Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.83 KB, 82 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nguyễn Thị Hoà

GVHD: Phạm Đức Cường

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

Bố cục chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm 3 phần
sau:
Phần I: Đặc điểm và tổ chức quản lý Doanh thu, chi phí
của Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội.
Phần II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, xác định
kết quả kinh doanh tại Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền
hình Hà Nội


Phần III: Hoàn thiện kế toán Doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh tại Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà
Nội
Trong khoảng thời gian thực tập ngắn tại Công ty, do công
tác kế toán rất phong phú cộng với bản thân chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Do vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến bổ sung
của Thầy cùng ban lãnh đạo Công ty để em hoàn thành chuyên đề
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

Nguyễn Thị Hoà

GVHD: Phạm Đức Cường

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH

THU, CHI PHÍ CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TRUYỀN HÌNH HÀ NỘI
1.1. Đặc điểm, vị trí, vai trò của lĩnh vực sản xuất – kinh
doanh của Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội.
1.1.1.Khái quát các hoạt động kinh doanh của Công ty CP
Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội
Tên Doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư phát triền
truyền hình Hà Nội

(viết tắt là HiTV).

Thành lập: vào ngày 24/8/2007
Địa chỉ trụ sở: Số 30 – Phố Trung Liệt – Phường Trung Liệt
– Quận Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại: 04.62662127
Fax: 04.62662118
Email:
Website:
Tài khoản giao dịch: 150 820 101 4688
Tại Ngân hàng: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – CN
Tam Trinh
Mã số doanh nghiệp: 0103230305
Vốn điều lệ: 10.000.000.000 VNĐ
Tổng Giám đốc: Nguyễn Thị Tuyết Minh
Tổng số nhân sự: 104 người
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

* Nhân sự chia theo các bộ phận:
Phòng ban

Số lao động

Ban giám đốc

03 người

Phòng kế toán

05 người

Phòng kinh doanh

25 người

Phòng HCTC

08 người

Phòng CNTT

03 người

Phòng Quảng cáo


06 người

Trường HiC

11 người

Kênh HiTV

43 người

* Trình độ nhân sự:
Trình độ học vấn

Số lượng

Thạc sỹ

02 người

Đại học

60 người

Cao đẳng

20 người

Trung cấp


20 người

PTTH

02 người

Ngành nghề kinh doanh: Công ty được Sở Kế hoạch Đầu tư
Thành phố Hà Nội công nhận và cấp phép hoạt động là một tổ
chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài
khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn- Chi
nhánh Tam Trinh Hà Nội, có con dấu riêng mang tên Công ty CP
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội. Công ty kinh doanh trong
các lĩnh vực:
- Sản xuất và cung cấp dịch vụ phần mềm máy tính;
- Sản xuất, sửa chữa và cung cấp dịch vụ tư vấn phần cứng
máy tính;
- Dịch vụ thương mại điện tử;
- Dịch vụ quảng cáo, tổ chức sự kiện, hoạt động quan hệ
công chúng,;
- Dịch vụ nghiên cứu thị trường;
- Dịch vụ lưu trữ và cung cấp thông tin, khai thác dữ liệu,

cung cấp dữ liệu, xử lý dữ liệu;
- Dịch vụ vui chơi giải trí trên truyền hình, trên các phương
tiện thông tin đại chúng;
- Đại lý cung cấp và khai thác các dịch vụ gia tăng, giải trí
trên mạng viễn thông, internet Việt Nam;
- Mua bán thiết bị, máy móc phục vụ trong ngành truyền
thông, truyền hình, viễn thông, công nghệ thông tin;
- Sản xuất, mua bán các chương trình phát thanh, truyền
hình, biểu diễn nghệ thuật sân khấu;
- Đào tạo: điện tử, viễn thông, tin học, truyền hình, khách
sạn; Đào tạo ngoại ngữ (chỉ được hoạt động sau khi cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép);

Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

- Dịch vụ đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ tài chính, kế
toán (chỉ hoạt động khi được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cho phép);
- Dịch vụ quảng cáo thương mại (làm phim quảng cáo,
thiết kế biểu trưng, logo, các mẫu quảng cáo cho các sản
phẩm dịch vụ);
- Đại lý phát hành xuất bản phẩm (sách báo, tạp chí định
kỳ);

