Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Luận văn tạo mô hình tiểu đường trên chuột nhắt trắng và thử tác dụng hạ đường huyết một số chế phẩm tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 59 trang )

đại học quốc gia hà nội
trờng đại học khoa học tự nhiên
------------------------

Nguyễn Trung Quân

Tạo mô hình tiểu đờng trên chuột nhắt trắng
và thử tác dụng hạ đờng huyết một số
chế phẩm tự nhiên

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.30

Luận văn thạc sĩ khoa học

Ngời hớng dẫn khoa học: Ts. Hoàng Thị Mỹ Nhung

Hà Nội

Những chữ viết tắt
ACTH
ADN
Anti - GAD

CDC

Adrenocorticotropic hormone
Acid deoxyribonucleic
Glutamic acid decarboxylase antibodies
Tế bào beta- đảo tụy Langerhans
Centers for Disease Control and Prevention


(Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Mỹ)
1


CNT
Cv
ĐTĐ
FDA
ICA
IDM
LD50
MLH
NOD
STH
STZ
WHO

Chuột nhắt trắng
Coefficient of variation
(Hệ số biến thiên)
Đái tháo đờng
Food and Drug Administration
Islet cells antibodies
International Diabetes Mellitus
Lethal dose 50%
(Liều gây chết 50% động vật thí nghiệm)
Lipid Mobilising Hormon
Non-Obese Diabetic
Somatotropic Hormon
Streptozocin (Streptozotocin)

World Health Organization
(Tổ chức Y tế Thế giới)

Mục lục

Lời cảm ơn
Trang
Những chữ viết tắt
Mục lục
Mở đầu
1
Chơng 1- Tổng quan.............
3
Tổng quan về bệnh ĐTĐ.........................
1.1.
3
1.1.1. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và ở Việt Nam...
3
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ.....................................................
4
1.1.3. Sinh lý bệnh ĐTĐ................................
6
1.1.4. Thuốc điều trị.........................
10
Mô hình bệnh ĐTĐ trên động vật thực nghiệm......................
1.2.
12
1.2.1. Khái lợc về mô hình bệnh lý trên động vật thực nghiệm ...
12
1.2.2. Streptozocin và cơ chế gây mô hình ĐTĐ typ 1..........................

13
Alloxan


chế
gây

hình
ĐTĐ
typ
1....
1.2.3.
16
1.2.4. Mô hình ĐTĐ typ 2.....................
19
Cây Bông ổi (Lantana camara L)...
1.3.
19
1.3.1. Đặc điểm hình thái và phân bố......................................
19
1.3.2. Thành phần hóa học...............................................
21
2


1.3.3. Công dụng và tác dụng duợc lý.
Chơng 2- Đối tợng, Vật liệu và phơng pháp nghiên cứu
2.1.
Đối tợng......
2.2.

Vật liệu, hóa chất..........................................................
2.3.
Phơng pháp nghiên cứu...........
2.3.1.
Thử gây mô hình ĐTĐ typ 1 bằng STZ và Alloxan trên CNT........
2.3.2. Phơng pháp thu dịch chiết từ cây Bông ổi..................................
2.3.3. Phơng pháp thử độc tính cấp của dịch chiết cây Bông ổi..
2.3.4. Sàng lọc tác dụng hạ glucose huyết của dịch chiết trên CNT bình thờng............................
2.3.5. Thử khả năng dung nạp glucose huyết trên CNT bình thờng của
dịch chiết Bông ổi..
2.3.6. Thử tác dụng hạ glucose huyết trên CNT gây ĐTĐ typ 1 bằng
STZ
2.3.7. Thử tác dụng hạ glucose huyết trên CNT gây ĐTĐ typ 2 bằng STZ
và chế độ giàu dinh dỡng.
2.3.8.
Phơng pháp định lợng glucose huyết
2.3.9.
Phơng pháp xử lý số liệu
Chơng 3- Kết quả và thảo luận.............
Gây mô hình ĐTĐ typ 1
3.1.
3.1.1. Gây mô hình ĐTĐ typ 1 trên CNT bằng alloxan
3.1.2. Gây mô hình ĐTĐ typ 1 trên CNT bằng STZ.
3.2.
Thu dịch chiết nghiên cứu và thử độc tính cấp của dịch chiết cây
Bông ổi.
3.2.1. Thu dịch chiết Bông ổi.
3.2.2. Thử độc tính cấp dịch chiết cây Bông ổi
3.3.
Thử tác dụng hạ glucose huyết của dịch chiết cây Bông ổi trên CNT

3.3.1. Sàng lọc liều có tác dụng hạ glucose huyết của dịch chiết Bông ổi
3.3.2. Thử tác dụng dung nạp glucose huyết của dịch chiết Bông ổi trên
CNT bình thờng.
3.3.3. Thử tác dụng hạ glucose huyết của dịch chiết cây Bông ổi trên mô
hình ĐTĐ typ 1 đợc gây bằng STZ.
3.3.4. Thử tác dụng hạ glucose huyết của dịch chiết cây Bông ổi trên mô
hình ĐTĐ typ 2 đợc gây bằng STZ và chế độ ăn...
Kết luận ......................................................................
Tài liệu tham khảo.................................................................................

22
24
24
24
25
25
27
27
28
29
30
31
32
33
35
35
35
38
40
40

41
43
43
46
49
51
54
55

Mở đầu
Tiểu đờng (đái tháo đờng) là một trong những bệnh nội tiết và rối loạn
chuyển hóa có mức tăng nhanh chóng trong thời gian gần đây cả về số lợng cũng
nh chi phí điều trị trở thành gánh nặng về kinh tế và xã hội đối với nhiều quốc gia
trên thế giới. Dự báo của các chuyên gia y tế từ những năm 90 của thế kỉ 20 đã và
3


đang trở thành hiện thực Thế kỉ 21 là thế kỉ của các bệnh nội tiết và rối loạn
chuyển hóa. Theo WHO, năm 2025, sẽ có 300-330 triệu ngời mắc bệnh, chiếm tỷ
lệ khoảng 5,4% dân số toàn cầu, trong đó ĐTĐ type 2 chiếm 85-95%. Với tốc độ
phát triển nhanh chóng (tăng 170%), bệnh ĐTĐ ở các quốc gia đang phát triển sẽ
trở thành đại dịch. ở Mỹ, theo thông báo của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh
CDC, bệnh ĐTĐ tăng 14% trong 2 năm (2003-2005) và cũng là nguyên nhân hàng
đầu gây tử vong ở Mỹ.[1,5,17]
Việt Nam nằm trong số các quốc gia có số ngời mắc bệnh ĐTĐ tăng nhanh
chóng. Số liệu điều tra quốc gia năm 2002-2003 thông báo tỷ lệ mắc bệnh trong cả
nớc là 2,7%. Hiệp hội ĐTĐ quốc tế và WHO phân loại tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đ ờng ở Việt Nam nằm trong khu vực 2 (tỷ lệ 2%-4,99%) cùng với các nớc trong khu
vực nh Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia. [1]
Với nhu cầu điều trị và dự phòng ĐTĐ, hàng loạt các thuốc tổng hợp đã đợc
các tập đoàn, các công ty dợc phẩm nghiên cứu và phát triển nh sulfonylurea, các

