TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
HỮU NGHỊ VIỆT-HÀN
KHOA KHOA HỌC MÁY TÍNH
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH MẠNG MÁY TÍNH
ĐỀ TÀI
ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
TRÊN NỀN ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
CBHD: Th.S Lê Tự Thanh
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện đồ án này đầu tiên tôi gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo khoa Khoa
Học Máy Tính trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin Hữu Nghị Việt – Hàn, toàn
thể các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy trang bị cho tôi những kiến thức quý báu
trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Đặc biệt tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Trần Thế Sơn – Trưởng Khoa
Khoa Học Máy Tính, Th.S Lê Tự Thanh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt đồ án, Th.S Đặng Quang Hiển đã luôn cung cấp các thiết bị cho tôi thực hành
và giúp đỡ tôi.
Qua đây tôi xin cảm ơn Trung tâm Công Nghệ Thông Tin trường Cao Đẳng
Công Nghệ Thông Tin Hữu Nghị Việt Hàn đã tạo điều kiện cho tôi thực tập, cung cấp
các thiết bị để tôi hoàn thành cuốn đồ án. Tôi cũng xin cảm ơn thầy thầy Hồ Văn Phi–
Giám đốc Trung tâm Công Nghệ Thông Tin trường Cao Đẳng Công Nghệ Thông Tin
Hữu Nghị Việt Hàn, thầy Lê Nguyễn – Cán bộ hướng dẫn tôi thực tập tại trường và
toàn thể các thầy trong Trung tâm Công Nghệ Thông Tin đã giúp đỡ và tạo điều kiện.
Cám ơn sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè, sự động viên của gia đình
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn !
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2011.
Sinh viên
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................I
MỤC LỤC.......................................................................................................................II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................III
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.......................................................................................IV
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................XII
MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY..........................................3
1.1. TỔNG QUAN...........................................................................................................3
1.2. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY...............................................6
1.3. CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI..............................................................................11
1.4. KỸ THUẬT TRONG ĐÁM MÂY........................................................................13
1.5. LƯU TRỮ TRONG ĐÁM MẤY...........................................................................14
1.6. CÁC VẤN ĐỀ CẦN QUAN TÂM........................................................................15
CHƯƠNG 2. CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN NỀN ĐIỆN
TOÁN ĐÁM MÂY.........................................................................................................16
2.1. Cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin theo mô hình truyền thống.......................16
2.2. Cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin trên nền điện toán đám mây.....................17
2.3. Đánh giá ưu nhược điểm của mô hình....................................................................20
CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI CUNG CẤP DỊCH VỤ HẠ TẦNG TRÊN NỀN ĐIỆN
TOÁN ĐÁM MÂY.........................................................................................................22
3.1. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH NHU CẦU............................................................22
3.2. THIẾT KẾ MÔ HÌNH HỆ THỐNG......................................................................22
3.3. TRIỂN KHAI MÔ HÌNH HỆ THỐNG..................................................................26
3.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG...............................................................44
KẾT LUẬN....................................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................48
NHÂN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN................................................................49
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NIST
National Institute of Standards and Technology
SaaS
Software as a Service
SOA
Service Oriented Architecture
PaaS
Platform as a Service
IaaS
Instructure as a Service
WAN
Wide Area Network
VM
Virtual Machine
API
Application programming interface
SAN
Storage Area Network
SSH
Secure Shell
AWS
Amazon Web Services
API
Application Programming Interface
QoS
Quality of Service
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình vẽ
hình vẽ
Trang
Error:
Refere
1.1
Mô hình kiến trúc.
nce
source
not
found
Error:
Refere
1.2
SaaS cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
nce
source
not
found
Error:
Refere
1.3
PaaS cho phép khách hàng truy cập vào một nền tảng trên nên
điện toán đám mây.
nce
source
not
found
Error:
Refere
1.4
IaaS cho phép nhà cung cấp dịch vụ thuê những tài nguyên phần
cứng
nce
source
not
found
1.5
Các mô hình điện toán đám mây.
