1. GIỚI THIỆU NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu chính để sản xuất cháo ăn liền là gạo, nguyên liệu phụ là nước.
Bên cạnh đó còn có các phụ gia như: CMC (carboxyl metyl cellulose), natri
polyphosphat, bột màu thực phẩm và muối ăn, dầu cọ tinh luyện, chất điều vị, hành,
tiêu, ớt, ….
1.1. Nguyên liệu chính
Nguyên liệu chính trong quy trình sản xuất cháo ăn liền là gạo trắng đã qua xay xát
1.1.1. Cấu tạo và thành phần hoá học của nguyên liệu
Cấu tạo:
- Gạo trắng thường đã qua xay xát kỹ nên chỉ bao gồm: nội nhũ và một phần
nhỏ của phôi:
- Nội nhũ là phần được sử dụng lớn nhất của hạt lúa, gồm các tế bào lớn có
thành mỏng, chứa tinh bột, protein, một ít cellulose, chất béo, tro và đường. Trong
nội nhũ chứa tới 80% tinh bột. Tùy theo giống, điều kiện canh tác và phát triển, nội
nhũ có thể trắng trong hay trắng đục. Nếu nội nhũ có độ trắng trong cao thì trong
quá trình xay xát gạo ít gãy nát và cho tỷ lệ thành phẩm cao. Ngược lại, nếu nội nhũ
có độ trắng đục cao thì trong quá trình chế biến sẽ bi gãy nát nhiều.
- Phôi: ở góc dưới nội nhũ, thuộc loại đơn diệp tử, chiếm 2,25% khối lượng
gạo. Phôi có cấu tạo xốp, chứa nhiều protein, lipid, vitamin (đặc biệt là vitamin
B1),…, nhưng thường bị vụn nát trong quá trình xay xát, và chỉ còm sót lại một
phần nhỏ trong hạt gạo. Trong phôi có gù liên kết với nội nhũ, và có rễ mềm, thân
và lá. Phôi gồm các tế bào sống có khả năng phân chia, phát triển và tổng hợp các
chất. Trong thành phần của phôi có một phức hệ các chất thương có mặt trong tế bào
sống.
Thành phần hóa học:
- Thành phần của gạo đã xay xát chủ yếu là glucid,và một lượng nhỏ: protein,
cellulose, lipid, vitamin, khoáng vô cơ, các enzyme và nước.
Bảng 1: Thành phần trung bình (% khối lượng) của gạo đã xay xát (mẫu có độ
ẩm 14%)
Glucid
77-89
Protid
6.3-7.1
Lipid
0.3-0.5
Tro
0.3-0.8
• Nước :
- Hạt gạo có độ ẩm dao động trong khoảng 16% - 28% tuỳ theo điều kiện
canh tác. Trong quá trình chế biến, nước (độ ẩm) đóng vai trò quan trọng đối với cấu
trúc sản phẩm.
• Glucid:
- Trong gạo, thành phần glucid bao gồm tinh bột, đường, dextrin, cellulose và
hemincellulose. Hàm lượng glucid ở các phần của hạt gạo thì rất khác nhau. Tinh
bột tập trung chủ yếu trong nội nhũ.
Bảng 2: Thành phần glucid (% khối lượng) của gạo đã xay xát (mẫu có độ ẩm
14%)
Tổng Glucid
Tinh bột
76.7-78.4
77.6
Xơ thô
0.2-0.5
Xơ trung tính
0.7-2.3
Pentosans
0.5-1.4
Hemicellulose
0.1
1,3-1,4 β-glucans
0.11
Đường tự do
0.22-0.45
Lignin
9.5-18.4
Tinh bột
- Tinh bột là thành phần chủ yếu của hạt gạo, chiếm đến 90% lượng chất khô
của hạt gạo xát. Tinh bột tồn tại dưới hai dạng là amylose và amylopectin, tỉ lệ hai
thành phần này thay đổi tuỳ thuộc vào giống lúa. Tinh bột quyết định giá trị cảm
quan của hạt gạo trong đó thành phần amylose quyết định độ dẻo của sản phẩm làm
ra từ gạo. Hạt tinh bột gạo có hình dạng đa giác đặc trưng, kích thước tinh bột gạo
nhỏ nhất trong số các loại lương thực, từ 2 - 10μm.
