Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Nghiên cứu sự tạo phức đaligan trong hệ metylthymol xanh ( MTX ) y ( III ) SCN trong môi trường nước bằng phương pháp trắc quang, đánh giá độ nhạy của phương pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 83 trang )

Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH


HỒ THỊ HƯƠNG GIANG

NGHIÊN CỨU SỰ TẠO PHỨC ĐA LIGAN TRONG HỆ
METYLTHYMOL XANH (MTX) - Y(III) - SCNTRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC
QUANG, ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHẠY CỦA PHƯƠNG PHÁP

CHUYÊN NGÀNH : HÓA PHÂN TÍCH
MÃ SỐ: 60.44.29

LUẬN VĂN THẠC SỸ HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.

Vinh

Hồ Thị Hương Giang

1

NGUYỄN KHẮC NGHĨA



Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

]
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................1
MỞ ĐẦU......................................................................................................2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................4
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN TỐ YTRI............ ....................................4
1.1.1. Một số tính chất và hợp chất quan trọng của ytri...............................4
1.1.1.1. Kim loại ytri.................................................................................4
1.1.1.2. Các hợp chất quan trọng của ytri.....................................................5
1.1.1.3. Phức màu của ytri trong phân tích trắc quang...............................6
1.1.1.4. Phức hỗn hợp của ytri......................................................................7
1.2. THUỐC THỬ METYLTHYMOL XANH VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ
TRONG PHÂN TÍCH TRẮC QUANG........................................................8
1.2.1. Cấu tạo phân tử, tính chất của metylthymol xanh...............................8
1.2.2. Ứng dụng của metylthymol xanh........................................................9
1.3. ANION THIOXIANUA SCN− ............................................................12
1.4. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU PHỨC MÀU DÙNG TRONG PHÂN
TÍCH TRẮC QUANG.................................................................................13
1.4.1. Nghiên cứu hiệu ứng tạo phức.........................................................13
1.4.2. Nghiên cứu các điều kiện tạo phức tối ưu.........................................14
1.4.2.1. Nghiên cứu khoảng thời gian tối ưu...............................................14
1.4.2.2. Xác định pH tối ưu........ .................................................................15
1.4.2.3. Nồng độ thuốc thử và ion kim loại tối ưu......................................15

1.4.2.4. Nhiệt độ tối ưu................................................................................16
1.4.2.5. Lực ion và môi trường ion..............................................................16
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH.........................................................17
1.5.1. Phương pháp chuyển dịch cân bằng...................................................17
1.5.2. Phương pháp tỷ số mol (phương pháp đường cong bão hoà)...........19
Hồ Thị Hương Giang

2


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

1.5.3. Phương pháp hệ đồng phân tử (phương pháp biến đổi liên tục - phương
pháp Oxtromưxlenko)...................................................................................20
1.5.4. Phương pháp Staric- Bacbanel (phương pháp hiệu suất tương đối) ...21
1.6. CƠCHẾTẠO PHỨC ĐALIGAN.............................................................24
1.7. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HỆ SỐ HẤP THỤ PHÂN TỬ CỦA
PHỨC..........................................................................................................28
1.7.1. Phương pháp Komar xác định hệ số hấp thụ phân tử của phức........28
1.7.2. Phương pháp xử lý thống kê đường chuẩn........................................30
1.8. Đánh giá Các kẾt quẢphân tích ............................................................31
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT THỰC NGHIỆM.........................................32
2.1. DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU.......................................32
2.1.1. Dụng cụ.............................................................................................32
2.1.2. Thiết bị nghiên cứu............................................................................32
2.2.1. Dung dịch Y3+ (10-3M).......................................................................32

2.2.2. Dung dịch Metylthymol xanh (MTX) 10-3M.....................................33
2.2.3. Dung dịch SCN- 10-1M.....................................................................33
2.2.4. Các dung dịch khác...........................................................................33
2.3. CÁCH TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM....................................................33
2.3.1. Dung dịch so sánh.............................................................................33
2.3.2. Dung dịch phức MTX - Y(III)- SCN-.........................................34
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................34
2.4. XỬ LÝ CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.........................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN.................35
3.1. Nghiên cứu điều kiện tạo phức của Y(III) với MTX và SCN-.................35
3.1.1. Phổ hấp thụ của MTX.......................................................................35
3.1.2. Phổ hấp thụ của phức Y(III) - MTX..................................................35
3.1.3: Phổ hấp thụ của phức đa ligan MTX - Y(III) - SCN-.......................36
3.1.4. Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành phức MTX-Y(III)- SCN-.....38
3.1.5. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào thời gian.............................39
Hồ Thị Hương Giang

3


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

3.1.6. Ảnh hưởng của lượng dư thuốc thử MTX trong dung dịch nghiên cứu
.....................................................................................................................40
3.2. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN PHỨC MTX- Y3+- SCN-.......................41
3.2.1. Xác định thành phần phức bằng phương pháp tỉ số mol...................41

3.2.2. Phương pháp hệ đồng phân tử..........................................................43
3.2.3. Phương pháp Staric - Bacbanel...........................................................44
3.2.4. Xác định thành phần SCN- bằng phương pháp pháp chuyển dịch cân
bằng............................................................................................................47
3.3. NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ TẠO PHỨC MTX -Y(III)- SCN-...............49
3.3.1. Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của Y(III) theo pH.......................49
3.3.2. Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của MTX theo pH.......................51
3.3.3. Giản đồ phân bố các dạng tồn tại của HSCN theo pH......................54
3.3.4. Cơ chế tạo phức đa ligan MTX -Y(III)-SCN-...................................56
3.4. TÍNH CÁC HẰNG SỐ Kcb, ε VÀ β CỦA PHỨC MTX -Y(III)-SCN-...60
3.4.1. Tính hệ số hấp thụ mol ε của phức theo phương pháp Komar..........60
3.4.2. Xác định các hằng số Kp của phức [HRY(OH)SCN] 4-.................61
3.4.3. Tính hằng số bền điều kiện ( của phức...............................................62
3.5. ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỂ NGHIÊN CỨU PHÂN TÍCH
MẪU NHÂN TẠO..........................................................................................63
3.5.1. Xây dựng phương trình đường chuẩn phụ thuộc mật độ quang vào
nồng độ của phức..........................................................................................63
3.5.2. Nghiên cứu các ion ảnh hưởng tới phép xác định Y(III) bằng
phương pháp trắc quang với thuốc thử MTX và SCN-................................64
3.5.3. Xác định hàm lượng ytri trong mẫu nhân tạo bằng phương pháp
trắc quang phức MTX- Y(III)- SCN-...........................................................65
3.6. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG PHÂN TÍCH Y(III)
VỚI THUỐC THỬ MTX VÀ SCN-...........................................................68
3.6.1. Độ nhạy của phương pháp.................................................................68
3.6.2. Giới hạn phát hiện của thiết bị..........................................................69
Hồ Thị Hương Giang

