Tải bản đầy đủ (.pdf) (331 trang)

NGHỊ LUẬN VỀ THƠ CA LÃNG MẠN CÁCH MẠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.05 MB, 331 trang )

NGUYỄN QUANG NINH
Khoa Ngữ Văn - ĐHSP Hà Nội
[LUYENTHIVIP.VN sưu tầm]

KỸ NĂNG VĂN NGHỊ LUẬN
 Nghị luận về thơ ca lãng mạn cách mạng
 Nghị luận về văn xuôi hiện thực cách mạng
 Nghị luận xã hội

( Tập bài giảng chất lƣợng cao biên soạn theo phƣơng pháp "giải mã" ngân hàng
đề thi Tốt nghiệp THPT, tuyển sinh Đại học cao đẳng)

Hà Nội – 2012

1


NGUYỄN QUANG NINH
Khoa Ngữ Văn - ĐHSP Hà Nội

NGHỊ LUẬN
VỀ THƠ CA LÃNG MẠN CÁCH MẠNG
Phần 1

Hà Nội - 2012

2


MỤC LỤC
Phần 1: Nghị luận về thơ ca lãng mạn cách mạng


Khái quát về văn học Việt Nam............................................................................. 5
HỒ CHÍ MINH ....................................................................................................... 10
Đề 1: Quan điểm sáng tác của HCM ........................................................................ 10
Đề 2: Sự nghiệp sáng tác văn học của HCM ............................................................ 10
Đề 3: Phong cách nghệ thuật HCM .......................................................................... 12
Đề 4: Hoàn cảnh sáng tác và nội dung "Nhật Ký Trong Tù" ................................... 12
Đề 5: Hoàn cảnh ra đời của "Tuyên ngôn độc lập" .................................................. 13
Đề 6: Phân tích "Tuyên ngôn độc lập" ..................................................................... 14
Đề 7: Hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Chiều tối" .......................................................... 17
Đề 8: Phân tích bài thơ "Mộ - chiều tối" .................................................................. 22
Đề 9: Phân tích bài thơ "Lai tân" .............................................................................. 22
TỐ HỮU
Đề 1: Hãy nêu phong cách (nghệ thuật) thơ Tố Hữu ............................................... 25
Đề 2: Phân tích bài thơ "Từ ấy"................................................................................ 27
Đề 3: Hoàn cảnh ra đời và đặc sắc nghệ thuật bài thơ "Việt Bắc" ........................... 30
Đề 4: Phân tích, cách dùng “mình” “ta” ................................................................... 30
Đề 5: Phân tích bài thơ "Việt Bắc" ........................................................................... 31
Đề 6: Thiên nhiên và con người Việt Bắc…………………………………………..35
Đề 7: Bức tranh cả nước ra trận đầy khí thế và những chiến công lừng
lẫy…………………………………………………………………………………..38
XUÂN DIỆU
Đề 1: Phân tích bài thơ "Vội vàng" .......................................................................... 40
Đề 2: Phân tích đoạn thơ "Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm... Hỡi xuân hồng ta
muốn cắn vào ngươi" ................................................................................................ 43
Đề 3: Những nét chính trong thơ Xuân Diệu ........................................................... 45
HUY CẬN
Đề bài: Phân tích bài thơ Tràng Giang của Huy Cận ............................................... 46

3



HÀN MẶC TỬ
Đề bài: Phân tích bài thơ "" của Hàn Mặc Tử .......................................................... 53
NGUYỄN BÍNH
Phân tích bài thơ "Tương tư" của Nguyễn Bính ....................................................... 59
NGUYỄN KHOA ĐIỀM
Đề 1: Phân tích đoạn: "Khi ta lớn......có từ ngày đó" .............................................. 61
Đề 2: Phân tích, bình giảng đoạn: "Những người vợ... hoá núi sông ta" ................. 63
Đề 3: Tư tưởng "Đất nƣớc của nhân dân" trong đoạn trích của Trường ca "Mặt đƣờng
khát vọng" ................................................................................................................. 66
Đề 4: Phân tích những đặc điểm giống nhau và khác nhau trong cảm hứng về quê
hương đất nước của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 được thể hiện qua
hai bài thơ "Đất nước" (trong trường ca "Mặt đường khát vọng") của Nguyễn Khoa
Điềm và "Việt Bắc" của Tố Hữu. ............................................................................. 69
XUÂN QUỲNH
Đề 1: Phân tích bài thơ "Sóng" của Xuân Quỳnh..................................................... 72
Đề 2: Phân tích bình giảng đoạn thơi “Con sóng dưới lòng sâu…Hướng về anh một
phương”…………………………………………………………………………….77
THANH THẢO
Đề: Phân tích bài thơ "Đàn ghi ta của Lorca" của Thanh Thảo ............................... 81
QUANG DŨNG
Đề 1: Tác giả, hoàn cảnh sáng tác và bút pháp bài thơ "Tây tiến" của Quang Dũng 85
Đề 2: Phân tích đoạn thơ trong "Tây tiến": Sông mã xa rồi...mùa em thơm nếp xôi....
.................................................................................................................................. 85
Đề 3: Phân tích và bình giảng (cảm nhận) đoạn II của bài Tây Tiến của Quang Dũng
"Doanh trại bừng lên..... xây hồn thơ"... .................................................................. 89
Đề 4: Phân tích đoạn thơ: "Tây tiến đoàn binh.. khúc độc hành" ............................ 92
Đề 5: Phân tích vẻ đẹp hình ảnh người lính trong "Tây tiến" .................................. 95
HOÀI THANH
Đề : Phân tích bài "Một thời đại trong thi ca" của Hoài Thanh……………………..99


4


KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN 1975

Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá
- CMT8 thành công đã mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc, khai sinh một nền văn học mới
gắn liền với lí tưởng độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội.
- Đường lối lãnh đạo văn nghệ của Đảng là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên
một nền văn học thống nhất.
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài suốt 30 năm, công cuộc xây dựng cuộc sống
mới ở miền Bắc,... đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới văn học nghệ thuật.
- Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển.
- Giao lưu văn hoá hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá các nước
XHCN (Liên xô, Trung Quốc...)
Chặng
đường,
1945 - 1954
1955 – 1964
1965 - 1975
thành tựu
 Niềm vui sướng,  Ngợi ca công cuộc đi  Ngợi ca tinh thần yêu nước và
hồ hởi đặc biệt khi lên xây dựng chủ
chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
đất nước giành
nghĩa xã hội của đất
được độc lập.
nước.

 Phản ánh cuộc
 Nỗi đau chia cắt và ý
kháng chiến chống chí thống nhất đất
Chủ đề
Pháp: khám phá
nước.
chính
sức mạnh của quần
chúng nhân dân,
niềm tự hào, niềm
tin vào tương lai,
tất thắng của cuộc
kháng chiến.
 Cảnh khuya, Rằm  Các tập thơ: Gió
 Thể hiện khuynh hướng mở
tháng giêng, Lên
lộng (Tố Hữu), Ánh
rộng và đào sâu hiện thực, bổ
núi(Hồ Chí Minh), sáng và phù sa (Chế
sung, tăng cường chất suy
Bên kia sông
LanViên), Riêng
tưởng chính luận. Các tập thơ
Thơ
Đuống (Hoàng
chung (Xuân Diệu),
tiêu biểu: Ra trận, Máu và hoa
Cầm), Tây
Đất nở hoa, Bài thơ
(Tố Hữu), Hoa ngày thƣờng Tiến(Quang Dũng), cuộc đời (Huy Cận),

Chim báo bão, Những bài thơ
Nhớ (Hồng
Gửi miền Bắc,Tiếng
đánh giặc (Chế Lan Viên), Hai
Nguyên), Đất nƣớc sóng (Tế Hanh), Bài
đợt sóng, Tôi giàu đôi mắt

5


(Nguyễn Đình
Thi), Đồng chí
(Chính Hữu), Tập
thơ Việt Bắc (Tố
Hữu)

Văn xuôi

thơ Hắc Hải (Nguyễn
Đình Thi), các bài thơ:
Mồ anh hoa nở (Thanh
Hải), Quê hƣơng
(Giang Nam),...

