LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi thông tin trích dẫn trong
luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày
tháng
Tác giả
Khoa Kim Trọng
i
năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các đơn vị, cá nhân đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản
luận văn này.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS TS Vũ Trụ Phi
đã trực tiếp hướng dẫn và đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
Trường Đại học Hàng hải, Viện Đào tạo sau đại học cùng toàn thể quý thầy cô đã
tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các các đồng nghiệp, các cơ quan ban ngành, Cục
thuế thành phố Hải Phòng, đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập, tìm kiếm số liệu,
tài liệu.
Xin cảm ơn các bạn đồng môn đã đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................................iii
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..................................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2.Mục đích của đề tài........................................................................................................1
3.Phương pháp và phạm vi nghiên cứu.............................................................................2
4.Kết cấu của đề tài...........................................................................................................2
xây dựng cơ bản.....................................................................................................................4
1.1.Cơ sở lý luận................................................................................................................4
1.1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản................................................................4
1.1.1.1. Khái niệm.....................................................................................................4
1.1.1.2. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản..............................................5
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản [15].......................................................7
1.2. Các nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản..........................................................7
1.2.1. Bộ máy quản lý đầu tư ở tầm vĩ mô....................................................................7
1.2.1.1. Bộ Kế hoạch- Đầu tư (KH-ĐT)...................................................................7
1.2.1.2. Bộ Xây dựng................................................................................................8
1.2.2. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản [15]..................................................9
1.2.2.1. Trình tự quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản........................................10
1.2.2.2. Các nội dung quản lý, giám sát thực hiện dự án đầu tư............................11
1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. 12
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Ban Quản
lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng...............................................................................18
2.1. Giới thiệu chung về Ban Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng.................18
2.2. Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Ban Quản lý dự
án Quận Hải An – TP Hải Phòng....................................................................................23
2.2.1. Công tác lập dự án đầu tư.................................................................................23
iii
2.2.2 Công tác thẩm định dự án..................................................................................26
2.2.2.1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư xây dựng cơ bản............................26
2.2.2.2. Quy trình thẩm định dự án.........................................................................27
2.2.2.3. Phương pháp thẩm định.............................................................................28
2.2.2.4. Nội dung thẩm định...................................................................................29
2.2.3. Công tác đấu thầu..............................................................................................30
2.2.3.1. Phương thức đấu thầu...............................................................................31
2.2.3.2 Hình thức đấu thầu.....................................................................................31
2.2.3.3. Quy trình đấu thầu.....................................................................................32
2.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng .........................................................................38
2.2.4.1. Tổ chức giải phóng mặt bằng....................................................................38
2.2.4.2. Các văn bản áp dụng trong công tác giải phóng mặt bằng.......................39
2.2.4.3 Tình hình giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn Quận Hải
An............................................................................................................................42
2.2.5. Công tác quản lý dự án......................................................................................46
2.2.5.1. Các hình thức quản lý dự án của UBND quận áp dụng hiện nay............46
2.2.5.2. Nội dung công tác quản lý dự án của Ban quản lý dự án.........................47
2.2.6. Công tác khác....................................................................................................53
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của Ban
Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng.................................................................54
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................................54
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại................................................................................55
2.3.2.1. Công tác thẩm định dự án..........................................................................55
2.3.2.2. Công tác đấu thầu.......................................................................................55
2.3.2.3. Công tác giải phóng mặt bằng...................................................................56
2.3.2.4. Công tác quản lý dự án..............................................................................56
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản của Ban Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng................................................58
3.1. Định hướng hoạt động của Ban Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng......58
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