biguanid, thiazolidindion. Tuy nhiên các thuốc có nguồn gốc tổng hợp không phải
là giải pháp tối u đối với quốc gia đang phát triển nh Việt Nam, lý do đa ra là giá
thành điều trị cao, thuốc tổng hợp có phản ứng phụ với tác dụng không mong
muốn. Thuốc có nguồn gốc thảo dợc đang đợc các nớc quan tâm và phát triển với u
điểm là nguồn dợc liệu sẵn có, dễ sử dụng, giá thành rẻ, ít tác dụng phụ dễ đợc
cộng đồng chấp nhận, đặc biệt là các nớc kém phát triển và đang phát triển.
[11,12,17]
Để đánh giá hiệu quả tiền lâm sàng của các thuốc có nguồn gốc thảo dợc thì
cần phải có những nghiên cứu đánh giá tác dụng dợc lý. Những nghiên cứu này
nhằm sàng lọc đánh giá hiệu quả tiền lâm sàng của các thuốc trớc khi đa vào thử
nghiệm lâm sàng. Xây dựng các mô hình bệnh lý để thử thuốc có ý nghĩa quan
trọng nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn về phát triển các sản phẩm thuốc mới của
Bộ Y tế Việt Nam và WHO. Đã có một số các mô hình ĐTĐ đợc áp dụng ở
Việt Nam, tuy nhiên vẫn cần có sự bổ xung nhằm mục đích hoàn thiện và phong
phú các phơng pháp đánh giá tác dụng hạ đờng huyết của thuốc thảo dợc.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành đề tài Tạo mô hình tiểu
đờng trên chuột nhắt trắng và thử tác dụng hạ đờng huyết một số chế phẩm tự
nhiên với các nội dụng chính:
- Xây dựng mô hình tiểu đờng (ĐTĐ) trên chuột nhắt trắng.
- Đánh giá tác dụng hạ glucose huyết của dịch chiết cây Bông ổi
4


(Lantana camara L. ) trên chuột nhắt trắng.

Chơng 1

Tổng quan tài liệu

1.1. Tổng quan về bệnh ĐTĐ

Bệnh ĐTĐ, theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), là một hội chứng có đặc tính
biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn
insulin hoặc vì có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết và hoạt động của insulin.
[1,39,50]
Các chuyên gia thuộc ủy ban chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ Hoa Kỳ
lại đa ra định nghĩa về ĐTĐ nh sau: là một nhóm các bệnh chuyển hóa có đặc
điểm là tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết
trong hoạt động của insulin; hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thờng kết
hợp với sự hủy hoại, sự tăng rối loạn chức năng và sự suy yếu chức năng của nhiều
cơ quan đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.[1,26]
1.1.1. Tình hình bệnh ĐTĐ trên thế giới và Việt Nam
* Trên thế giới:
ĐTĐ là bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát triển nhanh chóng nhất trên
thế giới. Điều đáng lo ngại là ĐTĐ tăng nhanh chóng ở các nớc đang phát triển.
Theo thông báo của IDM: năm 1994 cả thế giới có 110 triệu ngời mắc bệnh ĐTĐ;
đến năm 2000 con số này là 151 triệu ngời, dự báo đến năm 2010 con số này sẽ là
221 triệu ngời. [1,42]
5


Bảng 1. Số liệu thông báo về tỷ lệ mắc ĐTĐ năm 1999 của một số quốc gia [1]
Dân số
Số ca TĐ
Typ 1
Nớc
Tỷ lệ %
Typ 2 (triệu)
(triệu)
(triệu)
(triệu)

Thái Lan
62
4,0
6,7
0,046
1,8
Mỹ
250
10
4,0
0,75
9,0
ấn Độ
1200
38
4,0
0,176
38
Hồng Kông
6,0
0,24
4,0
0,007
0,23
Pakistan
160
4,6
3,0
0,4
4,2

Đài Loan
20
0,424
2,1
0,004
0,04
Trung Quốc
1300
24
2,0
1,2
23
Indonesia
210
2,7
1,3
0,009-0,036
1,8-3,6
WHO dự tính đến năm 2025 sẽ có 300-330 triệu ngời mắc bệnh ĐTĐ
chiếm 5,4% dân số toàn cầu, còn theo Quỹ ĐTĐ thế giới (WDF) sẽ khoảng 300339 triệu. Trong đó ở các nớc phát triển tăng 42%; các nớc đang phát triển tăng
170%. Theo CDC, ở Mỹ bệnh ĐTĐ tăng 14% trong 2 năm, từ 18,2 triệu ngời mắc
bệnh ĐTĐ năm 2003 đến 20,8 triệu ngời năm 2005.[42]
Số liệu thống kê của WHO cho thấy ĐTĐ typ 2 chiếm 85-95% tổng số ngời
mắc bệnh ĐTĐ. Nghiên cứu sàng lọc ở Nhật Bản và Trung Quốc cho thấy, tỷ lệ
ĐTĐ typ 2: ĐTĐ typ 1 ở lứa tuổi học sinh trung học là 4:1.[1,50]
* ở Việt Nam
Kết quả điều tra quốc gia năm 2002-2003 về tình hình ĐTĐ [1] cho thấy:
- Tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 2,7%, trong đó ĐTĐ ở nữ là 3,7%, ở nam là 3,3%.
- Xét theo khu vực thì vùng đô thị và khu công nghiệp có tỷ lệ mắc ĐTĐ là
4,4% trong khi ở vùng núi cao tỷ lệ này là 2,1%.

- Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ở nhóm đối tợng có yếu tố nguy cơ, tuổi từ 30-64
chiếm tỷ lệ cao 10,5%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 13,8%.
Theo phân loại của Hiệp hội Đái tháo đờng quốc tế và WHO, tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ
của Việt Nam nằm trong khu vực 2 (tỷ lệ 2-4,99%) cùng với các nớc trong khu vực
nh Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia thấp hơn so với các nớc khu vực 3 (5%7,99%) nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore. [1]
1.1.2. Chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ
a) Chẩn đoán:
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh ĐTĐ, đợc Hiệp hội ĐTĐ Mỹ kiến nghị năm
1997 và đợc nhóm các chuyên gia về bệnh ĐTĐ của WHO công nhận vào năm
1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999 với 3 tiêu chí:
(1) Có các triệu chứng của ĐTĐ lâm sàng; mức glucose huyết tơng ở thời
điểm bất kì 11,1mmol/l (200mg/dl).
6


(2) Mức glucose huyết tơng lúc đói 7,0mmol/l (126mg/dl)
(3) Mức glucose huyết tơng 11,1mmol/l (200mg/dl) ở thời điểm 2 giờ sau
nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đờng uống 75 gam đờng (loại anhydrous)
hoặc 82,5 gam đờng (loại monohydrat). [1,18]
Bảng 2. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo IDM năm 2005. [1]
Đặc điểm
Khởi phát

