Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.29 KB, 81 trang )

Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hàng năm, Ngân sách Nhà nước thường dành khoảng 30% số thu cho
lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Đầu tư và xây dựng đóng vai trò quan trọng, qua
đó đã tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào
việc tăng trưởng kinh tế đất nước.
Trong thời gian qua, Đảng, Nhà nước đã có rất nhiều biện pháp tích cực,
hữu hiều nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực chi NSNN
nói chung, và quản lý, kiểm soát chi đầu tư nói riêng. Đã có nhiều cơ quan,
nhiều cấp, nhiều ngành tham gia, đóng góp cho hoạt động này. Chính vì vậy
qua gần 20 năm qua Nhà nước ta đã 13 lần bổ sung, sửa đổi các văn bản quy
phạm pháp luật để điều chỉnh hoạt động đầu tư từ NSNN cho phù hợp với
điều kiện ở mỗi thời kỳ.
Đề tài luận văn “ Hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước hiện nay” sẽ góp phần giới
thiệu hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua hệ thống Kho bạc, cũng
như thực trạng và những hạn chế đang diễn ra, các giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua hệ thống KBNN.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chủ
yếu của chuyên đề này bao gồm ba chương:
Chương 1: Một số ván đề chung về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB
hiện nay
Chương 3: Giải pháp tăng cường vai trò của KBNN trong công tác
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB hiện nay
SV: Nguyễn Duy Thành - 1 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Chương 1
MỘT SỐ VÁN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT
THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Chi ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản


1.1.1 Ngân sách nhà nước và Chi Ngân sách Nhà nước
- Khái niệm NSNN:
Ngân sách Nhà nước, hay Ngân sách Chính phủ, là một thành phần trong
hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi
trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách
nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân
sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà
kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi
bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia. Luật Ngân sách Nhà
nước cũ được Quốc hội Việt Nam thông qua năm 1996 định nghĩa: Ngân sách
Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của quốc gia trong dự toán đã được cơ
quan Chính phủ có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Chính phủ.
Nhưng áp dụng thống nhất hiện nay là theo Luật Ngân sách 2002. Trong
đó quy định:
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự
toán đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Khái niệm về chi NSNN
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập
trung vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
của Nhà nước. Chi NSNN có quy mô rộng và mức độ rộng lớn, bao trùm
nhiều lĩnh vực, nhiều địa phương, nhiều cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước
SV: Nguyễn Duy Thành - 2 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Phân loại chi NSNN:
Có nhiều tiêu thức để phân loại
+ Theo chức năng nhiệm vụ, chi ngân sách nhà nước gồm:
* Chi đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là

xây dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội
* Chi bảo đảm xã hội, bao gồm:
* (1) giáo dục
* (2) y tế
* (3) công tác dân số
* (4) khoa học và công nghệ
* (5) văn hóa
* (6) thông tin đại chúng
* (7) thể thao
* (8) lương hưu và trợ cấp xã hội
* (9) các khoản liên quan đến can thiệp của Chính phủ vào các hoạt
động kinh tế
* (10) quản lý hành chính
* (11) an ninh, quốc phòng
* (12) các khoản chi khác
* (13) dự trữ tài chính
* (14) trả nợ vay nước ngoài, lãi vay nước ngoài
+ Theo đối tượng thì chi NSNN được chia thành: chi đầu tư, chi thường
xuyên và chi khác.
+ Theo mục đích kinh tế thì chi NSNN được chia thành chi tiêu dùng và
chi đầu tư phát triển.
-Đặc điểm chi NSNN:
Chi NSNN có những đặc điểm chủ chốt sau:
SV: Nguyễn Duy Thành - 3 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
+ Chi NSNN gắn liền với các hoạt động của bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước.
+ Các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp
+ Các khoản chi NSNN thường được xem xét hiệu quả ở tầm vĩ mô, nghĩa
là được xem xét một cách toàn diện dựa vào mức độ hoàn thành của khoản chi

đó trên các chỉ tiêu kinh tế, xã hội mà Nhà nước đề ra trong từng thời kì
+ Các khoản chi NSNN có ảnh hưởng chặt chẽ tới mọi mặt của xã hội,
như tiền lương, giá cả, tỉ giá .v.v…
1.1.2 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư
trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất
quan trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cũng như các nguồn vốn khác. Đó là biểu hiện bằng tiền của giá trị
đầu tư, bao gồm các khoản chi phí tiêu hao nguồn lực, phục vụ cho hoạt động
đầu tư. Luật Đầu tư ban hành năm 2005 của Việt Nam quy định: “Vốn đầu tư
là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình
thức đầu tư trực tiếp hay gián tiếp.”
Dưới giác độ là một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là một bộ phận của quĩ NSNN trong khoản chi đầu tư của NSNN hàng
năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình, dự án XDCB của Nhà nước.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng
để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư
như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công,.v.v…,
đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư vào máy móc thiết bị, nhà xưởng, kết cấu
hạ tầng… Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính
chất dài hạn.
SV: Nguyễn Duy Thành - 4 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Gắn với hoạt động của NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý
và sử dụng đúng luật, theo những quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư
trong kinh doanh, đầu tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo môi trường, điều kiện
cho nền kinh tế, trong nhiều trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.1.3 Đặc điểm vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu vào phân tích một số đặc điểm cụ