của Ban Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng..................................................59
3.2.1. Công tác thẩm định dự án đầu tư......................................................................59
iv
3.2.2. Công tác đấu thầu..............................................................................................60
3.2.3. Công tác giải phóng mặt bằng..........................................................................61
3.2.4. Công tác quản lý dự án......................................................................................62
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................................68
1. Những vấn đề đã được giải quyết...............................................................................68
2. Những vấn đề tiếp tục nghiên cứu giải quyết.............................................................69
4.3. Đề xuất, kiến nghị....................................................................................................69
4.3.1 Đối với UBND thành phố..................................................................................69
4.3.2 Đối với UBND Quận Hải An.............................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................71
v
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Ý nghĩa
1
HĐND
Hội đồng nhân dân
2
HSMT
Hồ sơ mời thầu
3
TC-KH
Tài chính - Kế hoạch
4
TN-MT
Tài nguyên - Môi trường
5
UBND
Ủy ban nhân dân
6
XDCB
Xây dựng cơ bản
7
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
Tên bảng
bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
Tình hình lập dự án đầu tư giai đoạn 2011-2014
Tổng hợp công tác đấu thầu các gói xây dựng cơ bản năm
2014
Diện tích giải phóng mặt bằng dự án Đường liên phường
Đông Hải - Nam Hải - Tràng Cát
Diện tích giải phóng mặt bằng dự án Trường THPT Hải An
Tình hình các dự án đầu tư xây dựng cơ bản không đạt yêu
cầu của Quận Hải An – Hải Phòng từ 2011- 2014
vii
Trang
24
37
42
45
50
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
hình
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ tổ chức quản lý đầu tư tầm vĩ mô
9
1.2
Sơ đồ tổ chức quản lý của UBND quận Hải An
20
2.1
Quy trình thẩm định dự án
27
2.2
Quy trình tổ chức đấu thầu
36
2.3
Quy trình giải phóng mặt bằng
41
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
viii
Số biểu đồ
2.1
Tên biểu đồ
Giá các gói xây dựng cơ bản được phê duyệt năm 2014
ix
Trang
38
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự kiện trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Việt Nam chính thức bước vào một sân chơi kinh tế toàn cầu. Trong sân
chơi này, nền kinh tế nước ta sau một thời gian gia nhập đã chứng kiến những
chuyển biến tích cực trong hoạt động đầu tư mà đặc biệt là sự chuyển biến tích cực
của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với sự gia
tăng trong hoạt động đầu tư hiện nay, việc quản lý hoạt động đầu tư luôn là điều
đáng quan tâm đối với các cơ quan Nhà nước.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như vậy, quận Hải An với điều kiện
địa lý - kinh tế thuận lợi, tiếp giáp biển, là trọng điểm phát triển cảng biển, càng
hàng không, là đầu mối giao thông đối ngoại của thành phố và các tỉnh phía Bắc,
cùng với quỹ đất nông nghiệp và tiểm năng lấn biển khá lớn, tạo ra một lợi thế
hàng đầu để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế biển, công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
Quận Hải An thực sự là điểm hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, các hoạt động đầu tư trên địa bàn quận Hải An cần phải được nâng cao quản
lý hơn nữa nhằm phát huy nguồn lực, tiền tài, lợi thế có sẵn của quận.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài:
“Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản của Ban quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng”.
làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích của đề tài
Các quy trình, quy định và thực trạng của công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản của Ban quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng. Qua việc
phân tích, đánh giá các ưu nhược điểm của công tác quản lý, những khó khăn gặp
phải cũng như những thuận lợi có được, tìm ra được biện pháp khắc phục các khó
khăn, tháo gỡ các vướng mắc cũng như phát huy hơn nữa những ưu thế sẵn có, để
1
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản gặt hái được những kết quả tốt
hơn nữa.
3. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu
-
Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập thông tin: Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp
được thu thập thông qua các tài liệu liên quan đến tình hình phát triển kinh tế - xã
hội, tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, các số liệu tổng
hợp của công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn Quận Hải
An và một số tài liệu khác có liên quan.
+ Phương pháp thống kê, mô tả: Là phương pháp căn cứ vào một hay một số
tiêu thức nào đó để tiến hành phân tích các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành
các tổ có tính chất giống nhau. Dùng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số
bình quân, dãy số thời gian và chỉ số dùng để phân tích số liệu. Đây là một trong
các phương pháp quan trọng của phân tích thống kê đồng thời là cơ sở để vận dụng
các phương pháp khác. Trong khóa luận đây là phương pháp nghiên cứu đi xuyên
suốt, được dùng để thống kê và đánh giá cho hầu hết các chỉ tiêu.
-
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn 2011 –
2014.
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn Quận Hải An.
4. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản
2
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của
Ban Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản của Ban Quản lý dự án Quận Hải An – TP Hải Phòng.
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý các dự án đầu tư
xây dựng cơ bản
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm
-
Khái niệm về đầu tư
Đầu tư nói chung là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó. [17]
Những kết quả sẽ đạt được có thể là sự gia tăng thêm các tài sản chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường xá, bệnh viện, trường học...), tài sản
trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lý, khoa học kỹ thuật...) và nguồn
nhân lực có đủ điều kiện làm việc có năng suất lao động cao hơn trong nền sản
xuất xã hội.
-
Khái niệm về dự án đầu tư
Theo Ngân hàng thế giới: Dự án đầu tư là tổng thểcác chính sách, hoạt động
và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào
đó trong một thời gian nhất định. [17]
Theo Luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài
hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian
xác định.