(Xuân Diệu), Dòng sông trong
xanh (Nguyễn Đình Thi), Đầu
súng trăng treo (Chính Hữu),
Vầng trăng quầng lửa (Phạm
Tiến Duật), Mặt đƣờng khát
vọng (Nguyễn Khoa Điềm),

Gió lào cát trắng (Xuân
Quỳnh), Hƣơng cây - Bếp lửa
(Lưu Quang Vũ - Bằng Việt),
Cát trắng (Nguyễn Duy), Góc
sân và khoảng trời (Trần Đăng
Khoa),...
 Sự xuất hiện và đóng góp của
các nhà thơ trẻ thời kì chống
Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn
Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu
Quang vũ, Bằng Việt, Nguyễn
Mĩ, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo,
Hữu Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu,
Nguyễn Duy, Hoàng Nhuận
Cầm, Trần Đăng Khoa,...
 Truyện kí: Một
 Đề tài chống Pháp:
 Ở miền Nam: Ngƣời mẹ cầm
lần tới thủ đô, Trận Sống mãi với thủ đô
súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu
phố Ràng (Trần
(Nguyễn Huy Tưởng), (Nguyễn Trung Thành), Giấc
Đăng), Đôi mắt
Cao điểm cuối cùng
mơ ông lão vƣờn chim, Hòn đất
(truyện ngắn), Ở
(Hữu Mai), Trƣớc giờ (Anh Đức), Chiếc lƣợc ngà
rừng (nhật kí) nổ súng (Lê Khâm).
(Nguyễn Quang Sáng), Rừng U
Nam Cao; Làng Minh (Trần Hiếu Minh), Mẫn

 Hiện thực đời sống
Kim Lân; Vùng mỏ trước cách mạng: Vợ
và tôi (Phan Tứ),...
(Võ Huy Tâm),
nhặt (Kim Lân), Tranh  Ở miền Bắc: Kí chống Mĩ của
Xung kích (Nguyễn tối tranh sáng
Nguyễn Tuân, truyện ngắn
Đình Thi), Đất
(Nguyễn Công Hoan), Nguyễn Thành Long, Nguyễn
nƣớc đứng lên
Mƣời năm (Tô Hoài),
Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu,
(Nguyên Ngọc),
Vỡ bờ (2 tập - Nguyễn tiểu thuyết: Vùng trời (3 tập Truyện Tây Bắc
Đình Thi), Cửa biển (4 Hữu Mai), Cửa sông, Dấu chân
(Tô Hoài)...
tập - Nguyên Hồng).
ngƣời lính (Nguyễn Minh
 Công cuộc xây dựng Châu), Chiến sĩ (Nguyễn Khải),
Bão biển (2 tập - Chu Văn),...
CNXH ở miền Bắc:
Sông Đà (Nguyễn

6


Kịch

 Bắc sơn, Những
ngƣời ở lại

(Nguyễn Huy
Tưởng); Chị Hoà
(Học Phi)

Lí luận,
phê bình

 Chủ nghĩa Mác
và vấn đề văn hoá
Việt Nam (Trường
chinh - 1948),
"Nhận đƣờng, Mấy
vấn đề nghệ thuật
(Nguyễn Đình
Thi), Nói chuyện
thơ kháng chiến,
Quyền sống con
ngƣời trong Truyện
Kiều (Hoài Thanh),
Giảng văn Chinh
phụ ngâm (Đặng
Thai Mai).

Tuân), Bốn năm sau
(Nguyễn Huy Tưởng),
Cái sân gạch (Đào
Vũ), Mùa lạc (Nguyễn
Khải),...
 Một đảng viên (Học
Phi), Ngọn lửa

(Nguyễn vũ), Quẫn
(Lộng Chương), Chị
Nhàn, Nổi gió (Đào
Hồng Cẩm)...

 Quê hƣơng Việt Nam, Thời
tiết ngày mai (Xuân Trình), Đại
đội trƣởng của tôi (Đào Hồng
Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng
Minh),...

 Các công trình của Đặng Thai
Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu,
Chế Lan Viên, Lê Đình Kỵ...

b. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975
Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 - 1975
1. Nền văn học gắn bó sâu 2. Nền văn học hướng về 3. Nền văn học chủ yếu mang
sắc với vận mệnh chung của đại chúng
khuynh hướng sử thi và cảm
đất nước, tập trung vào hai - Biểu hiện:
hứng lãng mạn
đề tài chính: Tổ quốc và Chủ  Cái nhìn mới của người - Biểu hiện:
nghĩa xã hội
sáng tác về nhân dân: Đất * Khuynh hướng sử thi:
- Biểu hiện:
nước là của nhân dân.
 Đề cập tới những vấn đề, sự
 Nền văn học được kiến tạo  Đại chúng là đối tượng kiện có ý nghĩa lịch sử gắn với
theo mô hình "Văn hoá nghệ hướng tới, cũng là nguồn số phận chung của toàn dân tộc:

thuật cũng là một mặt trận", bổ sung lực lượng sáng Tổ quốc còn hay mất, độc lập
nhà văn là người chiến sĩ.
hay nô lệ.
tác cho văn học.
 Đề tài Tổ quốc:
 Nội dung: quan tâm đến  Nhân vật: tiêu biểu cho lí
tưởng chung của dân tộc, kết

7


 Thể hiện và giải quyết
mâu thuẩn xung đột ta ><
địch trên cơ sở đặt lợi ích
Tôt quốc, dân tộc lên hàng
đầu.
 Nhân vật trung tâm:
Người chiến sĩ trên mặt trận
vũ trang, dân quân, du kích,
thanh niên xung phong,...
 Đề tài Chủ nghĩa xã hội:
 Hình ảnh những con
người mới, quan hệ mới giữa
những người lao động, sự
hoà hợp giữa cái riêng và cái
chung, cá nhân và tập thể

đời sống của nhân dân lao
động, những bất hạnh
trong cuộc đời cũ, niềm

vui sướng tự hào về cuộc
đời mới, khả năng cách
mạng và phẩm chất anh
hùng, xây dựng hình
tượng quần chúng cách
mạng.
 Hình thức: ngắn gọn, dễ
hiểu, chủ đề rõ ràng, hình
thức nghệ thuật quen
thuộc, ngôn ngữ trong
sáng, bình dị.

tinh những phẩm chất cao đẹp
của cộng đồng (chị Út Tịch, chị
Trần Thị Lý, anh giải phóng
quân, bà mẹ đào hầm,...)
 Nhà văn nhìn ngắm, miêu tả
cuộc đời bằng con mắt có tầm
bao quát lịch sử, dân tộc, thời
đại. Con người được khám phá
chủ yếu ở khía cạnh bổn phận,
trách nhiệm, nghĩa vụ công dân,
ý thức chính trị.
 Lời văn mang giọng điệu ngợi
ca, trang trọng, đẹp, tráng lệ,
hào hùng.
* Cảm hứng lãng mạn:
 Khẳng định phương diện lí
tưởng của cuộc sống mới, vẻ
đẹp của con người mới.

 Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng
cách mạng và tin tưởng vào
tương lai tươi sáng của đất
nước.

VÀI NÉT KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá
- Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi (1975), thời kì độc lập, tự do,
thống nhất đất nước được mở ra.
- Đất nước phải đối mặt với vô vàn khó khăn thử thách, đặc biệt về lĩnh vực kinh tế
do hậu quả nặng nề của chiến tranh tàn khốc kéo dài suốt 30 năm.
- Từ năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cả nước bước vào công cuộc đổi mới,
từng bước chuyển sang kinh tế thị trường, điều kiện giao lưu văn hoá rộng mở, văn
học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ  thúc đẩy
nền văn học phải đổi mới cho phù hợp với quy luật khách quan của nền văn học và
nguyện vọng của văn nghệ sĩ.
Những
Thơ:
chuyển biến + Tập Di cảo thơ (Chế Lan Viên)với những âm thầm đổi mới.

thành + Hiện tượng nở rộ trường ca có xu hướng tổng kết, khái quát về
tựu
bước chiến tranh thông qua trải nghiệm riêng của mỗi tác giả: Những ngƣời
đầu
đi tới biển (Thanh thảo), Đƣờng đi tới thành phố (Hữu thỉnh), Trƣờng
ca sƣ đoàn (Nguyễn Đức Mậu),...
+ Các tập thơ đáng chú ý: Tự hát (Xuân Quỳnh), Ngƣời đàn bà ngồi
đan (Ý Nhi), Thƣ mùa đông (Hữu Thỉnh), Ánh trăng (Nguyễn Duy),
Xúc xắc mùa thu (Hoàng Nhuận Cầm), Nhà thơ và hoa cỏ (Trần


8


Nhuận Minh), Gọi nhau qua vách núi (Thi Hoàng), Tiếng hát tháng
giêng (Y Phương), Sự mất ngủ của lửa (Nguyễn Quang Thiều), Đổ
bóng xuống mặt trời (Trần Anh Thái),...
Văn xuôi:
+ Một số cây bút bộc lộ ý thức đổi mới cách viết về chiến tranh, cách
tiếp cận đời sống:
Đất trắng (Nguyễn Trọng Oánh), Hai ngƣời ở lại trung đoàn (Thái
Bá Lợi), Đứng trƣớc biển, Cù lao Tràm (Nguyễn Mạnh Tuấn),Cha và
con và..., Gặp gỡ cuối năm (Nguyễn Khải), Mùa lá rụng trong vƣờn
(Ma Văn Kháng), Thời xa vắng (Lê Lựu), tập truyện ngắn Ngƣời đàn
bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến quê (Nguyễn Minh Châu),...
+ Sau đại hội Đảng VI, văn xuôi thật sự khởi sắc với các thể loại:
phóng sự (của Phùng Gia Lộc, Trần Huy Quang, Hoàng Hữu Các,
Hoàng Minh Tường,...), truyện ngắn (Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu, Tƣớng về hƣu - Nguyễn Huy Thiệp,...), tiểu
thuyết (Mảnh đất lắm ngƣời nhiều ma - Nguyễn Khắc Trường; Bến
không chồng - Dương Hướng, Nỗi buồn chiến tranh - Bảo Ninh,...),
Kí (Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Hoàng Phủ Ngọc Tường,...), hồi kí
(Cát bụi chân ai, Chiều chiều - Tô Hoài,...)...
Kịch: Phát triển mạnh mẽ, một số tác phẩm gây được tiếng vang:
Nhân danh công lí (Doãn Hoàng Giang), Hồn Trƣơng Ba, da hàng
thịt; Tôi và chúng ta (Lưu Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân Trình),...
Lí luận phê bình văn học: Có nhiều đổi mới, xuất hiện một số cây bút
trẻ có triển vọng, nhiều tiêu chí đánh giá văn học, hệ thống các khái
niệm đã được bổ sung, ý thức tự giác cao hơn trong tiếp cận đối
tượng ở các nhà phê bình, giá trị nhân văn, ý nghĩa nhân bản và chức
năng thẩm mĩ của văn học được đặc biệt chú ý.