4



Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

3.6.3. Giới hạn phát hiện của phương pháp
(Method Detection Limit MDL)...............................................................70
3.6.4. Giới hạn phát hiện tin cậy: Range Detection Limit (RDL)..............71
3.6.5. Giới hạn định lượng của phương pháp (limit of quantitation) (LOQ) 71
KẾT LUẬN......................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................74
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại phòng thí nghiệm chuyên đề bộ môn Hoá
phân tích - Khoa Hoá - Trường Đại học Vinh.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn và bày t ỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
PGS.TS. Nguyễn Khắc Nghĩa đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
GS.TS. Hồ Viết Quý đã đóng góp nhiều ý kiến quí báu trong quá
trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, khoa Hoá
học cùng các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ phòng thí nghi ệm khoa Hoá đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp hoá chất, thi ết b ị v à d ụng c ụ dùng
trong đề tài.
Xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình và bạn bè đã động
viên, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Vinh, tháng năm

HỒTHỊ HƯƠNG GIANG


Hồ Thị Hương Giang

5


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

MỞ ĐẦU
Các nguyên tố scandi, ytri, lantan nói riêng và các nguyên tố đất hiếm
nói chung là những nguyên tố có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực kinh tế
và khoa học kỹ thuật. Các ứng dụng quan trọng như công nghiệp điện tử, bán
dẫn, siêu dẫn, luyện kim, gốm sứ, sản xuất phân vi lượng. Ở nước ta nguyên
tố hiếm được tìm thấy ở Nậm Xe (Tây Bắc), Quỳ Hợp (Nghệ An). Việc khai
thác và chế biến chúng được các nhà khoa học của nhiều ngành khoa học
quan tâm đặc biệt là trong lĩnh vực phân tích và ứng dụng. Ytri được
Mozanđe tìm ra năm 1734. Trong vỏ trái đất ytri không tạo thành khoáng vật
riêng mà nằm phân tán trong các mỏ quặng đất hiếm với hàm lượng rất nhỏ.
Thực tế phân tích Ytri có thể gặp nhiều nguyên tố có tính chất tương đồng
gây cản trở, làm ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Do vậy việc xác định
nguyên tố này khi có mặt các nguyên tố khác là khá phức tạp. Có nhiều
phương pháp phân tích khác nhau, nhưng trong đề tài này chúng tôi sử dụng
phương pháp phân tích trắc quang, một phương pháp phân tích đơn giản và có
độ chính xác tương đối cao phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm ở nước ta
đã trở thành phương pháp thông dụng để phân tích, xác định La, Y, Sc và các
nguyên tố đất hiếm khác.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên chúng tôi đã chọn đề tài:
" Nghiên cứu sự tạo phức đa ligan trong hệ Metylthymol xanh (MTX) - Y(III)
- SCN- trong môi trường nước bằng phương pháp trắc quang, đánh giá độ
nhạy của phương pháp " để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Thực hiện đề tài này chúng tôi giải quyết các nhiệm vụ sau:
1. Nghiên cứu đầy đủ về sự tạo phức MTX -Y(III) - SCN-.
• Khảo sát hiệu ứng tạo phức đơn và đa ligan.
Hồ Thị Hương Giang

6


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

• Tìm các điều kiện tối ưu cho sự tạo phức.
• Xác định thành phần phức bằng các phương pháp độc lập khác
nhau.
• Xác định phương trình cơ chế tạo phức và các tham số định
lượng của phức.
2. Xây dựng phương trình đường chuẩn biểu diễn sự phụ thuộc mật độ
quang vào nồng độ phức.
3. Xác định hàm lượng Y trong mẫu nhân tạo.
4. Đánh giá độ nhạy của phương pháp trắc quang trong việc định lượng
Ytri bằng thuốc thử MTX và SCN-.

Hồ Thị Hương Giang


7


Luận văn Thạc sỹ

Chuyên ngành Hoá

phân tích

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU VỀ NGUYÊN TỐ YTRI
1.1.1. Một số tính chất và hợp chất quan trọng của ytri
Ytri ( kí hiệu hóa học : Y ) là nguyên tố đất hiếm thuộc phân nhóm phụ
nhóm III, chù kỳ 5 trong bảng hệ thống tuần hoàn của Menđêleep, ytri được phát
hiện vào năm 1734. Trong vỏ trái đất ytri không tạo thành khoáng vật riêng mà
nằm phân tán trong các mỏ quặng với hàm lượng rất nhỏ.
1.1.1.1. Kim loại ytri
Ytri nguyên chất có màu trắng, được điều chế bằng phương pháp điện phân
muối clorua (YCl3 ) nóng chảy.
Các thông số chủ yếu của ytri :
- Khối lượng nguên tử :

88,95

- Cấu hình electron hóa trị :

4d15s2

- Bán kính nguyên tử r0(A0) :


1,81

- Bán kính ion (A0) :

0,97

- Khối lượng riêng () : g cm3 4,47
- Nhiệt độ nóng chảy ( 0A) :

15,27

- Nhiệt độ sôi (0A ) :

3,25

- Hàm lượng trong vỏ trái đất (%) :

5.10-4

- Đồng vị bền trong tự nhiên ≈ 89Y :
- Số phối trí bền của ytri :

