Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại công ty TNHH manulife (việt nam) khu vực hải phòng 01 (HP01)”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.02 KB, 79 trang )

MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Xã hội càng phát triển, nhận thức và khả năng hòa nhập của cộng đồng ngày
càng được mở rộng. Khái niệm bảo hiểm đến với mỗi chúng ta không phải là quá
xa với: Bảo hiểm xe máy, bảo hiểm y tế, xã hội hay bảo hiểm hàng hàng và hơn
thế nữa là khái niệm về bảo hiểm nhân thọ hay còn gọi là bảo hiểm con người.
Trên thế giới, bảo hiểm nhân thọ không phải là một khái niệm quá xa là một
điều thiết yếu của cuộc sống. Tuy nhiên ở nước ta chỉ có 8% dân số hiểu về bảo
hiểm nhân thọ. Việt Nam được đánh giá là một quốc gia đông dân nhưng bên cạnh
việc có 8% dân số hiểu về bảo hiểm thì chỉ có từ 5-6% dân số mua bảo hiểm nhân
thọ tập trung chủ yếu vào khu vực thành thị, thành phố lớn.
Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện có khoảng 6 triệu hợp
đồng bảo hiểm nhân thọ cho sản phẩm bảo hiểm chính và 6 triệu hợp đồng bảo
hiểm bổ trợ. Những hợp đồng này phần lớn được bán cho khách hàng tại các tỉnh,
thành lớn. Các phân khúc thị trường khác hầu như còn bỏ ngỏ. Các doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ cạnh tranh khốc liệt ở phân khúc 30% dân số sống ở thành thị,
những người có thu nhập khá và ổn định. Những nông dân có trang trại trồng cây
ăn trái hay nuôi trồng thủy hải sản cũng được các doanh nghiệp bảo hiểm chú ý
tiếp cận, nhưng chưa đồng đều và ổn định. Còn các phân khúc khách hàng khác
như người có thu nhập trung bình và thấp có nhu cầu mua bảo hiểm với mệnh giá
và mức phí phù hợp gần như chưa được các doanh nghiệp bảo hiểm quan tâm. Sau
gần 2 thập kỷ mở cửa thị trường, bảo hiểm nhân thọ Việt Nam vẫn được đánh giá
còn rất trẻ, người dân vẫn còn thiếu ý thức và nhận thức chưa tích cực về bảo hiểm
tự nguyện.
Sự phát triển của nền kinh tế nước ta sau khi hội nhập đã đạt được nhiều
thành tựu đáng. Tăng trưởng kinh tế 5.98% trong năm 2014 cao hơn mức tăng
trưởng đề ra là 5,8%. Xã hội ngày càng phát triển thì việc chăm lo đời sống sức
1


khỏe lại ngày càng được nâng cao. Theo nguồn cục Cảnh sát giao thông đường bộ


năm 2013 mỗi ngày tại nước ta có 27 người chết và 88 người bị thương vì tai nạn
giao thông. Ngoài ra, xác xuất tai nạn xảy ra cho nam giới cao gấp 4 lần nữ giới.
Theo thống kê của American Cancer Society thì cứ 4 người có 1 người bị ung thư.
Những số liệu này cho thấy những rủi ro trong cuộc sống luôn luôn rình rập mỗi
chúng ta. Do đó việc tìm đến bảo hiểm nhân thọ như một giải pháp giúp bảo vệ rủi
ro cho mỗi chúng ta.
Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) là công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn
đầu tư nước ngoài đầu tiên tham gia vào thị trường Việt Nam. Công ty hoạt động
khắp cả nước với mục tiêu trở thành Công ty bảo hiểm số một Việt Nam tại Việt
Nam về uy tín đối với khách hàng. Ngay khi vào nước ta năm 1999 sau đó một
năm công ty mở rộng khai thác thị trường thành phố Hải Phòng. Là một thị trường
đầy tiềm năng nhưng rất khó tính. Đến nay là 15 năm hoạt động, khu vực Hải
Phòng 01 là khu vực mang tính truyền thống, với uy tín và kinh nghiệm trong việc
khai thác thị trường bảo hiểm. Tuy nhiên, bên cạnh đó, sự biến động của nền kinh
tế, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp cùng ngành là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến
kết quả kinh doanh của khu vực. Chính vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “ Biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ tại Công ty TNHH Manulife
(Việt Nam) khu vực Hải Phòng 01 (HP01)” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa
cao học chuyên ngành Quản lý kinh tế và có thể làm tài liệu tham khảo tại khu vực.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nhằm phân tích, đánh giá tình hình hoạt động khai thác kinh doanh bảo
hiểm nhân thị của Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) tại khu vực Hải Phòng 01
về hai mặt chính: Số lượng hợp đồng bảo hiểm khai thác được và số lượng bảo phí
thu về, số lượng đại lý bảo hiểm hiện hữu và mới trong giai đoạn 2010- 2014. Phân
tích những thuận lợi, khó khăn của khu vực theo cả hai hướng chủ quan và khách
quan.
2