9


HỒ CHÍ MINH
(1890 – 1969)
I. Thân thế sự nghiệp.
II. Sự nghiệp thơ văn.

Đề 1: Quan điểm sáng tác.
Hồ Chí Minh đã sáng tác được nhiều tác phẩm văn học có giá trị thuộc nhiều
thể loại. Người am hiểu quy luật và đặc trưng của hoạt động văn chương. Điều đó
trước hết được thể hiện trực tiếp trong hệ thống quan điểm văn học nghệ thuật của
Người.
1. Hồ Chí Minh coi văn nghệ là vũ khí sắc bén phục vụ cho sự nghiệp Cách
mang. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ trên mặt trận. Trong
bài “Cảm tƣởng thiên gia thi” - một bài thơ có tính chất tổng kết tập “Nhật kí trong tù”,
Bác đã khẳng định:
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong”
Chất “thép” ở đây chính là tính chiến đấu của thơ ca và văn học nghệ thuật. Sau
này, trong “Thƣ gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ năm 1951”, Người đã khẳng
định: “Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận
ấy”.
2. Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức và tiếp nhận văn
chương. Văn chương trong thời đại Cách mạng phải coi quần chúng nhân dân là đối
tượng phục vụ. Đã có lần Bác phát biểu: “Quần chúng mong muốn những tác phẩm có
nội dung chân thực, phong phú, có hình thức trong sáng, vui tƣơi ; khi chƣa xem thì
muốn xem, xem rồi thì có bổ ích”.
3. Hồ Chí Minh luôn quý trọng tính chân thực và tính dân tộc trong văn học.

Người đã từng nhận xét một số tác phẩm hội hoạ “chất thơ mộng nhiều quá, mà cái
chất thật của sự sinh hoạt rất ít”. Người còn căn dặn nhà văn phải “miêu tả cho hay,
cho chân thật và hùng hồn” hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ tình cảm
chân thật; “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và phải có ý thức giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt”. Người đề cao tính sáng tạo của người nghệ sĩ.
4. Người nêu kinh nghiệm cho các nhà báo, nhà văn: “Khi cầm bút bao giờ
cũng xuất phát từ mục đích, đối tƣợng tiếp nhận vể quyết định nội dung và hình thức
của tác phẩm”. Phải luôn luôn đặt câu hỏi: “viết cho ai?” (đối tượng), “viết để làm
gì?” (mục đích), sau đó mới quyết định “viết cái gì?” (nội dung) và “viết nhƣ thế
nào?” (hình thức). Như vậy, đối tượng và mục đích quy định nội dung và hình thức
của tác phẩm.
Kết luận: Vì thế, những tác phẩm của Hồ Chí Minh chẳng những có tư tưởng
sâu sắc, nội dung thiết thực mà còn có hình thức nghệ thuật sinh động, da dạng.
Đề 2: Trình bày tóm tắt sự nghiệp thơ văn của Hồ Chí Minh
.

10


Hồ Chí Minh - Nguyễn Ái Quốc đã có lần tâm sự “suốt đời tôi chỉ có một ham
muốn, ham muốn đến tột bậc, đó là Tổ quốc tôi đƣợc độc lập, nhân dân tôi đƣợc tự do,
đồng bào tôi ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng đƣợc học hành”. Vì sự nghiệp cứu
nước cứu dân, Người không xem văn chương là sự nghiệp chính mà là một vũ khí sắc
bén cho cuộc chiến đấu vì lý tưởng. Bởi vậy, Người đã để lại một di sản văn học lớn
về tâm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại và đặc sắc về phong cách nghệ thuật.
1. Văn chính luận.
Từ những năm 20 của thế kỉ trước, các bài chính luận mang bút danh Nguyễn
Ái Quốc, viết bằng tiếng Pháp đăng trên các báo: “Ngƣời cùng khổ”, “Nhân đạo”,
“Đời sống thợ thuyền”… đã thể hiện tính chiến đấu hết sức mạnh mẽ. Các tác phẩm
này tập hợp trong tác phẩm gọi là “Bản án chế độ thực dân”. Nội dung: lên án chính

sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp đối với các nước thuộc địa và kêu gọi những
người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại để đoàn kết đấu tranh (lê án tội ác thực dân ép buộc
hàng vạn người dân bản xứ đổ máu vì mẫu quốc trong đại chiến thế giới nhứ I; bóc lột
và đầu độc họ bằng những sưu thuế, rượu và thuốc phiện; tổ chức một bộ máy cai trị
bất chấp công lý và nhân quyền, đánh giết người vô tội. Tác phẩm được viết bằng
những cứ liệu phong phú, chân thực, chính xác và bằng một trái tim yêu nước, yêu dân
thiết tha, nồng nàn, bằng giọng văn châm biếm, đả kích sắc sảo, giàu chất trí tuệ).
Tác phẩm tiêu biểu nhất của Bác là “Tuyên ngôn độc lập”. Tác phẩm này không
chỉ mang ý nghĩa lịch sử mà còn mang ý nghĩa tư tưởng, pháp lý; ý nghĩa nhân văn sâu
sắc, có giá trị nghệ thuật độc đáo. Sau tuyên ngôn là lời kêu gọi “toàn quốc kháng
chiến” năm 1946, lời kêu gọi “chống Mỹ cứu nƣớc” năm 1966 được viết trong những
giờ phút thử thách đặc biệt của dân tộc. Những áng văn chính luận tiêu biểu của Hồ
Chí Minh không chỉ được viết bằng lý trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà bằng cả tấm
lòng yêu, ghét nồng nàn của một trái tim vĩ đại được diễn đạt bằng lời văn chặt chẽ,
xúc tích.
2. Truyện và kí.
Tiêu biểu là tập “truyện và kí” của Nguyễn Ái Quốc, hầu hết được viết bằng
tiếng Pháp vào những năm 20 của thế kỉ trước: “Vi hành”, “Lời than vãn của bà Trƣng
Trắc”, “Con rùa”, “Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu”… Những truyện
này nhìn chung đều nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, sảo trá của bọn thực
dân và phong kiến tay sai đối với nhân dân lao động các nước thuộc địa; đồng thời đề
cao những tấm gương yêu nước và Cách mạng. Bằng một bút pháp hiện đại và nghệ
thuật kể chuyện linh hoạt, Nguyễn Ái Quốc đã tạo nên được những tình huống truyện
độc đáo, hình tượng sinh động. Qua những thiên truyện này, người đọc có thể nhận ra
một tài năng với trí tưởng tượng phong phú, một vốn văn hhoá sâu rộng, một trí tuệ
sâu sắc và một trái tim tràn đầy tình yêu nước, Cách mạng. Sau này, Bác còn có tập
“Nhật kí chìm tàu”, “Vừa đi đƣờng vừa kể chuyện”, “Giấc ngủ mƣời năm” tràn đầy
cảm hứng lãng mạn.
3. Thơ ca.
- Đây là sự nghiệp nổi bật nhất của Hồ Chí Minh, tiêu biểu là tập “Nhật kí trong

tù” viết từ mùa thu năm 1942 đến mùa thu năm 1943 trong thời gian Người bị cầm tù
vô lý ở Quảng Tây – Trung Quốc.
+ Nội dung: Tái hiện một cách chân thật bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù quốc
dân Đảng và một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc thời ấy với ý nghĩa phê phán sâu
sắc.

11


- Nhật ký chủ yếu có tính hướng nội. Cho nên, tập thơ còn là bức chân dung
tinh thần tự hoạ, phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ Cách
mạng vĩ đại trong hoàn cảnh thử thách nặng nề của chốn lao tù. Đó là con người có
nghị lực phi thường, tâm hồn luôn luôn khát khao tự do hướng về Tổ quốc.
- Rất nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, nhạy cảm trước niềm vui, nỗi
buồn của con người; luôn luôn thể hiện phong thái ung dung tự tại, tràn đầy tinh thần
lạc quan.
Tập thơ sâu sắc về tư tưởng, độc đáo mà đa dạng về bút pháp, kết tinh giá trị tư
tưởng và nghệ thuật thơ ca Hồ Chí Minh. Ngoài “Nhật kí trong tù”, Người còn có
những bài thơ trữ tình viết từ năm 1941 đến thời kì chống Mỹ như “Bắc Pó hùng vĩ”,
“Nguyên tiêu”, “Cảnh khuya”… vừa cổ điển vừa hiện đại và nhân vật trữ tình là một
nhà ái quốc, một vị anh hùng dân tộc mang nặng nỗi nước nhà, tâm hồn tin tưởng ở
tương lai tất thắng của Cách mạng. Ngoài ra, Người còn có loại thơ vận động, tuyên
truyền Cách mạng giản dị như ca dao, hò, vè dễ thuộc… như “Bài ca sợi chỉ”, “Con
cáo với tổ ong”, “Ca dân cày”…
Kết luận:
Bác đã để lại một sự nghiệp văn chương vô giá. Những tác phẩm ấy đã kết tinh sâu sắc
tư tưởng, tình cảm và tâm hồn cao đẹp của Người. Tìm hiểu thơ văn Hồ Chí Minh,
người đọc thuộc nhiều thế hệ sẽ tìm thấy trong đó những bài học vô giá.
Đề 3: Những nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
I. Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh rất độc đáo, đa dạng và rất thống