ĐTĐ typ 1
Rầm rộ, kết hợp nhiều
triệu chứng
Biểu hiện lâm - Sút cân nhanh chóng
sàng
- Đái nhiều
- Uống nhiều nớc


Nhiễm ceton
C-peptid
Kháng thể
Điều trị

Kết hợp với
bệnh tự miễn
khác

Dơng tính
Thấp/mất
- ICA dơng tính
- Anti-GAD dơng tính
- Bắt buộc dùng insulin



ĐTĐ typ 2
Chậm, thờng không có triệu chứng
- Thể trạng béo
- Tiền sử gia đình có ngời mắc bệnh
đái tháo đờng typ 2.
- Đặc tính dân tộc , có tỷ lệ mắc
bệnh cao.
- Chứng gai đen (Acanthosis
nigricans)
- Hội chứng buồng trứng đa nang
Thờng không có
Bình thờng hoặc tăng

- ICA âm tính
- Anti-GAD âm tính
- Thay đổi lối sống
- Dùng các thuốc hạ glucose máu
bằng đờng uống.
- Dùng insulin
Không

b) Phân loại:
* ĐTĐ typ 1
Phân loại theo hình thái miễn dịch
- Typ 1a: Chiếm 80%, thể này có các loại tự kháng thể kháng tế bào đảo tụy
thoáng qua ngay từ lúc khởi đầu của bệnh. Loại này ít khi kết hợp với một bệnh tự
miễn dịch nào khác, thờng có các typ HLA B15, HLA DR4. Thờng xảy ra
sau khi bị nhiễm virus gây phá hủy tế bào .
- Typ 1b: Các kháng thể kháng tế bào đảo tụy dai dẳng với hàm lợng cao.
Thờng kết hợp với các rối loạn miễn dịch khác nh bệnh lý tuyến giáp; bệnh tuyến
vỏ thợng thận; giảm chức năng tuyến sinh dục; thiếu máu ác tính. Đa số ngời bệnh
là nữ giới có typ HLA- B8 và HLA- DR3.
Phân loại theo diễn biến lâm sàng
- ĐTĐ typ 1 thể không phụ thuộc insulin (thoáng qua)
7


- ĐTĐ phụ thuộc insulin.
* ĐTĐ typ 2
- Những rối loạn không đồng nhất biểu hiện bằng giảm nhạy cảm với insulin
ở gan, cơ vân, mô mỡ và sự suy chức năng của của tế bào , dẫn tới rối loạn bài tiết
insulin.
* ĐTĐ typ 1 không qua trung gian miễn dịch

Đây là những trờng hợp ĐTĐ thiếu insulin nhng không có bằng chứng tự
miễn. Thể bệnh này có yếu tố di truyền rất rõ. Đặc điểm lâm sàng là có những đợt
thiếu insulin xen lẫn những giai đoạn bình thờng. [1]
1.1.3. Sinh lý bệnh ĐTĐ
a). Điều hòa cân bằng glucose máu
Trong điều kiện sinh lý bình thờng, glucose máu khoảng 5,6 mmol/l
(100mg/dl). Khi cơ thể sử dụng nhiều glucid (lao động nặng, hng phấn thần kinh,
sốt,) glucose máu có thể lên tới 6,7 8,3 mmol/l (120 150 mg/dl). Trong
trạng thái ngủ nghỉ glucose máu có thể giảm tới 4,5 mmol/l (80mg/dl).
Nếu vợt quá 8,9 mmol/L (160mg/dl) thì glucose bị đào thải qua thận, nếu
giảm xuống dới 3,3 mmol/L (60mg/dl) thì các tế bào thiếu năng lợng, có thể dẫn
tới hôn mê.
Bằng cơ chế điều hòa, cơ thể ngời bình thờng đợc duy trì lợng glucose máu
trong khoảng 4,5 6,7 mmol/l (80-120mg/dl). Cơ chế điều hòa đợc kiểm soát bởi
hệ nội tiết và hệ thần kinh [18].
* Vai trò điều hòa của hệ nội tiết
Một số nội tiết tố có tác dụng lên enzym chuyển hóa glucid qua đó tác động đến sự
cân bằng glucose huyết. Có hai nhóm nội tiết tố kiểm soát đối lập nhau:
- Insulin làm giảm glucose máu
- Tập hợp các nội tiết tố và các chất làm tăng glucose máu
Insulin:
Insulin do tế bào của đảo tụy Langerhans tiết ra có tác dụng làm giảm
glucose máu. Insulin là một protein gồm 51 acid amin, đợc chia thành 2 chuỗi
alpha (21 acid amin) và (gồm 30 acid amin), đợc nối với nhau bằng các cầu nối S
S. Thời gian bán hủy của insulin là 3- 5phút.
Trung bình mỗi ngày tụy tiết ra 40-50 đơn vị insulin (IU), để đảm bảo nồng
độ glucose trong máu đợc duy trì giới hạn từ 4,4-5,3 mmol/l (80-95 mg/dl). Nồng
độ insulin cơ bản trong huyết tơng cũng đảm bảo sự bài tiết glucose của gan với tỷ
lệ 1,9-2,1mg/kg/phút. [1,18]
8



Bảng3 . Tóm tắt vai trò sinh lý của insulin
Tình trạng insulin cao (sau ăn)

Tình trạng insulin thấp (lúc đói)

Gan

Thu nhận glucose
Tổng hợp glycogen
Tổng hợp lipid
Mất khả năng tạo thể ceton
Mất khả năng tổng hợp glycogen

Sản xuất glucose
Phân hủy glucogen
Mất khả năng tạo mỡ
Tổng hợp thể ceton
Phân hủy glycogen



Thu nhận glucose
Oxy hóa glycose
Tổng hợp glycogen
Tổng hợp protein nền

Mất khả năng thu nhận glucose
Oxy hóa acid béo, thể ceton

Phân hủy glycogen
Phân hủy protein và tiết acid amin

Mô mỡ

Thu nhận glucose
Tổng hợp lipid
Thu nhận Triglycerid

Mất khả năng thu nhận glucose
Phân hủy lipid và bài tiết acid béo tự do
Mất khả năng nhận triglyceride

Hệ đối kháng với insulin:
Có tác dụng làm tăng glucose máu
- Adrenalin: kích thích tạo AMP vòng của tế bào đích, tăng hoạt hóa enzym
phosphorylase ở gan làm tăng thoái hóa glucogen tạo glucose.
- Glucagon: tác dụng tơng tự nh adrenalin nhng mạnh hơn và kéo dài hơn.
Glucagon còn kích thích phân hủy mỡ do enzym lipase đợc hoạt hóa bởi AMP vòng.
- Glucocorticoid: ngăn cản glucose thấm vào tế bào (trừ tế bào não). Tăng
hoạt hóa G-6-phosphatase làm tăng giải phóng glucose ở gan vào máu. Tăng tân
tạo glucose từ protid.
- Thyroxin: tăng hấp thu đờng ở ruột, tăng phân hủy glycogen.
- STH: tăng thoái hóa glycogen bằng cách ức chế enzym hexokinase. STH
còn hoạt hóa insulinase.
- Insulinase và kháng thể chống insulin: trực tiếp phân hủy insulin.