Trên cơ sở phân tích và những số liệu thu thập được, phân tích sự tác động

của xã hội, sự biến đổi của nền kinh tế, những thuận lợi và khó khăn của khu vực,
các mục tiêu kinh doanh sẽ đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ cho khu vực Hải Phòng 01.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh bảo
hiểm nhân thọ của Công ty TNHH Manulife (Việt Nam) khu vực Hải Phòng 01, từ
đó có thể đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân
thọ của khu vực.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào một số vấn
đề cơ bản như lý luận chung về bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ tại nước ta, các chỉ
tiêu đánh giá một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định của nhà nước,
tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty tại khu vực Hải Phòng 01, đánh giá thị
trường bảo hiểm của nước ta, những tiềm năng, nguy cơ đe dọa, qua đó gắn với
mục tiêu kinh doanh của khu vực để có thể đề ra được biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
Số liệu nghiên cứu trong đề tài được lấy từ năm 2010- 2014 từ kết quả kinh
doanh của khu vực trong từng năm. Bên cạnh đó, còn các số liệu đánh giá của các
chuyên gia kinh tế, tài chính, bảo hiểm tham khảo từ báo, internet, tạp chí công
ty….
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Luận văn được sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như thống kê,
so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, dự báo..trên cơ sở gắn với lý luận thực tiễn.
Luận văn cũng tiếp thu có chọn lọc từ những công trình nghiên cứu trong nước liên
quan đến vấn đề nghiên cứu.

3


5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về bảo hiểm nói

chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng, các quy đinh của pháp luật về luật kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ, lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh và chỉ
tiêu đánh giá một doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ theo quy định của pháp luật từ
đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của
công ty tại khu vực Hải Phòng 01.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho khu vực trong thời
gian tới, góp phần khai thác một cách có hiệu quả thị trường bảo hiểm nhân thọ tại
Hải Phòng.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH
GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
1.1 Lý luận chung về bảo hiểm nhân thọ.
1.1.1 Nguồn gốc của bảo hiểm.
Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử nền văn minh nhân loại mà
thậm chí cho tới giờ người ta vẫn chưa xác định được bảo hiểm có từ khi nào. Thời
xưa, hàng hóa thường được vận chuyển bằng đường hàng hải các chuyến tàu có thể
gặp những điều không may trong chuyến hải trình như cướp biển, đá ngầm, bảo
táp...Các thương nhân rất lo lắng cho mỗi chuyến hàng. Bởi vì họ có thể bị phá sản
do mất hết hàng hóa nếu tàu họ gặp phải rủi ro. Các thương nhân có cũng lo lắng
như nhau, cuối cùng họ cũng nghĩ ra một cách đó là chia đều hàng hóa ra nhiều
chiếc tàu có cung lịch trình. Để chẳng may có chiếc tàu nào gặp nạn thì họ cũng
chỉ mất một phần hàng hóa, chứ không mất trắng và bị phá sản. Nhưng cách làm
này cũng có điều bất tiện họ phải tìm những chuyến tàu có cùng lịch trình, cùng tải
trọng, giá trị hàng hóa cũng phải tương đương nhau...Nên họ nghĩ ra một cách khác
hay hơn, thuận tiện hơn: đóng tiền cho một người trung gian, nếu như có tàu nào
gặp rủi ro thì người trung gian sẽ trao số tiền đóng góp đó cho chủ của con tàu gặp
nạn.