nhất.
II. Văn chính luận của Người thường ngắn gọn, xúc tích, lập luận chặt chẽ, lý lẽ
đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục, giàu tính chiến đấu, đa dạng về bút pháp.
Văn chính luận mà không khô khan, trái lại thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh
sinh động. Giọng văn luôn luôn biến đổi theo cảm xúc, theo đối tượng, khi thì ôn tồn,
tha thiết thấu lý đạt tình, khi đanh thép, mạnh mẽ, hùng hồn.
III. Về truyện ký: được viết theo bút pháp trí tuệ, hiện đại, sáng tạo. Đặc biệt có
giọng cười trào phúng nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thuý, sâu cay.
IV. Thơ ca: thể hiện sâu sắc và tinh tế vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh.
- Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền được viết bằng hình thức bài ca,
lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại.
- Những bài thơ nghệ thuật viết theo thẩm mĩ, trữ tình, hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ
điển bằng tiếng Hán mang đặc điểm của thơ ca phương Đông với bút pháp vừa cổ điển
vừa hiện đại, vừa chứa chan chất tình vừa lấp lánh chất thép thể hiện một tư tưởng vô
cùng giản dị mà rất sâu sắc.
Đề 4: Hoàn cảnh ra đời và nội dung cơ bản của tập “Nhật kí trong tù”
A. Hoàn cảnh sáng tác.
Tháng tám năm 1942, với danh nghĩa là đại biểu Việt Nam độc lập đồng minh
và phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc lấy tên là Hồ Chí

12


Minh lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng
đi bộ, đến thị trấn Túc Vinh - Quảng Tây, Nguyễn Ái Quốc bị chính quyền Tưởng
Giới Thạch bắt giam vô cớ trong suốt 13 – 14 tháng tù (từ đầu mùa thu năm 1942 đến
cuối mùa thu năm 1943). Tuy bị đày ải vô cùng cực khổ, Hồ Chí Minh vẫn làm thơ.
Người sáng tác 133 bài thơ bằng chữ Hán, ghi trong cuốn sổ tay mà Người đặt tên là
“Ngục trung nhật kí”. Như vậy, “Nhật kí trong tù” là tập nhật ký bằng thơ được viết ở
trong tù.

B. Nội dung:
1. Tập thơ phản ánh chân thực bộ mặt xấu xa đen tối của chế độ nhà tù, cũng
như xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch.
2. Tập thơ thể hiện tâm hồn cao đẹp của người tù vĩ đại.Về phương diện này có
thể xem “ Nhật Kí trong tù” như một bức chân dung tinh thần tự họa của Hồ Chí Minh.
a. Chân dung Bác trong tập thơ là hình ảnh nhà ái quốc vĩ đại, lúc nào cũng
nóng lòng, sốt ruột hướng về Tổ quốc, khao khát tự do, là chiến sĩ cộng sản kiên
cường, bất khuất. Bị đày đọa trong lao tù, Người vẫn ung dung tràn đầy tinh thần lạc
quan hướng về Tổ quốc.
b. Đó là hình ảnh một bậc đại nhân có tình yêu thương bao la, thấu hiểu cảnh
ngộ của mọi kiếp người, nhạy cảm với niềm vui, nỗi buồn của con người.
c. Tâm hồn nhạy cảm với mọi biến thái của thiên nhiên. Tập nhật ký bộc lộ cốt
cách của một thi nhân, một nghệ sỹ lớn.
Kết luận
Tập thơ tuy được viết bằng chữ Hán, nhưng về mặt nội dung và cả về phong
cách rõ ràng là một tác phẩm văn học Việt Nam rất đậm đà tính chất dân tộc, một tác
phẩm văn học lớn có tác dụng giáo dục sâu sắc phẩm chất, đạo đức cách mạng cho tất
cả chúng ta ngày nay ( lời tựa lần xuất bản đàu tiên của Viện văn học).

TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Đề 5: Trình bày hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác. Nội dung chính
“ Bản Tuyên ngôn độc lập” của Chủ tịch Hồ Chí Minh
A.Hoàn cảnh sáng tác:
Ngày 19-8-1945, chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26-8-1945 Chủ tịch Hồ
Chí Minh từ chiến khu Cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Người soạn thảo bản
Tuyên ngôn độc lập tại căn nhà 48 phố Hàng Ngang. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường
Ba Đình Hà Nội, trước hàng chục vạn đồng bào, Người thay mặt chính phủ lâm thời
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập. Lúc này cũng là thời
điểm bọn đế quốc thực dân nấp sau đồng minh vào tước khí giới quân đội Nhật đang
âm mưu chiếm lại nước ta. Thực dân Pháp tuyên bố: “ Đông Dƣơng là thuộc địa của

Pháp bị Nhật chiếm đóng, nay Nhật đầu hàng nên Đông Dƣơng phải thuộc quyền của
Pháp”.
B.Mục đích sáng tác:
1.Chính thức tuyên bố trước nhân dân, trước thế giới sự ra đời của nước Việt
Nam Dân Chủ Cộng Hòa, khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.

13


2. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với dân ta suốt 80 năm qua và tuyên bố
chấm dứt chế độ thực dân, xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.
3. Khẳng định ý chí của dân tộc Việt Nam kiên quyết bảo vệ nền độc lập, tự do
của Tổ quốc.
Đề 6: Phân tích bản “ Tuyên ngôn độc lập” ( Theo quan điểm: từ góc độ văn
chính luận)
Mở bài
Do hoàn cảnh không gian địa lý đặc biệt: lưng tựa Trường sơn hùng vĩ, mặt
hướng ra Biển Đông bốn mùa sóng vỗ, trải qua mấy ngàn năm lịch sử, dân tộc ta đã
từng phải đương đầu với đủ loại ngoại xâm: từ Bắc xuống, từ Nam lên, từ Tây sang, từ
Đông vào.Vì vậy cùng với những chiến công hiển hách phá Tống, bình Nguyên, diệt
Minh, đuổi Thanh, nền văn học của chúng ta cũng đã có những áng văn kiệt tác
khẳng định đanh thép, hùng hồn chủ quyền độc lập dân tộc. Bên cạnh bài thơ “Thần”
của Lý Thường Kiệt sang sảng ngâm trên sông Như Nguyệt, “Bình Ngô đại cáo” một
thiên cổ hùng văn của Nguyễn Trãi, ngày nay chúng ta có “Bản Tuyên ngôn độc lập”
một áng văn chính luận mẫu mực của Chủ tịch Hồ Chí Minh- “Tinh hoa của dân tộc,
khí phách của non sông”- Phạm Văn Đồng.
Thân bài:
I.Vài nét về hoàn cảnh sáng tác.
II.Đối tƣợng và mục đích của Bản Tuyên ngôn
“ Bản Tuyên ngôn độc lập” khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc

tại Quảng trường Ba Đình lịch sử được Bác viết ra cho đồng bào cả nước và nhân dân
thế giới: “Hỡi đồng bào cả nƣớc… chúng tôi trịnh trọng tuyên bố với thế giới”. Vì viết
cho đồng bào nên lời văn của Bản tuyên ngôn xiết bao xúc động vì đây là lời của
người cha, người mẹ nói với các con:
“ Ôi ngƣời cha đôi mắt mẹ hiền sao
Giọng của Ngƣời không phải sấm trên cao
Ấm từng tiếng thấm vào lòng mong ƣớc
Con nghe bác tƣởng nghe lời non nƣớc
Tiếng ngày xƣa và cả tiếng mai sau”
Vì tuyên bố với thế giới nên giọng văn của Bản tuyên ngôn sắc bén, lý lẽ đanh
thép. Để tái hiện lại giờ phút thiêng liêng khi Bác đọc Bản tuyên ngôn tại Quảng
trường Ba Đình lịch sử, trong bản trường ca “ Theo chân Bác”, Tố Hữu đã viết mấy
câu thơ thật chân thực và xúc động:
“ Ngƣời đọc tuyên ngôn…rồi chợt hỏi:
“ Đồng bào nghe tôi nói rõ không?”
Ôi câu hỏi hơn mọi lời kêu gọi
Rất đơn sơ mà ấm bao lòng
Cả muôn triệu một lời đáp: “ Có”
Nhƣ Trƣờng sơn say gió Biển Đông
Vâng Bác nói chúng con nghe rõ
Mỗi lời Ngƣời mang nặng núi sông”