Bảng 3 : Tính chất hoá lý của tinh bột gạo tẻ đã loại bỏ chất béo
Kích thước
Protein (%)
0
hạt (µm)
4-5
Nhiệt độ hồ
hóa ( C)
0.58-1.81
52-71
Hàm lượng
Tỷ trọng
amylose (%)
13.3-37.2
1.496-1.511
Đường:
- Trong lúa gạo, đường thường tồn tại ở dạng chủ yếu là saccharose, ngoài ra
còn có một ít đường glucose, fructose .
• Protein:
Trong gạo, protein tồn tại ở ba dạng là các hạt cầu protein lớn nằm ở cả hai vùng
gần lớp aleurone (subaleurone) và trung tâm hạt. Các hạt cầu protein lớn có đường
kính 1-2 μm nằm ở vùng trung tâm hạt. Các hạt cầu protein nhỏ, chủ yếu nằm ở
vùng subaleurone, có đường kính 0.5 – 0.7 μm. Trong các hạt cầu, các sợi protein
sắp xếp thành các vòng đồng tâm hay tia hướng tâm. Càng ở giữa hạt cầu thì mật độ
protein càng cao. Dạng thứ ba là dạng tinh thể có đường kính từ 2 – 3 μm cũng chỉ
tồn tại trong lớp subaleurone protein trong gạo xát gồm 4 loại với các tỉ lệ như sau:
Bảng 4 : Thành phần % các loại acid amin có trong gạo xát (% lượng protein
tổng).
Alanine
5.6-5.8
Arginine
8.6-8.7
Aspartic
9.1-9.6
Cystein
1.8-2.6
Glutamic
18.3-18.5
Glycine
4.5-4.8
Histidine
2.3-2.7
Isoleucine
3.2-4.8
Leucine
8.4-8.6
Lysine
3.4-4.2
Methionine
2.3-3
Phenylalanine
5.3-5.5
Proline
4.6-5.1
Serine
5.3-5.9
Threonine
3.7-3.9
Tryptophan
1.3-1.8
Tyrosine
4.4-5.5
Valine
4.9-6.8
• Lipid:
Thành phần lipid trong gạo tồn tại hàm lượng chất béo rất nhỏ, chỉ khoảng 1.5 –
2.3% với hàm lượng các hợp chất như sau
Bảng 5 : Thành phần lipid trong gạo (% tổng lượng lipid)
Lipid trung tính
82
Glycolipid
8
Phospholipid
10
Bảng 6: Thành phần các acid béo tự do có trong gạo (% tổng lượng acid béo)
Palmitic
33
Oleic
21
Linoleic
40
Các acid béo khác
6
• Chất khoáng:
Bảng 7: Thành phần các chất khoáng trong gạo (% khối lượng chất khô)
Nguyên tố đa lượng (mg/g hạt 14%)
Canxi
0.1-0.3
Magie
0.2-0.5
Phospho
0.8-1.5
Phospho dạng phytin
0.3-0.7
Kali
0.7-1.3
Silic
0.1-0.4
Lưu huỳnh
0.8
Nguyên tố vi lượng (µm/g hạt 14%)
Nhôm
0.1-22
Brom
0.9
Cadimi
0.0025
Clo
200-300
Coban
0.017
Đồng
2-3
Flo
0.3
Iod
0.02
Sắt
2-28
Mangan
6-17
Thùy ngân
0.005
Molybden
1.4
Niken
0.14
Rubidi
6
Selen
0.3
Natri
5-86
Thiếc
1.1
Kẽm
6-23
• Vitamin:
Trong gạo, thành phần vitamin gồm các loại B1 ,B2 ,B5 ,PP ,E ,…với phần lớn
vitamin tập trung ở lớp vỏ hạt, lớp aleurone và phôi hạt. Phần nội nhũ hạt chứa
lượng vitamin rất ít ,vì vậy gạo trắng cũng chỉ chứa một ít hàm lượng các vitamin.