Từ đó bảo hiểm phi nhân thọ ra đời. Như vậy, mất mát về hàng hóa đã được
bù đắp, còn những thủy thủ trên tàu thì sao? Để bù đắp tài chính cho các gia đình
thủy thủ gặp rủi ro, họ cũng làm tương tự như với hàng hóa. Tức là họ góp tiền để
nếu có người thủy thủ nào ra đi...mà không quay về nữa thì cũng có một số tiền gởi
đến lo cho gia đình và vợ con của họ. Từ đó Bảo hiểm Nhân thọ ra đời và phát
triển cho đến ngày nay

.

Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ đã đóng góp một phần không nhỏ
vào sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia bảo hiểm nhân
thọ trở thành một nhu cầu tất yếu của người dân các nước phát triển cũng như các
5


nước đang phát triển.Ở châu Á, những năm gần đây bảo hiểm nhân thọ phát triển
hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo
nguồn đầu tư dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn
nước ngoài với lãi suất cao.
Vì vậy, có thể nói rằng sự cần thiết của bảo hiểm bắt nguồn từ sự tồn tại của rủi ro.
Rủi ro chính là nguồn gốc phát sinh của bảo hiểm.
1.1.2 Khái niệm về bảo hiểm và bảo hiểm nhân thọ.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau vể bảo hiểm.
Theo Dennis Kessler: Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh
của số ít.
Theo Monique Gaullier: Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người
được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện
mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro
sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là
người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù

các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa: Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ
chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho
công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các
tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại giữa tất cả những
người được bảo hiểm.
Theo định nghĩa của Manulife Việt Nam theo phương diện kinh tế: Bảo hiểm
là biện pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm,
trong đó bên mua bảo hiểm chấp nhận trả phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm
cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Hoạt động
bảo hiểm là quá trình phân phối lại một phần thu nhập giữa những người tham gia
bảo hiểm thông qua người bảo hiểm.
6


Theo điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10: Bảo hiểm nhân thọ là
loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết.
1.1.3 Khái niệm về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000): Kinh doanh bảo hiểm là
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh
nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua
bảo hiểm

đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho

người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
1.1.4 Vai trò của Bảo hiểm.
- Vai trò kinh tế của bảo hiểm.
•Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cá nhân của tổ chức, cá nhân tham gia

bảo hiểm.
•Bảo hiểm đóng vai trò trung gian trong việc huy động vốn cho nền kinh tế
quốc dân.
•Góp phần ổn định ngân sách Quốc gia.
•Tạo điều kiện thúc đẩy và hội nhập nền kinh tế.
- Vai trò xã hội của bảo hiểm.
•Góp phần bảo đảm an toàn cho nền kinh tế.
•Tạo thêm cơ hội việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp của mỗi Quốc gia.
•Tạo nếp sống tiết kiệm và mang đến trạng thái an toàn về mặt tinh thần cho
xã hội.
- Vai trò của bảo hiểm nhân thọ.
Bên cạnh những vai trò chung của bảo hiểm thì bảo hiểm nhân thọ góp phần
giúp chia sẻ rủi ro của những người tham gia bảo hiểm. Giúp cho con người có thể
thực hiện được kế hoạch, ước mơ và trách nhiện của mình. Có thể nói bảo hiểm
nhân thọ từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp mang
tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động được một lượng vốn
không nhỏ trong dân. Theo Tài liệu của công ty Bảo Việt nhân thọ, năm 1996, ở
châu Á, tổng doanh thu phí bảo hiểm là 61,1 tỷ USD trong đó phí bảo hiểm nhân
7