thể của vốn đâu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với hoạt động của NSNN nói
chung và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo
phân cấp về chi NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân
phối, sử dụng và thanh quyết toán nguồn vốn này cần được thực hiện chặt chẽ
theo luật định được Quốc hội phê chuẩn và các cấp chính quyền phê duyệt
hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư
cho các công trình dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tậng
theo đối tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do
đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở
đánh giá tác động cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự
án, chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án
đến khâu kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng
nguồn vốn này gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các
khâu liên hoàn với các khâu liên tục từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế,
chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án này có thể được
hình thành dưới nhiều hình thức khác nhau như:
SV: Nguyễn Duy Thành - 5 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng lãnh thổ, ngành, quy hoạch
xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội,
như đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước,.v.v…
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư vào phát triển một số ngành
nghề, lĩnh vực hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham
gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội
dung, đặc điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta
phần thành các loại vốn; Vốn thực hiện các dự án quy hoạch, vốn chuẩn bị
đầu tư, vốn thực hiện đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử
dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc
mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả
nguồn bên trong và bên ngoài quốc gia. Nguồn bên trong quốc gia chủ yếu
là từ thuế và các khoản thu khác của NSNN như bán tài nguyên, cho thuê
tài sản quốc gia, thu từ các hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài
chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ phát triển chính thức ODA và một
số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng,
bao gồm tất cả các cơ quan Nhà nước và các tổ chức nước ngoài, nhưng trong
đó đối tượng sử dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các cơ quan Nhà nước.
1.1.4 Vai trò vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư từ NSNN có vai trò rất quan
trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
SV: Nguyễn Duy Thành - 6 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất
nước, như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,… Thông qua việc
duy trì và phát triển hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN
góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái
tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động, tăng thu nhập
quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa
và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh

tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà
nước chủ trương tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng
điểm mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là
giao thông vận tải đường bộ, đường sắt cao tốc, đầu tư vào một số ngành
công nghệ cao,… Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi
trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy
phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong
nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành
lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế.
Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành các lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn
đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng
trong xã hội đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp
tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội. Trên thực tế, gắn với
việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ của
các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn
đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc
SV: Nguyễn Duy Thành - 7 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình
văn hoá xã hội góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu vùng xa.
1.1.5 Phân loại vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước
Theo tính chất công việc của hoạt động XDCB, vốn đầu tư XDCB được
phân thành chi phí xây lắp ( nay gọi là xây dựng), chi phí thiết bị và chi khác.
Trong đó, chi phí xây dựng và thiết bị chiếm tỉ trọng chủ yếu.
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta
phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:

Một là, nhóm vốn đầu tư XDCB tập trung của NSNN. Nhóm này lại bao
gồm: vốn XDCB tập trung, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng, vốn
đầu tư cho các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách dành cho đầu tư XDCB.
- Vốn XDCB tập trung: là loại vốn lớn nhất cả về quy mô và tỷ trọng.
Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư XDCB chủ yếu hình
thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho các loại vốn khác.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng: Hàng năm ngân sách có
bố trí vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt,
… nhưng việc sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc
sửa chữa công trình nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư XDCB.
- Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chương trình mục tiêu
quốc gia và hàng chục chương trình khác
- Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư XDCB: loại vốn này thuộc ngân
sách cấp xã, với quy mô nhỏ, đầu tư chủ yếu cho các công trình cấp xã. Tuy
nhiên, việc quản lý nguồn vốn này vẫn áp dụng cơ chế như đối với vốn
XDCB tập trung khác, với một số chi tiết linh hoạt và đơn giản hơn.
Hai là, nhóm vốn đầu tư XDCB từ NSNN dành cho chương trình mục
tiêu đặc biệt như: Chương trình 135 đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn,
chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số; chương trình 661 5
triệu hecta rừng, .v.v…
SV: Nguyễn Duy Thành - 8 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Ba là, nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn
vốn vay trong nước chủ yếu từ trái phiếu chính phủ dùng để đầu tư vào giao
thông, thủy lợi, y tế, giáo dục. Nguồn vón vay nước ngoài chủ yếu là vay từ
các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức ODA và một số nguồn
khác.
Bốn là, nhóm đầu tư theo cơ chế đặc thù như đầu tư cho các công trình
an ninh quốc phòng, công trình khẩn cấp ( chống bão, lũ), công trình tạm.
1.2 Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