14


Và Người viết nhằm mục đích tuyên bố quyền độc lập của dân tộc ta và ngăn
chặn âm mưu của Anh, Mỹ, đăc biệt là Pháp nhân danh bảo hộ, khai hóa, đồng minh,
hòng cướp lại nước ta một lần nữa.
III. Những lý lẽ có tính chất nguyên lý:
Trước hết để khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc ta là đúng nguyên lý,

phù hợp với công pháp quốc tế, Bác đã trích hai câu nói nổi tiếng trong bản Tuyên
ngôn độc lập của nước Mỹ 1776 và bản tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của
Pháp 1791: “ Tất cả mọi ngƣời sinh ra có quyền bình đẳng.Tạo hóa cho họ những
quyền không ai có thể xâm phạm đƣợc; trong những quyền ấy, có quyền đƣợc sống,
quyền tự do và mƣu cầu hạnh phúc… Ngƣời ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi
và phải luôn luôn tự do và bình đẳng về quyền lợi. Suy rộng ra câu ấy có nghĩa là tất
cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sƣớng và quyền tự do”.
1/ Ý kiến suy rộng ra ấy là một đóng góp vô cùng quan trọng của Hồ Chí
Minh đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Một nhà văn hóa nổi tiếng của thế giới đã viết: “ Cống hiến nổi tiếng của Cụ
Hồ Chí Minh là ở chỗ Ngƣời đã phát triển quyền của con ngƣời thành quyền lợi của
dân tộc. Nhƣ vậy là tất cả mọi dân tộc đều có quyền tự quyết lấy vận mệnh của mình”.
Ý kiến suy rộng ra của Bác có thể được xem là tiếng chuông khởi đầu cho thời kỳ bão
táp cách mạng ở các nước thuộc địa sẽ làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân trên khắp thế
giới vào những năm 60-70 của thế kỷ 20.
=>Như thế là Bác đã dùng những lý lẽ của chính tổ tiên người Mỹ, người Pháp
đã ghi trong những bản tuyên ngôn được cả thế giới công nhận và từng làm vẻ vang
cho truyền thống, tư tưởng văn hóa của những dân tộc đó. Cách viết như thế là vừa
khéo léo, vừa kiên quyết.
2/ Khéo léo vì tỏ ra rất trân trọng những danh ngôn bất hủ của người Pháp,
người Mỹ.
3/ Kiên quyết vì như ngầm cảnh cáo
“Nếu họ tiến quân xâm lƣợc Việt Nam, thì chính họ đã phản bội lại tổ tiên mình,
làm vấy bẩn lên lá cờ nhân đạo, thiêng liêng của những cuộc cách mạng vĩ đại của họ
mà đƣợc cả thế giới ngƣỡng vọng”. Ở đây Bác đã vận dụng thủ pháp nghệ thuật rất
hiệu quả trong việc đánh địch là dùng “gậy ông để đập lƣng ông”. Nhà thơ Chế Lan
Viên cho rằng: “ Những câu tuyên ngôn trích trên kia vừa là quả táo với chúng ta, vừa
là quả lựu đạn đối với kẻ thù: khạc chẳng ra, nuốt chẳng vào”
4/ Vả lại cách viết như vậy, phải chăng Bác đã đặt ba bản tuyên ngôn ngang

nhau, đặt ba cuộc cách mạng ngang nhau?
Điều đó làm cho ta gợi lại niềm tự hào bài “ Đại Cáo bình ngô” nổi tiếng khi
mở đầu tác phẩm bằng hai vế cân xứng để đặt ngang hàng Triệu- Đinh- Lý- Trần của
Việt Nam với Hán- Đường- Tống- Nguyên. Bác Hồ đặt cân xứng bản tuyên ngôn của
ta với bản tuyên ngôn của Mỹ, Pháp.Cũng phải thôi, vì cuộc cách mạng tháng 8 năm
1945 hầu như đã giải quyết đúng nhiệm vụ hai cuộc cách mạng của Mỹ ( 1776) và của
Pháp ( 1789). Bản tuyên ngôn của Bác đã nêu rõ: “ Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích
thực dân gần 100 năm nay để gây dựng nên nƣớc Việt Nam độc lập”. Đó cũng là yêu
cầu đặt ra cho cuộc cách mạng nước Mỹ, đấu tranh giải phóng dân tộc thuộc địa Bắc
Mỹ ra khỏi ách thực dân Anh. Bản tuyên ngôn của Pháp cũng viết: “ Dân ta lại đánh

15


đổ chế độ quân chủ mấy mƣơi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hòa”. Đây cũng
là tinh thần cơ bản của cuộc cách mạng dân quyền, nhân quyền của Pháp thế kỷ 18.
IV. Những lý lẽ nhằm bác bỏ luận điệu sảo trá của kẻ thù:
Tiếp đó là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân loại tiến bộ để đẩy lùi kẻ
thù trực tiếp và nguy hiểm nhất đe dọa nền độc lập dân tộc đó là thực dân xâm lược
Pháp, Bác đã nêu lên lý lẽ và lập luận hết sức thuyết phục về mặt pháp lý nhằm bác bỏ
luận điệu của bọn đế quốc thực dân.
1/ Để vạch trần luận điệu về công lao khai hóa của Pháp đối với Đông
Dương,Bác đã nêu rõ “ những hành động trái hẳn với nhân đạo và chính nghĩa” của
chúng trong 80 năm thống trị nước ta về hai phương diện: chính trị và kinh tế, thủ tiêu
mọi quyền tự do dân chủ, chia rẽ Tổ quốc ta thành ba kỳ:
“ Giặc cƣớp hết non cao biển rộng
Cƣớp cả tên nòi giống tổ tiên
Lƣỡi gƣơm cắt đất ngăn miền
Núi sông một khúc ruột liền chia ba”
“ Tắm các phong trào yêu nƣớc và cách mạng của ta trong những bể máu”

Thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng thuốc phiện, rượu lậu, bóc lột
vơ vét đến tận xương tủy làm cho nước ta xơ xác, dân ta tiêu điều, cuối cùng chúng đã
gây ra nạn đói rùng rợn khủng khiếp khiến cho từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ hơn hai triệu
đồng bào ta chết đói. Như vậy là khai hóa đó sao? Sự thực là các ngài đã khai tử cả
dân tộc chúng tôi.
2/ Để phơi bày luận điệu xảo trá về “công lao bảo hộ Đông Dƣơng” của Pháp,
bản tuyên ngôn đã chỉ rõ đó không phải là công mà là tội. Vì chúng chẳng những
không bảo hộ mà trong năm năm chúng đã bán đứng nước ta hai lần cho Nhật.
3/ Và cuối cùng bác bỏ lời tuyên bố là: Đông Dương là thuộc địa của chúng với
tư cách là thành viên của đồng minh, bản tuyên ngôn chỉ rõ đó là tội: Pháp đã quỳ gối
đầu hàng Nhật, kẻ thù của đồng minh, dâng Đông Dương cho Nhật làm một căn cứ
đánh đồng minh. Pháp không còn tư cách gì là đồng minh để trở lại đây nữa. Và dân ta
đã giành độc lập từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp, giành bằng sự nổi dậy của
chính mình, giành khi đồng minh chưa bén mảng đến đây. Luận điểm này đứng về ý
nghĩa pháp lý là vô cùng quan trọng. Nó sẽ dẫn đến lời tuyên bố hùng hồn tiếp theo
của bản tuyên ngôn: “ Bởi thế, cho nên, chúng tôi, lâm thời chính phủ của nƣớc Việt
Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố thoát ly hẳn quan hệ thực dân với
Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ƣớc mà Pháp đã ký về Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc
quyền của Pháp trên đất nƣớc Việt Nam”.
4/ Việt Nam đã độc lập đó là thực tế. Việt Nam phải được độc lập đó là theo các
nguyên tắc của Hội nghị Cựu Kim Sơn của các nước đồng minh “ Nƣớc Việt Nam có
quyền hƣởng tự do độc lập, và thực tế đã trở thành một nƣớc tự do, độc lập” chính là
nhấn mạnh lý và sự ấy, đồng minh khó bẻ một lý nào.
V. Những lý lẽ nhằm khẳng định dân tộc ta có đủ tƣ cách để hƣởng độc lập
Còn dân tộc ta thì sao? Dân tộc ta có xứng đáng được hưởng độc lập tự do hay
không? Có đủ tư cách làm chủ đất nước mình hay không? Bản tuyên ngôn cũng đưa ra
những lý lẽ đầy tính chất khẳng định.
1/ Nếu thực dân Pháp có tội phản bội đồng minh- dâng Đông Dương cho Nhật
thì nhân dân ta đã anh dũng chống Nhật với tư cách là thành viên đồng minh.