Bảng 8: Thành phần vitamin trong gạo trắng (có độ ẩm 14%) (đơn vị là % khối
lượng hạt)
Retinol (A)
0-0.9
Thiamine (B1)
3-19
Riboflavin (B2)
1.7-2.4
Niacin
224-389
Pirydoxine (B5)
9-27
Panthothnic acid
29-56
Biotin
0.1-0.6
Inositol tổng
3700-3900
Choline tổng
860-1250
p-aminobenzoic acid
0.6
Folic acid
0.9-1.8
Cyanocobalamin (B12)
0-0.003
α-tocopherol (E)
54-86
1.1.2. Các chỉ tiêu chất lượng của gạo trắng:
Bảng 9: Phân loại các tiêu chuẩn của hạt gạo (nguồn Jenníng et al., 1979)
Kích thước
Chiều dài
Cấp độ
Hình dạng
Tỷ lệ
(mm)
Cấp độ
dài/rộng
Dài nhất
7.5+
1
Thon
3.0+
1
Dài
6.61-7.5
3
Trung bình
2.1-3.0
3
Trung bình
5.51-6.60
5
Hơi tròn
1.1-2.0
5
Ngắn
-5,50
7
Tròn
-1.1
7
Bảng 10: Chỉ tiêu chất lượng gạo trắng (Không lớn hơn theo % khối lượng )
(Theo TCVN 5644:1999)
Loại
Tấm
Bạc
Bị
Hạt
Hạt
Tạp
gạo
(%)
phấn
hỏng
non
nếp
100%
4.0
5
0.25
0
5%
5.0
6
1.0
10%
10
7
15%
15
20%
20
Thóc
Độ
Hạt
Mức xát
chất Hạt/kg
ẩm
vàng
1.5
0.05
10
14.0
0.2
Rất kỹ
0.2
1.5
0,1
15
14.0
0.5
Kỹ
1.25
0.2
1.5
0.2
20
14.0
1.00
Kỹ
7
1.5
0.3
2.0
0.2
25
14.0
1.25
Vừa phải
7
2.0
0.5
2.0
0.3
25
14.5
1.25
Vừa phải
hạt dài
25%
25
8
2.0
1.5
2.0
0.5
30
14.5
1.5
Bình
thường
35%
35
10
2.0
2.0
2.0
0.5
30
14.5
2.0
Bình
thường
45%
45
10
2.5
2.0
2.0
0.5
30
14.5
2.0
Bình
thường
Bảng 11 : Yêu cầu chất lượng đối với gạo
Chỉ tiêu
1. Độ ẩm, % theo khối lượng không lớn
Hạng chất lượng
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
14.0
14.0
14.5
15.0
15.0
15.5
2.0
3.0
5.0
79.0
78.0
77.0
1.5
2.5
4.0
0.5
1.0
2.0
5.0
7.0
10.0
3.0
4.0
6.0
2.0
4.0
7.0
hơn
Riêng các tỉnh miền nam và thành phố
Hồ Chí Minh
2. Tạp chất, % theo khối lượng không
lớn hơn
3. Tỷ lệ lật sạch, % theo khối lượng
không lớn hơn
4. Hạt hư hỏng, % theo khối lượng
không lớn hơn
5. Hạt vàng, % theo khối lượng không
lớn hơn
6. Hạt bạc phấn, % theo khối lượng
không lớn hơn
7. Hạt non và khuyết tật, % theo khối
lượng không lớn hơn
8. Hạt đỏ, % theo khối lượng không lớn
hơn
9. Hạt rạn nứt, % theo khối lượng không
8.0
15.0
20.0
6.0
10.0
15.0
lớn hơn
10. Hạt lẫn loại, % theo khối lượng không
lớn hơn
Bảng 12: Liều lượng sử dụng cho phép của các hoá chất trong gạo trắng
(Theo FAO/WHO 1982)
Loại hóa chất
Liều lượng hóa chất trộn vào gạo
(ppm)
Malathon
8-12
Pirimiphos methyl
4-10
Fenitronthion
4-12
Bromophos
6-12
Chlorpyrifos methyl
4-10
Dichlorvos
2-20
Methacrifos
5-15
Lindane
1-2.5
Pyrethrins
3
Bioresmethrin
2
Deltamethrin
2
Permethrins
5-10
1.1.3. Yêu cầu của gạo dùng trong sản xuất cháo ăn liền:
- Hiện nay, công nghệ chế biến gạo của nước ta còn khá thô sơ và phương
thức chế biến chủ yếu là thủ công, quy mô nhỏ. Do tình trạng sử dụng nguyên liệu
và quy trình chế biến tùy tiện nên năng suất và chất lượng sản phẩm không ổn định,
mẫu mã chưa hấp dẫn, thâm chí còn chưa đảm bảo vệ sinh…nên khả năng cạnh
tranh chưa cao. Để ngành sản xuất lúa gạo phát triển hơn nữa đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của thị trường việc chế biến lúa gạo thành các sản phẩm hàng hóa là rất
cần thiết. Với mục tiêu đó, các phương pháp chế biến gạo truyền thống của nước ta
hiện nay cần được công nghiệp hóa, tiêu chuẩn hóa từ khâu lựa chọn nguyên liệu
đến quy trình và dây chuyền công nghệ sản xuất. Việc tìm hiểu các loại gạo, các đặc
tính chất lượng sử dụng trong chế biến có ý nghĩa rất quan trọng.
Bảng 13: Các loại gạo của nước ta hiện nay
Mẫu
Loại gạo
Tỷ lệ trộn
Thời gian bảo quản từ thu
hoạch đến chế biến
1
C70+CR203
1:5
2
CR203
8
3
DT10
6
4
CR203
6
5
Mộc Tuyền
12
6
Mộc Tuyền
7
7
VN10
6
8
VN10+DT10
9
13/2
7
10
VN10
8
11
Mộc Tuyền
8
12
13/2+DT10
3:1
12
13
13/2+K.dân
2:1
12
14
13/2
9
15
DT10
9
1:5
6
8
- Gạo sử dụng chế biến cháo gồm 7 giống: CR203, DT10, Mộc Tuyền, 13/2
(IR17494), VN10, Khang Dân, C70. Gạo dùng trong chế biến cháo được xay xát từ
thóc ‘’cũ’’ là loại thóc sau khi thu hoạch có thời gian lưu kho ít nhất là 6 tháng đến 1
năm, thuận lợi cho chế biến cháo vì quá trình gia công dễ dàng, sản phẩm có chất
lượng ổn định. Bên cạnh lựa chọn gạo thì các khâu trong quá trình chế biến cũng
quyết định rất lớn đến chất lượng cháo.
- Cần lựa chọn loại gạo tẻ tốt và phải đảm bảo yêu cầu sau:
Gạo tẻ ngon
Không có mùi mốc
Không có sâu mọt
Tỷ lệ tạp chất dưới 0,1%
- Tùy theo quy mô sản xuất và điều kiện bảo quản mà tính toán dự trữ một số
lượng gạo vừa phải.
1.1.4. Tính chất công nghệ của gạo dùng trong sản xuất cháo ăn liền:
Nhiệt độ hồ hóa:
- Trong quá trình sản xuất, gạo cần có những tính chất phù hợp để đáp ứng
được các yêu cầu công nghệ. Thông số quan trọng ở đây cần quan tâm là nhiệt độ hồ
hóa.
- Nhiệt độ hồ hóa được đánh giá thông qua điểm phá hủy kiềm . Điểm phá
hủy kiềm biến động từ 4.7 đến 5.6. Có 5 mẫu có điểm phá hủy kiềm là 5.2. Phân loại
nhiệt độ hồ hóa theo Rice post-havrest technology thì 100% số mẫu nghiên cứu có
nhiệt độ hồ hóa ở mức trung bình, qua đó cho thấy các loại gạo lựa chọn làm cháo
khác nhau, tuy giống khác nhau nhưng có đặc điểm chung là có nhiệt độ hồ hóa ở
mức trung bình.