Error:
Refere
nce
source
iv
not
found
Error:
Refere
1.6
Các thành phần trong đám mây riêng.
nce
source
not
found
Error:
Refere
1.7
Những thành phần của kỹ thuật trong đám mây.
nce
source
not
found
Error:
Refere
2.1
Mô hình cung cấp dịch vụ truyền thống.
nce
source
not
found
Error:
Refere
2.2
Kiến trúc mẫu điện toán đám mây.
nce
source
not
found
Error:
Refere
2.3
Khách hàng thuê một máy chủ ảo làm máy chủ cơ sở dữ liệu.
nce
source
not
found
v
Error:
Refere
2.4
Mã hóa và xác thực là hai biện pháp an ninh có thể sử dụng để
giữ an toàn dữ liệu trên một đám mây lưu trữ.
nce
source
not
found
Error:
Refere
2.5
Một thảm họa xảy ra, dữ liệu khách hàng tại cloud lưu trữ sẽ
không bị mất.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.1
Mô hình thực tế điện toán đám mây sử dụng VMware vCloud
Director.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.2
Các thành phần mà vSphere quản lý
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.3
Quản lý vCenter Server từ xa sử dụng vSphere Client.
nce
source
not
found
3.4
Mô hình giả lập.
Error:
Refere
vi
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.5
Giao diện chính của VMware ESXi khi bước vào cài đặt.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.6
Đồng ý với các thông tin giấy phép.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.7
Yêu cầu khởi động lại sau khi cài đặt thành công.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.8
Giao diện quản lý các chức năng của VMware ESXi.
nce
source
not
found
3.9
Giao diện chính khi cài đặt VMware vCenter Server.
Error:
Refere
nce
source
vii
not
found
Error:
Refere
3.10
Cập nhật thông tin về giấy phép.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.11
Lựa chọn chế độ làm việc.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.12
Thông tin về kết nối tới vCenter Server.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.13
Giao diện đang nhập của VMware vSphere Client.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.14
Giao diện quản lý chính của vCenter Server.
nce
source
not
found
viii
Error:
Refere
3.15
Phiên bản Oracle 11g.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.16
Lựa chọn hệ thống cài đặt.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.17
Lựa chọn phiên bản cơ sở dữ liệu.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.18
Thiết lập mật khẩu cho các tài khoản.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.19
Quá trình cài đặt đang diễn ra.
nce
source
not
found
3.20
Tạo một chứng chỉ không tin cậy cho máy chủ dịch vụ HTTP.
Error:
Refere
ix
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.21
Danh sách nội dung tập tin lưu trữ chính.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.22
Giao diện đăng nhập vào vCloud Director.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.23
Giao diện điều khiển Cloud Director.
nce
source
not
found
Error:
Refere
3.24
Phần quản lý và giám sát.
nce
source
not
found
3.25
Danh sách các tài khoản quản trị được thiết lập.
Error:
Refere
nce
source
x
not
found
xi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Các câu lệnh làm việc với Oracle.
Trang
Error:
Referen
ce
3.1
source
not
found
Danh sách hệ điều hành hỗ trợ vCloud Director.
Error:
Referen
ce
3.2
source
not
found
Danh sách gói phần mềm trước phụ thuộc khi cài vCloud
Director.
Error:
Referen
ce
3.3
source
not
found
Danh sách các cổng làm việc với vCloud Director.
Error:
Referen
ce
3.4
source
not
found
3.5
Danh sách các cổng kết nối ra bên ngoài.
Error:
Referen
ce
source
not
xii
found
Danh sách các phiên bản phần mềm Oracle.
Error:
Referen
ce
3.6
source
not
found
Danh sách quản lý nguồn tài nguyên đám mây.
Error:
Referen
ce
3.7
source
not
found
Danh sách tài nguyên của vSphere.
Error:
Referen
ce
3.8
source
not
found
Quản trị hệ thống và vai trò của người quản trị.
Error:
Referen
ce
3.9
source
not
found
Thiết lập hệ thống đám mây.