Theo Luật đấu thầu: Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một
phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó trong
một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.[16]
-
Khái niệm về xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản [15]
4
Xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức
năng tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế thông qua các hình thức xây dựng mới,
mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định.
Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu
tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng
cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định
trong nền kinh tế. Do vậy, đầu tư xây dựng cơ bản là tiền đề quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất
kinh doanh nói riêng. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản
cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích
với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân
được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay
khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
Xây dựng cơ bản là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết
kế, xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động xây dựng cơ
bản là các tài sản cố định, với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
1.1.1.2. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của đầu tư phát triển do
vậy nó cũng mang những đặc điểm của đầu tư phát triển.
-
Đòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn.
Nguồn vốn này nằm khê đọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong quá trình
đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý
đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo
cho công trình hoàn thành trong thời gian ngắn chồng lãng phí nguồn lực.
Lao động cần sử dụng cho các dự án rất lớn, đặt biệt đối với các dự án trọng điểm
quốc gia. Do đó, công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ cần tuân thủ
5
một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo
tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do
vấn đề “hậu dự án” tạo ra như việc bố trí lại lao động, giải quyết lao động dôi dư...
-
Thời kỳ đầu tư kéo dài
Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự án hoàn
thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư có thời gian đầu tư kéo dài
hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư
nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và
các nguồn lực tập trung hoành thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý
chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu
tư XDCB.
-
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt
động cho đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của
thành quả đầu tư xây dựng cơ bản có giá trị sử dụng lâu dài, có khi hàng trăm,
hàng nghìn năm, thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình nổi tiếng thế giới
như vườn Babylon ở Iraq, tượng nữ thần tự do ở Mỹ, kim tụ tháp cổ Ai Cập, nhà
thờ La Mã ở Roma, vạn lý trường thành ở Trung Quốc, tháp Angcovat ở
Campuchia,… Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu tác động
hai mặt, cả tích cực và tiêu cực của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã
hội...
-
Có tính chất cố định
Các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây
dựng sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó đựơc tạo dựng cho nên các điều kiện về địa
lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát
huy kết quả đầu tư. Vì vậy cần được bố trí hợp lý địa điểm xây dựng đảm bảo các
yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với kế hoạch, qui hoạch bố trí tại nơi
6
có điều kiện thuận lợi, để khai thác lợi thế so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời
phải đảm bảo được sự phát triển cân đối của vùng lãnh thổ.
-
Liên quan đến nhiều ngành
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa
phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hanh hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui
định rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải
đảm bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản [15]
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản chính là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng vào quá trình đầu tư các công trình xây dựng cơ bản (bao gồm
công tác chuẩn bị, thực hiện đầu tư, vận hành kết quả đầu tư cho đến khi bàn giao
công trình do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt
được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ
sở vận dụng sang tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận
động đặc thù của đầu tư nói riêng.
1.2. Các nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Bộ máy quản lý đầu tư ở tầm vĩ mô
1.2.1.1. Bộ Kế hoạch- Đầu tư (KH-ĐT)
Chức năng của Bộ KH-ĐT là:
-
Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách về đầu tư để trình chính phủ các
dự án, luật, pháp lệnh có liên quan đến đầu tư.
7
-
Xác định phương hướng đầu tư và cơ cấu đầu tư cũng như tổng hợp, trình
thủ tướng chính phủ kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm.
-
Chịu trách nhiệm trước chính phủ về toàn bộ các dự án có vốn đầu tư nước
ngoài ở Việt Nam.
-
Tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm A để trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
-
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, các Bộ, bàn ngành, địa
phương khác để kiểm tra, giám sát các dự án trong nền kinh tế theo phân cấp
1.2.1.2. Bộ Xây dựng
Bao gồm chức năng sau:
-
Ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm xây dựng.
-
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế,
chính sách về quản lý xây dựng đô thị và nông thôn để trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành.
-
Chủ trì, cùng với các Bộ chuyên ngành kỹ thuật tổ chức thẩm định, thiết kế
kỹ thuật các dự án nhóm A (Nhóm B, C do Sở chuyên ngành kỹ thuật thẩm định).
-
Hướng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong việc thực
hiện các dự án đầu tư.
-
Chủ trì cùng với Bộ KH - ĐT, bộ Tài chính, các Bộ, ngành, địa phương để
kiểm tra việc thực hiện Luật Xây dựng.