Bảng 14: Nhiệt độ hồ hóa và độ bền gel của một số loại gạo
Tên mẫu
Độ phá hủy kiềm
Chiều dài gel (mm)
Điểm
Phân loại
30 phút
60 phút
Phân loại
1
5.2 ± 0.2
Trung bình
60.6
62.6 ± 1.52
Mềm
2
5.0 ± 0.4
Trung bình
53.7
55.8 ± 1.24
Trung bình
3
4.7 ± 0.2
Trung bình
46.8
49,2± 1,24
Trung bình
4
5.2 ± 0.2
Trung bình
57.8
60.2 ± 1.24
Trung bình
5
5.2 ± 0.2
Trung bình
59.8
62.6 ± 1.52
Mềm
6
4.7 ± 0.2
Trung bình
52.2
53.8 ± 1.24
Trung bình
7
5.5 ± 0.2
Trung bình
55.8
57.6 ± 1.24
Trung bình
8
5.4 ± 0.2
Trung bình
57.8
59.8 ± 1.24
Trung bình
9
5.2 ± 0.1
Trung bình
49.8
52.2 ± 1.24
Trung bình
10
5.4 ± 0.1
Trung bình
51.8
53.8 ± 1.24
Trung bình
11
5.6 ± 0.1
Trung bình
56.8
59.4 ± 1.52
Trung bình
12
5.5 ± 0.2
Trung bình
60.2
61.8 ± 1.24
Mềm
13
4.7 ± 0.2
Trung bình
71.8
74.6 ± 1.52
Mềm
14
4.8 ± 0.1
Trung bình
68.2
70.2 ± 1.24
Mềm
15
5.2 ± 0.1
Trung bình
53.8
55.8 ± 1.24
Trung bình
o
- Trong thực tế, gạo có nhiệt độ hồ hóa trong khoảng 70-80 C.
Tính hấp thụ:
- Do độ ẩm của nguyên liệu là một thông số quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến thông số công nghệ của các quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm nên khả
năng hấp thụ (hút ẩm) của nguyên liệu cũng là một yếu tố cần phải xem xét trong
quá trình lựa chọn nguyên liệu:
- Hạt gạo được cấu tạo chủ yếu từ tinh bột, cellulose, protein có các nhóm
hydroxyl háo nước, nhóm –SH, -SCH3... có khả năng liên kết với các khí và hơi ẩm
tạo hấp thụ hóa học và hấp thụ vật lý. Mặt khác, trong hạt có nhiều mao quản kích
thước từ 10-7-10-3 cm nên hơi nước và các chất khí dễ dàng hấp phụ và ngưng tụ
trong mao quản hạt
- Độ ẩm còn gây ảnh hưởng tới các tính chất vật lý của hạt. Hoạt độ của nước
ảnh hưởng tới hoạt động của enzyme các vi sinh vật trong hạt làm giảm chất lượng
của hạt. Ngoài ra, hoạt độ nước càng cao, hạt càng hô hấp mạnh sẽ làm tổn thất chất
khô càng nhiều, đồng thời nhiệt và hơi nước sinh ra lại có khả năng làm tăng cường
dộ hô hấp của nguyên liệu
- Các yếu tố ảnh hưởng đến ẩm cân bằng của hạt: nhiệt độ, độ ẩm tương đối
của không khí và bản chất của từng loại hạt.