Error:
Referen
ce
3.10
source
not
found
3.11
Cấu hình hệ thống khi triển khai mô hình giả lập.
Error:
xiii
Referen
ce
source
not
found
Tổng quan hoạt động của hệ thống giả lập.
Error:
Referen
ce
3.12
source
not
found
So sánh hai mô hình truyền thống và đám mây.
Error:
Referen
3.13
ce
source
not
found
xiv
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới ngày càng có nhiều công ty đang chuyển dịch theo hướng các giải
pháp công nghệ thông tin bao gồm điện toán đám mây. Trước hết, điện toán đám mây
có thể cắt giảm các chi phí liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ công nghệ thông
tin. Có thể giảm cả vốn và chi phí vận hành bằng cách nhận được tài nguyên chỉ khi sử
dụng chúng và chỉ trả tiền cho những gì sử dụng.
Ngoài ra điện toán đám mây, làm giảm một số các khoản chi tiêu bắt buộc kết
hợp với việc quản lý nguồn tài nguyên khác nhau trên toàn doanh nghiệp. Cuối cùng,
các mô hình điện toán đám mây cung cấp sự linh hoạt trong kinh doanh. Nhờ khả năng
điều chỉnh hoặc mở rộng các doanh nghiệp có thể đáp ứng dễ dàng hơn khi nhu cầu về
hạ tầng thay đổi.
Hiểu theo cách khác, điện toán đám mây là sự thực hiện kết hợp nhiều công
nghệ hiện có (SOA-Service Oriented Architecture, ảo hóa) với những ý tưởng mới để
tạo ra một giải pháp công nghệ thông tin đầy đủ.
Với những ưu điểm trên việc áp dụng mô hình điện toán đám mây là một hướng
lựa chọn tất yếu trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về điện toán đám mây.
Triển khai công nghệ điện toán đám mây trên môi trường giả lập sử dụng phần
mềm VMware.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu mô hình cung cấp dịch vụ truyền thống và mô hình điện toán đám
mây.
Nghiên cứu triển khai các ứng dụng trên mô hình điện toán đám mây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tìm hiểu các tài liệu liên quan về điện toán đám mây và các dịch vụ được cung
cấp trên nên điện toán đám mây.
1
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
Triển khai thực nghiệm trên môi trường ảo VMware để kiểm chứng lý thuyết đã
nghiên cứu được.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các giải pháp điện toán đám mây cho phép công nghệ thông tin được cung cấp
như một dịch vụ.
2
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN VỀ ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.1. TỔNG QUAN
Điện toán đám mây (Thuật ngữ tiếng Anh: Cloud Computing, hay còn biết đến
với tên gọi “Điện toán máy chủ ảo”) là mô hình máy tính dựa trên nền tảng phát triển
của Internet.
Điện toán đám mây là sự nâng cấp từ mô hình máy chủ mainframe sang mô
hình client-server. Khách hàng sẽ không còn lo ngại về các kiến thức chuyên môn để
điều khiển công nghệ, máy móc và cơ sở hạ tầng, mà tại đây các chuyên gia trong
“đám mây” của các nhà cung cấp sẽ giúp thực hiện điều đó.
Thuật ngữ "đám mây" ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet và liên tưởng về
độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng ở bên trong. Ở mô hình điện toán, mọi lĩnh vực liên
quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", nó cho
phép khác hàng truy cập vào các dịch vụ của một nhà cung cấp nào đó "trong đám
mây" mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ, cũng như không
cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng bên trong.
Tài nguyên, dữ liệu, phần mềm và các thông tin liên quan đều được quản lý trên
các máy chủ (chính là các “đám mây”).
“Ứng dụng điện toán đám mây” là những ứng dụng trực tuyến trên Internet.
Trình duyệt là nơi ứng dụng hiện hữu và vận hành còn dữ liệu được lưu trữ và xử lý ở
máy chủ của nhà cung cấp ứng dụng đó.