9



Hình 1. Kiểm soát tiết insulin trong tế bào beta
* Vai trò của hệ thần kinh
Đến nay các nhà khoa học đã phát hiện đợc hai trung tâm (A và B) ở vùng dới đồi tham gia điều hòa glucose huyết thông qua hormon:
- Trung tâm A: gồm những tế bào thần kinh, không có mặt của insulin vẫn
thu nhận đợc glucose từ máu. Trung tâm này đại diện cho các tế bào không cần
insulin vẫn thu nhận đợc glucose nh: tế bào não, gan, hồng cầu. Khi glucose máu
giảm xuống dới 4,5mmol/l thì trung tâm A bị kích thích làm tăng tiết glucagon,
adrenalin, ACTH, LMH để tăng tạo glucose đạt đợc nồng độ 5,6 mmol/l.
- Trung tâm B: Đại diện cho các tế bào còn lại của cơ thể, phải có insulin
mới thu nhận đợc glucose. Các tế bào loại này sử dụng đợc thể ceton nh là một
nguồn năng lợng bổ xung quan trọng. Khi thiếu insulin, trung tâm B sẽ huy động
mọi cơ chế nội tiết làm tăng glucose máu, đủ thấm vào tế bào nhờ sự chênh lệch
lớn về nồng độ glucose trong và ngoài tế bào. Tuy nhiên sự chênh lệch này phải đủ
lớn (tăng gấp 4 lần bình thờng) mới xảy ra sự khuếch tán. Nhng khi đó thì cũng có
lợng lớn glucose bị thận đào thải (gặp trong bệnh tiểu đờng thiếu hụt insulin). [18]
b). Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ
* Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ typ 1
- Do yếu tố di truyền kém sản xuất insulin, phát bệnh tự nhiên, ít phụ thuộc
vào điều kiện môi trờng. Các gen có liên quan là HLA-DR3, HLA-D4 và DQW-8,
còn gen kháng là HLA-DRW2, B7.[18]
Bệnh gặp ở 0,2-0,5% số ngời trong quần thể và chiếm 5-10% số ngời mắc bệnh
10


tiểu đờng.
Các giai đoạn trong ĐTĐ typ 1:
- Giai đoạn 1. Bản chất di truyền nhạy cảm gen
- Giai đoạn 2. Khởi phát quá trình tự miễn.
- Giai đoạn 3. Phát triển một loạt các kháng thể
- Giai đoạn 4. Tổn thơng chức năng tế bào đảo tụy

- Giai đoạn 5. Đái tháo đờng lâm sàng, phá hủy hoàn toàn hoặc gần nh hoàn
toàn tế bào đảo tụy. Biểu hiện lâm sàng là ĐTĐ phụ thuộc insulin có kèm biến
chứng. [1]
* Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ typ 2
Sinh bệnh học ĐTĐ typ 2 diễn tiến qua 3 giai đoạn:

Giai đoạn 1. Nồng độ glucose máu vẫn ở mức bình thờng, nhng có hiện tợng
kháng insulin vì mức insulin tăng cao hơn mức bình thờng trong máu.
Giai đoạn 2. Tình trạng kháng insulin có xu hớng nặng dần và xuất hiện tăng
glucose huyết sau bữa ăn.
Giai đoạn 3. Sự kháng insulin không thay đổi, nhng bài tiết insulin suy giảm và
gây tăng glucose huyết lúc đói. Bệnh ĐTĐ biểu hiện ra bên ngoài.

11


Hình 2. Các giai đoạn tiến triển của ĐTĐ typ 2 [17]
Trong số các yếu tố môi trờng đóng vai trò thúc đẩy sự phát triển bệnh thì
béo phì là yếu tố thờng đợc đề cập nhất. Béo phì làm gia tăng tình trạng kháng
insulin. Nhiều bằng chứng cho thấy kiểm soát tốt tình trạng tăng cân béo phì sẽ
làm giảm đáng kể tình trạng kháng insulin và kiểm soát glucose huyết tốt. [1,17]
Tóm lại sự thiếu hụt trong bài tiết insulin và tình trạng kháng insulin là
nguyên nhân gây ĐTĐ typ 2 và béo phì là yếu tố thúc đẩy phát triển bệnh.
1.1.4. Thuốc điều trị ĐTĐ
Trớc sự phát triển nhanh chóng của bệnh ĐTĐ, nhu cầu thuốc điều trị là rất
lớn. Trên thị trờng hiện nay có nhiều loại thuốc khác nhau chủ yếu là các thuốc có
nguồn gốc tổng hợp và bán tổng hợp, dựa vào tác dụng và cơ chế có thể chia thành
3 nhóm sau đây:
- Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin.
- Các thuốc làm tăng nhạy cảm insulin.

- Các thuốc chống tăng glucose huyết sau bữa ăn.
a) Insulin và các thuốc kích thích bài tiết insulin
- Insulin điều hòa glucose huyết chủ yếu tại các mô đích là gan, cơ và mô
mỡ. Sau khi bài tiết, insulin đến các mô đích gắn vào thụ thể (receptor) đặc hiệu là
một glycoprotein gồm hai đơn vị (nằm ngoài tế bào) và hai đơn vị (nằm trong
tế bào) đợc nối với nhau bằng cầu nối disulfid. Insulin gắn vào phần thụ thể , kích
thích tyrosin kinase của thụ thể trong tế bào, khởi động chuỗi phản ứng làm tăng
tính thấm màng tế bào với glucose, giúp glucose vận chuyển vào tế bào nhanh hơn.
Sau khi vào tế bào, glucose đợc phosphoryl hóa thành glucose- 6 phosphat (G6P);
từ đó G6P chuyển thành glycogen dự trữ hoặc tiếp tục bị oxy hóa để cung cấp năng
lợng cho cơ thể.
Các thuốc kích thích bài tiết insulin:
- Các nhóm sulfonylurea: gắn vào các thụ thể của nó ở các tế bào đảo tụy
làm chẹn kênh K, gây khử cực màng tế bào. Kênh Ca 2+ phụ thuộc điện thế mở ra
cho phép Ca2+ vào trong tế bào. Nồng độ Ca2+ trong tế bào tăng khởi động vận
chuyển các hạt chứa insulin đến bề mặt tế bào và giải phóng insulin ra ngoài.
Trong nghiên cứu này cũng sử dụng gliclazid (Diamicron) liều 19,2mg/kg chuột tơng đơng với liều 80mg dùng cho ngời làm thuốc đối chứng dơng. [6,11,13]
- Nhóm Nateglinid (Starlig): Trong cơ thể nateglinid gắn vào thụ thể đặc
hiệu (SUR 1) ở tế bào beta đảo tụy làm chẹn kệnh Ca 2+, Ca2+ từ ngoài vào trong tế
12


bào kích thích giải phóng insulin. [1,17]
b) Các thuốc làm tăng nhạy cảm của mô đích với insulin
- Các thuốc nhóm biguanid: ức chế tân tạo glucose tại gan, tăng tổng hợp
glycogen. Cải thiện khả năng hấp thu glucose ở các tế bào đích (tế bào cơ và tế bào
mỡ). Tác động trực tiếp lên các chất vận chuyển (GLUT1 và GLUT4) tăng khả
năng vận chuyển glucose vào tế bào.
- Các thuốc nhóm thiazolidinedion: thuốc cải thiện tình trạng kháng insulin,
tăng tổng hợp glycogen và giảm sản xuất glucose ở gan. Thiazolidindion là chất