1.2. Nguyên liệu phụ
1.2.1 Nước
- Nước dùng trong sản xuất cháo ăn liền phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn của
nước dùng trong thực phẩm. Nghĩa là phải đạt các yêu cầu cụ thể như sau:
Bảng 15: Chỉ tiêu chất lượng của nước (TCNV 5502 : 2003)
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Mức không lớn hơn
1
Màu sắc
Mg/l Pt
15
2
Mùi, vị
-
Không có mùi, vị lạ
3
Độ đục
NTU
5
4
pH
-
6-8.5
5
Độ cứng, tính theo CaCO3
mg/l
300
6
Hàm lương oxi hòa tan, tính mg/l
6
theo oxi
7
Tổng chất rắn hòa tan
mg/l
1000
8
Hàm lượng amoniac, tính theo
mg/l
3
N
9
Hàm lượng asen
mg/l
0.01
10
Hàm lượng antimon
mg/l
0.005
11
Hàm lượng chlorua
mg/l
250
12
Hàm lượng chì
mg/l
0.01
13
Hàm lượng crom
mg/l
0.05
14
Hàm lượng đồng
mg/l
1.0
15
Hàm lượng florua
mg/l
0.7-1.5
16
Hàm lượng kẽm
mg/l
3.0
17
Hàm lượng hydro sunfua
mg/l
0.05
18
Hàm lượng mangan
mg/l
0.5
19
Hàm lượng nhôm
mg/l
0.5
20
Hàm lượng nitrat, tính theo nitơ
mg/l
0.5
21
Hàm lượng nitrit, tính theo nitơ
mg/l
10.0
22
Hàm
2+
lượng
Fe tổng
số mg/l
1.0
0.5
3+
(Fe +Fe )
23
Hàm lượng Hg
mg/l
24
Hàm lượng Xyanua
mg/l
25
Chất hoạt động bề mặt tính theo mg/l
Linear ankyl benzen Sunfonat
26
Benzen
mg/l
0.001
27
Phenol và dẫn xuất của Phenol
mg/l
0.07
28
Dầu mỏ và các hợp chất của mg/l
0.01
dầu mỏ
29
Hàm lượng thuốc trừ sâu lân MPN/100ml
0.01
hữu cơ
30
Hàm lượng thuốc trừ sâu clo MPN/100ml
0.1
hữu cơ
31
Coliform tổng số
pCi/l
2.2
32
E.Coli và coliform chịu nhiệt
pCi/l
0
33
Tổng hoạt động α
3
34
Tổng hoạt động β
30
1.2.2. Dầu cọ tinh luyện
Bảng 16: Chỉ tiêu chất lượng của dầu cọ tinh luyện (TCVN 6048:1995)
STT Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1
Trong suốt hoặc màu vàng sáng
Màu sắc
2
Mùi vị
Không mùi
3
Triglyceride (%)
≥ 99,77
4
Độ ẩm (%)
0,10 – 0,15
5
Chỉ số acid (ml NaOH 1N/g mẫu)
0,2 – 0,3
6
Chỉ số peroxide (ml Na2S2O3 0,002 0,60 – 1,25
N/g mẫu)
7
Phản ứng Kreiss
Không có
8
Tạp chất
Không có
9
Chỉ tiêu vi sinh
Theo tiêu chuẩn bộ y tế
1.3. Gia vị - phụ gia:
1.3.1. Gia vị:
Muối ăn: Các yêu cầu kỹ thuật của muối
Bảng 17: Chỉ tiêu cảm quan của muối(theo TCVN 3974 – 84):
Tên chỉ tiêu
Thượng hạng
Hạng 1
Hạng 2
Màu sắc
Trắng trong, trắng
Trắng,
ánh xám, Trắng xám, trắng
ánh vàng, ánh hồng nâu
Mùi vị
Không mùi
Dung dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết, không có vị lạ
Dạng bên ngoài và Khô ráo, sạch
cở hạt
Cỡ hạt 1-15mm
Bảng 18: Chỉ tiêu hoá lý của muối (theo TCVN 3974 – 84):
Tên chỉ tiêu
Hàm lượng NaCl, tính %
lượng khô, không nhỏ hơn
Thượng hạng Hạng 1
theo khối 97.0
95.0
Hạng 2
93.0
Hàm lượng chất không tan trong nước, 0.25
0.4
0.8
0.3
0.45
0.55
0.4
0.7
1.0
1.1
1.8
2.35
tính % theo khối lượng khô, không lớn
hơn
Hàm lượng các ion tính % theo khối
lượng khô, không lớn hơn
2+
Ca
2+
Mg
SO4
2-
Bột ngọt (Chất điều vị monosodium glutamate – E621)
- Cấu tạo:
Hình 1: Cấu tạo phân tử monosodium glutamate
- Tính chất vật lý:
• Tinh thể rắn không màu, không mùi
• Có vị muối nhạt, vị umami (vị ngon)
• Nhiệt độ nóng chảy 232 °C
• Độ tan trong nước: 74 g/ml
Bảng 19: Chỉ tiêu chất lượng của bột ngọt (Tiêu chuẩn TCVN 1459-1996 QĐ.