Điện toán đám mây tính toán, sử dụng phần mềm, truy cập dữ liệu và dịch vụ
lưu trữ mà khách hàng không cần biết vị trí địa lý và cấu hình của hệ thống cung cấp
dịch vụ.
Viện Tiêu chuẩn và Công nghệ (NIST) đã đưa ra nghĩa định nghĩa cụ thể:
“Điện toán đám mây là một mô hình cho phép ở một vị trí thuận tiện, khách
hàng có thể truy cập mạng theo yêu cầu và được chia sẻ tài nguyên máy tính (mạng,
máy chủ, lưu trữ, ứng dụng và dịch vụ) được nhanh chóng từ nhà cung cấp. Trong
trường hợp xấu nhất thì cũng phải cung cấp dịch vụ hoạt động ở mức tương tác”.
3
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
1.1.1. Lịch sử
Khái niệm về điện toán đám mây xuất hiện từ những năm 1960 trở lại đây, khi
John McCarthy phát biểu rằng “một ngày nào đó tính toán được tổ chức như một tiện
ích công cộng”. Các đặc điểm của điện toán đám mây tạo ra như khả năng co giản,
cung cấp như một tiện ích trực tuyến, với khả năng xem như vô hạn.
Thuật ngữ “đám mây” lấy trong kỹ thuật điện thoại tại các công ty viễn thông.
Các học giả đầu tiên sử dụng thuật ngữ ‘điện toán đám mây” là thuật ngữ trong một
bài giảng năm 1997 bởi Ramnath Chellappa.
Amazon đã góp vai trò quan trọng trong sự phát triển của điện toán đám mây
bằng cách hiện đại hóa trung tâm dữ liệu. Hầu hết các mạng máy tính được tạo ra khi
sử dụng ít nhất là 10% năng lực của nó tại một thời điểm. Với kiến trúc điện toán đám
mây giúp tối ưu năng lực làm việc của máy chủ. Amazon bắt đầu phát triển sản phẩm
để cung cấp điện toán đám mây cho khách hàng và tung ra dịch vụ Web Amazon
(AWS) như một tiện ích máy tính trong năm 2006.
Trong năm 2007, Google, IBM và một số trường đại học bắt tay vào nghiên cứu
dự án điện toán đám mây với quy mô lớn. Vào đầu năm 2008, Eucalyptus đã trở thành
mã nguồn mở đầu tiên cho AWS API, nên tảng tương thích cho việc triển khai các
đám mây riêng tư. Đầu năm 2008, OpenNebula tài trợ dự án kho lưu trữ và trở thành
phần mềm mã nguồn mở đầu tiên triển khai đám mây riêng, đám mây lai và liên đoàn
các đám mây. Trong năm đó, những nỗ lực đã được tập trung vào việc cung cấp chất
lượng dịch vụ (QoS) để đảm bảo đám mây hoạt động, thuộc dự án của ủy ban IRMOS
tài trợ. Đến giữa năm 2008, Gartner nhận thấy tiềm năng của điện toán đám mây có
thể được đưa ra làm dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.1.2. Đặc điểm chính
Đặc điểm chính của điện toán đám mây là các máy tính tính toán “trong đám
mây”.
Sự linh động (Agility) giúp người dùng nhanh chóng sử dụng dịch vụ và không
tốn kém đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng.
4
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
Giao diện lập trình ứng dụng (Application Programming Interface-API) giúp
người lập trình tiếp cận và tương tác với phần mềm đám mây thông qua giao diện sử
dụng. Hệ thống điện toán đám mây sử dụng kiến trúc REST.
Chi phí (Cost) sẽ được giảm đáng kể khi sử dụng đám mây công cộng, chi phí
vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng có thể chuyển qua làm chi tiêu cho hoạt động khác.
Điều này bỏ qua rào cản thuế quan, tại đây cơ sở hạ tầng được cung cấp bởi bên thứ ba
và không cần phải mua luôn một lần để tính toán hay sử dụng công việc không thường
xuyên tính toán chuyên sâu.