1.2.1 Khái niệm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Kiếm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các
căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN
chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án theo
các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do Nhà nước quy định dựa trên cơ
sở những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng
thời kì.
1.2.2 Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
- Thứ nhất, các khoản mục chi đầu tư XDCB chiếm tỉ trọng rất lớn trong
ngân sách một quốc gia. Chi đầu tư đóng vai trò quan trọng, qua đó đã tạo ra
cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào việc tăng
trưởng kinh tế đất nước. Với một tầm quan trọng như vậy, thì việc đảm bảo
cho những khoản chi đầu tư được thực hiện đúng chức năng, mục đích, không
gây lãng phí là một yêu cầu quan trọng.
- Thứ hai, đó là khả năng có hạn của NSNN, đặc biệt đối với những nước
đang phát triển như nước ta. Khi mà khả năng của NSNN còn rất hạn hẹp mà
nhu cầu chi cho phát triển kinh tế - xã hội lại lớn mà ngày càng tăng cao. Do
đó việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một trong những mối quan
tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước hiện nay. Thực hiện tốt công tác này có
ý nghĩa quạn trọng trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, nhằm tập
SV: Nguyễn Duy Thành - 9 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
trung các nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế xã hội, góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hóa nên tài chính quốc gia. Bên cạnh
đó cũng góp phần nâng cao trách nhiệm cũng như phát huy vai trò của các
ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tới công tác quản lý và điều
hành Ngân sách.
- Thứ ba, đó là hạn chế của chính cơ chế kiểm soát hiện nay. Cơ chế
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư trong nhiều năm qua đã được thường
xuyên sửa đổi và hoàn thiện. Nhưng vẫn chỉ quy định được những vấn đề

chung mang tính chất nguyên tắc, dập khuôn, dẫn tới không thể bao quát
hết được những phát sinh trong quá trình thực hiện. Mặt khác, cùng với sự
phát triển của xã hội, các nghiệp vụ chi cũng ngày càng trở nên đa dạng và
phức tạp hơn. Do đó, cơ chế kiểm soát nhiều khi không thể theo kịp những
biến động thực tế của các hoạt động đầu tư đang diễn ra. Từ đó tạo ra nhiều
kẽ hở và bất cập. Do đó, việc không ngừng cài tiến, bổ sung kịp thời để cơ
chế kiểm soát được ngày càng hoàn thiện, phù hợp và chặt chẽ hơn cũng là
một nhu cầu cấp bách.
- Thứ tư, là trình độ cũng như ý thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN. Các đơn vị này thường có tư tưởng tìm mọi cách để sử
dụng hết nguồn kinh phí càng nhanh, càng tốt. Bên cạnh đó, thiếu sót và sai
phạm cũng thường diễn ra. Do đó những hiện tượng như hồ sơ không đầy đủ,
không hợp pháp, hợp lệ cũng như sai định mức đơn giá theo quy định là
không quá xa lạ. Những hiện tượng này nếu không ngăn chặn, tất yếu sẽ dẫn
tới tiêu cực, sử dụng sai vốn, gây thất thoát cho Ngân sách.
Vì vậy cần thiết phải có cơ quan chức năng có thẩm quyền độc lập
khách quan đứng ra để thực hiện kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động thu
chi của các đơn vị này. Qua đó phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các gian
lận, sai phạm, sai sót và lãng phí có thể xảy ra trong việc sử dụng Ngân
sách, để đảm bảo các khaorn chi này được sử dụng đúng mục đích, tiết
SV: Nguyễn Duy Thành - 10 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
kiệm và hiệu quả.
- Thứ năm, đó là yêu cầu mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Nhiều khoản chi cho hoạt động đầu tư là sử dụng nguồn vốn vay từ các quốc
gia và tổ chức nước ngoài. Do đó việc kiểm tra, kiểm soát việc chi trả các
khoản chi này tới từng đối tượng và hết sức cần thiết, để đám bảo kỉ cương
quản lý tài chính cũng như uy tín của đất nước.
1.2.3 Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản

Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư vốn đầu tư cần đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Chính sách và cơ chế kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB của
NSNN phải làm cho hoạt động NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực
tới nền kinh tế, tránh gây tình trạng quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây
căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Vì vậy, cơ chế kiểm soát thanh
toán phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng cơ
quan tài chính thực hiện cấp phát vốn đầu tư dựa trên kế hoạch vốn được
giao, và đảm bảo mọi khoản thanh toán cho các đối tượng phù hợp với chính
sách chế độ, tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Nhà nước.
- Công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là một công việc phức
tạp, liên quan tới nhiều bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư phải được tiến hành một cách thận trọng, một
cách chuyên nghiệp và luôn có những đánh giá, rút kinh nghiệm cho mỗi loại
hình dự án cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác cũng không máy móc
gây phiền hà cho các đươn vị.
- Tổ chức bộ máy kiểm soát phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu
mối cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần
phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý, các
đơn vị sử dụng vốn đầu tư của NSNN. Mặt khác cũng phải đảm bảo sự công
SV: Nguyễn Duy Thành - 11 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
khai, minh bạch, kiểm tra và giám sát lẫn nhau trong giữa những cơ quan đó
trong quá trình kiểm soát thanh toán vốn NSNN nói chung, cũng như vốn đầu
tư nói riêng.
- Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB cần được thực hiện đồng bộ,
nhất quán và thống nhất với việc quản lý NSNN, từ khâu lập dự toán, chấp
hành cho tới quyết toán NSNN. Đồng thời cũng phải thống nhất trong việc
chấp hành các chính sách, cơ chế quản lý tài chính do Nhà nước đặt ra.
1.3 Kho bạc Nhà nước và nhiệm vụ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư

1.3.1 Chức năng nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
1.3.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành Kho bạc Nhà nước
Cùng với sự ra đời của nước Việt nam dân chủ cộng hoà (năm 1945),
Nha ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính đã được thành lập theo sắc lệnh số
45/TTg của Thủ tướng Chính phủ, với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là in
tiền, phát hành tiền của Chính phủ, quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, quản
lý một số tài sản quý của Nhà nước bằng hiện vật như vàng, bạc, kim khí
quý, đá quý...
Từ năm 1951, nhiệm vụ của Nha Ngân khố được chuyển giao sang hệ
thống Ngân hàng cùng với việc thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam (sau
đổi tên là Ngân hàng Nhà nước). Trong giai đoạn này, trên nền tảng của cơ
chế kế hoạch hóa tập trung, Ngân hàng Nhà nước vừa thực hiện chức năng:
Quản lý Nhà nước và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, thực hiện 3
vai trò, vừa là trung tâm tiền tệ - tín dụng - thanh toán trong nền kinh tế quốc
dân; vừa thực hiện nhiệm vụ của Nha Nhân khố bao gồm các công việc như
chấp hành quĩ Ngân sách Nhà nước, tập trung các nguồn thu của Ngân sách
nhà nước, tổ chức cấp phát chi trả các khoản chi Ngân sách Nhà nước theo
lệnh của cơ quan Tài chính; làm nhiệm vụ kế toán thu, chi quỹ Ngân sách
Nhà nước, in tiền, phát hành tiền, quản lý dự trữ Nhà nước về vàng bạc kim
khí đá quý.
SV: Nguyễn Duy Thành - 12 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Những năm cuối của thập kỷ 90, công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh
tế đất nước diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. Để phù hợp với cơ chế
quản lý kinh tế mới, cơ chế quản lý tài chính tiền tệ đã có sự thay đổi, đặc biệt
là các vấn đề có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Tài chính và Ngân
hàng. Hệ thống Ngân hàng được tổ chức lại thành hệ thống Ngân hàng hai
cấp: Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh
vực tiền tệ tín dụng, các Ngân hàng thương mại thực hiện kinh doanh tiền tệ -
tín dụng. Nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước, các quỹ tài chính Nhà

nước được chuyển giao từ Ngân hàng Nhà nước cho Bộ Tài chính để hệ thống
Tài chính thực hiện chức năng quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước tài
chính quốc gia. Quan điểm thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc
Bộ Tài chính để quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước và tài sản quốc gia đã được
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quyết định tại Nghị định số
155/HĐBT ngày 15/10/1988 về chức năng nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của
Bộ Tài chính. Thực hiện nghị định của Hội đồng Bộ trưởng, từ năm 1988 -
1989, Bộ Tài chính đã có đề án thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nước và tiến
hành thử nghiệm tại hai tỉnh Kiên Giang (từ tháng 10/1988) và An Giang (từ
tháng 7/1989); kết quả cho thấy: việc quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước tại địa
bàn hai tỉnh trên thực hiện tốt, tập trung nhanh các nguồn thu, đáp ứng đầy đủ
kịp thời các nhu cầu chi Ngân sách Nhà nước, trợ giúp đắc lực cho cơ quan
Tài chính và chính quyền địa phương trong việc quản lý và điều hành Ngân
sách Nhà nước, mặt khác đã tạo điều kiện cho các Ngân hàng Thương mại
trên địa bàn sắp xếp tổ chức lại hoạt động theo hướng kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng có hiệu quả.
Hệ thống KBNN được thành lập và chính thức và đi vào hoạt động từ
1/4/1990 theo Quyết định số 07/HĐBT ngày 4/1/1990 của chủ tịch Hội đồng
Bộ Trưởng ( nay là Thủ tướng Chính phủ). Qua quá trính hoạt động và phát
SV: Nguyễn Duy Thành - 13 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
triển, hệ thống KBNN đã không ngừng lớn mạnh và ngày càng khẳng định
được vị trí, vai trò trong nền kinh tế, trong hệ thống Tài chính Quốc gia.
Để phù hợp với các nhiệm vụ của KBNN trong từng giai đoạn, Chính Phủ
cũng ban hành Nghị định số 25/CP ngày 5/4/1995, Nghị định số
145/1999/NĐ-CP ngày 20/9/1999 của Chính phủ và nay là Quyết định số
235/2003/QĐ-Ttg ngày 13/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ để quy định
bổ sung chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN trực
thuộc Bộ Tài chính.
Qua gần 20 năm hoạt động (thành lập ngày 1/4/1990), Kho bạc Nhà

nước Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, từng bước ổn định và phát triển,
cùng với toàn ngành tài chính đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạch
định chính sách, quản lý phân phối nguồn lực của đất nước, góp phần tạo
động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế đạt và duy trì tốc độ tăng trưởng
khá cao. Có thể khẳng định rằng hệ thống Kho bạc nhà nước đã đóng góp
tích cực vào sự nghiệp đổi mới và lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia
thông qua những kết quả cụ thể trong việc tập trung nhanh, đầy đủ nguồn
thu cho ngân sách nhà nước, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Chính
phủ, thực hiện các chính sách xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng; Huy
động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển; Kế toán, thông tin Kho bạc
nhà nước đã đảm bảo ng cấp thông tin chính xác về tình hình thu chi ngân
sách phục vụ sự chỉ đạo điều hành của các cơ quan trung ương và chính
quyền địa phương, góp phần đắc lực vào việc nâng cao chất lượng quản lý,
hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Về công tác kiểm soát chi đầu tư: công tác kiểm soát chi đầu tư trước đây
KBNN không đảm nhiệm mà thuộc về Tổng cục Đầu tư. Nhưng sau nay, với
chủ trương lớn của Nhà nước muốn tập trung các khoản thu chi của Ngân
sách, thu Ngân sách đã được tập trung về đầu mối là Tổng cục Thuế , còn chi
Ngân sách được tập trung về KBNN. Từ đó KBNN được tiếp nhận kiểm soát
SV: Nguyễn Duy Thành - 14 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
dự án đầu tư lớn đầu tiên là “Đường dây 500 KV Bắc Nam” và sau đó là
nhiều dự án khác. Cho tới nay hầu như toàn bộ những dự án lớn nguồn vốn
NSNN đều do KBNN đảm nhận.
1.3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước
Thứ nhất, về vị trí và chức năng, Kho bạc Nhà nước là tổ chức thuộc Bộ
Tài chính, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước,
các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo quy
định của pháp luật; thực hiện việc huy động vốn cho Ngân sách Nhà nước,
cho đầu tư phát triển qua hình thức phát hành công trái, trái phiếu theo quy