867/98 QQĐ-NYT)
STT
Chỉ tiêu
Yêu cầu
1
Độ ẩm
< 0,50
2
pH
3
Hàm
6,70 - 7,20
lượng
Glutamate > 99,00
(g/100g)
4
Hàm lượng chì (Pb), mg/kg
5
Hàm
lượng
Arsen
≤ 2,00
(AS), ≤ 5,00
mg/kg
4
6
Tổng số vi khuẩn hiếu khí/ g
10
7
Coliform/ g
10
8
E.coli/g
3
2
Tiêu:
- Chất lượng tiêu được quyết định bởi hai yếu tố :
• Hàm lượng piperine (5 -9%), thành phần tạo vị cay nồng của tiêu.
Piperine được phân lập lần đầu tiên vào năm 1819 do Oersted ở dạng tinh thể màu
vàng. Đây là một alkaloid chủ đạo tạo nên vị cay nồng đặc trưng cho tiêu, nó có
trong lớp ngoài thịt quả và bên trong hạt. Công thức hoá học của piperine là
o
C17H19O3N, nóng chảy ở 128 – 130 C. Piperine là một base yếu, phản ứng thủy phân
với acid nitrite tạo ra sản phẩm là một hợp chất bay hơi có tên gọi piperidine
(C5H11N) và acid piperinic (C17H19O4).
• Cấu tạo hóa học của piperine: 5 (3,4-methylene dioxyphenyl)-penta2,4-diennic acid piperidide
Hình 2: Cấu tạo hóa học của piperine
- Piperine rất nhạy cảm với ánh sáng. Dung dịch Piperine trong rượu khi bị
chiếu xạ sẽ tạo ra hỗn hợp gồm isopiperine và isochavicine. Một đồng phân quang
học của piperine là chavicine C17H19O3N (2.2-4.6%), có vị cay hắc, làm cho tiêu có
o
vị cay nóng (vị cay yếu hơn piperine), tan trong rượu, ete, chất béo, đặc ở 0 C. Vì
chavicine tập trung ở phía ngoài vỏ, thủy phân sẽ cho piperidine và acid chavinic
C12H10O4 .
- Tinh dầu bay hơi (hàm lượng 1.5 – 2.2%), thành phần tạo hương thơm đặc
trưng của tiêu. Tinh dầu tập trung ở vỏ quả. Tinh dầu màu vàng nhạt hay lục nhạt, là
hỗn hợp của rất nhiều loại hợp chất bay hơi. Tất cả đều góp phần tạo hương thơm
cho tiêu. Tiêu mất mùi thơm do quá trình bốc hơi, vì vậy bảo quản kín tiêu có thể
giúp tiêu giữ được hương vị tự nhiên lâu hơn. Tiêu cũng có thể bị mất hương thơm
khi tiếp xúc với ánh sáng, tác nhân biến các chất piperine sẽ bị chuyển hoá thành
những chất không vị isochavicine. Một khi nghiền, hương vị của tiêu có thể bay hơi
nhanh chóng.
Bảng 20: Thành phần dinh dưỡng của tiêu đen (tính cho 100g)
Thành phần
1
1
Đơn vị
USDA Handbook 8 – 2
ASTA
Năng lượng
g
10.510
8
Nước
g
255
400
Protein
g
10.950
10
Chất béo
g
3.26
10.2
Carbohydrate
g
64.810
66.5
Tro Thiamine
mg
4.33
4.6
Riboflavine
mg
0.109
0.07
Niacine
mg
0.24
0.21
Ascorbic acid
mg
1.142
0.8
Vitamine A hoạt động
mg
-
-
RE
19
19
Composition of Foods: Spices and herbs, USDA Agricultural Handbook 8-2, Jan
1977,
2
The Nutritional Composition of Spices, ASTA Research Committee, Feb 1977.