Thiết bị và độc lập với vị trí (Device and location independence) cho phép
người dùng truy cập hệ thống với bất kì trình duyệt nào, ở bất kì vị trí nào từ những
thiết bị đang sử dụng như máy tính hay điện thoại di động. Khi cơ sở hạ tầng được
cung cấp bởi bên thứ ba thì khách hàng có thể truy cập thông qua Internet và có thể
truy cập từ bất cứ nơi nào.
Multi-tenancy cho phép chia sẻ các nguồn tài nguyên và tính phí khi sử dụng
cho nên:
Tập trung cơ sở hạ tầng tại những địa điểm có chi phí thấp hơn
Chia sẻ để tăng hiệu suất hoạt động
Cải tiến hệ thống thông thường chỉ được sử dụng 10% đến 20% hiệu
suất.
Độ tin cậy (Reliability) sẽ được cải tiến thông qua những góp ý của khách hàng
giúp điện toán đám mây được hoàn thiện, thiết kế phù hợp cho việc kinh doanh và
khắc phục những lỗi ảnh hưởng tới hệ thống và khách hàng.
Khả năng mở rộng (Scalability) thông qua việc cung cấp động có thể mở rộng
tùy theo yêu cầu của khách hàng.
An ninh (Security) có thể tập trung dữ liệu, gia tăng các hình thức bảo mật. Các
mối quan tâm như: mất quyền kiểm soát những dữ liệu nhạy cảm và thiếu bảo mật tại
nới lưu trữ dữ liệu. Bảo mật luôn được đặt lên hàng đầu, đây là nhiệm vụ an ninh phía
bên nhà cung cấp. Nhà cung cấp thường xuyên ghi nhật kí truy cập, để theo dõi và
quản lí.
5
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
Bảo trì (Maintenance) ứng dụng điện toán đám mây dễ dàng thực hiện công
việc này nếu chúng không được cài đặt trên mỗi máy tính của mỗi người dùng.
1.1.3. So sánh công nghệ điện toán đám mây với công nghệ khác
Điện toán đám mây xuất hiện kèm theo nhiều đặc tính của công nghệ, nên
không thể nhầm lẫn với một số công nghệ sau:
Autonomic computing là hệ thống máy tính có khả năng tự quản lí.
Mô hình Client-Server (Client-Server model) tính toán theo hình thức
client-server được phổ biến rộng rãi cho bất kì ứng dụng phân tán nào,
để phân biệt giữa các nhà cung cấp dịch vụ (máy chủ) và yêu cầu dịch
vụ(khách hàng).
Tính toán lưới (Grid computing) là một hình thức của tính toán phân tán
và tính toán song song, nhờ đó mà một siêu máy tính ảo có thể liên kết
với nhau để cùng phối hợp tính toán công việc lớn.
Máy tính lớn (Mainframe computer) được sử dụng chủ yếu bởi các tổ
chức lớn cho các ứng dụng quan trọng, thường thì số liệu cần phải xử lí
rất nhiều và đòi hỏi tức thời.
Tiện ích tính toán (Utility computing) bao gồm các gói dịch vụ tính toán,
lưu trữ.
Peer-to-Peer là kiến trúc phân phối ngang hàng.
Hướng dịch vụ tính toán (Service-oriented computing) Điện toán đám
mây cung cấp dịch vụ liên quan đến máy tính và xem như là một dịch
vụ.
1.2. MÔ HÌNH KIẾN TRÚC ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY
1.2.1. Thành phần
Hai thành phần quan trọng của kiến trúc điện toán đám mây được biết đến là
front end và back end.
Front end là phần phía khách hàng dùng máy tính. Nó bao gồm hệ thống mạng
của khách hàng (hoặc máy tính) và các ứng dụng được sử dụng để truy cập vào đám
mây thông qua giao diện người dùng có thể là một trình duyệt web.
6
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
Back end chính là đám mây, bao gồm các máy tính khác nhau, máy chủ và các
thiết bị lưu trữ dữ liệu.
