Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN: Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn để giảng dạy phần III Kĩ thuật điện môn Công nghệ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 22 trang )

A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục Việt Nam xưa và nay là một chặng đường dài với nhiều thành
tựu. Nhưng làm thế nào để phát triển hòa nhập với quốc tế, theo kịp với sự phát
triển như vũ bão của khoa học - kĩ thuật- công nghệ và tri thức của lồi người
đang gia tăng nhanh chóng, làm thế nào trước kho tàng tri thức của nhân loại?
Việt Nam đã đổi mới. Cùng với 30 năm đổi mới đất nước nền giáo dục Việt
Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Đổi mới giáo dục tồn diện là
một lộ trình đã và đang được thực hiện cần tạo được sự đồng thuận và quyết
tâm của toàn dân. Một trong những khâu then chốt của đổi mới ấy chính là đổi
mới phương pháp dạy và hoc. Có nhiều phương pháp mới được áp dụng và
phương pháp dạy học tích hợp đã được phát huy. Như vậy dạy học tích hợp là
một yêu cầu của giáo dục hiện đại, là tất yếu trong đổi mới phương pháp dạy
học. Phương pháp này đã được áp dụng từ mấy năm nay, thời gian thực hiện
chưa nhiều và vẫn còn những ý kiến trái chiều nhưng bước đầu cũng đủ để giáo
viên rút ra kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy.
Việc đổi mới này đã góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục
hướng nghiệp và chuẩn bị phân luồng cho học sinh, một bộ phận sẽ tiếp tục học
lên trung học phổ thơng số cịn lại các em có thể theo học giáo dục nghề nghiệp.
Trên tinh thần đó môn công nghệ lớp 8 trang bị cho học sinh một số kiến thức
cơ bản về vẽ kĩ thuật, cơ khí, kĩ thuật điện, gắn liền với thực tiễn và đời sống
hằng ngày. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy Cơng nghệ 8 tơi ln tìm tịi vận
dụng những phương pháp dạy học tích cực trong đó có phương pháp tích hợp
kiến thức liên mơn để giảng dạy các bài trong mơn Cơng nghệ lớp 8, bước đầu
thấy có kết quả. Bằng những kinh nghiệm của bản thân tôi xin được đưa ra đề
tài: ‘‘Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn để giảng dạy phần III - Kĩ
thuật điện- môn Công nghệ 8”. Xin mạnh dạn giới thiệu, chia sẻ với đồng
nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Phương pháp tích hợp kiến thức liên mơn để giảng dạy phần
III - Kĩ thuật điện - môn Công nghệ 8” nhằm mục đích nâng cao chất lượng


dạy và học mơn Cơng nghệ lớp 8. Bảo đảm cho mỗi học sinh huy động có hiệu
quả những kiến thức và kĩ năng của mình để giải quyết những tình huống thực
tiễn có liên quan.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Phương pháp tích hợp kiến thức liên môn để giảng dạy phần III- Kĩ thuật điệnmôn Công nghệ 8.
- Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 8
- Các bài Công nghệ 8.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu được đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
1


- Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học tích cực mơn Cơng nghệ.
- Nghiên cứu nội dung cấu trúc của chương trình mơn Cơng nghệ THCS.
2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
- Tham khảo ý kiến của giáo viên: Trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm về dạy
học tích hợp.
- Thăm dị ý kiến của học sinh.
3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
- Thống kê và xử lý số liệu kết quả học tập của học sinh trước và sau khi áp
dụng sáng kiến kinh nghiệm.
4. Phương pháp phân tích tổng hợp
- Căn cứ vào số liệu đã được khảo sát, kết hợp với luận chứng của đề tài. Tôi
tiến hành lập kế hoạch thực nghiệm phương pháp phân tích để dạy học tích hợp
kiến thức liên môn trong phần III - môn công nghệ 8 đạt hiệu quả cao nhất.
- Là phương pháp tổng hợp và kết luận về nội dung nghiên cứu qua các số liệu
đã khảo sát và thực nghiệm. Đề xuất ý kiến về những biện pháp dạy học tích hợp
trong phần III – Kĩ thuật điện môn công nghệ 8 đạt hiệu quả cao nhất.

Ngồi ra tơi cịn sử dụng thêm một số phương pháp khác phục vụ cho quá
trình nghiên cứu: Phương pháp đọc tài liệu; Rút kinh nghiệm qua dự giờ thăm
lớp;...