100%
8 và 9

Hoạt động hóa học cúa ytri rất mạnh, nó phân hủy nước chậm giải
phóng hiđrô, ytri dễ tan trong axit, ở nhiệt độ cao ytri phản ứng mãnh liệt
với nhiều phi kim.
1.1.1.2. Các hợp chất quan trọng của ytri

Các hợp chất của Y(III) đều là những tinh thể màu trắng, có số phối
Hồ Thị Hương Giang

8


Luận văn Thạc sỹ

Chuyên ngành Hoá

phân tích

trí cao.
- Y 2O3 (ytri oxit ) là chất bột màu trắng, rất khó nóng chảy không tan trong
nước, tan tốt trong axit tạo muối Y(III ), hấp thụ CO2 trong không khí ẩm.
Các phương trình phản ứng ;
(dưới 350oC)

Y2O3 + 3H2O = 2 Y(OH)3
Y2O3 + 6 HCl = 2 YCl3 + 3 H2O
Y2O3 + H2O +2 CO2 = 2 YCO3(OH)

(ở nhiệt độ thường)

Y2O3 + 6 HF = 2YF3 + 3 H2O

(ở 400- 500oC)

Y2O3 + 3C( cốc) + 3 Cl2 = 2 YCl3 + 3CO


(ở 750-850 oC)

- Y(OH)3 ( ytri hiđroxit)
Vô định hình, phân hủy khi đun nóng hầu như không tan trong nước,
không tan trong kiềm, thể hiện tính bazơ yếu, phản ứng với axit tạo muối, hấp
thụ khí CO2 trong không khí ẩm.
Các phương trình phản ứng:
2 Y(OH)3 = Y2O3 + 3H2O

( trên 7000c, trong NaOH đặc )

Y(OH)3 + 3 HCl (loãng) = YCl3 + 3 H2O
Y(OH)3( huyền phù)+3 CO2 = Y2(CO3)3 + 3 H2O
- Các muối nitrat, axetat, halogenua ( trừ YF3 ) đều dễ tan trong nước
cho dung dịch không màu. Các muối florua, cacbonat, photphat, sunphat ít tan.
+ Y(NO3)3 màu trắng, chảy rửa trong không khí ẩm, phân hủy khi đun
nóng, tan nhều trong nước lạnh, ít tan trong nước nóng.
+ Y2(SO4)3 màu trắng, phân hủy khi đun nóng mạnh, tan nhiều trong nước
lạnh, ít tan trong axit HCl đặc, tác dụng với nước nóng .
+ YCl3 màu trắng, chảy rữa trong không khí ẩm, không bị phân hủy bởi
nhiệt, tan nhiều trong nước lạnh, ít tan trong HCl đặc, tác dụng với nước nóng,
dung dịch kiềm .
+ Y 2S3 màu vàng, khó nóng chảy, bền bởi nhiệt, không tan trong nước
nguội, bị thủy phần một phần trong không khí ẩm, tan trong nước nóng, bị axit
Hồ Thị Hương Giang

9


Luận văn Thạc sỹ


phân tích

Chuyên ngành Hoá

phân hủy.
1.1.1.3. Phức màu của ytri trong phân tích trắc quang
Ytri là nguyên tố d (nguyên tố chuyển tiếp) nó có khả năng tham gia tạo
phức màu với nhiều thuốc thử hữu cơ. Những nhóm thuóc thử hữu cơ tạo phức
có màu với ytri được dùng trong phân tích trắc quang bao gồm các hợp chất
chứa nhóm hiđroxyl như : alizarin, alizarin-s, triazimetan, pyrcatexin tím,
metylthimol xanh, xilen da cam … các thuốc thử azo như eryonodem T,
asenazo- III, PAR-PAN …
Phức chất của ytri với các thuốc thử hữu cơ nghiên cứu trong bảng sau
Bảng 1.1 : Phức của ytri với thuốc thử hữucơ trong phân tích trắc quang
Thuốc thử

λ

ε

Xylen da cam
Pyrocatexin tím

576
665

10+4
3,30
2,59


Naphtazarin
Bromopyrogalbal

605
605

1,12
4,90

Aluminon
Alirazin S
Asenaro I
Asenaro (III )
PAN
PAR

530
550
565

1,35

530
515

2,10
2,10

max (nm)


pH tối ưu và các nguyên tố gây cản
Al , Bi , Co , Fe, Ga , In , Hf , F
÷
pHtư = 4,0 9,0
Be, Al, Cr, Fe, Ze, Th, U
SO42-, NO3-, FXác định kim loại sạch
pHtư = 6,0 - 7,5
Fe(II) , Fe(III) , Cu , Pb , Zn , V
pHtư = 8,0 đệm axêtat )
pHtư = 4,76 xác định kim loại sạch
÷
pHtư = 6 10
pHtư = 2 3 Cu , ÷ Bi , Zr
pHtư = 6 7 phức tỉ ÷ lệ 1 : 2

Phản ứng tạo phức của ytri hầu hết được thực hiện trong tướng nước, nó
có khả năng tạo phức trong môi trường axit đến bazơ yếu.
Ví dụ :
Ytri (III) tạo phức với asenaso (III) ở pH = 2,0 với pyrocatexin tím ở
pHtư = 6,0 : 7,0,
Phức chất được hình thành nhanh λ÷ε và khá bền vững, có màu đậm, một số
Hồ Thị Hương Giang

10


Luận văn Thạc sỹ

Chuyên ngành Hoá


phân tích

phức có cường độ màu cao, phức của Y 3+ với stybazơ có
Y3+ với PAN có = 6,8 . 10 4 với PAR có