- Đại lý, cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng internet,
điện thoại di động;
- Mua bán đồ điện gia dụng, inox, kim loại, điện tử, điện
lạnh, thiết bị đồ dung nhà bếp, đồ dùng cá nhân và gia
đình, hàng gia dụng;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá;
- Mua bán hoá mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại cho sức khoẻ
con người), thiết bị y tế, thiết bị dược;
- Tư vấn du lịch
- Mua bán xe có động cơ;
- Bảo dưỡng và sửa chữa xe có động cơ;
- Môi giới thương mại, dịch vụ đấu giá hàng hoá;
- Mua bán máy móc thiết bị và phụ tùng thay thế;
- Kinh doanh dược phẩm;
- Kinh doanh vận tải đường bộ, vận tải hành khách, hàng
hoá bằng ôtô;
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

- Đại lý các dịch vụ bưu chính viễn thông;
- Cho thuê phương tiện vận tải;
- Chuẩn bị mặt bằng;
- Xây dựng công trình, hạng mục công trình;
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng;

- Hoàn thiện công trình xây dựng;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh;
- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu;
- In ấn;
- Dịch vụ liên quan đến in;
(Doanh nghiệp chỉ hoạt động xây dựng công trình khi đáp
ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật).
Khởi đầu từ một công ty thương mại chuyên về lĩnh vực
marketing, thương mại điện tử, quảng cáo truyền thông, truyền
hình và đào tạo các ngành nghề, HiTV đã nhanh chóng vươn lên
trở thành một trong những công ty dẫn đầu về cung cấp các lĩnh
vực trên tại địa bàn Hà Nội
Năm 2007, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình
Hà Nội được thành lập với 3 cổ đông sáng lập và số vốn điều lệ là
600.000.000 triệu đồng, tổng nhân sự khoảng 10 người và lĩnh
vực kinh doanh chính là quảng cáo truyền thông và thương mại
điện tử. Trụ sở chính của công ty đặt tại số 30 phố Trung Liệt,
phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội.

Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

Năm 2008, với sự góp vốn của các cổ đông, vốn điều lệ
Công ty đã tăng lên 3,4 tỷ đồng và chỉ sau 1 năm hoạt động công

ty đã nhanh chóng khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực
thương mại điện tử và đã được nhân giải thưởng Sao Khuê …. ,
đồng thời đã triển khai thành công lĩnh vực phát sóng quảng cáo
cho các đối tác, khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ trên Đài
Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, đội ngũ nhân sự cũng đã được
tăng cường đáng kể với trên 50 Cán bộ nhân viên. Bên cạnh đó,
với việc thành lập Trường Trung cấp nghề Thông tin và Truyền
thông Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào lĩnh vực đào tạo của
Nhà nước.
Năm 2009 đánh dấu một bước ngoặt của công ty với một
loạt thay đổi quan trọng: bổ sung thêm thành viên trong Ban
Giám đốc (nhằm tăng cường trong quản lý điều hành và mở rộng
một số lĩnh vực kinh doanh), thành lập các đơn vị thành viên phù
hợp với định hướng mới là công ty không chỉ kinh doanh quảng
cáo mà còn mở rộng sang lĩnh vực đầu tư và sản xuất chương
trình, thúc đẩy mạnh hơn lĩnh vực phát sóng quảng cáo các
chương trình trên Đài Truyền hình HN. Đặc biệt với sự ra mắt
Kênh truyền hình thông tin Kinh tế - Văn hóa - Xã hội Hà Nội
(kênh HiTV) đã khẳng định thương hiệu của HiTV trong lĩnh vực
truyền thông, truyền hình. Vốn pháp định của công ty được điều
chỉnh tăng lên 6,5 tỷ đồng với sự tham gia của 43 cổ đông góp
vốn và tổng nhân sự đã tăng lên 104 CBNV. Khách hàng và đối
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường


tác đến với HiTV không chỉ bó hẹp ở phía Bắc mà đã mở rộng và
liên kết ở các tỉnh phía Nam.
Năm 2010, cùng với việc lên sóng kênh truyền hình Kinh
tế - Văn hóa - Xã hội Hà Nội (Kênh HiTV), việc mở rộng hoạt
động quảng cáo, truyền thông thì cũng phải kể đến sự tham gia
các dự án truyền thông do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
giao nhiệm vụ. Với đội ngũ cán bộ nhân viên có tâm huyết, yêu
công việc đã triển khai thành công các dự án: Gameshow truyền
hình “Sứ giả 1000 năm”, “ Phim tư liệu về các hoạt động và
công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội”, “Vệ sinh an
toàn thực phẩm”, “18 video clip về hào hoa Thăng Long” đã
nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của khán giả quan tâm, theo
dõi.
Trong năm 2011, Công ty vẫn tiếp tục duy trì các lĩnh vực
hoạt động quảng cáo, truyền thông. Đối với Kênh HiTV, Công ty
tập trung đầu tư vào chất lượng nội dung các chương trình phát
sóng trên kênh và lên sóng thêm một số các chương trình để nhằm
làm đa dạng và phong phú các chương trình, thu hút nhiều đối
tượng xem truyền hình. Trong lĩnh vực đào tạo, tháng 6/2011
Công ty đã thành lập mới thêm Trường TC Thông tin - Truyền
thông Hà Nội (viết tắt là HiMC)
Với phương châm: “ Tiếp nối thành công”, Công ty HiTV
luôn nỗ lực trong mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình,
các hoạt động chính chủ yếu của Công ty là:
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

- Dịch vụ Truyền hình
- Sản xuất chương trình Truyền hình
- Thương mại điện tử
- Đào tạo nhân lực
- Kênh Truyền hình HiTV
• Dịch vụ Truyền hình:
Đón bắt Đón bắt nhu cầu quảng cáo sản phẩm, quảng bá
thương hiệu của các doanh nghiệp trên sóng truyền hình ngày
càng nhiều, Công ty tập trung vào các dịch vụ ưu việt của mình
trong lĩnh vực quảng cáo truyền thông trên sóng các kênh truyền
hình trong cả nước.
+ Sản xuất phim quảng cáo
+ Nhận phát sóng chương trình quảng bá thương hiệu,
logo và sản phẩm của doanh nghiệp….trên sóng của tất cả các đài
truyền hình trong cả nước
+ Tổ chức các chương trình sự kiện, các hoạt động
quan hệ công chúng có ý nghĩa ( như chương trình về văn hóa,
giáo dục, nhân đạo….)
+ Sản xuất các dịch vụ vui chơi giải trí trên truyền
hình và trên các phương tiện truyền thông khác.
• Sản xuất chương trình Truyền hình:

Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ sản xuất chương trình truyền hình
• Thương mại Điện tử
Với lợi thế là hợp tác sản xuất kênh Thông tin Kinh tế - Văn
hóa - Xã hội Hà Nội (kênh HiTV), Công ty HiTV cũng đã tạo
được uy tín trong lĩnh vực thương mại điện tử. Tiến hành các hoạt
động nhằm nâng cao khả năng kinh doanh trong lĩnh vực này:
Xây dựng hệ thống đặt hàng trên website 25h.vn; xây dựng
phương thức giao hàng và thanh toán đảm bảo thuận lợi nhất cho
khách hàng và cho Công ty. Nhà cung ứng mà 25h.vn liên kết hợp
tác là những doanh nghiệp sản xuất, các nhà phân phối độc quyền.
• Kênh Truyền hình HiTV
Ngày 15/10/2009 kênh truyền hình thông tin Kinh tế - Văn
hóa - Xã hội Hà Nội (HiTV) chính thức ra mắt trên hệ thống
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

mạng truyền hình cáp Hà Nội và phát triển lên sóng vệ tinh
Vinasat 1 trong năm 2010. Với phương châm “Sắc màu cuộc
sống” HiTV luôn hướng tới tạo ra các chương trình đặc sắc mang