thọ là 45,1 tỷ USD chiếm 73,8%. Ơ các nước phát triển có môi trường đầu tư tốt,
bảo hiểm nhân thọ phát triển rất mạnh mẽ.
Bảo hiểm nhân thọ giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nước, góp phần giải quyết
một số vấn đề xã hội như vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục...Hiện nay hầu hết
các công ty lớn trên thế giới đều tham gia bảo hiểm nhân thọ nhằm duy trì hoạt
động của công ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trường hợp người chủ công
ty phải ngừng làm việc do tử vong hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn.
Bên cạnh đó Bảo hiểm nhân thọ cũng là một trong những công cụ tốt nhất
và tiết kiệm nhất để bảo vệ sự bình yên về tài chính cho gia đình và lớn hơn là

cho tổ chức, doanh nghiệp khi xảy ra vấn đề liên quan đến con người một tài
sản lớn sẽ được huy động với một số tiền vốn đóng góp rất nhỏ ban đầu.
1.1.5 Phân loại bảo hiểm.
•Theo luật Kinh doanh bảo hiểm.
Bảo hiểm bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm
sức khỏe. Theo điều 7 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 quy định.
1. Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:
A) Bảo hiểm trọn đời;
B) Bảo hiểm sinh kỳ;
C) Bảo hiểm tử kỳ;
D) Bảo hiểm hỗn hợp;
Đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ;
E) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
2. Bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
A) Bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
B) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
8


C) Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường
sắt và đường không;
D) Bảo hiểm hàng không;
Đ) Bảo hiểm xe cơ giới;
E) Bảo hiểm cháy, nổ;
G) Bảo hiểm thân tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;
H) Bảo hiểm trách nhiệm chung;
I) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính;
K) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh;
L) Bảo hiểm nông nghiệp;
M) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.



Phân loại bảo hiểm theo đối tượng.
Nếu căn cứ theo đối tượng bảo hiểm, các loại sản phẩm bảo hiểm được xếp

vào 3 nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự và bảo hiểm con
người.
• Bảo hiểm tài sản: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là các tài sản và những lợi ích liên quan. Có nhiều loại bảo hiểm tài sản thông
dụng như là: bảo hiểm hàng hoá vận chuyển trong nước; bảo hiểm thiệt hại vật
chất xe cơ giới; bảo hiểm công trình xây dựng, lắp đặt; bảo hiểm máy móc thiết bị
điện tử; bảo hiểm tàu thuyền…
• Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối
tượng bảo hiểm là trách nhiệm bồi thường của người được bảo hiểm phát sinh theo
quy định về trách nhiệm dân sự của pháp luật. Có nhiều loại bảo hiểm trách nhiệm
dân sự như: bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ tàu; bảo hiểm trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới; bảo hiểm trách nhiệm của chủ sử dụng lao động; bảo hiểm

9


trách nhiệm sản phẩm; bảo hiểm trách nhiệm đối với người thứ ba trong xây dựng,
lắp đặt...
• Bảo hiểm con người: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm có đối tượng bảo
hiểm là tính mạng, sức khoẻ, khả năng lao động và tuổi thọ con người. Bảo hiểm
con người được chia thành bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm con người phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ bảo hiểm cho trường hợp tử vong của người được bảo
hiểm hoặc bảo hiểm cho trường hợp còn sống của người được bảo hiểm hoặc bảo
hiểm nhân thọ hỗn hợp. Bảo hiểm con người phi nhân thọ có các dạng chính là bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm cho rủi ro bệnh tật, ốm đau.

•Phân loại theo hình thức bảo hiểm.
Theo hình thức bảo hiểm bao gồm: Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự
nguyện.
• Bảo hiểm bắt buộc: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà pháp luật có
quy định về nghĩa vụ tham gia bảo hiểm của các tổ chức, cá nhân có mối quan hệ
nhất định với loại đối tượng bắt buộc phải được bảo hiểm. Đối với bảo hiểm bắt
buộc, thông thường pháp luật còn có quy dịnh thống nhất về các điều khoản cơ bản
của hợp đồng bảo hiểm, giới hạn trách nhiệm bảo hiểm và mức phí bảo hiểm tối
thiểu mà doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ khi
giao kết hợp đồng bảo hiểm. Điểm cần lưu ý là bắt buộc không làm mất đi nguyên
tắc tự nguyện, bình đẳng trong quan hệ hợp đồng khi các bên được tự nguyện lựa
chọn đối tác và thoả thuận những vấn đề không phải tuân theo quy định thống nhất
của pháp luật.
Điều 8 Luật kinh doanh bảo hiểm:
1. Bảo hiểm bắt buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức
phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp
bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.