8
QUỐC HỘI
Bộ Tài Chính
Sở Tài Chính
CHÍNH PHỦ
Sở Xây Dựng
CChínhchín
Bộ
Xây Dựng
chính
Chi nhánh ngân
dựng
BỘ KH-ĐT
hàng ở địa
Ngân hàng
h
Dưndựng
nhà nước
phương
UBND các
Sở TN-MT
Bộ TN-MT
cấp
Chủ đầu tư
Sở KH-CN
Bộ KH-CN
Các Sở có liên
Các bộ có liên
quan
quan
Các Sở chuyên
Bộ chuyên ngành
ngành
Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức quản lý đầu tư tầm vĩ mô
1.2.2. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng cơ bản [15]
Nhà nước XHCN thực hiện chức năng quản lý kinh tế của mình trong đó có
việc quản lý hoạt động đầu tư, mà đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản. Nhà nước
thống nhất quản lý đầu tư với các nội dung sau:
-
Nhà nước xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản dưới
luật liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Nhà nước ban hành, sửa
chữa, bổ sung luật đầu tư và các luật liên quan và các văn bản dưới luật nhằm đảm
bảo cho đầu tư thực hiện đúng luật và đạt hiệu quả cao.
9
-
Xây dựng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản. Trên cơ
sở chiến lược, qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của
ngành và của địa phương và vùng lãnh thổ, xây dựng các qui hoạch, kế hoạch đấu
thầu, trong đó, quan trọng là việc xác định nhu cầu về vốn, nguồn vốn, các biện
pháp huy động vốn… Từ đó xác định danh mục các dự án ưu tiên.
-
Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư xây dựng cơ bản.
-
Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư. Nhà nước xây dựng
chính sách cán bộ, đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn, chuyên sâu
cho từng lĩnh vực hoạt động đầu tư.
-
Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài, chuẩn bị các
nguồn lực tài chính, vật chất và nhân lực để hợp tác có hiệu quả cao.
-
Thực hiện chức năng kiểm tra giám sát.
-
Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước. Nhà nước đề ra các biện pháp để
quản lý và sử dụng nguồn vốn nhà nước từ khâu xác định chủ trương đầu tư, phân
phối vốn, đến việc thi công xây dựng và vận hành công trình. Đối với dự án đầu tư
nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Thủ tướng chính phủ ra quyết định đầu
tư hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án.
1.2.2.1. Trình tự quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
-
Lập dự án đầu tư
Lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình xây dựng cơ bản (Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi) và xin phép đầu tư.
-
Thẩm định dự án đầu tư và ra quyết định đầu tư
+ Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi
phê duyệt.
+ Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án.
-
Quản lý đấu thầu
10
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầuđáp ứng các
yêu cầu của mình theo quy định của luật pháp.
-
Giám sát, kiểm soát thực hiện dự án đấu tư
+ Giám sát, kiểm tra sự phù hợp của biện pháp thi công do nhà thầu thi công
xây dựng đệ trình.
+ Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công
xây dựng công trình.
1.2.2.2. Các nội dung quản lý, giám sát thực hiện dự án đầu tư
-
Quản lý các nguồn lực và chi phí của dự án
Nguồn lực phân phối cho dự án bao gồm tiền vốn, lao động, máy móc thiết
bị, nguyên vật liệu... và trong quản lý dự án, thời gian được xem là một yếu tố
nguồn lực rất quan trọng, đặc biệt khi xem xét mối quan hệ của nó với các yếu tố
nguồn lực khác.
-
Quản lý rủi ro trong đầu tư xây dựng:
Rủi ro đầu tư là tổng hợp những yếu tố ngẫu nhiên (bất trắc) có thể đo lường
bằng xác suất, là những bất trắc gây nên các mất mát thiệt hại.
-
Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư
Đây là quá trình quản lý dự án đầu tư bao gồm: Thiết lập mạng lưới công
việc, xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và quản
lý tiến trình thực hiện các công việc dự án trên cơ sở các nguồn lực cho phép và
những yêu cầu về chất lượng đã định.
-
Quản lý chất lượng dự án đầu tư
Là tập hợp các hoạt động của chức năng quản lý, là một quá trình nhằm đảm
bảo cho dự án thỏa mãn tốt nhất các yêu cầu và mục tiêu đề ra.
11
1.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản
Nhìn một cách tổng quát: Đầu tư xây dựng cơ bản trước hết là hoạt động đầu
tư nên cũng có những vai trò chung của hoạt động đầu tư như tác động đến tổng
cung và tổng cầu, tác động đến sự ổn định, tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng
cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngoài ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện
trước tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trò riêng
đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là :
-
Đầu tư xây dựng cơ bản đảm bảo tính tương ứng giữa cơ sở vật chất kỹ thuật
và phương thức sản xuất.