đồng vận chọn lọc trên receptor gamma tăng sinh - hoạt hóa peroxisom nhân điều
hòa gen chuyển hóa lipid và glucid kiểm soát chuyển hóa tại mô đích (cơ, mỡ).
Thiazolidin đòi hỏi sự có mặt của insulin.
c) Thuốc chống tăng glucose huyết sau bữa ăn
Acarbose là thuốc ức chế enzym - glucosidase của tế bào niêm mạc ruột.
Do tác dụng ức chế enzym này, thuốc làm giảm hoặc chậm lại quá trình hấp thu
tinh bột, dextrin và các disaccharid ở ruột non, tránh đợc tình trạng tăng glucose
huyết sau ăn. Ngoài ra thuốc còn ức chế cạnh tranh glucoamilase, sucrase.
* Nhóm thuốc thảo dợc:
- Nhiều thuốc tân dợc đợc sử dụng điều trị ĐTĐ có hiệu quả tốt tuy nhiên
hầu hết các thuốc đều có tác dụng phụ không mong muốn khi sử dụng trong thời
gian dài do vậy phát triển thuốc có nguồn gốc từ thảo dợc là điều tất yếu. Trong nớc có nhiều nghiên cứu chứng minh đợc hiệu quả hạ glucose huyết trên thực
nghiệm của một số loại thảo dợc nh: quả chuối hột (Musa balbisiana) [15], hoa
của cây Cơm cháy tròn (Sambucus nigra ssp. canadensis (L.) R. Bolli)[4], quả Dứa
dại (Pandanus odoratissimus L.)[12], cây Dừa cạn (Catharanthus roseus)[14], Rễ
cây Chóc máu (Salacia cochinchinensis)[11], Bằng lăng nớc (Lagerstroemia
speciosa (L.) Pers.)[6,7], Thổ phục linh (Smilax glabrra) [17]v.v[10]
1.2. Mô hình bệnh ĐTĐ trên động vật thực nghiệm
1.2.1. Khái lợc về mô hình bệnh lý trên động vật thực nghiệm
Mô hình động vật là mô hình mà ở đó động vật đợc gây bệnh hoặc tổn thơng
tơng tự nh trên ngời. Những điều kiện thử nghiệm này thờng đợc gọi là mô hình
bệnh lý trên động vật. Việc sử dụng các mô hình động vật cho phép các nhà nghiên
cứu thực hiện các thử nghiệm tiền lâm sàng, để bảo đảm an toàn cho các nghiên
cứu lâm sàng.
Để có một mô hình phù hợp phản ánh một cách xác thực, các bệnh đợc mô
hình hóa phải tơng tự về nguyên nhân và cơ chế gây bệnh giống nh ở ngời. Mô
hình động vật thờng đợc sử dụng trong nghiên cứu y sinh học (nghiên cứu về cơ
13



chế bệnh sinh, hoặc trong chẩn đoán, điều trị hoặc phát triển các thuốc nghiên cứu
mới).
Các mô hình bệnh lý trên động vật có thể có bản chất tự nhiên hoặc đợc gây
ra bằng các tác nhân vật lý, hóa học hoặc sinh học. Ví dụ nh:
- Dùng metrazol (pentylenetetrazol) trong mô hình bệnh động kinh.
- Làm tắc động mạch não giữa để gây mô hình bệnh đột quỵ.
- Tiêm virus hoặc vi khuẩn gây mô hình nhiễm khuẩn hoặc các bệnh cúm.
- Sử dụng các tia ion phóng xạ để gây khối u.
- Chọn lọc di truyền chuột NOD gây mô hình ĐTĐ đờng.
- Cắt buồng trứng để gây bệnh loãng xơng.
- Dùng Plasmodium yoelii gây mô hình bệnh sốt rét.
Việc nghiên cứu và ứng dụng các mô hình bệnh lý trên các loài động vật
(khỉ, chó, mèo, thỏ, chuột cống, chuột nhắt trắng) đã trở nên phổ biến đặc biệt là
trong nghiên cứu y dợc học. [20,48]
Một số các lĩnh vực khác cũng sử dụng mô hình động vật cho các nghiên cứu
của mình nh tâm lý học, xã hội học quan sát hành vi động vật (mô hình hành vi).
Hiện nay các nhà nghiên cứu đã phát triển rất nhiều các phơng pháp khác
nhau trên cùng một loại mô hình bệnh nhằm tìm ra các mô hình phù hợp nhất và
gần nhất với các trờng hợp bệnh lý trên ngời.
1.2.2. Mô hình ĐTĐ typ 1
ĐTĐ typ 1 là do sự tổn thơng tế bào beta đảo tụy (do tự miễn) các mô hình
ĐTĐ cũng đợc phát triển dựa trên nguyên tắc trên. Mô hình ĐTĐ typ 1 đợc xây
dựng bằng nhiều con đờng nhng cơ bản có 2 phơng pháp phổ biến:
* Gây ĐTĐ typ 1 bằng hóa chất:
Alloxan:
- Chuột cống (40-200mg/kg theo đờng tiêm tĩnh mạch hoặc màng bụng).
- Chuột nhắt (50-200mg/kg theo đờng tiêm tĩnh mạch hoặc màng bụng).
- Thỏ (100-150 mg/kg tiêm màng bụng).
- Chó (50-75 mg/kg tiêm màng bụng). [45]
Streptozocin:

- Chuột cống (35-65mg/kg tiêm màng bụng hoặc tĩnh mạch).
- Chuột nhắt (100- 200mg/kg tiêm màng bụng hoặc tĩnh mạch).
- Chuột Hamster (50 mg/kg tiêm màng bụng).
- Chó (20-30 mg/kg tiêm tĩnh mạch). [45]
* Gây ĐTĐ typ 1 bằng phơng pháp lai tạo và chọn lọc giống
Có 5 mô hình trên động vật đợc gây ĐTĐ typ 1 bằng phơng pháp lai tạo và
14


chọn lọc giống:
- Chuột nhắt NOD (nonobese diabetic).
- Chuột cống BB (Bio-Breeding)
- Chuột cống LETL (Long Evans Tokushima Lean)
- Chuột cống KDP (Komeda diabetes Prone)
- Chuột cống LEW-iddm (Lew- insulin dependent diabetes mellitus). [20,
22,29,32,45]
Trong khuôn khổ cho phép của luận văn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu gây
mô hình bệnh ĐTĐ typ 1 bằng hóa chất (alloxan và streptozocin).
a) Streptozocin và cơ chế gây mô hình ĐTĐ typ 1
Streptozocin còn có tên khác là Streptozotocin, N-(Methylnitrosocarbamoyl)
- - D - glucosamine.
* Tính chất vật lý & hóa học:
- STZ gồm hai chuỗi và stereoisomers. Tinh thể màu hơi vàng, trắng
đục, hòa tan trong nớc, ketone, cồn thấp độ, ít tan trong dung môi hữu cơ phân cực,
không tan trong dung môi hữu cơ không phân cực. Chất tinh khiết dễ hút ẩm
không khí và nhạy cảm với ánh sáng. STZ phân hủy thành diazomethane trong
dung dịch kiềm ở 00C.
- Công thức mạch thẳng: C8H15N3O7
- Trọng lợng phân tử: 265,22 g/mol
- Thời gian bán hủy: 5- 15 phút


Hình 3. Cấu trúc
hóa học của
streptozocin
* Lịch sử phát
triển
Streptozocin là một kháng sinh đợc phân lập vào cuối thập niên 50 của Thế
kỉ 20. Thuốc đợc các nhà nghiên cứu công ty Dợc Upjohn (một công ty của Pfizer)
ở Michigan phát hiện từ một chủng nấm sợi Streptomyces achromogenes có trong
mẫu đất lấy ở bang Kansas (Mỹ). Upjohn đăng kí phát minh và bản quyền vào
tháng 8 năm 1958 và đợc trao giấy chứng nhận số U.S. Patent 3.027.300 tháng
3 năm 1962.
15


Giữa thập niên 60 (TK20) các nhà khoa học đã phát hiện ra tính độc chọn
lọc của STZ đối với các tế bào beta đảo tụy, trong khi các tế bào này lại điều tiết
nồng độ glucose huyết bằng cách tiết ra các hormon insulin. Đây là một gợi ý sử
dụng thuốc để gây mô hình ĐTĐ typ 1, và điều trị ung th tụy. Năm 1982, FDA đã
trao giấy phép lu hành thuốc điều trị ung th tế bào đảo tụy dới tên thơng mại là
Zanosar. [35]
Hình 4. Streptozocin của hãng Sigma
* Tác dụng:
- STZ chủ yếu đợc sử dụng trong điều trị ung th tế bào đảo tụy di căn. STZ
cũng hiệu quả trong điều trị u ác tính tế bào a bạc.
- STZ đợc ứng dụng để gây mô hình ĐTĐ typ 1 trên động vật thực nghiệm
nhằm nghiên cứu các thuốc, chế phẩm điều trị bệnh ĐTĐ.
- STZ cũng đợc nghiên cứu làm thuốc kháng sinh nhng không đợc dùng cho
mục đích thơng mại.
* Cơ chế hoạt động của STZ:

16


- Khi đợc hấp thụ vào các tế bào beta, STZ đợc phân cắt thành glucose và
một nửa còn lại là methylnitrosourea. Vì có tính alkyl hóa nên tác động tới các đại
phân tử sinh học (ADN) dẫn tới phá hủy tế bào beta. Đích hớng tới là các ADN ty
thể, qua đó tác động đến các chức năng tín hiệu quá trình trao đổi chất trong ty thể
của tế bào beta, điều này cũng giải thích STZ có khả năng ức chế tiết insulin.
- Tính chọn lọc của STZ với tế bào beta: STZ là chất đồng đẳng nitrosourea
trong đó N- methyl-N-nitrosourea đợc liên kết với C-2 của hexose. Nitrosoure tan
trong lipid nên đợc hấp thụ dễ dàng vào mô qua màng sinh chất, kết quả của việc
thay thế hexose là STZ ít tan trong lipid. STZ đợc tích lũy chọn lọc trong tế bào
beta đảo tụy qua kênh vận chuyển glucose GLUT2 ái lực thấp nằm trong màng
sinh chất. Do vậy những tế bào không biểu hiện kênh vận chuyển glucose sẽ kháng
với STZ. Quan sát này cũng giải thích độc tính của STZ lớn hơn so với N-methyN-nitrosourea trong các tế bào xuất hiện kênh vận chuyển GLUT2 kể cả khi 2 chất
này đều alkyl hóa ADN tơng tự nhau.
- Tính độc của STZ đối với tế bào beta: tính độc của STZ phụ thuộc vào hoạt
tính alkyl hóa ADN của nhóm methylnitrosourea, đặc biệt là vị trí O 6 của guanine.
Sự vận chuyển của các nhóm methyl từ STZ tới các phân tử ADN gây nên tổn thơng kéo theo một loạt chuỗi sự kiện khác kết quả là dẫn tới bẻ gãy các phân tử
ADN. Sự glycosyl hóa protein có thể cũng đóng góp thêm một yếu tố tổn thơng.
Trong nỗ lực sửa chữa ADN , các enzym poly (ADP-ribose) polymerase bị kích
thích quá mức dẫn tới làm giảm dự trữ NAD + (sau đó là ATP). Sự suy kiệt trong dự
trữ năng lợng của tế bào góp phần làm tế bào beta bị phân hủy. [35]

17


H×nh 5. S¬ ®å ho¹t ®éng cña STZ [35]
18



- Tính độc của STZ còn đợc biểu hiện ở con đờng thứ 2 khi STZ tạo ra nitric
oxide (NO) làm tổn thơng ADN và ức chế chu trình Krebs. NO ức chế hoạt tính
của enzym aconitase, đồng thời tăng cờng loại bỏ gốc phosphate của ATP sẽ bổ
xung cơ chất cho xanthine oxidase và tăng cờng sản xuất axit uric. Xanthine
oxidase tiếp tục xúc tác phản ứng tạo thành anion superoxyde (O 2-), hydrogen
pereoxide (H2O2) và gốc (OH-). Các dạng oxy phản ứng (reactive oxygen species)
này cũng tập trung phá hủy ADN dẫn tới sự huy động các enzym sửa chữa ADN và
mất NAD+ ,giảm dự trữ ATP dẫn tới sự phá hủy tế bào beta. Cũng có nghiên cứu
chứng minh đợc sự giảm NAD+ cũng dẫn tới sự ức chế sinh tổng hợp và tiết insulin
ở tế bào beta. [35]
b) Alloxan và cơ chế gây mô hình ĐTĐ typ 1
Alloxan còn có tên khác là Mesoxalylurea 5- Oxobarbituric acid.
* Tính chất vật lý & hóa học:
- Công thức mạch thẳng: C4H2N2O4 .H2O
- Trọng lợng phân tử: 160,01 g/mol
- Tan trong nớc.
- Thời gian bán hủy: 1,5 phút.