16


2/ Nếu thực dân Pháp bộc lộ tính chất hèn nhát phản động phi nhân đạo ở hành
động thẳng tay khủng bố Việt Minh. Thậm chí đến khi thua chạy còn nhẫn tâm giết nốt
số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng thì nhân dân ta vẫn giữ một thái độ khoan
hồng và nhân đạo với kẻ thù khi chúng đã thất thế “ Sau cuộc biến động 9 - 3Việt
Minh đã giúp cho ngƣời Pháp chạy qua biên thùy, lại cứu cho nhiều ngƣời Pháp ra
khỏi trại giam Nhật và bảo vệ tính mạng, tài sản của họ”
Một dân tộc đã chịu bao đau khổ dưới ách thực dân tàn bạo, đã anh dũng chiến
đấu cho độc lập, tự do; đã đứng hẳn về phe đồng minh chống phát xít; đã nêu cao tinh
thần nhân đạo bác ái , như thế “ Dân tộc đó phải đƣợc tự do,. Dân tộc đó phải đƣợc
độc lâp”
* Nghệ thuật: Bản tuyên ngôn độc lập của Bác không chỉ thuyết phục người đọc
bằng những lý lẽ chặt chẽ, mà còn lay động hàng triệu trái tim người đọc bởi lời văn
đầy cảm hứng yêu nước, nhân đạo: “ khi đanh thép hùng hồn, khi căm giận uất ức, khi
lâm li thắm thiết”. Vì là tuyên ngôn nên vừa khẳng định quyền của ta vừa vạch trần tội
ác của giặc. Trong một đoạn văn ngắn mà Bác láy lại 13 chữ “ quyền” và sau đó 14
câu, câu nào cũng có “ chúng” nặng như búa tạ. Và mỗi chữ “ chúng” ấy,mỗi tội ác
của “ chúng” ấy như trút xuống chữ “ ta” làm xúc động lòng người… “một dân tộc”
hai lần nhấn mạnh chữ “ gan góc”, bốn lần nhấn mạnh chữ “ dân tộc”, rồi hai câu điệp
lại như những nhát dao mỗi lúc chém xuống mạnh hơn “ dân tộc đó… dân tộc đó”
“ đọc lên sảng khoái biết chừng nào”- Chế Lan Viên.
Kết luận
Tóm lại Bản Tuyên ngôn độc lập ngắn gọn của Bác đã trở thành một bài văn
chính luận mẫu mực nổi tiếng. Bởi bài văn đã xây dựng được một hệ thống lập luận
chặt chẽ, đưa ra được những bằng chứng hùng hồn, không ai có thể chối cãi được.
Đằng sau đó là một tầm tư tưởng văn hóa của Hồ Chí Minh, Người đã tổng kết được
một cách giản dị mà xúc tích những kinh nghiệm đấu tranh của nhiều thế kỷ giành độc
lập dân tộc, dân quyền, nhân quyền của dân tộc ta và nhân loại.

“ Trời bỗng xanh nắng chói lòa
Ta nhìn lên Bác, Bác nhìn ta
Bốn phƣơng chắc cũng nhìn ta đó
Nƣớc Việt nam dân chủ cộng hòa”

ĐỀ 7: CHIỀU TỐI
(Hồ Chí Minh)
Mở bài:
Với bút pháp vừa cổ điển vừa hiện đại, bằng một vài nét chấm phá, Bác đã khắc
họa được một bức tranh trời chiều xinh xắn nơi núi rừng có ánh lửa hồng của lò than
nhà ai chiếu sáng hình ảnh cô gái lao động. Từ bức tranh thơ bừng sáng lên một tấm
lòng lạc quan, đôn hậu đối với con người và đặc biệt nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên
nhiên của Bác. Đó chính là nét đặc sắc nhất của bài thơ “ Chiều tối”.

17


Thõn bi:
I.Hon cnh sỏng tỏc:
Trong tỏc phm Nhng mu chuyn v i hot ng ca H Ch Tch tỏc
gi Trn Dõn Tiờn cú cho bit hon cnh sỏng tỏc ca bi th nh sau: Ngi ta gii
C H i nhng khụng cho bit C i õu.Tay b trúi git cỏnh khuu, c mang xớch,
cú sỏu ngi lớnh mang sỳng gii i, i mói nhng vn khụng cho bit i õu. Dm
ma, dói nng, trốo nỳi, qua truụng. Mi bui sỏng g gỏy u, ngi ta ó gii C
H i, mi bui chiu, khi chim v t, ngi ta dng li mt a phng no ú
giam C vo trong mt x lim, trờn mt ng ra bn, khụng ci trúi cho C ng.
II. S hi hũa gi cnh v tỡnh: ( Biu hin tõm trng trong cnh vt)
Phi gn bi th,vi cnh tự y, chuyn lao y gian kh ca Bỏc nh th,
chỳng ta mi thy ht ý ngha sõu xa ca bi th. Sut ngy phi chuyn lao gian kh,
gn v ti, ngi tự ngng u lờn nh tri ri bt cht nhn ra cỏnh chim bay v rng

tỡm chn ng v ln mõy l loi lng l trụi. Dự lõm vo cnh ng b a y, H Chớ
Minh vn th hin tỡnh cm yờu mn, thit tha v thỏi ng cm, chia s vi to vt
thiờn nhiờn vựng sn cc lỳc chiu buụng. Bi: Bỏc yờu trng nh th yờu ngi.
i vi Bỏc hoa vi trng l bn.
Hỡnh nh th ca Bỏc xut hin tht t nhiờn. Tuy l hỡnh nh th mang mu
sc c l ca th c in, nhng vn phự hp vi cnh thc, tõm trng thc ca nh
th. Bi cng nh tõm trng con ngi ang mt mi cụ n, hỡnh nh cỏnh chim xut
hin cõu th u tiờn gi cho ta mt cỏi gỡ ú mt mi, chỏn chng
Quyờn iu quy lõm tm tỳc ph
õy ó cú s hũa hp cm thụng gia con ngi v cnh vt. iu ú cng
c th hin rừ hn cõu th th hai bi t Cụ võn mn mn thiờn khụng. Bn
dch cha lt t c ht ý, ht tỡnh trong hỡnh nh cụ võn v t mn mn trong
nguyờn tỏc. Hỡnh nh cụ võn núi lờn ln mõy l loi cụ n gi ni bun n cụi ca
cnh chiu. T mn mn ngha l chm chm cng gi lờn s u oi, lng l ca
ỏm mõy chiu. iu ú lm cho ln mõy cng tr nờn cú tõm trng hn,dng nh nú
cng mang ni bun nh con ngi.
Thơ ca cổ điển x-a nay hay sử dụng thủ pháp lấy không gian để miêu tả thời
gian. Cho nên trong cảnh chiều muộn th-ờng xuất hiện hình ảnh cánh chim, làn mây:
Chim hôm thoi thót về rừng
(Nguyễn Du)
Chúng điểu cao phi tận
Cô vân độc khứ nhàn
(Lý Bạch)
Xuân Diệu dịch:
Chim rừng một loạt cao bay
Trên trời lơ lửng đám mây một mình
đây thơ Bác cũng có hình ảnh chim bay mỏi nh-ng lại có thêm hình ảnh cỏ
vân. Song không phải là cô vân độc khứ nhàn, gợi sự nhàn nhã, cô độc, thanh cao,
phiêu diêu, thoát tục mà là Cô vân mạn mạn độ thiên không làm cho khung cảnh
buổi chiều thêm cô đơn, mệt mỏi buồn th-ơng hơn. Đúng là câu thơ của mt tù nhân


18


vào buổi chiều tà nơi xa xứ. Bởi Ng-ời buồn cảnh có vui đâu bao giờ. Buồn vì xa tổ
quốc quê h-ơng, bạn bè đồng chí, trong khi Cách mạng đang mong chờ, buồn vì bị mất
tự do không biết bao giờ mới đ-ợc ra khỏi tù. Ng-ời trong cảnh ấy, cảnh trong tình này
Bác vui sao đ-ợc? Ch-a kể cảnh ngộ trong bài thơ chiều tối của Bác còn là điểm tiếp
nối hai sự đoạ đầy của ng-ời tù. Sự đoạ đầy ban ngày ch-a qua, sự đoạ đầy ban đêm
đang chờ đợi phía tr-ớc.
Hai câu sau: ý thơ của Bác rất hiện đại luôn luôn h-ớng về sự sống và ánh sáng.
Nh-ng nếu bài thơ của Bác chỉ dừng lại ở đó thì nhà thơ Hồ Chí Minh của chúng ta có
hơn gì các nhà thơ cổ điển nh- Bà Huyện Thanh Quan, Đỗ Phủ, Lý Bạch, đặc biệt là
nhà thơ Liễu Tống Nguyên với bài thơ Giang Tuyết hết sức tĩnh lặng và lạnh lẽo.
Ngàn non bóng chim tắt
Muôn nẻo dấu ng-ời không
Thuyền đơn, ông tơi nón
Một mình câu tuyết sông
Song thơ Bác rất cổ điển mà cũng rất hiện đại cho nên đến hai câu sau Bác viết:
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn lô dĩ hang
Đến hai câu thơ này bức tranh trữ tình về cảnh trời mây đã nh-ờng chỗ cho bức
tranh sinh hoạt gần gũi ấm áp của con ng-ời. Câu thơ chỉ là một lời lẽ bình th-ờng.
Nhưng ý thơ thì sinh động và đẹp đẽ biết bao trong nguyên văn Sơn thôn thiếu nữ,
mà dịch thành có em xóm núi thì lời dịch đã làm sai lệch mất ý thơ rất hay trong
nguyên tác. Với câu thơ ấy, bác đã đ-a hình ảnh cô gái lao động lên vị trí trung tâm,
đẩy lùi về phía sau nền trời chiều với cánh chim bay mỏi và làn mây trôi nhẹ. Ta nên
nhớ rằng trong thơ x-a, cảnh thiên nhiên th-ờng vắng bóng con ng-ời, và con ng-ời bị
hoà vào thiên nhiên:
Lom khom dưới núi tiều vài chú

Lác đác bên sông chợ mấy nhà
Bài thơ Chiều tối được kết thúc bằng một hình ảnh thật tự nhiên mà bất ngờ
thú vị xay hết lò than đã rực hồng. Ngọn lửa hồng ấm áp đã bừng sáng.
1. Nh- thế là bài thơ tứ tuyệt của Bác đã diễn tả đ-ợc sự vận động của thời gian
từ chiều đến tối hẳn. Tìm hiểu trong câu thơ nguyên tác của Bác, chúng ta thấy câu thơ
không có chữ tối mà nói được cái tối, bởi thời gian cứ trôi dần theo cánh chim bay,
làn mây, cùng nhịp vòng quay cối xay ngô. Điệp từ bao túc được Bác dùng theo trật
tự đảo gợi đ-ợc sự đều đều của vòng quay, cối xay ngô của sự tuần hoàn luân chuyển
của thời gian và cho đến khi cối xay dừng lại lò than đã rực hồng, tức là thời gian đã tối
hẳn. Có thế mới làm nổi rõ đ-ợc cái rực hồng của lò than vốn đã hồng từ lúc nào.
đây, t-ởng dùng cái sáng để nói cái tối. Đó là một thủ pháp rất quen thuộc của thơ ca
cổ điển. Thế mà bản dịch đã đ-a thêm một chữ tối vào làm giảm tính hàm xúc và mất
đi vẻ đẹp cổ điển tinh tế có màu sắc rất Đ-ờng Tống này của hình ảnh thơ Bác.