định của pháp luật.
Nhiệm vụ và quyền hạn của KBNN cũng được phản ánh đầy đủ trong
quyết định số 235/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về quản lý quỹ ngân sách nhà
nước, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao theo
quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Tập trung và phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà
nước (bao gồm cả thu viện trợ, thu vay nợ trong nước và nước ngoài); tổ chức
thực hiện việc thu nộp vào quỹ ngân sách nhà nước do các tổ chức và cá nhân
nộp tại hệ thống Kho bạc Nhà nước theo quy định; thực hiện hạch toán số thu
ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Tổ chức thực hiện chi ngân sách nhà nước, kiểm soát, thanh toán, chi
trả các khoản chi từ Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Quản lý, kiểm soát và thực hiện nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước
và các quỹ khác của Nhà nước do Kho bạc Nhà nước quản lý; quản lý các
khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ, thế chấp theo quyết định
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
+ Quản lý các tài sản quốc gia quý hiếm được giao theo quyết định của
SV: Nguyễn Duy Thành - 15 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; quản lý tiền, tài sản, các loại chứng chỉ có
giá của Nhà nước và của các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính chiến lược phát triển, quy hoạch, kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm của Kho bạc Nhà nước.
- Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật về quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật
khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu nộp, chi trả, thanh toán, quyết toán

quỹ ngân sách nhà nước, nghiệp vụ hoạt động khác có liên quan và chỉ đạo
việc tổ chức thực hiện nghiệp vụ thống nhất trong hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Kho bạc Nhà nước và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Kho bạc Nhà nước có quyền trích từ tài khoản tiền gửi của tổ chức,
cá nhân để nộp Ngân sách Nhà nước hoặc áp dụng các biện pháp hành
chính khác để thu cho Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật; có
quyền từ chối thanh toán, chi trả các khoản chi không đúng, không đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
- Tổ chức hạch toán kế toán ngân sách nhà nước; hạch toán kế toán các
quỹ và tài sản của Nhà nước được giao cho Kho bạc Nhà nước quản lý; định
kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho cơ quan tài
chính cùng cấp và cơ quan Nhà nước liên quan theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
- Tổ chức thực hiện công tác thống kê Kho bạc Nhà nước và chế độ báo
cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán và điều hành tồn ngân Kho bạc Nhà
SV: Nguyễn Duy Thành - 16 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
nước, bao gồm:
+ Mở tài khoản, kiểm soát tài khoản tiền gửi và thực hiện thanh toán
bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
quan hệ giao dịch với Kho bạc Nhà nước;
+ Mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và các Ngân hàng Thương mại Nhà nước để thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước;
+ Tổ chức quản lý, điều hành tồn ngân Kho bạc nhà nước tập trung,
thống nhất trong toàn hệ thống, bảo đảm các nhu cầu thanh toán, chi trả của

ngân sách nhà nước và các đối tượng giao dịch khác;
+ Được sử dụng tồn ngân Kho bạc nhà nước để tạm ứng cho ngân sách
nhà nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Tổ chức huy động vốn trong nước và ngoài nước cho Ngân sách Nhà
nước và cho đầu tư phát triển thông qua phát hành công trái, trái phiếu theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện một số dịch vụ tín dụng nhà nước theo quy định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền hoặc ủy thác của các đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị thuộc hệ thống Kho bạc Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật.
- Hiện đại hoá hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước:
+ Tổ chức quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ quản lý, kỹ
thuật tiên tiến vào hoạt động của Kho bạc Nhà nước;
+ Hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống Kho bạc Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực Kho bạc nhà nước
theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao
động hợp đồng trong hệ thống Kho bạc Nhà nước; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Kho bạc Nhà nước theo quy định của
SV: Nguyễn Duy Thành - 17 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Quản lý kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp và tài sản được giao theo
quy định của pháp luật; được sử dụng các khoản thu phát sinh trong hoạt động
nghiệp vụ theo chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo mục tiêu nâng cao chất
lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ và cung
cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ khách hàng.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
1.3.1.3 Phân cấp quản lý và kiểm soát thanh toán qua KBNN:

Theo quy định tại Điều 3 Luật Ngân sách 2002 thì “NSNN được quản lý
thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân
công, phân cấp quản lý gắn quyền hạn với trách nhiệm”. Và điều 4 Luật Ngân
sách 2002 cũng quy định “NSNN bao gồm Ngân sách Trung ương và Ngân
sách Địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân”.
Để phù hợp với chế độ phân cấp quản lý NSNN như trên và chổ chức
hoạt động của KBNN, việc quản lý và kiểm soát chi NSNN qua hệ thống Kho
bạc được thực hiện như sau:
+ KBNN thống nhất quản lý quỹ NSTW trong toàn hệ thống KBNN.
KBNN trực tiếp kiểm soát, thanh toán và chi trả một số khoản chi thuộc
NSTW phát sinh tại Sở Giao dịch KBNN; tổng hợp, kiểm tra và giám sát tình
hình kiểm soát chi NSNN tại các Kho bạc cấp dưới.
+ KBNN tỉnh thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của
ngân sách tỉnh và các khoản chi của NSTW theo ủy quyền hoặc các nhiệm vụ
chi do KBNN thong báo; đồng thời thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả
các khoản chi của ngân sách huyện, xã; tổng hợp và kiểm tra công tác quản
SV: Nguyễn Duy Thành - 18 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
lý, kiểm soát chi NSNN của các KBNN huyện trực thuộc.
+ KBNN huyện thực hiện kiểm soát, thanh toán, chi trả cho các khoản
chi thuộc ngân sách huyện, xã và các khoản chi của NSTW, ngân sách tỉnh
theo ủy quyền.
1.3.2 Nội dung và đặc điểm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua Kho bạc
nhà nước
Nội dung kiểm soát thanh toán vốn đầu tư qua KBNN bao gồm:
- Tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ thanh toán.
- Tính hợp pháp về dấu, chữ kí của người quyết định chi và kế toán.
- Các điều kiện chi theo chế độ quy định:
+ Các khoản chi phải có trong dự toán được duyệt, trừ các trường hợp

đặc biệt có sự điều chỉnh dự toán theo quy định; hoặc các khoản chi đột xuất
không thể trì hoãn ( chi khắc phục thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn )
+ Đúng chế độ do Nhà nước đặt ra. Các khoản mục thanh toán phải phù
hợp với đơn giá, định mức quy định trong hợp đồng.
+ Có đủ chứng từ liên quan tới khoản chi, tùy theo tính chất của khoản
chi đó.
Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm soát theo các chế độ, quy định của
Nhà nước. Căn cứ vào các mục trên, KBNN có quyền từ chối thanh toán các
khoản chi mà đơn vị sử dụng vốn đầu tư thuộc NSNN không chấp hành đúng
các quy định về kiểm soát thanh toán trên. Thủ trưởng KBNN chị trách nhiệm
hoàn toàn về các quyết định thanh toán, chi trả hoặc từ chối thanh toán theo
quy định.
1.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư qua Kho bạc nhà nước
Những nhân tố chủ quan:
- Tổ chức bộ máy: Bộ máy được tổ chức gọn nhẹ, có hiệu lực thì giải
SV: Nguyễn Duy Thành - 19 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
quyết công việc mới hiệu quả. Trong bộ máy tổ chức quan trọng nhất là mô
hình tổ chức, cơ cấu các phòng ban nghiệp vụ; và trình độ phẩm chất của mỗi
con người ở từng vị trí.
- Chế độ chính sách: Chế độ chính sách phải mang tính khả thi, phù hợp
với pháp luật hiện hành của Nhà nước, đảm bảo công tác kiểm soát diễn ra
chặt chẽ, tuy nhiên cũng không được gây phiền hà. Bên cạnh đó chế độ chính
sách phải mang tính ổn định, tránh thay đổi nhiểu nhằm tạo thuận lợi cho triển
khai thực hiện.
- Quy trình nghiệp vụ: Quy trình nghiệp vụ là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng trực tiếp tới công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB, vì vậy
quy trình nghiệp vụ phải được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành
chính, quy định rõ thời hạn giải quyết công việc, trình tự công việc phải được

thực hiện một cách khoa học, đồng thời cũng quy định rõ quyền hạn cũng như
trách nhiệm tới từng bộ phận.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ thanh toán vốn đầu tư. Yếu tố con
người luôn là yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt đối với mọi hoạt động. Nếu
cán bộ có năng lực chuyên môn tốt sẽ loại trừ được các thiếu sót và sai phạm
trong các hồ sơ thanh toán, cũng như trợ giúp, cung cấp đầy đủ thông tin cho
các cấp lãnh đạo và đơn vị sử dụng NSNN nói chung, cũng như vốn đầu tư
nói riêng. Nếu năng lưc chuyên môn kém, tất yếu sẽ không thể hoàn thành tốt
công tác được giao, không phát hiện ra sai phạm và gây thất thoát cho Nhà
nước. Do đó việc tăng cường bồi dưỡng cho lực lượng cán bộ phải luôn luôn
là mối quan tâm thường xuyên.
- Trang thiết bị cơ sở vật chất - kĩ thuật: Kiểm soát chi NSNN qua
KBNN đòi hỏi yêu cầu hiện đại hóa về công nghệ. Nhất là trong hoàn cảnh
hiện nay, khi khối lượng vốn giải ngân qua KBNN ngày càng lớn và nhiều.
SV: Nguyễn Duy Thành - 20 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
thì việc phát triển ứng dụng công nghệ sẽ giúp tiết kiệm thời gian giải quyết
công việc, đảm bảo công việc được diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm, chính xác
và thống nhất. Do đó, việc xây dựng một cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ
hoàn chỉnh cho toàn bộ hệ thống KBNN là một đòi hỏi tất yếu.
Những nhân tố khách quan
- Pháp luật, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức : Hệ thống pháp luật, chế
độ, tiêu chuẩn định mức chi NSNN là một căn cứ quan trọng việc xây dựng,
phân bổ và kiểm soát chi NSNN. Vì vậy nó cần đảm bảo tính chính xác, phù
hợp với tình hình thực tế; tính thống nhất giữa các ngành, các địa phương, và
các đơn vị sử dụng vốn; và tính đầy đủ, bao quát được tất cả các nội dung
phát sinh.
- Điều kiện kinh tế - xã hội của quốc gia: Đây là một trong những căn cứ
quan trọng ảnh hưởng tới quá trình kiểm soát. Một đất nước đang phát tiển
như nước ta, với một nguồn ngân sách hạn hẹp và một nhu cầu chi đầu tư cho