MR

MR

= 6. 104, phức của

= 5,8 . 104. Bước sóng cực đại của

phức Y- R đều nằm trong khoảng từ max = 530 655 nm.
Một điều rất đáng quan tâm là trong khoảng các điều kiện tạo phức tối ưu
của ytri có rất nhiều ion kim loại có khả năng gây cản trở (Al, Bi, Cu, Co, Ni,
Nb, Ta, Tl, T i, In, Hf, Zn, Zr, Mg, Fe...). Vì thế muốn phân tích trắc quang phức
màu của ytri phải tiến hành các phương pháp loại từ các ion gây cản trở. Thêm
nữa là khả năng hấp thụ ánh sáng của phức mà có khoảng pH tư tương đối hẹp do
vậy độ nhạy cao nhưng độ chọn lọc, độ lặp lại kém ...
Một điểm rất cần lưu ý ytri là ion có điện tích (+3), kích thước ion nhỏ và
số phối trí không cao do vậy khả năng tạo phức đơn của Y( III ) là tương đối rõ
nét song khả năng tạo phức đa ligan của Y(III) nhìn chung hiệu ứng không lớn.
Từ những vấn đề nêu trên dẫn đến hướng nghiên cứu để nâng cao độ chọn
lọc của thuốc thử tạo phức màu với ytri là nghiên cứu sự tạo phức hỗn hợp.
1.1.1.4. Phức hỗn hợp của ytri
a) Phức cả ion kim loại - các bazơ hữu cơ hoặc các chất màu hữu cơ, các
amin có khối lượng phân tử lớn, các phối tử mang điện âm, các phức này thường
có dạng (AH)m YXn hoặc YXmXn, trong đó (m + n) không vượt quá số phối trí.

Các hệ phức này đã sử dụng để xác định ytri để xác định vi lượng ytri bằng
phương pháp trắc quang và chiết trắc quang. Chẳng hạn:
Phức hỗn hợp của ytri - 1,10 phenaltrolin - cromamzulon S có
max

= 580 590 nm , pHtư = 7,7 8,5, = λ÷ε 5,02 . 104 tỉ lệ Y:R:A = 1:1:2
Y-xylen da cam - bromua etyl λε deroxul amoni ( pHtư = 5,7;

604nm

max

=

= 7,6 .104 Y:R:A = 1:1:2 nguyên tố cản trở V, Th, U , Al ).

PAR - Y - CH 3 COOH có

max

= 495 βλ÷ε nm , pHtư = 7,5 11,0 tỉ lệ PAR : Y :

CH3COOH = 2:1:2, =4. 104 , lg = 23,8.
PAR - Y - CH 2Cl COOH có max = βλ÷ε 500 nm, pHtư = 7,0 11,0 tỉ lệ PAR: Y :
CH2Cl COOH =2 : 1 : 2 , = 3,5. 104 , lg = 23,8
Hồ Thị Hương Giang

11



Luận văn Thạc sỹ
PAR - Y - CCl3 COOH có

phân tích
max

Chuyên ngành Hoá

= 505 βλ÷ε nm, pHtư = 6,5 11,0 tỉ lệ PAR: Y :

CCl3 COOH = 2:1:2, = 3,3. 104, lg = 22,9
b) Phức hỗn hợp của hai ion với một phối tử mang điện âm .
Đã có một số công trình nghiên cứu về loại phức này như :
- Phức hỗn hợp của Y- Cu (II) - λ axit xitric ( CuY2T3(OH)5

,

max

= 436

nm, pHtư = 8.
- Phức hỗn hợp của Y- Cu (II) - ε axit xitric ( CuY2T3. H2O, = 58,9)
- Phức hỗn hợp của Y- alirasin S - kim loại kiềm thổ ( Y- alizasin S- Ca)
max

= 530 nm, pHtư = 7 - 8 ; = 35 .104.
Y- alizasin S - ba có

max


ε
λ

= 560 λ÷ nm, pHtư = 78; ε= 3,4 . 104

Qua một số công trình nghiên cứu phức hỗn hợp của ytri cho thấy loại
phức này có một số ưu điểm rõ rệt như :
Độ nhạy, độ chọn lọc tăng so với hệ phức đơn tương ứng.
1.2. THUỐC THỬ METYLTHYMOL XANH VÀ ỨNG DỤNG CỦA NÓ
TRONG PHÂN TÍCH TRẮC QUANG.
1.2.1. Cấu tạo phân tử, tính chất của metylthymol xanh
Công thức cấu tạo
Metylthymol xanh hay 3,3'-Bis-[N,N'-di(carboxy-methyl)-amino methyl] thymolsunfophthalein có công thức cấu tạo như sau:

Hồ Thị Hương Giang

12


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

Khối lượng phân tử: M = 756,53 (đvc) nhưng thực tế người ta hay dùng
MTX dưới dạng muối tetranatri có công thức phân tử:
C37H40O13N2Na4S (M = 844,76).
MTX là một axit yếu có các hằng số pKa như sau: (µ =0,2)

pKa1 = 1,13

pKa4 = 7,20

pKa2 = 2,06

pKa5 = 11,20

pKa3 = 3,24

pKa6 = 13,40

Các dạng của MTX có màu khác nhau và phụ thuộc rất nhiều vào pH:
pH < 6:

Màu xanh xám

pH = 8,5 – 10,7:

Màu xanh xám

pH = 11,5 – 12,5: Màu xanh da trời
pH > 12,5:

Màu xanh đậm

1.2.2. Ứng dụng của metylthymol xanh
Trong phương pháp chuẩn độ:
MTX là một chỉ thị tốt để xác định nhiều kim loại bằng chuẩn độ
Hồ Thị Hương Giang


13


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

complexon như: Hg2+, Ln3+, Ba2+. MTX còn là một chỉ thị tốt để định lượng
bitmut bằng phương pháp chuẩn độ complexon màu chuyển từ xanh sang vàng.
MTX làm chỉ thị để xác định Mg 2+ trong chuẩn độ trắc quang pH = 10
bằng EDTA trong hỗn hợp Uran, Fe, Al, Mg .
MTX được dùng làm chỉ thị xác định trực tiếp F - bằng cách cho F- tạo
phức với lượng dư Samari, và chuẩn độ Samari dư bằng EDTA .
MTX và XO được thông báo [7] là hình thành nên hợp chất Cu2In, CuIn
và CuHIn. Tuy nhiên, một nghiên cứu gần đây lại cho biết đối với MTX có hình
thành nên hợp chất CuHIn và CuIn mà không có Cu2In. Theo kết quả của tác giả
[11 ], một biểu đồ thế ngược với sự chuẩn độ không thể hiện điểm uốn thứ hai
mặc dù sự chuẩn độ đã được tiến hành lớn hơn 100% (hơn 1:1) điểm uốn với
MTX và XO. Các điểm uốn đầu tiên đã được kéo dài cho cả hai. Xu hướng hình
thành nên một hợp chất yếu thứ hai cùng với Cu có thể là nguyên nhân làm cho
các điểm cuối không rõ đối với MTX và XO.
Trong phương pháp trắc quang và chiết trắc quang, sắc ký ion:
MTX có khả năng tạo phức với nhiều kim loại, màu chuyển từ xanh nhạt
sang xanh tươi. MTX còn là một thuốc thử có độ nhạy và độ chọn lọc cao trong
phương pháp trắc quang và chiết - trắc quang đặc biệt là đối với các nguyên tố
có pH hình thành ở pH thấp như Bi3+, Fe3+, In3+, vv... như phức của In3+ với MTX
có pH tối ưu ở 3 ÷ 4, λmax (phức) = 600 nm; λmax (MTX) = 440 nm. Hệ số hấp thụ