phong cách của thời đại và đã mang đến cho khán giả truyền hình
bức tranh toàn cảnh về văn hóa, xã hội của người dân Thủ đô
hàng ngày. Đây cũng là kênh thông tin quan trọng góp phần tôn
vinh những giá trị đã trở thành di sản của mảnh đất ngàn năm văn
hiến, khắc họa hình ảnh Hà Nội xưa và nay qua các chương trình
chuyên biệt, thể hiện truyền thống hào hùng ngàn năm Thăng
Long - Đông Đô - Hà Nội.
• Đào tạo nguồn nhân lực:
Trường trung cấp nghề thông tin và truyền thông Hà Nội
HiC được thành lập vào ngày 2/5/2008 và đào tạo trong lĩnh vực
truyền thông, phát thanh truyền hình và điện tử viễn thông. Trải
qua gần 04 năm phát triển, nhà trường đã có khoảng hơn hai
nghìn sinh viên tốt nghiệp và nhận công tác tại các đài truyền hình
trung ương và địa phương.
Hiện nay trường đang hướng tới phát triển thành trường
trung cấp chuyên nghiệp về truyền thông, truyền hình. Bên cạnh
đó nhà trường đã và đang liên kết với các đơn vị đào tạo, mở
được nhiều khoá học dẫn chương trình (MC), sản xuất truyền hình
trong và ngoài nước. Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, giúp
sinh viên có thể tiếp cận và tích lũy những kinh nghiệm thực tế,

Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường


nhanh chóng thích nghi với điều kiện làm việc ngay sau khi ra
trường.
Bên cạnh đó, tháng 6 năm 2011, Trường Trung cấp Thông
tin- Truyền thông Hà Nội được thành lập và đã tuyển dụng được
300 sinh viên tham gia học tập.
1.1.2. Vị trí và vai trò của lĩnh vực sản xuất – kinh doanh của
Công ty trong nền kinh tế quốc dân
Thị trường là nơi thể hiện tập trung nhất các loại hình dịch
vụ, là mục tiêu khởi điểm và cũng là nơi kết thúc của quá trình
kinh doanh. Thông qua thị trường, doanh nghiệp nhận biết được
nhu cầu xã hội, tự đánh giá được hoạt động sản xuất kinh doanh
của bản thân doanh nghiệp. Với mục tiêu trở thành một tập đoàn
truyền thông đa phương tiện mang tính toàn cầu, Công ty Cổ
Phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội luôn phấn đấu để
mang đến cho khách hàng và khán giả những thông tin đặc biệt,
hấp dẫn nhất để có thể cạnh tranh với các đơn vị truyền thông
khác trong nước và quốc tế, Công ty luôn nỗ lực mang lại niềm
tin và thành công cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Đón bắt
nhu cầu quảng cáo sản phẩm, quảng bá thương hiệu của các
doanh nghiệp trên sóng truyền hình ngày càng nhiều, Công ty tập
trung vào các dịch vụ ưu việt của mình trong lĩnh vực quảng cáo
truyền thông trên sóng các kênh truyền hình trong cả nước như
sản xuất chương trình phim quảng cáo, nhận phát sóng, tổ chức
các chương trình sự kiện, sản xuất dịch vụ. Bên cạnh đó Kênh
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Phạm Đức Cường

truyền hình của Công ty còn luôn hướng tới tạo ra các chương
trình đặc sắc mang phong cách của thời đại. Đây cũng là kênh
thông tin quan trọng góp phần tôn vinh những giá trị đã trở thành
di sản của mảnh đất ngàn năm văn hiến, khắc họa hình ảnh Hà
Nội xưa và nay qua các chương trình chuyên biệt, thể hiện truyền
thống hào hùng ngàn năm Thăng Long – Đông Đô của Thành phố
Hà Nội nói riêng và của một địa danh trên địa bàn đất nước nói
chung. Trong lĩnh vực đào tạo, Công ty luôn trú trọng nâng cao
chất lượng đào tạo giúp sinh viên có thể tiếp cận và tích lũy
những kinh nghiệm thực tế, nhanh chóng thích nghi với điều kiện
làm việc ngay sau khi ra trường thông qua việc Công ty đã tạo
điều kiện để trường liên kết với các đơn vị đào tạo, sản xuất
truyền hình trong và ngoài nước. Mục đích cốt lõi mà Công ty
đặt ra trong lĩnh vực đào tạo đó chính là đào tạo ra một nguồn
nhân lực đạt chất lượng tốt có tâm và có nghề để cống hiến góp
phần xây dựng đất nước.
Có thể nói, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà Công ty
đang hướng đến để đẩy mạnh phát triển đều là một trong những
lĩnh vực mà nhà nước đang quan tâm trú trọng hiện nay bởi quá
trình truyền thông đại chúng không chỉ đơn giản là quá trình
truyền tin mà thông qua các hoạt động của nó, hệ thống chân lý,
giá trị, chuẩn mực xã hội được xây dựng và duy trì; hay như lĩnh vực
đào tạo hiện nay chính là lĩnh vực ươm mầm phát triển cho sự nghiệp xây dựng
đất nước giàu mạnh của tương lai, hứa hẹn một nguồn nhân lực dồi dào cả về
chất và lượng. Xác định được sự lựa chọn đúng đắn của mình, Công ty không
Nguyễn Thị Hoà


Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

ngừng nỗ lực phấn đấu để đạt được kết quả kinh doanh tốt nhất nhằm duy trì và
đẩy mạnh quy mô lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp ngày càng lớn với
phương châm “Tiếp nối thành công” song song với chiến lược c huyên

nghiệp

hóa sản phẩm dịch vụ, tạo ra sản phẩm mang tính đột phá cao,
chuyên nghiệp hóa nhân sự, tạo nền tảng văn hóa Công ty vững
chắc.
1.2. Lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định
kết quả kinh doanh.
1.2.1. Đặc điểm doanh thu của Côn g ty
Theo chuẩn mực số 14 trong hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐBTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính thì : “Doanh
thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Cũng như các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực dịch
vụ khác, doanh thu của Công ty bao gồm: doanh thu cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ truyền hình như sản xuất chương trình
truyền hình, phát sóng quảng cáo và lĩnh vực đào tạo. Trong

những năm gần đây thì lĩnh vực truyền thông và lĩnh vực đào tạo
là những lĩnh vực được xã hội rất quan tâm và được nhà nước trú
trọng đầu tư khai thác. Các sản phẩm mà Công ty tạo ra là những
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

sản phẩm vô hình, đó là những sản phẩm không mang hình thái
vật chất cụ thể như những loại hàng hóa thông dụng khác, quá
trình sản xuất ra sản phẩm đồng thời là quá trình tiêu thụ, nghĩa là
các sản phẩm dịch vụ được thực hiện trực tiếp với sự tiêu dùng
của khách hàng. Chính vì vậy, Doanh thu cung cấp dịch vụ của
Công ty được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch cung cấp dịch vụ
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy
định của nhà nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị của các sản phẩm
hàng hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh
nghiệp. Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản
phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc
trong cùng một công ty hay tổng công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm;

trả góp; lãi đầu tư trái phiếu….
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài
sản ( bằng sáng chế, nhãn mác thương mại… )
- Cổ tức, lợi nhuận được chia..
- Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.
- Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn.
Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật
tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bố hết…
các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc
chuyển nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi
được, hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho…
Công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên doanh tiêu
thụ là giá bán chưa có thuế GTGT kể cả các khoản phụ thu (nếu
có).
Đối với những hợp đồng có thời hạn kéo dài trong nhiều
năm, Công ty ghi nhận doanh thu của hợp đồng theo tiến độ thực
hiện ghi trên hợp đồng.

1.2.2. Đặc điểm chi phí của Công ty
Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội là Công
ty kinh doanh dịch vụ nên sản phẩm của Công ty tạo ra không
phải là sản phẩm hàng hoá mà là kinh doanh trong lĩnh vực truyền
hình và đào đạo được thể hiện cụ thể như sau:
• Đối với lĩnh vực truyền hình (là các hoạt động sản xuất
chương trình, phát
sóng quảng cáo, sản xuất kênh….) thì chi phí bao gồm:
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho quá trình sản
xuất (băng, đĩa, tài liệu sách báo…..)
+ Chi phí chung (chi phí thuê máy móc, thuê địa điểm sản
xuất, thuê nhà cửa, điện, nước……….)
+ Chi phí nhân công sản xuất
+ Chi phí tài chính
+ Chi phí giá vốn
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí khác
• Đối với lĩnh vực đào tạo (là các hoạt động đào tạo) thì chi
phí bao gồm:
+ Chi phí chung (chi phí thuê nhà cửa, điện, nước, vệ
sinh…….)