2


B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Quan điểm tích hợp trong dạy học nói chung.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động, chương
trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hịa hợp, sự kết hợp”.
Theo từ điển Giáo dục học: “Tích hợp là hành động liên kết các đối tượng
nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác
nhau.
Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan vào
q trình dạy học các mơn học như: tích hợp giáo dục đạo đức, lối sống; giáo
dục pháp luật; giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, an tồn giao thơng;
giáo dục kỹ năng sống...
Cịn dạy học liên môn là phải xác định các nội dung kiến thức liên quan đến
hai hay nhiều môn học để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần
cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức
liên mơn nhưng có một mơn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương
trình của mơn đó và khơng dạy lại ở các môn khác. Khi nội dung kiến thức có
tính liên mơn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ chức dạy
học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học các bộ
mơn liên quan.
Tư tưởng tích hợp bắt nguồn từ cơ sở khoa học và đời sống. Trước hết

phải thấy rằng cuộc sống là một bộ đại bách khoa tồn thư. Mọi tình huống xảy
ra trong cuộc sống bao giờ cũng là những tình huống tích hợp. Không thể giải
quyết một vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và thực tiễn mà lại khơng sử dụng
tổng hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác
nhau. Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp học sinh học tập thông minh và vận
dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức tồn
diện, hài hịa và hợp lí trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ
trong cuộc sống hiện đại, phục vụ cho cuộc sống của mình và cộng đồng.
Cơng nghệ là mơn học rất quan trọng trong trường phổ thơng, góp phần
vào mục tiêu của giáo dục phổ thông và chuẩn bị phân luồng cho học sinh. Việc
vận dụng kiến thức liên môn với vật lí, hố học, địa lí, mĩ thuật, cơng nghệ
thông tin… làm cho bài học đạt hiệu quả cao hơn. Giúp các em say mê hứng thú
học tập đồng thời làm cho bài học gắn liền với cuộc sống và lao động sản xuất
của mỗi người. Cũng từ đó giúp học sinh bước đầu tìm hiểu, làm quen với một
số quy trình cơng nghệ đơn giản của cơ khí và điện, rèn luyện học sinh tư duy kĩ
thuật, hình thành tác phong trong lao động vào trong cuộc sống, tạo cho các em
hứng thú kĩ thuật, có thói quen lao động theo kế hoạch, tn thủ quy trình cơng
nghệ, an toàn lao động, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.

3


II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
a. Học sinh
- Kiến thức môn công nghệ gắn kết một cách chặt chẽ với thực tế đời sống. Tuy
nhiên đối với đại đa số học sinh phổ thông hiện nay, việc vận dụng kiến thức
công nghệ vào đời sống còn rất nhiều hạn chế.
- Các em chưa hiểu rõ mối quan hệ giữa môn Công nghệ với thực tế và các mơn
học khác như: Vật lí, Tốn học, hố học, sinh học,…

- Chính vì vậy các em học sinh cịn hạn chế khi liên hệ kiến thức Cơng nghệ với
các mơn học trong chương trình giáo dục phổ thơng và thực tiễn cuộc sống. Có
nhiều em nắm vững kiến thức lý thuyết khi giáo viên hỏi nhưng lại chưa hiểu
vấn đề đó được vận dụng như thê nào vào thực tiễn và phục vụ giải quyết một số
vấn đề có liên quan ở mơn học khác.
b. Giáo viên
- Việc giảng dạy kiến thức cho học sinh nói chung và kiến thức Cơng nghệ nói
riêng ở nhiều trường vẫn cịn tiến hành theo lối “thơng báo - tái hiện”, với tâm lí
ngại cho học sinh tiếp xúc với thí nghiệm, thực hành vì sợ học sinh làm hư hỏng,
gây phiền toái, điều này là tương đối phổ biến ở các trường trung học phổ thông,
làm cho học sinh phổ thơng có q ít điều kiện để nghiên cứu, quan sát và tiến
hành các bài thực hành Công nghệ.
- Nhiều giáo viên tìm địa chỉ tích hợp chưa đúng, q lạm dụng kiến thức tích
hợp mà quên đi trọng tâm của bài dạy.
- Nhiều giờ dạy, giáo viên chưa chú ý đến việc vận dụng PPDH tích hợp. Do
đó, dẫn đến việc khai thác bài dạy thiếu tính hệ thống, thiếu chiều sâu, làm cho
chất lượng bài dạy không đạt.
- Vẫn cịn hiện tương giáo viên thiếu nhiệt tình để sưu tầm kiến thức liên quan
bổ sung cho giờ dạy nên khả năng tích hợp hạn chế.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ SỬ DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để vận dụng PPDH tích hợp có hiệu quả, người dạy cần phải xác định
chính xác, đúng đắn mục tiêu, nội dung , thời điểm, vị trí, nguyên tắc tích hợp
trong bài dạy; biết cách thu thập và xử lí thơng tin, hình ảnh trên mạng internet;
sử dụng phương tiện dạy học hiện đại;…Theo kinh nghiệm của tôi, các nội dung
trên sẽ là :
1. Xác định mục tiêu tích hợp: (Trả lời câu hỏi : sử dụng PPDH tích hợp trong
bài dạy để làm gì?)
- Để khắc sâu kiến thức bài học.
Ví dụ: Trong bài 36- Vật liệu kĩ thuật điện, để học sinh nắm rõ khái
niệm, đặc tính cũng như cơng dụng của các loại vật liệu điện giáo viên tích hợp

kiến thức vật lí thực hiện các thí nghiệm về vật liệu dẫn điện (thanh đồng,
nhôm…), vật liệu cách điện (thanh nhựa, cao su, thuỷ tinh…) và vật liệu dẫn từ
(chuông điện...).