Bảo hiểm bắt buộc chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích
bảo vệ lợi ích công cộng và an toàn xã hội.
10


2. Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
A) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
B) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
C) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
D) Bảo hiểm cháy, nổ.
3. Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ, Chính phủ trình

ủy ban thường vụ Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.
• Bảo hiểm tự nguyện: bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm mà hợp đồng bảo
hiểm được ký kết theo ý nguyện của bên mua bảo hiểm và hoàn toàn trên nguyên
tắc thoả thuận. Đại bộ phận các nghiệp vụ bảo hiểm thuộc loại bảo hiểm tự
nguyện.
•Phân loại theo kỹ thuật quản lý hợp đồng bảo hiểm.
- Nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật phân chia: Nghiệp vụ bảo hiểm có
thời hạn của hợp đồng bảo hiểm ngắn (thường nhỏ hơn hoặc bằng một năm), đó là
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm sức khỏe.
- Nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật tồn tích: Nghiệp vụ bảo hiểm có thời
hạn của hợp đồng bảo hiểm dài (trên một năm), chủ yếu là các nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ.

1.1.6 Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
1.1.6.1 Nguyên tắc chung của bảo hiểm.
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc
chắn (Fortuitynot certainty): Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên,
ngoài ý muốn của con người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.
11


Nguyên tắc 2: Trung thực tuyệt đối (utmost good faith): Tất cả các giao
dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, trung thực tuyệt
đối. Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực trong tất cả
các vấn đề.
Nguyên tắc 3: Quyền lợi có thể được bảo hiểm (insurable interest): Quyền lợi
có thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn liền với, hay
phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm. Nguyên tắc
này chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo
hiểm.

Quyền lợi có thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đã có hoặc sẽ có trong
đối tượng bảo hiểm.
Nguyên tắc 4: Hoạt động theo quy luật số đông: Là sự đóng góp của số đông
để bù vào sự bất hạnh của số ít, việc phân tán rủi ro cho số lượng bảo hiểm phải đủ
lớn. Nó khác với hoạt động tiết kiệm, số tiền bảo hiểm vượt xa so với số phí bảo
hiểm.
Nguyên tắc 5: Bồi thường. Khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi
thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tái chính
như trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Bảo hiểm phi nhân thọ
bồi thường chi phí thực tế để sửa chữa, thay thế tái tạo tài sản như tình trạng trước
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Bảo hiểm bồi thường tối đa bằng số tiền bảo hiểm ghi
trong hợp đồng bảo hiểm. Các bên không được lợi dụng bảo hiểm để trục lợi.
1.1.6.2 Nguyên tắc riêng chỉ áp dụng cho bảo hiểm phi nhân thọ.
Nguyên tắc 6: Đóng góp bồi thường. Nguyên tắc này được áp dụng kho có
hiện tượng bảo hiểm trùng từ 2 hợp đồng trở lên áp dụng cho một đối tượng với
cùng điều kiện và phạm vi bảo hiểm. Khi tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng
nhỏ hơn hoặc bằng giá trị tài sản thì số tiền bồi thường đó bằng trách nhiệm bồi

12


thường độc lập của hợp đồng đó. Trong trường hợp còn lại thì việc chia sẻ trách
nhiệm sao cho tổng số tiền bảo hiểm không lớn hơn tổn thất thực tế.
Nguyên tắc 7: Thế quyền (subrobgation): Theo nguyên tắc thế quyền, người
bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được bảo hiểm, có quyền thay mặt người
được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm bồi thường cho mình.
1.1.6.3 Nguyên tắc riêng chỉ áp dụng cho bảo hiểm nhân thọ.
Nguyên tắc 8: Nguyên tắc khoán trong bảo hiểm con người. Được áp dụng
cho hầu hết các nghiệp vụ bảo hiểm con người. Bảo hiểm nhân thọ áp dụng nguyên
tắc này khi có bảo hiểm trùng, các doanh nghiệp bồi thường đúng theo cam kết