Hình 6. Cấu trúc hóa học
của alloxan
* Lịch sử phát triển:

Alloxan đợc Brugnatelli phân lập lần đầu tiên vào năm 1818. Nhng cho đến
năm 1838, Friedrich Wohler và Justus Liebig mới công bố trong nghiên cứu về bản
chất acid uric và những bổ xung về phân tích hóa học chi tiết các chất mới gồm có
alloxan, alloxantin, uramil, dialuric và murexide.
Năm 1943, Dunn, Sheehan và McLetchie (Trờng Đại học Glasgow) báo cáo
alloxan gây ra sự phá hủy tế bào đảo tụy ở thỏ. Mặc dù trớc đó đã có những phát
hiện về sự tăng glucose huyết khi sử dụng alloxan nhng không đợc công bố, và

thiếu những nghiên cứu kiểm chứng.
Rất nhiều các nghiên cứu sau này đã chứng minh alloxan là hợp chất thích
hợp gây ĐTĐ trên động vật thực nghiệm. Động vật đợc gây ĐTĐ bằng alloxan có
những biểu hiện lâm sàng giống biểu hiện ĐTĐ lâm sàng trên ngời: sút cân, uống
nhiều nớc, đái nhiều, có đờng trong nớc tiểu, keton niệu, glucose máu và keton
máu. [21,26,35]

19


Hình 7. Alloxan của hãng Sigma
* Tác dụng:
- Alloxan đợc ứng dụng để gây mô hình ĐTĐ typ 1 trên động vật thực
nghiệm nhằm nghiên cứu các thuốc, chế phẩm điều trị bệnh ĐTĐ.
*Cơ chế hoạt động:
Cấu tạo của alloxan gần giống với cấu tạo phân tử glucose do đó alloxan đợc
vận chuyển vào tế bào beta nhờ protein vận chuyển glucose GLUT2 (Glucose
transporter 2). Tại đó, alloxan gây ra hai tác động sinh lý:

20


Hình 8. Các phản ứng tạo ra các dạng oxy hoạt động gây độc tế bào A, alloxan;
AH, gốc tự do alloxan; AH2, dialuric acid; GS, gốc glutathione; GSSG,
glutathione bị oxy hóa; OH, gốc tự do hydroxyl; O-, gốc superoxide. [35]
- ức chế chọn lọc tiết insulin thông qua ức chế đặc hiệu enzym glucokinase
(enzym nhạy cảm glucose của tế bào beta).
- Gây ra trạng thái tiểu đờng phụ thuộc insulin thông qua sự hình thành ROS
(reactive oxygen species), dạng oxy phản ứng trong chuỗi phản ứng khử. Khi có
mặt của các thiol nội bào đặc biệt là các glutathione, alloxan tạo ra các dạng oxy

phản ứng trong chuỗi phản ứng khử với sản phẩm khử của nó là acid dialuric. Acid
này tự oxy hóa tạo thành các gốc superoxide, hydro peroxide, gốc hydroxyl.
Những gốc hydroxyl này gây nên sự phân hủy tế bào beta.[35]
1.2.3. Mô hình ĐTĐ typ 2
ĐTĐ typ 2 là sự rối loạn phức hợp liên quan đến các yếu tố di truyền, dịch tễ
học, sự phát triển và môi trờng của mỗi cá thể. Gây mô hình ĐTĐ typ2 thờng dựa
trên chế độ dinh dỡng, hóa chất và yếu tố di truyền (gen), kết quả làm tăng glucose
huyết và kháng insulin ở mô ngoại biên. [37]
a) Chế độ dinh dỡng kết hợp với hóa chất
Chuột đợc nuôi bằng chế độ dinh dỡng giàu lipid, glucid trong một thời gian
21


dài (khoảng 4 tuần- 8 tuần), sau đó đợc tiêm STZ liều thấp (25-60mg/kg). Các
chuột này có đặc điểm tăng glucose huyết không nhiều, đặc điểm nổi bật là sự tăng
tiết insulin và đợc gọi là chuột Fat/feed. Mục đích của phơng pháp này là tạo mô
hình thiếu hụt và kháng insulin, mô phỏng theo kiểu ĐTĐ typ 2 ở ngời.
[36,37,41,45,46]
b) Hóa chất STZ kết hợp với Nicotinamide
Gần đây, một mô hình gây ĐTĐ typ 2 đợc phát triển bằng cách kết hợp giữa
STZ và nicotinamid điều trị trên chuột cống. Chuột cống đợc tiêm nicotinamid
(180-230mg/kg, tiêm màng bụng) 15-30 phút trớc khi tiêm STZ (50-65 mg/kg,
tiêm tĩnh mạch) tăng glucose máu ổn định và từ từ mà không có sự thay đổi về
nồng độ insulin máu. Do nicotinamide là một chất chống oxi hóa bảo vệ tế bào
bằng hoạt tính dọn gốc tự do (STZ sinh ra gốc tự do) và hạn chế tổn thơng tế bào
beta đảo tụy trong ĐTĐ typ 2. [45]
c) Chọn lọc và lai tạo
Một số cá thể thuộc chủng chuột cống Wistar, chuột nhắt KK có biểu hiện
rối loạn dung nạp glucose và tăng glucose huyết và kháng insulin mạnh trong tự
nhiên. Nhằm tạo ra các chủng chuột có biểu hiện tăng glucose huyết và kháng

insulin mạnh, các nhà nghiên cứu đã lai tạo giữa chuột nhắt chủng KK có rối loạn
dung nạp glucose với chuột béo bệu lông vàng, tạo ra con lai KK-Ay có glucose
huyết tăng cao và kháng insulin mạnh. [17, 21,23, 29]
Ngoài ra còn có chuột nhắt ob/ob(obese), db/db(diabetes), chuột cống ZDF
(Zucker diabetic fatty), chuột cống GK (Goto-kakiraki)[45]
Trong luận văn này chúng tôi nghiên cứu gây mô hình bệnh ĐTĐ typ 2 trên
CNT bằng chế độ dinh dỡng cao cùng với hóa chất streptozocin liều thấp.
1.3. Cây Bông ổi
Cây Bông ổi hay còn đợc gọi là Hoa ngũ sắc, Trâm anh, Trâm hôi, Tứ quý,
Cây hoa cứt lợn, Mã anh đơn, Nhá khí mu (Tày) có tên khoa học Lantana camara
L. hay Lantana. aculeata L., Lantana camara L. var. aculeata Mold thuộc họ Cỏ
roi ngựa Verbenaceae. [2,8,9]
1.3.1. Đặc điểm hình thái và phân bố
* Đặc điểm hình thái:
Cây nhỏ, dạng bụi, cao 1-2 m. Thân vuông, phủ lông nháp và có gai gập
xuống. Cành vơn dài, lá mọc đối hình trái xoan, dài 3-9cm, rộng 3-6 cm, gốc tròn
hoặc hình tim, đầu nhọn, mép khía răng đều, mặt trên sẫm bóng, phủ lông cứng,
mặt dới nhạt có lông mềm.
22