4


)
- Để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh:
Ví dụ: Trong bài 39- Đèn huỳnh quang, để giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh bảo vệ đôi mắt nên lựa chọn loại đèn có hai đèn huỳnh quang mắc song
song trong một hộp đèn (giảm bớt hiệu ứng nhấp nháy) hoặc đèn huỳnh quang
sử dụng chấn lưu điện tử (biến đổi tần số dòng điện từ 50Hz lên 20kHz, loại trừ
được hiệu ứng nhấp nháy, tổn hao ít, hiệu suất phát quang tăng lên khoảng 10%)

Hai đèn mắc song song vào hộp đèn
Đèn huỳnh quang chấn lưu điện
tử
- Để giáo dục ý thức tiết kiệm năng lượng bảo vệ mơi trường cho học sinh.
Ví dụ: Trong bài 32- Vai trò của điện năng trong sản xuất và đời
sống, giáo viên cung cấp thông tin cho học sinh: Nguồn năng lượng hố thạch
(than, khí đốt…) đã dần cạn kiệt chính vì thế cần phải sử dụng nguồn năng
lượng tự nhiên để sản xuất điện năng, bảo vệ môi trường, như:

Năng lượng Mặt Trời

Năng lượng gió

Năng lượng từ sóng biển


2. Xác định nội dung tích hợp: (Trả lời câu hỏi : Trong bài dạy, nội dung nào
cần phải dạy theo lối tích hợp? Cần phải tích hợp nội dung kiến thức gì của mơn
học nào có liên quan, tương đồng vào bài học?)
- Xác định những nội dung kiến thức trong bài cần phải tích hợp.
- Xây dựng nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học: Tìm mối liên hệ
giữa nội dung cần tích hợp với các mơn học liên mơn. Tìm hiểu kỹ nội dung
cần tích hợp và nội dung ấy liên môn với môn học nào để xây dựng kiến thức,
hình ảnh thực tế với nội dung cần tích hợp cho phù hợp .
Đây là khâu quan trọng trong tích hợp liên mơn để từ đó chỉ ra được địa chỉ
tích hợp. Nếu thiếu sự lựa chọn sẽ làm biến dạng tiết học. Nên tuỳ thuộc vào
từng bài mà chúng ta xây dựng nội dung tích hợp phù hợp, gần gũi với học sinh
và chương trình học.
Ví dụ: Trong bài 32- Vai trị của điện năng trong sản xuất và đời sống
- Tích hợp mơn Âm nhạc: Mở đầu bài học giáo viên cho học sinh nghe bài hát
“Tiếng gọi sông Đà”- Sáng tác Trần Chung, giới thiệu cho học sinh những gian
khổ cũng như những vinh quang trong quá trình xây dựng các nhà máy điện.

5


- Tích hợp địa lí: Hình ảnh một số nhà máy điện ở nước ta vào mục 2 - sản
xuất điện năng

Nhà máy nhiệt điện (Quãng Ninh) Nhà máy thuỷ điện (Hồ Bình) Lị phản ứng hạt nhân (Đà Lạt)

- Tích hợp tin học: Hoạt động của các nhà máy điện bằng hình ảnh động,
mục 2:

- Tích hợp bảo vệ môi trường: Nội dung này được sử dụng ở cuối bài học.
Ảnh hưởng của các nhà máy điện đến môi trường để giáo dục học sinh sử dụng

tiết kiệm và hợp lí điện năng.

6


Mặc dù tro, bụi đã được tách ra khỏi dòng khói trước khi thải ra mơi
trường nhưng có tới 41% lượng khí CO2 thải ra mơi trường là từ các nhà máy
nhiệt điện.

Với ưu thế địa hình đất nước có nhiều sơng, hồ có thể xây dựng được các
cơng trình thủy điện, thế nhưng các cơng trình thủy điện đó tác động khơng nhỏ
đến mơi trường đó là tàn phá rừng đầu nguồn, hạn hán về mùa khô và ngập lụt
về mùa mưa cho khu vực hạ lưu khi các nhà máy này xả lũ.

Vụ tai nạn ngày 26/4/1986 tại nhà máy điện Chernobyl (Ukraine) đã gây ra
thảm họa hạt nhân tồi tệ nhất trong lịch sử thế giới. Tổng số người chết liên
quan đến thảm họa Chernobyl đã lên tới khoảng 200.000 người trong giai đoạn
từ năm 1990 đến nay. Sự cố hạt nhân fukushima- Nhật Bản mới xảy ra gần đây,
các đám mây phóng xạ đã ảnh hưởng đến nhiều nước châu Á, chất phóng xạ
phát ra từ nhà máy ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống.