không áp dụng nguyên tắc đóng góp bồi thường như bảo hiểm phi nhân tho.
Nguyên tắc 9: Kết hợp bảo vệ và tiết kiệm. Theo nguyên tắc này, người tham
gia bảo hiểm tùy chọn số tiền bảo hiểm khi tham gia với mức phí bảo hiểm, thời
gian và phương thức đóng phí nhất định. Người tham gia bảo hiểm chắc chắn nhận
số tiền bảo hiểm bất kể có rủi ro hay không có rủi ro xảy ra.
1.1.7 Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
Theo điều 17 Luật kinh doanh bảo hiểm.

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
A) Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
B) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan
đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
C) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại
khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 35 và khoản 3 Điều 50 của Luật
này;
D) Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường
cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo
13


hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm;
Đ) Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn
thất theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
E) Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo
hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài
sản và trách nhiệm dân sự;
G) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
A) Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;

quyền, nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;
B) Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay
sau khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
C) Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho
người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
D) Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi
thường;
Đ) Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi
bồi thường về những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm;
E) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.8 Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
Theo điều 18 Luật kinh doanh:
1. Bên mua bảo hiểm có quyền:
A) Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo
hiểm;
14


B) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo
hiểm; cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;
C) Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại
khoản 3
Điều 19, khoản 1 Điều 20 của Luật này;
D) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng
hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
Đ) Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo
hiểm hoặc theo quy định của pháp luật;
E) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
A) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận
trong hợp đồng bảo hiểm;
B) Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo
hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
C) Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh
thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng
bảo hiểm theo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
D) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm
theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
Đ) áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
E) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2 Lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
15


1.2.1 Khái niệm.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi từ cơ chế
bao cấp sang cơ chế thị trường. Sự thay đổi này đã làm thay đổi mạnh mẽ nền kinh
tế. Để duy trì và phát triển doanh nghiệp của mình thì trước hết đòi hỏi các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả. Không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ ai mà là mối quan
tâm của tất cả mọi người, mọi doanh nghiệp. Khi làm bất cứ điều gì. Đó cũng là
vấn đề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện trong công tác quản lý, bởi suy cho cùng
quản lý kinh tế là để đảm bảo tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung, phương
pháp, biện pháp áp dụng trong quản lý chỉ thực sự đem lại ý nghĩa khi chúng làm
tăng được hiệu quả kinh doanh, không những là thước đo về chất lượng, phản ánh

tổ chức, quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp muốn tồn tại và vươn lên thì trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện tái sản
xuất mở rộng, đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ tiên tiến hiện
đại. Kinh doanh có hiệu quả là tiền đề nâng cao phúc lợi cho người lao động, kích
thích người lao động tăng năng suất lao động và là điều kiện nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, biểu hiện sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các
nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh, với chi
phí bỏ ra ít nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2.Ý nghĩa việc phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Qua phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đánh giá trình độ
khai thác và tiết kiệm các nguồn lực đã có.
16


-Thúc đẩy tiến bộ khoa học và công nghệ, tạo cơ sở cho việc thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất.
- Sản xuất kinh doanh phát triển với tốc độ cao.
- Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong
quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để
phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh
tranh, tăng tích luỹ, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
1.2.3. Bản chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là phản
ánh mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh

- Đảm bảo 3 lợi ích: cá nhân, tập thể và nhà nước.
- Hiệu quả của doanh nghiệp phải gắn liền hiệu quả của xã hội.
- Hoạt động của doanh nghiệp phải tuân theo hệ thống pháp luật hiện hành

1.2.5. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh
- Hiệu quả kinh doanh không những cho biết trình độ sản xuất mà còn giúp
tìm ra các biện pháp tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả
. - Nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực khan hiếm.
17


- Trong cơ chế kinh tế thị trường, việc nâng cao hiệu quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
1.2.6 Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh daonh của doanh nghiệp.
Căn cứ theo phạm vi tính toán bao gồm:
- Hiệu quả kinh tế: là 1 phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.
- Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được
các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn
xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ
lành nghề, cãi thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức
sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.
- Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào
sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự xã hội trong và ngoài nước.
- Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả

nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra
- Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem xét
mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi
trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng thời các loại
hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu quả
tổng hợp đó.
Căn cứ theo nội dung tính toán Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân thành:
18