mol phân tử εmax = 2,73.104 lít.mol-1.cm-1 .
MTX tạo phức với Pd2+ cho tỉ lệ phức 1:1, bước sóng hấp thụ cực đại 530
nm, nồng độ HClO4 là 0,02 – 0,05M, phức có tỉ lệ 1:2, bước sóng hấp thụ cực
đại 500nm, pH = 6,8 – 7,5.
MTX tạo phức với thori hình thành phức Th(MTX) 2, pH = 9 - 10, λmax =
535nm, phương pháp có độ nhạy cao cho phép xác định thori 0,5 – 2,8 ppm
MTX tạo phức với Bi3+ được ứng dụng trong phép phân tích dòng chảy xác định
bitmut trong mẫu dược phẩm cho giới hạn phát hiện là 0,25 mg/l.
Hồ Thị Hương Giang

14


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

MTX dùng làm chất tạo vòng càng ở pha động cho phép phân chia hỗn
hợp nhiều kim loại trong phương pháp sắc ký ion .
Tác giả [10] đề xuất một phương pháp đơn giản, cụ thể và nhanh chóng để
xác định hàm lượng canxi trong huyết thanh sử dụng metyl thymol xanh. Chất
phản ứng có thể được sử dụng cả trong phương pháp thủ công lẫn phương pháp
tự động. Các kết quả thu được từ phương pháp tự động đem so sánh với kết quả
thu được từ phương pháp thủ công và kết quả thu được bằng phương pháp hấp
thụ nguyên tử.
Một phương pháp sử dụng đo quang đơn giản và nhạy được đề xuất [10]
để xác định hàm lượng vanađi. Phương pháp này dựa vào tác dụng xúc tác của
vanađi (IV) hoặc vanađi (V) trên cơ sở oxi hóa metylthymol xanh bằng bromat

kali trong môi trường axit sunfuric ở 25 oC. Phản ứng được theo dõi bằng
phương pháp đo quang bằng cách đo độ giảm mật độ quang của dung dịch
metylthymol xanh tại bước sóng 440nm. Phương pháp đề xuất có tính chọn lọc
tương đối khi có mặt các ion cản và đã ứng dụng thành công trong việc xác định
vanađi trong sữa bột và trong gạo. Các thí nghiệm tương tự cũng đã thực hiện
đối với các mẫu nước tự nhiên và thu được kết quả rất tốt.
Việc xác định Lu3+, Eu3+ và một số đất hiếm bằng đo quang đã được
nghiên cứu bằng cách sử dụng metyl thymol xanh như là chất phản ứng đo
quang. Các nguyên tố đất hiếm hình thành nên một hợp chất bền với MTX. pH
khoảng 6,5 và tỷ lệ hợp chất là 1:1. MTX có khả năng hấp thụ cực đại ở bước
sóng 440nm và hợp chất MTX - đất hiếm là 610nm tại pH = 6,5. Khả năng hấp thụ
của hợp chất MTX - đất hiếm ổn định trong vòng 7 giờ sau khi tạo phức và tuân
theo định luật Beer trong phạm vi từ 0 - 110 µg/50ml. Các chất như photphat, xitrat
và EDTA làm giảm đáng kể khả năng hấp thụ của phức và phương pháp này có
tính chọn lọc, khả năng hấp thụ trong khoảng 1,2 - 2.10 4 mol-1.l.cm-1. Trong cồn
metylic, cồn etylic và môi trường axeton,tác giả không tìm thấy bất cứ sự thay đổi
nào về khả năng hấp thụ của hợp chất MTX - đất hiếm.
Hồ Thị Hương Giang

15


Luận văn Thạc sỹ

Chuyên ngành Hoá

phân tích

Một phương pháp tiêm dòng mới nhanh chóng và đơn giản được báo cáo
[11] để xác định trực tiếp bitmut trong các dược phẩm. Metylthymol xanh

(MTX) đã được sử dụng như là chất phản ứng tạo phức màu và độ hấp thụ của
hợp chất màu Bi(III)-MTX tạo ra đã được đo ở bước sóng 548nm. Đồ thị xác định
hàm lượng ở dạng đường chuẩn đã thực hiện được nằm trong khoảng 0 - 100 mg.
Độ chính xác rất tốt (1,3%) và giới hạn dò tìm là 0,150 mg/l-1. Độ chính xác
trung bình cũng rất tốt (0,75%) và đã được đánh giá bằng cách so sánh với kết
quả mà nhà sản xuất đặt ra. Phương pháp này được cho là có đủ tính chọn lọc
khi xem xét các ion mà mẫu có.
MTX cũng có khả năng tạo phức với hầu hết các kim loại chuyển tiếp như
Co2+, Ni2+, Cu2+, Zn2+, Hf4+, Zr4+ [10] và cả những kim loại không chuyển tiếp
như kết quả cho ở bảng 1.1.
Bảng 1.2. Một số đặc điểm tạo phức của MTX với các ion kim loại