1.2.2. Mô hình kiến trúc
Mạng Internet như hiện nay thì các tổ chức đã được lập ra để quản lí và cùng
thống nhất với nhau về các giao thức, các mô hình. Các thiết bị hoạt động trong
Internet được thiết kế sao cho phù hợp. Trong điện toán đám mây cũng hình thành nên
mô hình cho chính nó. Bao gồm các thành phần sau:
Hình 1.1 Mô hình kiến trúc.
1.2.3. Ứng dụng
Ứng dụng các dịch vụ đám mây hay “Software as a service -SaaS” cung cấp
phần mềm như một dịch vụ trên Internet, không cần cài đặt hay chạy chương trình trên
máy tính phía khách hàng. Những ứng dụng cung cấp cho khách hàng được cài đặt,
cấu hình trên máy chủ từ xa. Đồng thời công việc bảo trì đơn giản và được hướng dẫn
từ nhà cung cấp.
Hình 1.2 SaaS cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
7
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
Thuật ngữ “SaaS” và “cloud” có thể thay thế được cho nhau, nhưng thực tế đó
là hai khái niệm khác nhau. Chúng bao gồm các đặc điểm sau:
Dựa vào mạng khách hàng truy cập, quản lý và thương mại
Các hoạt động được xử lý tại trung tâm và cho phép khách hàng truy cập
từ xa thông qua trình duyệt web.
SaaS có thể được chia thành hai loại chính:
Cung cấp cho doanh nghiệp: Đây là những giải pháp kinh doanh được
cung cấp cho các công ty và doanh nghiệp. Chúng được cung cấp thông
qua doanh nghiệp đăng ký dịch vụ. Các ứng dụng được cung cấp thông
qua hình thức trên bao gồm các quá trình kinh doanh như quản lý dây
chuyền cung cấp, quan hệ khách hàng và các công cụ hướng kinh doanh.
Cung cấp cho cá nhân: Các dịch vụ này được cung cấp cho công chúng
trên cơ sở thuê bao đăng ký. Tuy nhiên, họ được cung cấp miễn phí và
hỗ trợ thông qua quảng cáo. Ví dụ trong loại hình này gồm có dịch vụ
web mail, chơi game trực tuyến, và ngân hàng của người tiêu dùng, và
nhiều kiểu khách hàng khác.
Những ưu điểm khi sử dụng SaaS mang lại cho khách hàng là chi phí sẽ thấp
hơn các phần mềm cấp phép, các dịch vụ SaaS có tính năng tiết kiệm chi phí lớn nhất
bởi khi sử dụng SaaS khách hàng sẽ loại bỏ những công việc thực sự không cần thiết
cho các doanh nghiệp như cài đặt và duy trì phần cứng, trả công cho nhân viên, và duy
trì các ứng dụng. Đồng thời các nhà cung cấp SaaS thường có kiểm tra an ninh rất tỉ
mỉ.
Bên cạnh nhưng ưu điểm thì sẽ có những nhược điểm gây trở ngại kỹ thuật để
xây dựng một SaaS hiệu quả với mô hình nhiều khách hàng. Điều này đã trở nên dễ
dành hơn và dễ dành hơn so với vấn đề ảo hóa, nhưng thiết kế một ứng dụng có hiệu
quả cung cấp cho hàng ngàn khách hàng qua Internet là công việc khó khăn.
1.2.4. Nên tảng
Đây là tầng cung cấp dịch vụ nền tảng để chạy các ứng dụng. Các ứng dụng
này có thể đang chạy trong đám mây hay chạy trong một trung tâm dữ liệu truyền
thống. Để đạt được khả năng mở rộng cần thiết trong một đám mây, các dịch vụ
8
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
thường được ảo hóa. Việc ảo hóa được các nhà sản xuất lớn giới thiệu như IBM®
WebSphere® Application Server virtual images, Amazon Web Services, Boomi, Cast
Iron, và Google App Engine. Các dịch vụ nền tảng cho phép khách hàng chạy các ứng
dụng dựa trên cơ sở hạ tầng dịch vụ được bên thứ ba cung cấp.