- Hiệu quả dưới dạng thuận: hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường
bằng chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả
đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao
nhiêu đơn vị đầu ra.
- Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ
tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu
vào.
Căn cứ theo phạm vi tính bao gồm:
- Hiệu quả toàn phần: tính chung cho toàn bộ kết quả và toàn bộ chi phí của
từng yếu tố hoặc tính chung cho tổng nguồn lực.
- Hiệu quả đầu tư tăng thêm: chỉ tính cho phần đầu tư tăng thêm (mới) và kết
quả tăng thêm của thời kỳ tính toán.
1.2.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.7.1. Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000 đồng) doanh thu
Là chỉ tiêu phản ánh số chi phí doanh nghiệp phải chi ra để có 1 đồng (hoặc
1.000đ) doanh thu thuần.
Công thức:

Chi phí trên 1
đồng (1.000 đồng )

Các khoản chi phí trong sản xuất KD
=

Doanh thu thuần

Các khoản chi phí trong sản xuất kinh doanh bao gồm:
- Giá vốn hàng bán.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác.
19


Ý nghĩa: chi phí trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu càng gần đến 1 hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp.
1.2.7.2. Lợi nhuận trên 1 đồng (hoặc 1.000đ) doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng (hoặc 1.000 đ) doanh thu thuần của doanh
nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức
Lợi nhuận trên 1 đ

Lợi nhuận

=

(hoặc 1.000đ) doanh thu


Doanh thu thuần

Trong đó:
- Lợi nhuận là lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau thuế
tuỳ theo mục đích phân tích.
- Doanh thu là doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc bao gồm
cả thu nhập khác.

1.2.7.3. Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh.
Chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, cho biết cứ một đơn vị vốn kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận

Công thức
Hệ số doanh lợi
của vốn kinh doanh

Lợi nhuận

=

Vốn kinh doanh

Ý nghĩa: hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh càng lớn, hiệu quả kinh doanh
càng cao, tình hình tài chính càng lành mạnh và ngược lại.
20


1.2.7.4. Hệ số khả năng sinh lợi của tài sản
Hệ số này phản ánh khả năng sinh lời của vốn, tồn tại dưới hình thức vật chất
của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.

Công thức
Lợi nhuận sau thuế + Số lãi tiền vay

Hệ số khả năng
sinh lợi của tài sản

phải trả

=

Tổng tài sản bình quân
Ý nghĩa: hệ số khả năng sinh lợi của tài sản, không phụ thuộc vào cơ cấu vốn
và cho biết cứ 1 đơn vị tài sản đầu tư vào kinh doanh, đem lại bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế và nguồn trả lãi ngân hàng.
1.2.7.5. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sử hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu, tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu lợi nhuận.
Công thức
Khả năng sinh lợi
của vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận

=

Vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa: khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng lớn, thì hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng cao, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại.

1.2.7.6. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Là chỉ tiêu tương đối biểu hiện quan hệ so sánh
giữa kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp thu được trong kỳ so với số vốn
cố định bình quân, mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ.
21


Công thức
Doanh thu thuần

Hiệu quả sử dụng
=

vốn cố định

Vốn cố định bình quân

Ý nghĩa: cứ một đồng vốn cố định bình quân được sử dụng trong kỳ, sẽ tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu.
Vốn cố định bình quân bằng trung bình cộng của vốn cố định đầu kỳ và vốn
cố định cuối kỳ.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả
Công thức
Hiệu suất sử dụng

Vốn cố định bình quân

=


vốn cố định

Doanh thu thuần

Ý nghĩa: để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ, doanh nghiệp phải sử dụng
bao nhiêu đồng vốn cố định.
- Khả năng sinh lợi của tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đơn vị nguyên giá, (hoặc giá trị còn lại) của tài sản
cố định tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Công thức
Hệ số khả năng
sinh lợi của TSCĐ

Lợi nhuận
=

Nguyên giá bình quân của TSCĐ

Ý nghĩa: khả năng sinh lợi càng cao, hiệu quả sử dụng tài sản cố định của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại
22


1.2.7.7. Hiệu quả kinh tế của sử dụng vốn lưu động
- Số vòng quay của vốn lưu động
Công thức
Tổng mức luân chuyển của vốn lưu động

Số vòng quay

=

của vốn lưu động

(doanh thu thuần)
Vốn lưu động bình quân.