7


3. Lựa chọn bài học và thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để
tích hợp.
Việc lựa chọn bài học, thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan
trọng. Một mặt nó làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác
nếu lựa chọn không phù hợp sẽ làm cho bài dạy bị đứt quãng và xa rời trọng tâm
kiến thức. Vì vậy cần có phương án tích hợp để vừa đảm bảo dạy đúng, dạy đủ

vừa đạt được mục tiêu giáo dục.
Ví dụ: Trong bài 32- Vai trò của điện năng trong sản xuất và đời
sống, nếu chuyển nội dung tích hợp bảo vệ môi trường “Ảnh hưởng của các nhà
máy điện đến môi trường” vào từng phần ở mục 2- Sản xuất điện năng, sẽ làm
giảm vai trò của điện năng trong sản xuất và đời sống.
4. Thu thập thông tin và hình ảnh trên mạng internet
Cách thơng dụng nhất để tìm kiếm hình ảnh trên mạng là vào trang web
www.google.com.vn , gõ từ khoá liên quan đến chủ đề ta đang cần tìm. Khi chọn
được nội dung, hình ảnh thích hợp nên lưu lại trong một tệp tin với định dạng cỡ
ảnh to nhất (khi đưa vào giáo án điện tử hình ảnh sẽ đạt chất lượng cao hơn)
5. Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại để dạy nội dung tích hợp.
Việc sử dụng máy vi tính kết hợp với máy chiếu để dạy học sẽ phát huy
cao tính trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ mơi trường địi hỏi
khơng chỉ cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành ở học sinh
thái độ trước các vấn đề về môi trường, điều này sẽ đạt được hiệu quả cao khi
các em được chứng kiến những hình ảnh về thực trạng cũng như hậu quả của ô
nhiễm môi trường. Mặt khác đối với mơn Cơng nghệ có những nội dung khó
hoặc khơng quan sát được bằng thực tế thì có thể cho học sinh quan sát bằng
hình ảnh máy chiếu.
Ví dụ: - Trong bài 32- Vai trò của điện năng trong sản xuất và đời sống, cho
học sinh quan sát hoạt động của các nhà máy điện bằng hình ảnh động.
- Trong bài 35 - Thực hành: Cứu người bị tai nạn điện, cho học sinh quan
sát clip các bước sơ cứu người bị tai nạn điện.

8


Video “sơ cứu người tai nạn điện” trên You Tube
6. Những nguyên tắc trong dạy học tích hợp:
- Đảm bảo mục tiêu bài học, biết tích hợp vừa đủ kiến thức các mơn có liên

quan, tránh trùng lặp, nặng nề, cũng không xem nhẹ bỏ qua.
- Không biến giờ học mơn Cơng nghệ thành các mơn vật lí, hố học, giáo dục
bảo vệ môi trường, giáo dục kĩ năng sống... và ngược lại.
7. Ví dụ thực tiễn trong q trình áp dụng phương pháp mới trong dạy học
phần III- Kĩ thuật điện- Công nghệ 8, bài giảng mẫu:
Tiết 31: VẬT LIỆU KĨ THUẬT ĐIỆN
7.1. Mục tiêu dạy học:
a. Kiến thức:
- Môn Công nghệ
+ HS nhận biết được vật liệu dẫn điện, vật liệu cách điện, vật liệu dẫn từ.
+ Hiểu được đặc tính và cơng dụng của mỗi loại vật liệu kĩ thuật điện.
- Mơn Vật lí:
+ Khái niệm về chất dẫn điện, chất cách điện.
+ Hiểu thêm về tính chất từ của dòng điện.
+ Hiểu được thế nào là vật liệu bán dẫn.
- Mơn Hố học:
+ Lấy được ví dụ về ứng dụng của oxit, axit dùng làm vật liệu dẫn điện.
+ Hiểu được trong nước mưa có các axit.
- Mơn Địa lí:
+ Lấy được ví dụ những nơi có khai thác khống sản như quặng bơxit, quặng
sắt, quặng đồng...ở nước ta.
b. Kĩ năng:
- Kĩ năng môn học:
+ Rèn kĩ năng phân biệt và nhận biết các loại vật liệu kĩ thuật điện.
+ Kỹ năng lựa chọn vật liệu phù hợp khi sử dụng.
- Kỹ năng sống:
+ Rèn kĩ năng quan sát, nhận biết, kĩ năng thu thập và xử lí thơng tin.
+ Kĩ năng hợp tác ứng xử, giao tiếp trong khi thảo luận.
9



+ Kĩ năng thốt hiểm khi có trời mưa giơng
c. Thái độ:
- HS học tập nghiêm túc, tự giác, tích cực hoạt động.
- Có ý thức sử dụng hợp lí điện năng và các loại vật liệu kĩ thuật điện tránh
lãng phí, bảo vệ mơi trường.
- Giáo dục các em sự u thích bộ mơn. Học sinh có thái độ nghiêm túc trong
học tập và nghiên cứu các vấn đề tổng hợp.
7.2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Chuẩn bị của giáo viên:
- Nghiên cứu kĩ nội dung bài 36 trong SGK và SGV.
- Soạn bài giáo án Word và giáo án Powerpoint.
- Chuẩn bị thiết bị đồ dùng dạy học.
b. Chuẩn bị của học sinh:
- Học sinh : Học bài cũ và soạn bài.
c. Những dữ liệu tích hợp sử dụng trong bài:
- Hình ảnh các ứng dụng của các loại vật liệu kĩ thuật điện.
- Các thí nghiệm ảo để kiểm chứng về vật liệu dẫn điện, cách điện và dẫn từ.
- Hình ảnh về kĩ năng thốt hiểm khi có trời mưa giơng.
- Hình ảnh về vật liệu bán dẫn.
- Hình ảnh lược đồ khống sản Việt Nam, khai thác khống sản.
- Hình ảnh tái chế bình acquy.
- Thí nghiệm vật lí được sử dụng trong bài: Thí nghiệm kiểm tra vật liệu dẫn
điện, vật liệu cách điện, vật liệu dẫn từ (thí nghiệm chng điện).
d. Kiến thức liên môn sử dụng trong bài:
- Vật lí, Hố học, Địa lí, giáo dục kĩ năng sống, Giáo dục bảo vệ môi trường.
7.3. Phương pháp:
- Phương pháp : Đàm thoại, phân tích, tổng hợp tư duy kiến thức, tích hợp...
7.4. Tiến trình dạy học:
b. Giới thiệu chương:

- GV: Giới thiệu tổng quan về nội dung chương VII.
c. Bài mới:
Giới thiệu bài: Trong đời sống, các đồ dùng điện gia đình, các thiết bị
điện, các dụng cụ bảo vệ an toàn điện … đều làm bằng vật liệu kĩ thuật điện.
Vậy vật liệu kĩ thuật điện được phân thành những loại nào? Mỗi loại có đặc tính
và cơng dụng gì? Chúng ta sẽ cùng nghiên cứu những vấn đề này trong bài học
ngày hơm nay.
HĐ 1: TÌM HIỂU VẬT LIỆU DẪN ĐIỆN:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
- GV: Vật liệu kĩ thuật điện chia làm 3 loại: Vật liệu dẫn - HS: Quan sát hình
điện, vật liệu cách điện, vật liệu dẫn từ.
ảnh.
- GV: Kẻ bảng để phân loại vật liệu kĩ thuật điện lên
- HS: Kẻ bảng theo sự
trên bảng.
hướng dẫn của GV

10


GV tích hợp kiến thức vật lí 7 làm thí nghiệm
- GV: Yêu cầu HS quan sát thí nghiệm do GV thực hiện
và quan sát sơ đồ trên màn máy chiếu và đặt câu hỏi:
? Có hiện tượng gì xảy ra nếu chúng ta kẹp thanh đồng
vào hai đầu của mạch điện?
- GV: Kiểm chứng.
- GV tích hợp kiến thức tin học: cho HS quan sát hình
ảnh thí nghiệm ảo trên màn chiếu


- GV: Thanh đồng cho dòng điện chạy qua nên thanh
đồng là một loại vật liệu dẫn điện. Vậy theo em thế nào
là vật liệu dẫn điện?
- GV (kết luận vào bảng): Vật liệu dẫn điện là vật liệu
mà dịng điện có thể truyền qua được.
- GV: Đồng là vật liệu dẫn điện nên đồng có đặc tính là
dẫn điện.
GV vận dụng kiến thức vật lí 7 làm thí nghiệm
- GV: Làm thí nghiệm đối với thanh nhơm và kết luận
nhôm cũng là vật liệu dẫn điện, nhôm cũng có đặc tính
dẫn điện.
? Vật liệu dẫn điện có đặc tính gì?
- GV: Đặc trưng về mặt cản trở dòng điện của vật liệu
dẫn điện là điện trở suất. Điện trở suất của vật liệu dẫn
điện khoảng 10-6 đến 10-8Ωm thì dẫn điện tốt.
- GV (kết luận vào bảng): Đặc tính của vật liệu dẫn điện
là dẫn điện tốt.
- GV: Giới thiệu về bảng điện trở suất của một số vật
liệu trên màn máy chiếu và bổ sung thông tin: Vật liệu
có điện trở suất càng nhỏ thì dẫn điện càng tốt.
? Vật liệu nào dẫn điện tốt nhất?
- GV: Bạc là kim loại dẫn điện tốt nhất.
? Quan sát hình 36.1 sgk cho biết phần tử nào trên hình
dẫn điện ?
- GV cho HS quan sát tranh vẽ trong SGK (có cả trên
màn chiếu) và vật mẫu chỉ rõ các phần tử dẫn điện ?
? Vật liệu dẫn điện có cơng dụng gì?
- GV (kết luận vào bảng): Vật liệu dẫn điện dùng để chế
tạo các phần tử ( bộ phận) dẫn điện.

? Kể tên 1 số vật liệu dẫn điện mà em biết ?

- HS: Theo dõi GV giới
thiệu và quan sát thí
nghiệm.

- HS: Ghi bài vào vở.

- HS: Quan sát thí
nghiệm và trả lời câu
hỏi.
- HS: Tìm hiểu thơng
tin trả lời câu hỏi.
- HS: Hồn thành vào
vở.
- Nghiên cứu bảng và
theo dõi giáo viên giới
thiệu.
- HS: Suy nghĩ trả lời.
- HS: Theo dõi GV giới
thiệu.
- HS: Chỉ cụ thể các
phần tử dẫn điện của
phích cắm, ổ điện.
- HS: Trả lời.
- HS: Hoàn thành vào
vở.
- HS: Kể tên các vật
liệu dẫn điện theo


11


- GV kết luận vào bảng.
- GV: giới thiệu (hình ảnh trên màn chiếu) về ứng dụng
của vật liệu dẫn điện.