phát triển vô cùng lớn. Dẫn tới số lượng các dự án cần đầu tư nhiều, nhưng kế
hoạch vốn thì lại hạn hẹp. Cơ chế phân bổ lại dàn trải. Dẫn tới số lượng dự án
thì nhiều, nhưng thanh toán thì dàn trải qua nhiều năm. Đây cũng là một yếu
tố ảnh hưởng ít nhiều tới công tác kiểm soát thanh toán vốn tại KBNN
- Ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng Ngân sách: Đây cũng là một nhân
tố khách quan ảnh hưởng tới kiểm soát thanh toán vốn đầu tư. Vì nếu ý thức
chấp hành của đơn vị sử dụng vốn đầu tư không cao trong việc quản lý chặt
chẽ tài chính, thì sẽ dẫn tới những thiếu sót thậm chí là sai phạm trong thanh
toán vốn đầu tư. KBNN một mặt qua cơ chế kiểm soát của mình đã hạn chế
những thiếu sót và sai phạm này. Nhưng bên cạnh đó, quan trọng hơn, cần có
những biện pháp nhằm nâng cao nhận thực của các đơn vị sử dụng vốn đầu
tư, để cho họ thấy rằng họ cũng có vai trò cũng như trách nhiệm trong việc sử
SV: Nguyễn Duy Thành - 21 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
dụng vốn đầu tư.
1.3.4 Vai trò của Kho bạc nhà nước trong kiểm soát thanh toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản
Quản lý cấp phát và thanh toán các khoản chi đầu tư thuộc NSNN là
trách nhiệm của toàn thể các ngành các cấp có liên quan, từ khâu lập dự toán,
phân bổ, cấp phát cho tới quyết toán chi tiêu. Trong đó hệ thống KBNN giữ
vai trò quan trọng trong khâu thanh toán.
Tại điều 56 Luật NSNN sửa đổi quy định: “ Căn cứ vào dự toán NSNN
được giao và yêu cầu nhiệm vụ, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết
định chi gửi KBNN, KBNN kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu cần thiết
theo quy định của pháp luật và thực hiện chi ngân sách khi có đủ các điều
kiện quy định.”
KBNN được Nhà nước giao nhiệm vụ là đơn vị kiểm soát cuối cùng
trước khi đồng vốn của Nhà nước ra khỏi quỹ NSNN
Thực hiện nhiệm vụ trên, KBNN chủ động bố trí vốn cho từng đơn vị
KBNN trực thuộc để chi trả một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác cho các

đơn vị sử dụng ngân sách nói chung, cũng như vốn đầu tư thuộc NSNN nói
riêng. Bên cạnh đó KBNN còn thường xuyên cải tiến quy trình cấp phát thanh
toán, mở rộng hình thức thanh toán, cái tiến chế độ kế toán, xây dựng và đưa
các ứng dụng tin học vào các quy trình nghiệp vụ,…
Trên cơ sở đó, KBNN thực hiện kiểm tra và hạch toán cá khoản chi
NSNN theo đúng chương, loại, khoản, mục, tiểu mục của mục lục NSNN;
đồng thời cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của cơ quan tài chính. Ngoài ra, KBNN còn phối hợp chặt
chẽ với cơ quan tài chính trong việc sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, đảm bảo
thu, chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ NSNN được thuận lợi.
SV: Nguyễn Duy Thành - 22 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Khi nhận lệnh trả tiền của đơn vị sử dụng vốn đầu tư NSNN, thì nhiệm
vụ của KBNN là trả tiền cho người được hưởng. Tuy nhiên, vai trò của Kho
bạc không chỉ dừng lại ở đó. Với nhiệm vụ nạy, KBNN còn chịu trách nhiệm
trước pháp luật cũng như các cơ quan cấp trên về tính hợp pháp, hợp lệ của
việc xuất tiền. Do đó, KBNN phải kiểm tra đối chiếu hồ sơ rút vốn với các
chế độ của Nhà nước. Việc kiểm tra, kiểm soát đó được tiến hành thông qua
việc xem xet các hồ sơ, tài liệu trên nhiều mặt, như dự toán, kế hoạch vốn,
thẩm quyền duyệt, điều lệ hợp đồng,.v.v… Trong quá trính kiểm tra nếu phát
hiện có sai phạm, sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả hoặc không
đúng chế đố, không phù hợp điều lệ trong hợp đồng của dự án đó, KBNN
được quyền từ chối cấp phát thanh toán. Như vậy, vai trò của KBNN không
chỉ thụ động nhận lệnh và chi trả tiền cho các đơn vị mà hoạt động mang tính
độc lập tương đối và có tác động nhất định đối với hoạt động sử dụng vốn đầu
tư NSNN của các đơn vị đó. Thông qua đó, KBNN đảm bảo cho quá trình
quản lý, sử dụng vốn đầu tư NSNN cũng như công quỹ quốc gia được chặt
chẽ, đặc biệt trong việc mua sắm, sửa chữa, xây dựng,… Vì vậy, không
những chỉ là chi trả, mà KBNN còn đảm bảo cho tính hợp pháp của các khoản
chi, đó cũng là một tiền đề giúp tránh thất thoát lãng phí, kiểm soát chặt chẽ