+ Chi phí nhân công giảng dạy, chi phí nhân công phục vụ
+ Chi phí tài chính
+ Chi phí giá vốn
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí khác
1.2.3.Tổ chức quản lý doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh của Công ty
1.2.3.1. Tài khoản kế toán.
• Tài khoản doanh thu: Doanh thu có 6 loại tài khoản, chia
thành 3 nhóm:
Nhóm TK 51 – Doanh thu, có 03 tài khoản:
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD
từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán
hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo
hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch
vụ vận tải, du lịch cho thuê TSCĐ, theo phương thức cho thuê
hoạt động….

- Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là
lợi ích kinh tế thu được từ việc bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
trong cùng một Công ty, Tổng công ty tính theo giá bán nội bộ.
- Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Nhóm TK 52 – Có 01 tài khoản:
- Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng
để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã
giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối
lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một
khoản chiết khấu thương mại(Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
Nhóm TK 53 – Có 02 tài khoản:
- Tài khoản 531: Hàng hoá bị trả lại: Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại

do các nguyên nhân: Vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế,
hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.
- Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để
phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử
lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
• Tài khoản chi phí:
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: TK 154: Tài khoản này
được dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm: Chi
phí nhân công trực tiếp (bao gồm các khoản chi phí phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm dịch vụ như: tiền lương
nhân viên kinh doanh, nhân viên sản xuất chương trình, nhân viên
khối phục vụ, nhân viên lái xe…); chi phí sản xuất chung (bao
gồm những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh phát
sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ như: tiền lương,
trợ cấp, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ… của nhân viên quản lý
điều hành, chi phí dịch vụ mua ngoài…)

Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

Chi phí sản xuất kinh doanh: có 10 tài khoản, chia thành 4
nhóm:
Nhóm TK 61: Có 01 tài khoản:
- Tài khoản 611 - Mua hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh

trị giá nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ hàng hoá mua vào
nhập kho hoặc đưa vào sử dụng trong kỳ.
Nhóm TK 62: Có 04 tài khoản:
- Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Tài
khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của
các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư nghiệp, giao
thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn, du
lịch, dịch vụ khác.
- Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này
dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất, kịnh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp,
nông, lâm, ngư nghiệp, dịch vụ (Giao thông vận tải, bưu chính
viễn thông, du lịch, khách sạn, tư vấn…..).
- Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công: Tài khoản
này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình theo phương
thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
- Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung: Tài khoản này dùng
để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: Phạm Đức Cường

ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường….. phục vụ sản xuất sản

phẩm, thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý phân
xưởng, bộ phận, đội; khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí công
đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của
nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
Nhóm TK 63: Có 03 tài khoản:
- Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất: Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
dịch vụ ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp và các đơn vị kinh doanh dịch vụ vận tải, bưu điện, du
lịch, khách sạn, …….trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Công ty CP Đầu tư Phát triển
Truyền hình Hà Nội hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên nên không sử dụng tài khoản này.
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để
phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với
doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
- Tài khoản 635 - Chi phí tài chính: Tài khoản này dùng để
phản ánh những chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản
chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh,
liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao

Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16


Báo cáo thực tập tổng hợp


GVHD: Phạm Đức Cường

dịch bán chứng khoán….. Dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái.
Nhóm TK 64: Có 02 tài khoản:
- Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng: Tài khoản này dùng để
phản ánh các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng
hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp),
chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển……
- Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tài khoản
này dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh
nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp….); BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp;
chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ
dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài;
khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện,
nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…); chi phí bằng
tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng….).
• Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: TK 911: dung để
xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt
động sản xuất, kinh doanh; kết quả hoạt động tài chính và kết quả
hoạt động khác.
Nguyễn Thị Hoà

Lớp: Kế toán Tổng hợp 19.16



×