Các loại dây dẫn điện

bảng, theo hiểu biết.
- Theo dõi và nghi nhớ
kiến thức.

Vi mạch điện tử tráng bạc

Nồi cơm điện
Bàn là điện
- GV: Pheroniken và Nikencrom chịu được nhiệt độ cao
được sử dụng làm dây đốt nóng của nồi cơm điện, bàn là
điện, bếp điện, ấm điện…
GV tích hợp kiến thức hoá học đặt câu hỏi:
? Em hãy lấy ví dụ về ứng dụng dung dịch axit, oxit
trong kĩ thuật điện?
- HS theo dõi, trả lời
- GV: ví dụ dung dịch axit được sử dụng trong bình
câu hỏi.
acquy là axit sunfuaric (H2SO4) lỗng. Lưu ý khơng để 2
cực của acquy chạm trực tiếp sẽ gây nổ nguy hiểm (Rèn
luyện kỹ năng sống cho HS). Oxit bạc có trong pin.


Bình acquy
HĐ 2: TÌM HIỂU VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN:

12


HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
- HS: Quan sát thí
nghiệm và trả lời câu
hỏi.

GV tích hợp kiến thức vật lí 7 làm thí nghiệm
- GV: Yêu cầu HS quan sát thí nghiệm do GV thực
hiện và quan sát sơ đồ trên màn máy chiếu và đặt câu
hỏi:
? Có hiện tượng gì xảy ra nếu chúng ta kẹp thanh nhựa - HS: Tìm hiểu thơng
vào hai đầu của mạch điện?
tin trả lời câu hỏi.
- GV: Kiểm chứng.
- GV tích hợp kiến thức tin học: cho HS quan sát
hình ảnh thí nghiệm ảo trên màn chiếu.

- GV: Thanh nhựa khơng cho dòng điện chạy qua nên
thanh nhựa là một loại vật liệu cách điện. Vậy theo em
thế nào là vật liệu cách điện?
- GV (kết luận vào bảng): Vật liệu cách điện là vật liệu
khơng cho dịng điện chạy qua.

- GV: Nhựa là vật liệu cách điện nên nhựa có đặc tính
là cách điện.
GV tích hợp kiến thức vật lí 7 làm thí nghiệm
- GV: Làm thí nghiệm đối với thanh cao su và kết luận
cao su cũng là vật liệu cách điện, cao su cũng có đặc
tính cách điện.
? Vật liệu cách điện có đặc tính gì?
- GV: Điện trở suất của vật liệu cách điện rất lớn
khoảng 108 đến 1013Ωm.
- GV (kết luận vào bảng): Đặc tính của vật liệu cách
điện là cách điện tốt.
- GV: Giới thiệu về bảng điện trở suất của một số vật
liệu trên màn máy chiếu và bổ sung thơng tin: Vật liệu
có điện trở suất càng lớn thì cách điện càng tốt.
GV vận dụng kiến thức vật lí 7 đặt câu hỏi:
? Vật liệu nào cách điện tốt nhất? Tại sao?
- GV: Sứ là vật liệu cách điện tốt nhất. Sứ có điện trở
suất lớn nhất.
? Tại sao các kim loại dẫn điện tốt cịn phi kim hầu hết
khơng dẫn điện.
- GV cho HS quan sát tranh vẽ hình 36.1 sgk (hình ảnh
có trên màn chiếu) và vật mẫu chỉ rõ các phần tử cách
điện?
? Vật liệu cách điện có cơng dụng gì?
- GV (kết luận vào bảng): Vật liệu cách điện dùng để
chế tạo các phần tử ( bộ phận) cách điện.
? Kể tên 1 số vật liệu cách điện mà em biết ?
- GV kết luận vào bảng.
- GV: cho HS quan sát một số hình ảnh về ứng dụng
của vật liệu cách điện:


- HS: Hoàn thành vào
vở.

- HS: Theo dõi GV giới
thiệu và quan sát thí
nghiệm.
- HS: trả lời.
- HS: Theo dõi GV giới
thiệu.
- HS: hoàn thành vào
vở.

- HS: Trả lời Sứ là vật
liệu cách điện tốt nhất.
- HS: Tìm hiểu thơng
tin, trả lời câu hỏi vì
phi kim có điện trở
suất lớn.
- HS: Quan sát hình
ảnh, chỉ phần tử cách
điện của phích cắm, ổ
cắm.
- HS: Trả lời.
- HS: Hồn thành bài
vào vở.
- HS: Kể tên các vật 13
liệu cách điện theo



HĐ 3: TÌM HIỂU VẬT LIỆU DẪN TỪ:
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA
HỌC SINH
GV áp dụng kiến thức vật lí 7 về tính chất từ của
- HS: Theo dõi GV giới
dịng điện làm thí nghiệm nam châm điện.
thiệu và quan sát thí
- GV: Yêu cầu HS quan sát lại thí nghiệm trên màn
nghiệm.
chiếu:

- GV: Dịng điện có tính chất từ và lõi thép dùng để
dẫn từ của dòng điện. Lõi thép trở thành nam châm
điện nên có khả năng hút các vật bằng sắt. Và lõi thép
là vật liệu dẫn từ.
- GV: Cho HS quan sát động cơ điện và máy biến áp,
lõi của động cơ điện và máy biến áp được làm từ thép
kĩ thuật điện. Đây cũng là các vật liệu dẫn từ.
?Vậy thế nào là vật liệu dẫn từ?
- GV kết luận vào bảng: Vật liệu dẫn từ là vật liệu cho
đường sức của từ trường chạy qua.
? Vật liệu dẫn từ có đặc tính gì?
- GV kết luận vào bảng: dẫn từ tốt.
? Kể tên một số vật liệu dẫn từ mà em biết?
- GV kết luận vào bảng.
- GV: giới thiệu ứng dụng vật liệu dẫn từ.

- HS: Tìm hiểu thơng tin
trả lời câu hỏi.

- HS: Hồn thành vào
vở.
- HS thảo luận nhóm trả
lời câu hỏi.
- HS: Theo dõi.

Anico - nam châm vĩnh cử Ferit trong biến áp xung
d. Củng cố và tích hợp mơn địa lí, tích hợp bảo vệ mơi trường:
- GV giới thiệu q trình khai thác khống sản: Các vật liệu kim loại như
nhơm, đồng, thép...khơng có sẵn mà phải thơng qua q trính khai thác khống
sản từ các mỏ quặng bơ-xít (ở Đắc Nơng, Lâm Đồng, Gia Lai, Bình Phước),

14


quặng sắt (Lào Cai, Hà Tĩnh, Thanh Hoá...), quặng đồng (Cao Bằng, Lạng Sơn,
Sơn La, Quảng Ninh, Quảng Nam-Đà Nẵng, Lâm Đồng….). Nếu q trình đó
tràn lan, khơng đúng quy trình sẽ làm cạn kiệt nguồn tài nguyên và gây ơ nhiễm
mơi trường. Chính vì thế chúng ta phải hiểu rõ đặc tính của từng loại vật liệu kĩ
thuật điện để lựa chọn và sử dụng chúng một cách hợp lí và hiệu quả nhất.

Lược đồ khống sản Việt Nam (Địa lí 8)

Một số hình ảnh khai thác khống sản gây ơ nhiễm mơi trường
Ngồi ra các đồ dùng điện, thiết bị điện khi hư hỏng phải biết thu gom, tái
chế tránh gây ơ nhiễm mơi trường như bình acquy, đèn huỳnh quang

15



Hình ảnh tái chế bình acquy chưa đúng quy trình
- GV hướng dẫn nhóm HS làm bài tập SGK bảng 36.1; Điền đặc tính và cơng
dụng của các loại vật liệu.
- GV: Chuẩn bị một số vật liệu dẫn điện, cách điện, dẫn từ yêu cầu nhóm HS
chọn được vật liệu gì thì nhận biết loại vật liệu đó?
e. Dặn dò và bài tập về nhà:
- GV: Yêu cầu HS về nhà làm bài tập đầy đủ.
- Tìm hiểu bài 38
7.5. Rút kinh nghiệm
………………………………………………………………………………………
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG
Năm học 2015- 2016 sau khi lên kế hoạch bản thân đã vận dụng linh hoạt
đề tài : ‘‘Phương pháp tích hợp kiến thức liên mơn để giảng dạy phần III Kĩ thuật điện- môn Công nghệ 8” vào đối tượng học sinh lớp 8 trường THCS
Yên Tâm. Kết quả khảo sát cho thấy các em đã có ý thức học tập tốt trong giờ
cơng nghệ. Khi các em có, chắc kiến thức, vật lí, hố học, địa lí, .... các em hiểu
rõ bản chất của vấn đề từ đó giải quyết vấn đề dễ hiểu hơn rất nhiều. Tạo cho
các em thói quen và kĩ năng tự học, tự nghiên cứu và đặc biệt luôn biết khai thác
kiến thức đã có để giải quyết một vấn đề mới. Đó cũng là u cầu mà mơn học
nào cũng đặt ra. Mặt khác, dạy tích hợp trong mơn Cơng nghệ cũng tạo ra cho
giáo viên thói quen ln tự làm mới mình, biết kết hợp các phương pháp dạy
học để bài học đạt hiệu quả cao nhất.
Kết quả kiểm nghiệm qua các năm học như sau:
- Chất lượng điểm bài kiểm tra phần kĩ thuật điện năm học 2014-2015 khi
chưa được áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Giỏi

Khá

Trung bình


Yếu

kém

Lớp

Sĩ số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8A

35

4


11,4

16

45,7

13

37,2

2

5,7

8B

35

3

8,6

14

40

16

45,7


2

5,7

Khối 8

70

7

10

30

42,9

29

41,4

4

5,7

16


- Chất lượng điểm bài kiểm tra phần kĩ thuật điện khi được áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm: Năm học 2015 - 2016