Nền tảng là nơi cung cấp tất cả các nguồn lực cần thiết để xây dựng các ứng
dụng và dịch vụ hoàn toàn từ Internet, mà không cần phải tải về hay cài đặt phần mềm.
Hình 1.3 PaaS cho phép khách hàng truy cập vào một nền tảng trên nên điện toán
đám mây.
Dịch vụ nền tảng bao gồm thiết kế ứng dụng, phát triển, thử nghiệm, triển khai,
và hosting. Các dịch vụ khác bao gồm khả năng tích hợp dịch vụ web, cơ sở dữ liệu
tích hợp, bảo mật, khả năng mở rộng, lưu trữ, quản lý và phiên bản.
Một lỗi phía nhà cung cấp nên tảng dẫn tới không còn khả năng tương tác với
khách hành, buộc phải chuyển qua nhà cung cấp khác. Trường hợp người dùng tạo
một ứng dụng với một nhà cung cấp điện toán đám mây và quyết định chuyển đến một
nhà cung cấp khác, có thể ứng dụng không hoạt động được hoặc sẽ phải trả một mức
giá cao để ứng dụng có thể hoạt động lại. Nếu nhà cung cấp không còn cung cấp dịch
vụ thì ứng dụng và dữ liệu của khách hàng sẽ bị mất.
Nền tảng hướng dịch vụ thường cung cấp một giao diện người dùng dựa trên
HTML hoặc JavaScript.
Nền tảng hướng dịch vụ hỗ trợ phát triển giao diện web như Simple Object
Access Protocol (SOAP) và REST(Representational State Tranfer), cho phép xây dựng
nhiều dịch vụ web.
Tùy chọn PaaS có ba loại khác nhau:
Add-on development facilities Điều này cho phép các ứng dụng SaaS
được lựa chọn. Thông thường, các nhà phát triển PaaS và khách hàng
9
Điện Toán Đám Mây Và Cung Cấp Dịch Vụ Trên Nền Điện Toán Đám Mây
được yêu cầu đăng ký cho các tiện ích ứng dụng SaaS.
Stand-alone environments Những môi trường không cung cấp giấy phép,
kỹ thuật.
Application delivery-only environments Những môi trường hỗ trợ dịch
vụ lưu trữ theo cấp độ, như khả năng mở rộng theo nhu cầu bảo mật.
Nhưng không bao gồm nhiệm vụ phát triển, gỡ lỗi, và kiểm tra.
Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tiếp nhận công nghệ:
Khả năng làm việc của nhóm phát triển bị cô lập bởi vị trí địa lý.
Khả năng hợp nhất các dịch vụ web từ nhiều nguồn
Khả năng thực hiện tiết kiệm chi phí sử dụng, tích hợp các dịch vụ cơ sở
hạ tầng bảo mật, khả năng mở rộng, và chuyển đổi dự phòng.
Có hai trở ngại chính mà các nhà phát triển phải đối mặt khi xem
xét PaaS. Thứ nhất các nhà cung cấp sử dụng dịch vụ độc quyền hoặc
các ngôn ngữ phát triển, một số nhà phát triển sợ bị phụ thuộc vào một
nhà cung cấp duy nhất. Hai là các nhà cung cấp có thể cho phép các ứng
dụng sẽ được làm việc với một nhà cung cấp khác, tuy nhiên chi phí
thường cao hơn.
1.2.5. Cơ sở hạ tầng
Tầng dưới cùng của đám mây là tầng cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng. Ở đây là
một tập hợp các tài nguyên vật lí như các máy chủ, các thiết bị mạng và các đĩa cứng
lưu trữ được đưa ra như dịch vụ với mục đích cung cấp cho khách hàng. Cũng như với
các dịch vụ nền tảng, ảo hóa là một phương pháp thường được sử dụng để tạo ra bản
phân phối các nguồn tài nguyên theo yêu cầu. Các nhà sản xuất lớn cung cấp cơ sở hạ
tầng bao gồm IBM Bluehouse, VMware, Amazon EC2, Microsoft Azure Platform,
Sun ParaScale Cloud Storage.
10