STT

Ion kim
loại

Môi trường tạo phức

pH tối
ưu

Màu phức

1
2
3

Cu2+
Ca2+

Mg2+

NH3
NH3
Đệm NH3 + NH4+

11,5
12
10 ÷ 11,5

Xanh nhạt
Xanh xám
Xanh xám

4

Ba2+, Sr2+

Đệm NH3 + NH4+

10 ÷ 11

Xanh xám

5

Cd2+, Co2+

Đệm urotropin


Xanh xám

6

Ga3+ In3+

NH3
Hệ đệm HAc + Ac-

5÷6
12

7

Fe2+

Đệm urotropin

8

Hg2+

9

Pb2+

10

Zn2+


Đệm urotropin
Hệ NH3 + tactrat
Đệm urotropin
Đệm urotropin

11

Sn2+

Pyridin + axetat + F-

Hồ Thị Hương Giang

16

3÷4
4,5 ÷ 6,5
6
12
6

Xanh xám
Xanh vàng
Xanh vàng

6 ÷ 6,5

Xanh vàng
Xanh vàng
Xanh vàng

Xanh vàng

5,5 ÷ 6

Xanh vàng


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

1.3. ANION THIOXIANUA SCN−
Muối natrithioxinat là chất tinh thể màu trắng có khối lượng phân tử là
81,072g. Khi tan trong nước NaSCN phân li hoàn toàn tạo thành ion Na + và
SCN-. Trong dung dịch nước của SCN− có phản ứng trung tính vì HSCN là một
axit tương đối mạnh:
HSCN
H+ + SCN− lgK
= - 0,8
Nên SCN- có thể tạo được các phức chất bền trong môi trường axit mạnh,
đây là một ưu điểm bởi trong môi trường axit mạnh nó cho phép chúng ta loại
bỏ được ảnh hưởng của sự tạo hidroxo của ion kim loại, sự polime hóa của
phức...
Ion SCN− tạo được phức chất với nhiều ion kim loại, trong đó có nhiều
phức có màu như: Fe(SCN)n màu đỏ (n = 1-5), Co(SCN)n màu xanh (n = 1-4),
MoO(SCN)52- màu đỏ...
Ngoài ra, SCN− còn tham gia tạo phức đa ligan, chẳng hạn phức:
PAN-Bi(III)-(SCN)2,


PAR-Ti(IV)-(SCN)3,

(PAN)2-Ti(IV)-(SCN)2

(PAR)2-

Th(IV)-(SCN)2, (PAN)-Zr-(SCN)2... anion SCN− còn được dùng làm ion đối để
chiết phức đơn và phức đa ligan bằng dung môi hữu cơ để tăng độ nhạy và độ
chọn lọc của phép phân tích.
1.4. CÁC BƯỚC NGHIÊN CỨU PHỨC MÀU DÙNG TRONG PHÂN
TÍCH TRẮC QUANG
1.4.1. Nghiên cứu hiệu ứng tạo phức .
Giả sử phản ứng tạo phức đơn và đa ligan xảy ra theo phương trình sau:
(để đơn giản ta bỏ qua không ghi điện tích).
M
Hồ Thị Hương Giang

17

+

qHR


Luận văn Thạc sỹ
MRq

+ qH+;


Chuyên ngành Hoá

phân tích
(1.1)

KCb
M

pHR'

MRqR'p + (q+p)H+;

(1.2)

+

qHR

+

Kcb

ở đây HR và HR' là các ligan.
Để nghiên cứu hiệu ứng tạo phức đơn và đa ligan người ta thường lấy một
nồng độ cố định của ion kim loại (C M) nồng độ dư của các thuốc thử (tuỳ thuộc
độ bền của phức, phức bền thì lấy dư thuốc thử là 2-5 lần nồng độ của ion kim
loại, phức càng ít bền thì lượng dư thuốc thử càng nhiều). Giữ giá trị pH hằng
định (thường là pH tối ưu cho quá trình tạo phức, lực ion hằng định bằng muối
trơ như NaNO3O4, KNO3 v.v). Sau đó người ta tiến hành chụp phổ hấp thụ
electron(từ 250 nm đến 800 nm) của thuốc thử, của phức MR q và MRqR'p.

Thường thì phổ hấp thụ electron của phức MR q và MRqR'p được chuyển về vùng
sóng dài hơn so với phổ của thuốc thử HR và HR '(chuyển dịch batthocrom),
cũng có trường hợp phổ của phức chuyển dịch về vùng sóng ngắn hơn thậm chí
không có sự thay đổi bước sóng nhưng có sự thay đổi mật độ quang đáng kể tại
λHRmax. Trong trường hợp có sự dịch chuyển bước sóng đến vùng sóng dài hơn
thì bức tranh tạo phức có dạng (hình 1.1):

Hình 1.1:
Hiệu ứng
tạo phức
đơn và đa
ligan.
Qua
phổ hấp thụ
của

thuốc

thử và phức ta có thể kết luận có sự tạo phức đơn và đa ligan.
Hồ Thị Hương Giang

18


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá


1.4.2. Nghiên cứu các điều kiện tạo phức tối ưu [8,9].
1.4.2.1. Nghiên cứu khoảng thời gian tối ưu.
Khoảng thời gian tối ưu là khoảng thời gian có mật độ quang của phức
hằng định và cực đại. Có thể có nhiều cách thay đổi mật độ quang của phức theo
các đường cong (1, 2, 3) theo thời gian (hình 1.2):
Hình 1.2: Sự
thay đổi mật độ
quang của phức
theo thời gian.
Trường hợp (1) là
tốt nhất song thực
tế ta hay gặp trường hợp (2) và (3) hơn.