Giỏi Khá
Trung bình Yếu
kém
Lớp

Sĩ số

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

8A

28

6

21,4


15

53,6

7

25

0

0

8B

28

5

17,9

16

57,1

6

21,4

1


3,6

Khối 8

56

11

19,6

31

55,4

13

23,2

1

1,8

- Từ kết quả trên chúng ta có thể nhận thấy rõ ràng được hiệu quả của viêc áp
dụng SKKN này vào quá trình giảng dạy. Tổng % điểm Khá - Giỏi từ chỉ chiếm
52,9 % năm học 2014 – 2015 tăng lên 75% năm học 2015 – 2016; tổng %
điểm yếu kém từ 5,7% năm học 2014 – 2015 giảm xuống chỉ cịn 1,8% năm
học 2015 – 2016. Từ kết quả đó đã nâng cao chất lượng dạy và học trong toàn
trường.


C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN:
Nhìn chung SKKN đã được tiến hành, thử nghiệm đúng quy trình, có sự
quan tâm góp ý của đồng nghiệp. Do đó, bước đầu Tơi đánh giá là thành công.
Một là tạo ra được phong trào thi đua vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết
một vấn đề, tích hợp được nội dung kiến thức. Hai là tạo ra khơng khí sơi nổi
trong sinh hoạt tổ nhóm chun mơn, góp phần tự bồi dưỡng cho mỗi giáo viên
bộ môn. Ba là SKKN tạo cái nhìn mới, cách nghĩ mới trong việc làm thế nào để
nâng cao chất lượng giáo dục. Và quan trọng nhất là trong quá trình áp dụng

17


sáng kiến mới của mình tơi nhận thấy học sinh khơng chỉ hiểu bài mà cịn rất
hăng say học tập sơi nổi, chủ động và tích cực hơn, hứng thú tham ra thảo luận
trong và sau mỗi giờ học. Điều lớn nhất mà sáng kiến đem lại đó chính là các
em khơng chỉ tích cực trong giờ học mà cịn dành thêm nhiều thời gian cho mơn
học.
Để có thể đạt được kêt quả cao nhất đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ
trước giờ dạy, như:
1. Nghiên cứu kĩ nội dung bài học.
2. Nghiên cứu những môn học, những tài liệu khác có liên quan đến bài học.
3. Lựa chọn những nội dung tích hợp phù hợp với nội dung bài học.
4. Khi tích hợp phải đảm bảo đúng đủ nội dung, đúng thời điểm tích hợp mà
vẫn đảm bảo mục tiêu bài học.
5. Chuẩn bị tốt giáo án và đồ dùng dạy học trước mỗi giờ học.
7. Thu thập, xử lí những thơng tin, hình ảnh có liên quan đến nội dung từng
bài học, tài liệu cần phải sinh động và có sức thuyết phục.
8. Trình bày các thơng tin hình ảnh bằng máy chiếu projecter để bài học thêm
sinh động.

II. KIẾN NGHỊ
Để tổ chức được các hoạt động đó chúng tơi rất cần có thêm những tài
liệu bổ sung và hướng dẫn thực hiện cụ thể, khắc phục và bổ sung thêm một số
trang thiết bị, cơ sở vật chất cho đầy đủ hơn.
Cần tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm dạy học, mở thêm các lớp
tập huấn về nội dung tích hợp liên mơn vào giảng dạy.
Tơi đã trình bày tất cả những điều mình đã và đang làm, đồng thời cũng
mạnh dạn nêu lên những kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy như đã trình bày
ở phần trên song khơng thể khơng có những thiếu sót. Rất mong sự quan tâm
của đồng nghiệp cũng như quý lãnh đạo để sáng kiến của tôi được hoàn thiện
hơn và ngày càng phát huy hiệu quả tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Công nghệ 8.
2. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Công nghệ 8.
3. Chuẩn kiến thức kỹ năng.
4. Tài liệu mơn Hố học 8; Vật lí 7, Vật lí 11.
5. Tài liệu tích hợp mơi trường chống biến đổi khí hậu mơn Công nghệ.

18


6. Tài liệu trên internet ……

MỤC LỤC
Mục
A
I
II

III
IV
B
I
II
III
1
2
3

Nội dung
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do viết sáng kiến kinh nghiệm
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Cơ sở lý luận của vấn đề
Thực trạng của vấn đề
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

Trang
01
01
01
01
01-02
03
03
04

04

Xác định mục tiêu tích hợp
04- 05
Xác định nội dung tích hợp
05-08
Lựa chọn bài học và thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng
08
dạy để tích hợp.

19


4

Thu thập thơng tin và hình ảnh trên mạng internet

5

Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại để dạy nội dung tích 08- 09
hợp
Những nguyên tắc trong dạy học tích hợp
09

6

08

7


Ví dụ thực tiễn trong q trình áp dụng phương pháp mới
trong dạy học phần III - Kĩ thuật điện - Công nghệ 8, bài giảng
mẫu

09 - 18

IV
C
I
II

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị

18 - 19
20
20
20

20



×