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân trong năm vốn lưu động quay bao
nhiêu vòng. Vốn lưu động ít biến động, không theo dõi được thời gian biến động.
Vốn lưu động biến động tăng (giảm) tại nhiều thời điểm có khoảng cách thời gian
bằng nhau. Trong đó: V1 ; V2 ,. . . Vn: vốn lưu động có ở từng thời điểm trong kỳ
nghiên cứu.
-

Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động
Kỳ luân

=
=

chuyển bình quân
của vốn lưu động

=

T: số ngày dương lịch trong kỳ (T = 360
ngày)
Số vòng quay của vốn lưu động

Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết bình quân vốn lưu động quay 1 vòng thì mất

bao nhiêu ngày.
- Khả năng sinh lợi của tài sản lưu động
Chỉ tiêu này cho biết, một đơn vị vốn lưu động bình quân tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh trong kỳ, sẽ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
Công thức
Hệ số khả
năng sinh lợi của

Lợi nhuận
=

Giá trị TSLĐ bình quân trong kỳ

23


Ý nghĩa: khả năng sinh lợi của tài sản lưu động càng cao, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại
- Mức đảm nhiệm của vốn lưu động
Công thức
Mức đảm

=

Doanh thu thuần

nhiệm của vốn lưu

Vốn lưu động bình quân


Ý nghĩa: để có được một đơn vị doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh,
thì cần phải chi bao nhiêu đồng vốn lưu động bình quân.

1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ.
1.2.1.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm
1.2.1.1.1. Các chỉ tiêu về khai thác mới
1. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng hợp đồng khai thác mới
Công thức tính
Tỷ lệ thay

Số lượng hợp đồng khai thác mới năm nay - Số

=

đổi số lượng hợp =

lượng hợp đồng khai thác mới năm trước

Số lượng hợp đồng khai thác mới năm trước
đồng khai thác
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng về số lượng hợp đồng bảo hiểm
của doanh nghiệp.
2. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới
Công thức tính
Tỷ lệ
thay

=
đổi


doanh thu phí bảo

=

Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới năm nay Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới năm trước

=

Doanh thu phí bảo hiểm khai thác mới năm trước
24


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh thu phí bảo hiểm khai
thác mới của doanh nghiệp.
3. Chỉ tiêu số tiền bảo hiểm khai thác mới bình quân
Công thức tính
Số

tiền

bảo

Tổng số tiền bảo hiểm của các hợp đồng chính khai

=

hiểm khai thác mới =

thác mới (A)


Số lượng hợp đồng chính khai thác mới (B)
bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hợp đồng khai thác mới.
4. Chỉ tiêu tỷ lệ hủy bỏ hợp đồng trong thời gian cân nhắc
Công thức tính
Tỷ lệ hủy bỏ

Số lượng hợp đồng chính hủy bỏ trong

hợp đồng trong thời =

thời gian cân nhắc (A)
Số lượng hợp đồng chính khai thác mới

gian cân nhắc
(B)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng khai thác hợp đồng bảo hiểm của doanh
nghiệp (chất lượng tư vấn của đại lý, dịch vụ khách hàng).
1.2.1.1.2 Các chỉ tiêu về duy trì hợp đồng bảo hiểm
1. Chỉ tiêu tỷ lệ thay đổi số lượng hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực
Công thức tính
Tỷ lệ thay đổi
số lượng hợp đồng
bảo hiểm có hiệu
lực

=
=


Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính có hiệu lực
năm nay - Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính có
hiệu lực năm trước
Số lượng hợp đồng bảo hiểm chính có hiệu lực
năm trước

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng số lượng hợp đồng bảo hiểm có
hiệu lực trong năm.

25


×