Cụm hoa mọc ở kẽ lá và đầu cành, là những bông co lại thành đầu giả hình
cầu, đờng kính 1-3cm. lá bắc dạng lá; hoa không cuống, màu đỏ, trắng, vàng, tím,
da cam xen kẽ. Đài hình chuông, có lông; tràng có ống hình trụ hẹp, 4-5 cánh tròn,
có hai môi không rõ; nhị 4-5; bầu nhẵn.
Quả hạch, hình cầu, vỏ ngoài nạc bao bọc trong đài.
Mùa hoa quả: tháng 4-9. [2,9]
Hình 9. Cây Bông ổi (Lantana camara L.)
* Phân bố:
Chi Latana L. có khoảng 150 loài trên thế giới. Phần lớn là cây bụi, phân bố

chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Mỹ. Một số loài ở vùng nhiệt đới châu Phi và ấn
Độ. Vùng Đông Nám á có 2 loài có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới châu Mỹ là Bông
ổi (Lantana camara L.) và Bông ổi ba lá (Latana trifolia L.)
ở Việt Nam, chi Latana L. chỉ có một loài là cây Bông ổi, cha rõ thời điểm
du nhập. Cây mọc tự nhiên khắp nơi, nhất là các tỉnh trung du và vùng đồi thấp ven
biển. Độ cao phân bố của cây lên tới 600m.
23


* Sinh thái:
Bông ổi là cây a sáng, chịu hạn và có thể sống đợc trên nhiều loại đất. Cây
thờng mọc rải rác trong các quần thể cây bụi ở đồi, ven đờng đi, ven rừng hoặc bờ
nơng rẫy. Cây mọc ở nơi có nhiều ánh sáng thờng ra hoa quả nhiều . Cây có thể đợc trồng bằng hạt, có khả năng tái sinh tốt.
1.3.2. Thành phần hóa học
*Lá cây Bông ổi:
Lá chứa 0,2% tinh dầu với các hợp chất sesquiterpen, có thể là caryophylen
và L--phelandren (10-12%).
Lá còn chứa các chất triterpen, acid oleanonic, Lantaden A, Lataden B,
lantaden C, acid lantanolic, icterogenin, acid 22- - acetocylantic, acid lantic, acid
22-- dimethylacryloyl oxylantanolic, 5- glycosid phenylpropanoid verbacosid,
isonuomiosid A và calceolariosid E, 2 flavonoid glycosid camarosid E, 2 flavonoid
glycosid camarosid (4, 5 dihydroxy 3,7-dimethoxyflavon 4- O- Dglucopyranosid) và pectolinarigenin 7 O glycosid.
Trong tinh dầu ở lá có 62 hợp chất đợc xác định. Thành phần chủ yếu đợc
xác định bao gồm caryophylene (13,57%), -caryophyllene (11.76%), germacrene
D (10.88%), isocaryo-phyllene (9.59%), -muurolene (6.85%) and -elemene
(5.65%). [2,9,30]
* Thân cây Bông ổi:
Thân cây chứa 9 hợp chất triterpen là hỗn hợp amyrin và amyrin,
acid oleanolic, acid 3- acetoxyolean 12 en 28 oic, lantaden A, lantaden B,
acid betulinic, acid oleanonic, acid pomolic, và một số hợp chất khác campestrol,

stigmasterol và sitosterol.
* Rễ cây: chứa 6 oligosaccharid và 6 iridoid glucosid đợc nhận dạng là stachyose,
verbascose, ajugose, verbascotetraose, lantanose A, lantanose B, thevesid,
lamiridosid và geniposid.
Rễ còn chứa 8 triterpenoid là acid lantanolic, acid 22 O angeloyl
lantanolic, acid oleanolic, acid 22 hydroxyolenonic, acid 19- hydroxyursolic
và acid 3 isovaleroyl 19 hydroxyurlic.
* Hoa chứa 0,07% tinh dầu.
* Hạt chứa 9% dầu béo trong đó có các acid béo: acid linoleic, acid oleic, acid
stearic, acid palmitic. [2]
24


Toàn cây có hederagenin, acid 25 hydroxy 3 oxoolean 12 en
28 oic, umuhengenin (5- hydroxy 6, 7, 3, 4, 5 pentamethoxyflavon).
[2]
1.3.3. Tác dụng dợc lý và công dụng
* Tác dụng dợc lý
- Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm: cao nớc lá bông ổi có tác dụng kháng
vi khuẩn gram dơng trên in vitro: Bacillus subtilis, Micrococcus glutamicus,
Staphylococcus aureas.
- Tác dụng chống sốt rét in vitro, dùng chủng K1 kháng đa thuốc của
Plasmodium falciparum. Vỏ rễ Bông ổi có tác dụng khá với IC là 5 - 10àg/ml,
mạnh nhất trong số 49 cây thuốc chữa sốt rét trong y học Tanzania.
- Tác dụng trên hồi tràng ruột lang cô lập: cao nớc lá Bông ổi gây co hồi
tràng ruột lang cô lập; mức độ co phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ của thuốc.
- Gây ngộ độc: Động vật ăn lá và ngọn cây tơi của Bông ổi liều 10g/kg sẽ bị
ngộ độc với triệu chứng: chán ăn, táo bón, vàng da và nhạy cảm ánh sáng. Cơ quan
bị tổn thơng nhiều nhất là gan gây ứ mật. Qua nghiên cứu cho thấy Lantaden A,
lantaden C và các hợp chất triterpenoid pentacyclic có trong lá gây độc cho gan.

[2,9,34]
* Tính vị, công năng theo y học cổ truyền
- Lá Bông ổi có mùi hôi, tính mát, hơi độc, có tác dụng hạ sốt, giải
độc, tiêu sng.
- Hoa có vị ngọt nhạt, tính mát, có tác dụng cầm máu.
- Rễ có vị ngọt dịu, đắng, tính mát, có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, giảm đau.
* Công dụng và liều dùng
- Lá Bông ổi chữa táo bón làm ra mồ hôi, viêm phế quản xuất tiết. Ngày 20
-30g cây tơi sắc uống.
- Dùng đắp ngoài vết thơng lở loét hoặc cầm máu. Còn dùng lá giã đắp hoặc
nấu nớc để rửa chữa ghẻ lở; viêm da, các vết chàm.
- Lá chờm nóng trị thấp khớp.
- Hoa trị ho, lao kèm ho ra máu và cao huyết áp, ngày dùng 12g.
- Rễ trị sốt lâu không dứt, quai bị, phong thấp, đau xơng, đau răng, chấn thơng bầm dập, khí h. Ngày 30-60g cây tơi sắc uống.
- Chữa ho ra máu, phổi kết hạch, lao phổi: hoa Bông ổi phơi khô 6-10g hoặc
để cây tơi 15-20g, nấu nớc, hãm hoặc chế siro uống.
- Chữa ĐTĐ: toàn cây bỏ rễ 40g sắc uống thay chè. Ngoài ra, ăn thêm củ
mài, củ súng hoặc bột thiên hoa phấn, ngày 10g. [2,9]
25


×