việc sử dụng tiền trong thanh toán.
Ngoài ra, thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN,
KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình thanh toán
vốn đầu tư cũng như NSNN qua Kho bạc, theo từng địa bàn, từng cấp, từng
ngành. Rút ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
Từ đó, cùng với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác tiến hành
nghiên cứu và hoàn thiện cơ chế chính sách cho công tác thanh toán và
kiểm soát qua KBNN.
SV: Nguyễn Duy Thành - 23 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THANH TOÁN
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
2.1 Cơ chế kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay
2.1.1 Những nguyên tắc chung
2.1.1.1 Nguyên tắc kiểm soát thanh toán vốn các dự án đầu tư xây dựng
cơ bản
- Tài liệu, hồ sơ chứng từ thanh toán vốn đầu tư XDCB ( tài liệu ban
đầu, tài liệu gửi từng lần tạm ứng, thanh toán) do Chủ đầu tư gửi Kho bạc
Nhà nước phải đảm bảo đúng quy định.
- Các dự án phải có đủ thủ tục Đầu tư và xây dựng, có kế hoạch vốn hàng
năm và có đủ điều kiện được thanh toán vốn (Thành lập Ban quản lý dự án; Mở
Tài khoản, Đấu thầu, Chỉ định thầu; Điều kiện tạm ứng, thanh toán vốn)
- Các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án ( sau đây gọi chung là Chủ đầu tư)
phải mở Tài khoản tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) nơi thuận tiện cho việc
kiểm soát thanh toán và thuận tiện cho giao dịch của Chủ đầu tư. Thủ tục mở
Tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính và hướng dẫn của KBNN.
- Chủ đầu tư là chủ tài khoản cấp phát vốn đầu tư tại Kho bạc Nhà nước,
nên Chủ đầu tư phải lập, ký chứng từ thanh toán vốn đầu tư Giấy đề nghị thanh
toán vốn đầu tư; Giấy rút vốn đầu tư ; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu

tư, kể cả trường hợp Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án
- Số vốn thanh toán cho dự án (bao gồm vốn tạm ứng và thanh toán
khối lượng hoàn thành) không được vượt dự toán hoặc giá trúng thầu; tổng số
vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt. Số vốn thanh toán cho dự án trong năm không được vượt kế hoạch vốn
cả năm đã bố trí cho dự án và việc tạm ứng vốn được thực hiện trong thời hạn
thanh toán của kế hoạch vốn.
SV: Nguyễn Duy Thành - 24 - Lớp: Tài chính công 47
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Cán bộ thanh toán của Kho bạc Nhà nước khi kiểm soát thanh toán
vốn cho dự án phi đảm bảo đúng quy trình và không gây phiền hà, sách nhiễu,
cửa quyền đối với Chủ đầu tư.
2.1.1.2 Đối tượng kiểm soát thanh toán
- Các dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư phát triển và vốn sự nghiệp
có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN do các Bộ, các tỉnh, Thành phố
trực thuộc TW và các Quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quản lý do
Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán (trừ một số dự án được đầu tư bằng
nguồn vốn đặc biệt có hướng dẫn riêng)
- Đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn khác, nếu chưa có hướng
dẫn cụ thể thì Kho bạc Nhà nước vận dụng quy trình này để kiểm soát thanh
toán vốn cho dự án.
- Đối với các dự án đầu tư có vốn ngoài nước thì phần kiểm soát thanh
toán vốn ngoài nước được thực hiện theo quy trình kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư ngoài nước.
- Các chương trình, dự án đầu tư sau thực hiện theo các văn bản hướng
dẫn riêng về kiểm soát thanh toán: Dự án đầu tư thuộc Ngân sách xã, Dự án
đầu tư thuộc cơ quan đại diện Việt nam tại nước ngoài và Dự án mua sở hữu
bản quyền
2.1.1.3 Trách nhiệm, quyền hạn các cơ quan có liên quan
Đối với Chủ đầu tư:

- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. Tiếp nhận
và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả.
Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư
phát triển.
- Thực hiện việc nghiệm thu khối lượng, lập hồ sơ thanh toán và đề
nghị thanh toán cho nhà thầu theo thời gian quy định của hợp đồng.
SV: Nguyễn Duy Thành - 25 - Lớp: Tài chính công 47

×