19


2. Cùng với sự vận động của thời gian ấy là sự vận động của cảnh sắc, t- t-ởng
tính chất của tác giả. Sự vận động và chuyển biến thật bất ngờ khoẻ khoắn. Từ tối đến
sáng, từ tàn lụi đến sự sống, từ buồn đến vui, từ lạnh lẽo đến cô đơn đến ấm nồng. Suốt
ngày phải chuyển lao gian khổ v-ợt vúi băng rừng, lội suối; còn phía tr-ớc biết đâu
một số tối nhà ngục lạnh giá đầy muỗi rệp, xích xiềng đang chờ đợi. Đã thế, cảnh
chiều buông nơi miền sơn c-ớc tỉnh Quảng Tây lại dễ khêu gợi nỗi sầu tha h-ơng, vậy
ý thơ của Bác đi từ bóng tối đến ánh sáng, từ buồn đến vui, một cái vui tràn đầy trong
cuộc sống (Hoài Thanh). Điều này được thể hiện rõ nhất ở chữ hồng cuối bài thơ.
Đây chính là chỗ đẹp nhất ca bài Chiều tối.
Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên
Giang phong ng- hoả đối sầu miên
Cô Tô thành ngoại Hàn Sơn tự
Dạ bản chung thành đáo kháng huyền.

Không phải là hình ảnh Lửa trại cây bến, sầu vương giấc hồ trong thơ
Trương kể mà là ánh lửa hồng đầm ấm reo vui hạnh phúc, ánh lửa hồng của sự sống,
niềm lạc quan. Với một chữ hồng Bác đã làm sáng rực lên toàn bộ bài thơ đã làm
mất đi sự mệt mỏi,uể oải, vội vã,nặng nề đã diễn tả trong 3 câu thơ đầu, đã làm sáng
rực lên gương mặt cô gái sau khi xay xong ngô tối. Chữ hồng trong nghệ thuật đời
th-ờng, ng-ời ta gọi là nhãn tự (chữ con mắt). Một mình chữ hồng đã làm cân bằng
sinh khớ cho cả bài thơ, đúng như Hoàng Trung Thông đã nhận xét. Chữ hồng đó có
ai còn cảm giác nặng nề, mệt mỏi nhọc nhằn nữa đâu mà chỉ thấy mà đỏ đã nhuốm lên
cả bóng đêm, cả thân hình, cả lao động của cô gái yêu kia. Đó là màu đỏ của tình cảm
nhân ái, lạ quan Bác Hồ. Chữ hồng cũng góp phần tạo nên chất hội hoạ cho bài thơ,
khắc hoạ đ-ợc một bức tranh có cảnh vật có con ng-ời, có gam màu tối sáng. Nh- vậy
Bác Hồ đã v-ợt lên trên cái cảnh ngộ khổ đau buồn bã của bản thân để h-ớng tâm hồn
mình đến quan tâm chia sẻ với niềm vui giản dị của cô gái là xay ngô nơi xóm núi.
Mới biết mọi vui buồn s-ớng khổ của chủ tịch Hồ Chí Minh nhiều khi không thể giải
thích đ-ợc bằng cảnh ngộ riêng của Ng-ời mà phải căn cứ vào cảnh ngộ của ng-ời
khác; của nhân dân, của nhân loại. Đây là một tấm lòng nhân đạo lớn đã đạt đến mức
nâng niu tất cả chỉ quên mình.
Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta
Th-ơng cuộc đời chung, th-ơng cỏ hoa
Chỉ biết quên mình cho hết thảy
Nh- dòng sông chảy nặng phù sa
Kt Lun:
Chiều tối là một bài thơ thể hiện một phong cách lớn; phong cách Bác Hồ
Tinh hoa trái đất, chất kim cương

20


Con ng-ời đẹp nhất trong nhân loại
Trí tuệ tình yêu của bốn phương

Bài thơ đã toả sáng một tấm lòng nhân đạo bao la. Chính tấm lòng ấy đã làm cho bài
thơ Chiều tối không phải là kết thúc bằng hình ảnh bóng đêm tăm tối mà bừng sáng
một ngọn lửa hồng ấm áp.

8: Phõn tớch Chiu ti lm ni bt nột c in, hin i.
I.Gii thiu vi nột v bi th.
1.Nht ký trong tự l tp th c sc ca HCM. Qua nhng bi th hay v tiờu
biu ca tp th, ngi c thy mu sc m ca hn th HCM l mu sc c in.
ú l giu tỡnh cm vi thiờn nhiờn, hỡnh tng nhõn vt tr tỡnh ung dung th thỏi,
bỳt phỏp chm phỏ nh mun ghi y linh hn ca to vt.. nhng c in m vn gn
bú tinh thn ca thi i. Hỡnh tng th luụn luụn vn ng hng v s sng, ỏnh
sỏng, tng lai ; trong quan h vi thiờn nhiờn, con ngi luụn gi vai trũ ch th..
Khụng phi l n s m l chin s. Bi th Chiu ti th hin rừ s kt hp cht c
in v cht hin i ú.
2.V p c in trong bi th Chiu ti
a. Trong bi th Chiu ti HCM ó s dng hỡnh nh cỏnh chim v chũm mõy
din t khụng gian v thi gian bui chiu. ú l hỡnh nh rt quen thuc trong th ca
truyn thng.
b. bi Chiu ti, chung ta bt gp mt phỏp ngh thut rt quen thuc-ú l bỳt
phỏp chm phỏ, t ớt gi nhiu. c bit tỏc gi dựng ch hng cui bi th
miờu t cỏi ti.
3.V p hin i ca bi th Chiu ti
a. Nu nh trong th xa, con ngi thng tr nờn nh bộ nht nho trc thiờn
nhiờn rng ln, thỡ bi tho Chiu ti, hỡnh nh ngi lao ng, cụ gỏi xay ngụ
ni bt lờn v l hỡnh nh trung tõm ca bc tranh thiờn nhiờn, l linh hn, l ỏnh sỏng
ca bc tranh, chi phi ton b khung cnh nc non sn thu.
b. Trong bi th Chiu ti, chỳng ta nhn thy t tng, hỡnh tng th luụn cú s
vn ng kho khon, ú l s vn ng t bc tranh thiờn nhiờn chuyn sang bc
tranh i sng, t ni bun n nim vui m ỏp t tn li n s sng.
Túm li bi th mang m tớnh cht c in, hin i mang m phong cỏch H Chớ

Minh vỡ th bi th vit v chiu ti m khụng õm u m bng sang on cui.

9: LAI TN
M BI:
Phong cỏch ngh thut ca th H Chớ Minh tht a dng, phong phỳ m thng
nht : Cú th tr tỡnh, th t s, t tro, cú c th chõm bim, kớch. N ci chõm
bim ca Ngi tht nh nhng, gin d, dớ dm m vụ cựng thõm thuý sõu cay. Bi
Lai Tõn l mt trong nhng bi c sc nht cho nột phong cỏch ca th Bỏc.
THN BI:

21


I.Giới thiệu vài nét về bài thơ.
1.Lai Tân là bài thơ được sáng tác trong khoảng thới gian bốn tháng đầu HCM
bị giam giữ tại các nhà tù quốc dân Đảng ở Quảng Tây – Trung Quốc.
2. “Lai Tân” rút ra từ tập “NKTT” của HCM. Bài thơ mang nội dung phê phán
chế độ nhà tù và xã hội TQ với nghệ thuật châm biếm sắc sảo.
II Phân tích
1 Ba câu đầu.
Đó là ba câu tự sự nói về hành vi thường thấy ở ba viên quan lại cai quản nhà
ngục Lai Tân.
a. Ở đây, dường như Bác không bình luận mà chỉ kể lại sự việc. Nhưng ngẫm
cho kĩ, chúng ta thấy ý nghĩa của lời thơ thật sâu xa. Ba đối tượng mà Bác tập trung
phê phán chủ yếu là ba đối tượng từ thấp đến cao, những kẻ cầm quyền và quản lý trực
tiếp trật tự an ninh địa phương. Đó là nhũng kẻ cầm cân nảy mực thực thi pháp luật,
những quan lại “gương mẫu” nhất trong việc vi phạm pháp luật.
b. Ban trưởng ngày ngày đánh bạc, cảnh trưởng ăn tiền hối lộ của phạm nhân
một cách trắng trợn ; huyện trưởng thì “chong đèn làm công việc” nhưng thực chất
“ngài đốt đèn để hút thuốc phiện đấy. Đó là một sự thật trong các huyện đƣờng Quảng