1.4.2.2. Xác định pH tối ưu.
Đại lượng pH tối ưu có thể được tính toán theo lý thuyết nếu biết hằng số
thủy phân của ion kim loại, hằng số phân li axit của thuốc thử.v.v…
Để xác định pH tối ưu bằng thực nghiệm ta làm như sau:
Lấy một nồng độ ion kim loại, nồng độ thuốc thử (nếu phức bền lấy thừa
2-4 lần so với ion kim loại) hằng định, dùng dung dịch HClO 4, HNO3, NaOH
hay NH3 loãng để điều chỉnh pH. Xây dựng đồ thị phụ thuộc mật độ quang vào
pH ở bước sóng λmax của phức đơn hay đa ligan (hình 1.3). Nếu trong hệ tạo
phức có một khoảng pH tối ưu ở đấy mật độ quang đạt cực đại(đường 1), nếu
trong hệ tạo ra hai loại phức thì có hai khoảng pH tối ưu (đường 2):

Hồ Thị Hương Giang

19


Luận văn Thạc sỹ


phân tích

Chuyên ngành Hoá

Hình 1.3: Sự
phụ thuộc mật
độ quang của
dung dịch phức
đơn hoặc đa
ligan vào pH.
1.4.2.3. Nồng độ thuốc thử và ion kim loại tối ưu.
- Nồng độ ion kim loại: Thường người ta lấy nồng độ ion kim loại trong
khoảng nồng độ phức màu tuân theo định luật Beer. Đối với các ion có điện tích
cao có khả năng tạo các dạng polime hay đa nhân phức tạp qua cầu oxi (ví dụ
Ti4+; V5+; Zr4+...) thì ta thường lấy nồng độ cỡ n.10 -5 đến 10-4iong/l. ở các nồng
độ cao của ion kim loại (>10-3 iong/l) thì hiện tượng tạo phức polime, đa nhân
hay xẩy ra.
- Nồng độ thuốc thử: Nồng độ thuốc thử tối ưu là nồng độ tại đó mật độ
quang đạt giá trị cực đại. Để tìm nồng độ thuốc thử tối ưu ta cần căn cứ vào cấu
trúc của thuốc thử và cấu trúc của phức để lấy lượng thuốc thử thích hợp. Đối
với phức chelat bền thì lượng thuốc thử dư thường từ 2 đến 4 lần nồng độ ion
kim loại. Đối với các phức kém bền thì lượng thuốc thử lớn hơn từ 10 đến 1000
lần so với nồng độ ion kim loại. Đối với các phức bền thì đường cong phụ thuộc
mật độ quang vào tỷ số nồng độ thuốc thử và ion kim loại thường có dạng hai
đường thẳng cắt nhau (Đường 1- hình 1.4). Đối với các phức kém bền thì đường
cong A=f(CT.thử ) có dạng biến đổi từ từ (Đường 2).
Hình 1.4: Đường
cong phụ thuộc
mật độ quang vào

nồng độ thuốc
Hồ Thị Hương Giang

20


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

thử.
1.4.2.4. Nhiệt độ tối ưu.
Các phức thường được chia làm hai loại phụ thuộc vào tốc độ trao đổi
ligan khi tạo phức. Các phức linh động có tốc độ trao đổi ligan nhanh khi tạo
phức, các phức trơ có tốc độ trao đổi ligan chậm. Các phức linh động thường tạo
được ở nhiệt độ thường, các phức trơ thường tạo phức khi phải đun nóng, thậm
chí phải đun sôi dung dịch. Do đó khi nghiên cứu một phức màu cho phép trắc
quang ta cần khảo sát cả yếu tố nhiệt độ để tìm nhiệt độ tối ưu cho sự tạo phức.
1.4.2.5. Lực ion và môi trường ion.
Trong khi nghiên cứu định lượng về phức ta thường phải tiến hành ở một
lực ion hằng định, để làm được điều này ta dùng các muối trơ mà anion không tạo
phức hoặc tạo phức yếu (ví dụ NaClO4, KCl, NaNO3…). Khi lực ion thay đổi mật
độ quang cũng có thể thay đổi, mặc dầu sự thay đổi này không đáng kể.
Các tham số định lượng xác định như hằng số bền, hằng số cân bằng của
phản ứng tạo phức thường được công bố ở một lực ion xác định.
Các anion của muối trơ, các anion của dung dịch đệm để giữ pH hằng
định cũng có khả năng tạo phức với ion trung tâm của kim loại ta nghiên cứu ở
các mức độ xác định, do vậy có thể ảnh hưởng đến bức tranh thật của phức,

ảnh hưởng đến hiệu ứng tạo phức và các tham số định lượng nhận được.
1.5. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
Khi nghiên cứu các phức đơn ligan cũng như các phức đa ligan, ng ười ta
thường nghiên cứu sự phụ thuộc tính chất vào nồng độ của một trong các cấu tử,
giữ nguyên nồng độ của các cấu tử khác, nồng độ axit và các đi ều ki ện th ực
nghiệm khác hằng định. Nếu các phương pháp khác nhau, ở các nồng độ khác
nhau cho ta cùng một kết quả M:R hay M:R:R’ thì k ết qu ả n ày m ới được xem
là thành phần của phức xác định.
Trong phân tích trắc quang có nhiều phương pháp xác định thành phần
của các phức trong dung dịch. Trong luận văn này, chúng tôi s ử d ụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp chuyển dịch cân bằng.
- Phương pháp tỷ số mol (phương pháp đường cong bão hoà).
Hồ Thị Hương Giang

21


Luận văn Thạc sỹ

Chuyên ngành Hoá

phân tích

- Phương pháp hệ đồng phân tử (phương pháp biến đổi liên tục).
- Phương pháp Staric–Bacbanel (phương pháp hiệu suất tương đối).
1.5.1. Phương pháp chuyển dịch cân bằng.
Phương pháp này dùng để xác định thành phần phức một nhân, ở một
nồng độ cố định của ion kim loại M, nếu tăng dần nồng độ của ligan HR thì cân
bằng tạo phức sẽ dịch chuyển sang phải trong phản ứng sau:

M + nHR ᄃ
+ nH+

Kcb

MRn

(1.3)
nn
[ HR
[ MR=n []MR
.[ Hn +] ]
[ H] ]] nn
[ M ].[[ M
HR



Kcb = ᄃᄃ= Kcb ᄃ
(1.4)
Lấy logarit 2 vế của phương

trình ta có:
lg ᄃ= lgKcb + npH [ MRn ] +nlg[HR]
(1.5)
Ta biết rằng nồng độ của phức [ M ] tỷ lệ thuận với mật độ quang của
phức A1. Nồng độ của ion kim loại [M] = (C M – [MRn]) tỷ lệ thuận với
((Agh-(Ai).
Xây dựng đường cong bảo hoà giống như phương pháp tỷ số mol.
Từ (1.5) ta có:

ΔA i
lg ᄃ = lgKcb +
ΔA gh − ΔA i npH +nlg[HR] (1.6)
ở nhiệt độ xác định và pH không đổi thì lgK cb, npH, là những đại lượng
không đổi.
Đặt
a = lgKcb + npH=const
(1.7)
ta được lg= a + nlg[HR]
ΔA i
ΔA gh − ΔA i (1.8)
Vì CHR >> CM cho nên
lg[HR] ( lgCHR
Vậy
lg= a +
ΔA i
(1.9)
ΔA gh − ΔA i nlgCHR
Xây dựng đồ thị phụ
ΔA i
thuộc lg vào lgCHR, ta xác định được n trong đó: ∆Agh là mật độ quang giới ΔA gh − ΔA i
hạn khi tiến hành thí nghiệm xây dựng đường cong bảo hoà (A=f(CM/CR). Để
xác định hệ số tỷ lệ n ta xây dựng đồ thị.
lg=f(lgCH
ΔA i
ΔA gh − ΔA i
Hồ Thị Hương Giang
22



Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

R)

(1.10)
Sau đó xử ký thống kê để tính tg ( = n (áp dụng chương trình Descriptive
Statistic).
Hình 1.5:
ΔA i
Đồ thị ΔA − ΔA
gh
i
biểu diễn
sự phụ
thuộc lg ᄃ
vào lgCHR.
1.5.2.
Phương
pháp tỷ số mol (phương pháp đường cong bão hoà).
Nguyên tắc của phương pháp:
Xây dựng đồ thị sự phụ thuộc mật độ quang của dung dịch A(∆A) vào s ự
biến thiên nồng độ của một trong hai cấu tử khi nồng độ của cấu t ử kia không
đổi. Điểm ngoặt trên đồ thị ứng với tỷ số các hệ số tỷ lượng của phức, t ỷ s ố n ày
bằng tỷ số nồng độ các cấu tử tác dụng (C M / CR hoặc CR/ CM). Nếu điểm
ngoặt trên đường cong bão hoà quan sát không được rõ thì người ta xác định nó
bằng cách ngoại suy, kéo dài hai nhánh của đường cong cắt nhau tại m ột điểm

(hình 1.6):
Cách tiến hành: Phương pháp này có thể tiến hành theo hai trường hợp:
Trường hợp 1: CM =const; CR biến thiên, khi đó xét s ự ph ụ thu ộc m ật độ
quang của phức vào tỷ số CR/ CM.
Trường hợp 2: CR =const; CM biến thiên, khi đó xét s ự ph ụ thu ộc m ật độ
quang của phức vào tỷ số CM/ CR.

Hồ Thị Hương Giang

23


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

Hình1.6: Đồ thị xác định tỉ lệ M:R theo phương pháp tỷ số mol.
1.5.3. Phương pháp hệ đồng phân tử (phương pháp biến đổi liên tục - ph ương
pháp Oxtromưxlenko).
Nguyên tắc của phương pháp: Dựa trên việc xác định tỷ số các nồng độ
đồng phân tử của các chất tác dụng tương ứng với hiệu suất cực đại của phức
tạo thành MmRn. Đường cong phụ thuộc hiệu suất của phức vào thành phần
dung dịch được đặc trưng bởi một điểm cực trị, điểm này tương ứng với n ồng độ
cực đại của phức (Hình 1.6):
Cách tiến hành: Chuẩn bị các dung dịch của hai cấu tử M và R có nồng độ
(mol/l) bằng nhau, trộn chúng theo các tỷ lệ ngược nhau, giữ nguyên thể tích
của dung dịch không đổi (VM+VR = const ( CM+CR = const). Có th ể ti ến h ành
thí nghiệm theo hai dãy thí nghiệm:

Dãy 1: CM+CR = a1
Dãy 2: CM+CR = a2
Sau đó thiết lập đường cong phụ thuộc mật độ quang của phức A( ∆A) vào
tỷ số nồng độ hay thể tích các chất tác dụng A=f(CR /CM ); A=f(VR/VR) hay
A=f(CR/(CR+ CM)) tương ứng với hiệu suất cực đại của phức tạo thành MmRn
ta suy ra được tỷ số tỷ lượng các chất tác dụng.

Hồ Thị Hương Giang

24


Luận văn Thạc sỹ

phân tích

Chuyên ngành Hoá

Hình1.7: Đồ thị xác định thành phần phức theo phương pháp
hệ đồng phân tử.
Từ đồ thị chúng tôi rút ra một số nhận xét:
- Nếu như cực đại hấp thụ trên đường cong đồng phân t ử không rõ thì
người ta xác định vị trí của nó bằng cách ngoại suy: qua các đi ểm của hai nhánh
đường cong người ta vẽ các đường thẳng cho đến khi chúng cắt nhau. Để
i m ngoại
suy cắt nhau của các đường thẳng tương ứng với cực đại trên đường cong đồng
phân tử.
- Nếu trên đồ thị tại các tổng nồng độ khác nhau có các vị trí c ực đại
khác nhau, nhưng hoành độ trùng nhau thì điều đó minh chứng cho sự hằng định
của thành phần phức chất. Ngược lại, ở các tổng nồng độ khác nhau m à các

hoành độ không trùng nhau thì thành phần của phức bị biến đổi, trong h ệ có th ể
tạo ra một số phức (có sự tạo phức từng nấc).
Tuy nhiên, nếu sử dụng hai phương pháp đồng phân tử và phương pháp t ỷ
số mol sẽ không cho biết được phức tạo thành là đơn nhân hay phức đa nhân, để
giải quyết khó khăn này phải dùng phương pháp Staric- Bacbanel.
1.5.4. Phương pháp Staric- Bacbanel (phương pháp hiệu suất tương đối).
Nguyên tắc của phương pháp: Phương pháp này dựa trên việc dùng
phương trình tổng đại số các hệ số tỷ lượng của phản ứng, phương trình này đặc
trưng cho thành phần của hỗn hợp cân bằng trong đi ểm có hiệu suất t ương đối
Hồ Thị Hương Giang

25


×