Mỗi phương thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhân lực, vốn và
điều kiện về địa điểm,… lại có đòi hỏi khác biệt về máy móc thiết bị; nhà xưởng.
Đầu tư xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
-
Đầu tư xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay đổi
tỷ lệ cân đối giữa chúng .
Khi đầu tư xây dựng cơ bản được tăng cường, cơ sở vật chất kỹ thuật của các
ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và
hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy đầu tư xây
dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của ngành kinh tế, từ đó
nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây là điều kiện tăng nhanh
giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nước, tăng tích luỹ đồng thời nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cơ bản về chính trị, kinh tế - xã hội .
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: Là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình
12
thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế
quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể như sau:
-
Đầu tư XDCB ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế.
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để phát triển
nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát
triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả
năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều khó khăn.
Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh
tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát
triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng
bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
-
Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP tuỳ thuộc
vào hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu
tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như
cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường
lớn (5 – 7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, còn ở
các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2 – 3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay
thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
-
Đầu tư XDCB tạo ra cơ sở vật chất nói chung và cho tỉnh nói riêng
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp,
13
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực
sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có
tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư xây dựng cơ bản. Chẳng
hạn như chúng ta đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông điện nước của
một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế,
sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nhanh hơn.
-
Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn làm được điều
này, chúng ta phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể phát triển khoa học
công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện nay, chúng ta nên tranh
thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước ngoài để tăng tiềm lực khoa
học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình thức như hợp tác nghiên cứu,
khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. Đồng thời tăng cường khả năng sáng
tạo trong việc cải thiện công nghệ hiện có phù hợp với điều kiện của Việt Nam nói
chung và của tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
-
Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế tạo công ăn việc làm cho
người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là
tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng
sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu
tư tăng cầu của các yếu tố đầu vào tăng, khi tăng đến một chừng mực nhất định sẽ
gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ,
thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển
chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách
để khắc phục những nhược điểm trên.
14
Đầu tư xây dựng cơ bản có tác động rất lớn đến việc tạo công ăn việc làm,
nâng cao trình độ đội ngũ lao động, như chúng ta đã biết, trong khâu thực hiện đầu
tư, thì số lao động phục vụ cần rất nhiều đối với những dự án sản xuất kinh doanh
thì sau khi đầu tư dự án đưa vào vận hành phải cần không ít công nhân, cán bộ cho
vận hành khi đó tay nghề của người lao động nâng cao, đồng thời những cán bộ học
hỏi được những kinh nghiệm trong quản lý, đặc biệt khi có các dự án đầu tư nước
ngoài.
Với những đặc điểm nói trên, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản là vô cùng cần thiết, giúp đảm bảo đầu tư có hiệu quả các công trình xây dựng
cơ bản phục vụ nhu cầu chung, đồng thời tránh thất thoát ngân sách nhà nước.
1.4. Cơ sở pháp lý về việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
-
Thông tư số 86/2011/TT-BTC : Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu
tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
Thông tư áp dụng cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN (sau đây gọi chung là dự
án) do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các Tập đoàn
kinh tế, Tổng công ty nhà nước (sau đây gọi chung là Bộ), các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) quản lý; bao gồm cả các dự án đầu tư có
nhiều nguồn vốn khác nhau trong đó nếu nguồn vốn đầu tư từ NSNN có tỷ trọng
lớn nhất trong tổng mức vốn đầu tư của dự án hoặc nguồn vốn đầu tư từ NSNN
không chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng mức vốn đầu tư nếu các bên thoả thuận
về phương thức quản lý theo nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện theo
quy định tại Thông tư này.
Thông tư số 10 - Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
15
Thông tư này quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng công
trình xây dựng theo quy định tại Nghị định 15/2013/NĐ-CP, áp dụng đối với các
loại công trình được đầu tư xây dựng bằng mọi nguồn vốn;Các nội dung về thẩm
định, thẩm tra và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình, quản lý chất lượng xây
dựng nhà ở riêng lẻ và một số nội dung khác có liên quan được quy định tại các
thông tư khác của Bộ Xây dựng.
-
Nghị Định số 15 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.
NĐ này quy địnhvề quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác
khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; Quy định về quản
lý an toàn, giải quyết sự cố trong thi coogn xây dựng, khai thác và sử lý coogn
trình xây dựng; quy định về bảo hành công trình xây dựng .
-
Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009. Quy định chi tiết một số
nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
-
Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009. Nghị đinh về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình.
-
Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009. Nghị định về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
-
Nghị định 99/2007/NĐ-CP V/v quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình
-
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của chính phủ
hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây
dựng
Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật
liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm 2009
16