Tây dƣới thời Tƣởng”.
2 Câu cuối cùng
Một kết luận, một đánh giá về tình trạng của bộ máy cai trị nhà tù.
a. Người đọc chờ đợi một sự lên án quyết liệt hùng hồn. Nhưng Hồ Chí Minh
đã không làm như vậy, mà hạ một câu có vẻ dửng dưng, lạnh lùng : “Trời đất Lai Tân
vẫn thái bình”. Song đòn đả kích độc đáo bất ngờ ấy, thâm thuý sâu cay cũng lại
chính là ở chỗ đấy. Thì ra tình trạng thối nát vô trách nhiệm của bọn quan lại ở Lai
Tân là chuyện bình thường, trờ thành bản chất của bộ máy cai trị ở đây.
b. Câu kết, nhất là chữ “thái bình” như ẩn giấu “một tiếng cƣời khẩy” đầy mỉa
mai có ý nghĩa lật tẩy bản chất thối nát của cả bộ máy nhà nước ở Lai Tân. Nhà phê
bình Hoàng Trung Thông đã nhận xét “ở đâu đánh giặc thì cứ đánh, còn cái trời đất
Lai tân này thì vẫn thái bình nhƣ muôn thuở”.
KẾT BÀI:
Ở một chỗ khác, Hoàng Trung Thông còn viết tiếp : “một chữ “thái bình” mà
xâu táo lại… bao nhiêu việc làm trên vốn là muôn thuở của xã hội Trung Quốc, của
giai cấp bóc lột thống trị. Chỉ một chữ ấy mà xé toang tất cả sự thái bình dối trá,
nhƣng mà thật sự đại loạn là ở bên trong”. (Bác Hồ làm thơ và thơ của Bác)

22


23


TỐ HỮU
(1920 – 2002)
I. Vài nét về tiểu sử:
- Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh năm 1920 tại Quảng Điền Thừa Thiên Huế, mất năm 2002 tại Hà Nội. Ông thân sinh nhà thơ là một nhà nho
nghèo, rất yêu thơ ca, ham sưu tầm ca dạo, tục ngữ. Từ nhỏ, Tố Hữu được cha dạy làm
thơ theo lối cổ. Mẹ Tố Hữu là con một nhà nho rất yêu ca dao, dân ca xứ Huế và giàu

lòng thương con. Tố Hữu mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi, một năm sau lại phải xa gia đình
vào học trường Quốc học Huế. Quê hương và gia đình đã ảnh hưởng rất lớn đến tâm
hồn thơ của Tố Hữu.
- Lớn lên trong cảnh nước mất, nhà tan, nhưng rất may Tố Hữu đã được Đảng
giác ngộ, dìu dắt. Năm 1938 ông được kết nạp Đảng. Ông đã từng bị thực dân Pháp
cầm tù qua các nhà lao Thừa Thiên – Tây Nguyên.
- Năm 1945, ông là chủ tịch uỷ ban khởi nghĩa Huế. Trong hai cuộc kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ cho đến năm 1946, Tố Hữu liên tục giữ những cương
vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, từng là uỷ viên bộ chính trị,
phó chủ tịch hội đồng, bộ trưởng.
- Ở Tố Hữu, con người chính trị và con người nhà thơ thống nhất chặt chẽ. Sự
nghiệp thơ ca của ông gắn liền với sự nghiệp Cách mạng. Ông được tặng giải thưởng
Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996).
II. Những chặng đƣờng thơ Tố Hữu.
- Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh Cách mạng nên các chặng
đường thơ của ông song hành với các giai đoạn đấu tranh ấy, đồng thời thể hiện sự vận
động trong tư tưởng của nhà thơ.
1. Từ ấy (1937 – 1946)
* Hoàn cảnh sáng tác.
a/ Phong trào mặt trận dân chủ và cuộc vận động tiến tới Cách mạng tháng tám
gồm nhiều bài chia làm ba phần: “Xiềng xích” – “Máu lửa” – “Giải phóng”.
b/ Nội dung:
- Đánh dấu bước trưởng thành của người thanh niên quyết tâm đi theo Đảng, chia sẻ,
đồng cảm với cuộc đời cơ cực của những con người nghèo khổ trong xã hội; khao khát
tự do, quyết tâm chiến đấu trong chốn lao tù; nồng nhiệt ngợi ca Cách mạng tháng tám.
- “Từ ấy” là tiếng reo vui của một tâm hồn thanh niên trẻ tuổi được giác ngộ lí
tưởng .
2. “Việt Bắc” (1947 – 1954)
- Quân thù trở lại, cả dân tộc bước vào cuộc kháng chiến anh dũng. Việt Bắc là
thủ đô kháng chiến “thủ đô gió ngàn”, nơi có Đảng, Bác Hồ lãnh đạo toàn dân đánh

giặc. “Việt Bắc” là bản anh hùng ca ca ngợi cuộc kháng chiến vĩ đại và những con
người bình dị mà anh hùnh của cuộc kháng chiến (như các em thiếu nhi: “Lƣợm”, các
anh bộ đội: “Lên Việt Bắc”, các chị phụ nữ: “Phá đƣờng”, các bà mẹ: “Bầm ơi”... và
trên tất cả hình ảnh kết tinh phẩm chất dân tộc là Bác Hồ: “Sáng tháng năm”).
- Tập thơ còn ca ngợi những tình cảm điển hình của con người kháng chiến như
tình yêu nước, tình đồng bào, tình quân dân, tình cảm miền ngược với miền xuôi, tình

24


yêu thiên nhiên, tình yêu Đảng, Bác Hồ… và niềm tin tưởng ở ngày mai tươi sáng –
“Việt Bắc”.
- Vào giai đoạn cuối với chiến công Điện Biên hoà bình lập lại, nửa nước được
giải phóng đã chắp cánh cho hồn thơ Tố Hữu bay bổng với cảm hứng sử thi mang hào
khí thời đại như: “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”, “Ta đi tới”. Tập thơ “Việt Bắc” là
thành tựu xuất sắc nhất của văn học kháng chiến chống Pháp.
3. “Gió lộng” (1955 – 1961)
- Bước vào giai đoạn này, Cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ chiến lược:
xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và giải phóng miền Nam tiến tới thống nhất
nước nhà.
- Thơ Tố Hữu bám sát nhiệm vụ chính trị đó. Tập “Gió lộng” vừa thể hiện niềm
vui, tự hào và tin tưởng ở công cuộc xây dựng cuộc sống mới ở miền Bắc, vừa bày tỏ
tình cảm thiết tha với miền Nam và ý chí thống nhất nước nhà, tình cảm quốc tế anh
em rộng lớn.
- Trong niềm vui với cuộc sống hiện tại, Tố Hữu không quên nghĩ về quá khứ
để bày tỏ biết ơn ông cha và những người đi trước mở đường, từ đó càng thấm thía ân
tình Cách mạng. Tập “Gió lộng” tiếp tục phát triển cảm hứng sử thi và khuynh hướng
khái quát với một cái tôi trữ tình da dạng hơn và một nghệ thuật biểu hiện già dặn,
nhuần nhị hơn.
4. “Ra trận” (1962 – 1971) và “Máu và hoa” (1972 – 1977).

- Là những chặng đường thơ Tố Hữu trong những năm chống Mỹ quyết liệt và
hào hùng của dân tộc cho đến ngày toàn thắng.
- Thơ Tố Hữu lúc này là khúc ca ra trận, là mệnh lệnh tiến công và lời kêu gọi
cổ vũ hào hùng cả dân tộc “khắp thành thị nông thôn” vùng lên quyết đập tan đầu Mỹ
- Nguỵ.
- “Ra trận” cũng dành hẳn trường ca “Theo chân Bác” để tái hiện hình ảnh Bác
trên những chặng đường lịch sử trong hơn nửa thế kỉ.
- “Máu và hoa” là những suy ngẫm của nhà thơ về những hy sinh to lớn của dân
tộc (máu) để tạo nên những chiến công chói lọi của lịch sử (hoa):
“Phải bao máu thấm trong lòng đất
Mới ánh hồng lên sắc tự hào”
Thơ Tố Hữu những năm chống Mỹ cứu nước mang đậm tính chính luận, chất
sử thi, nhiều chỗ vươn tới âm hưởng anh hùng ca.
5. Từ 1978 lại đây, thơ Tố Hữu được tập hợp trong hai tập “Một tiếng đờn”
(1998) và “Ta với ta” (1999).
- Trải qua những thăng trầm, những trải nghiệm trước cuộc đời, nhà thơ muốn
bày tỏ những suy nghĩ về cuộc sống, về cuộc đời, hướng tới những quy luật phổ biến
và tìm kiếm những giá trị bền vững. Giọng thơ vì thế cũng sâu lắng, thấm đượm chất
suy tưởng.
Kết luận:
Thơ Tố Hữu là một bằng chứng sinh động cho sự kết hợp nhuần nhuyễn ciữa
chính trị và nghệ thuật. Con đường thơ của ông là con đường tìm tòi, kết hợp hài hoà
hai yếu tố, hai cội nguồn là dân tộc và Cách mạng trong hình thức đẹp đẽ của thơ ca.
Với ngôn ngữ, thể thơ giàu tính quần chúng dân tộc, thơ Tố Hữu đã truyền được cho
hàng triệu độc giả niềm say mê cho lý tưởng Cách mạng.
Đề 1: Hãy nêu phong cách (nghệ thuật) thơ Tố Hữu.

25



×