- Tiêu chuẩn chất lượng của tiêu:
Bảng 21: Chỉ tiêu vật lí của hạt tiêu (TCVN 7036-2008)
Tên chỉ tiêu
Mức yêu cầu
Loại
Loại 1
Loại 2
Loại 3
đặc biệt
1. Tạp chất lạ, % khối
Hạt tiêu đã
qua chế biến
0.2
0.5
1
1
0.2
2
6
10
18
2
2
2
4
4
1
600
550
500
450
600
lượng, không lớn hơn
2. Hạt lép, % khối
lượng, không lớn hơn
3. Hạt vỡ, % khối lượng,
không lớn hơn.
4. Khối lượng theo thể
tích, g/l, không nhỏ hơn
Bảng 22: Chỉ tiêu hóa học của tiêu đen
Các chỉ tiêu
Mức yêu cầu
Hạt tiêu đen
Hạt tiêu đã qua
Tiêu bột
chế biến
1. Độ ẩm, % khối lượng,
13
12.5
12.5
7
6
6
6
6
6
2
2
1
không lớn hơn
2. Tro tổng số, % chất
khô, không lớn hơn.
3. Chất chiết ete không
bay hơi, % chất khô,
không nhỏ hơn
4. Dầu bay hơi, %
(ml/100g) tính theo chất
khô, không nhỏ hơn.
5. Piperin, % chất khô,
4
4
4
-
-
1.2
-
-
17.5
không nhỏ hơn.
6. Tro tổng không tan
trong acid, % chất khô,
không lớn hơn.
Xơ thô, chì số không hòa
tan, % chất khô, không
nhỏ hơn.
Bảng 23: Chỉ tiêu vi sinh vật đối với hạt tiêu đen đã qua chế biến
Tên chỉ tiêu
1. Coliform, số vi khuẩn trong 1mg sản
Mức giới hạn
2
10
phẩm
2. E. Coli, số vi khuẩn trong 1mg sản
3
phẩm
3. Salmonella, số khuẩn lạc trong 25 mg 0
sản phẩm.
4. S. aureus, số vi khuẩn trong 1mg sản
2
10
phẩm
5. Tổng số vi khuẩn hiếu khí, số vi
4
10
khuẩn trong 1mg sản phẩm.
6. Nấm men, nấm mốc, số tế bào trong
1mg sản phẩm
Tỏi
2
10
- Tính chất: Hàm lượng nước khoảng 65%, hơi thấp so với các loại trái cây và
rau củ (80-90%). Củ tỏi khô gồm có carbohydrate chứa fructose, các hợp chất sulfur,
protein và các acid amin.
- Khi tỏi được thái mỏng hay băm nhuyễn nó sẽ tiết ra allicin C6H10OS2, một
hợp chất sulfur có tác dụng diệt khuẩn rất mạnh đối với vi trùng Staphyllococcus,
thương hàn, phó thương hàn, lỵ, vi trùng tả, trực khuẩn sinh bệnh bạch hầu, vi khuẩn
thối. Allicin bị mất hoạt tính dưới tác dụng của nhiệt, kiềm, tuy nhiên ít bị ảnh
hưởng bởi acid yếu.
Bảng 24: Thành phần hóa học chung của tỏi.
Thành phần
Hàm lượng (% tỏi tươi)
Nước
62-68
Carbohydrate (fructan)
26-30
Protein
1.5-2.1
Lipid
0.1-0.2
Chất xơ
1.5
Nitrogen
0.6-1.3
Khoáng
0.7
Vitamin
0.015
Saponin
0.04-0.11
Tinh dầu
0.1-0.25
Diallyl disulphite
60 % tinh dầu
Diallyl trisulphite
20% tinh dầu
Allyl propyl sulphite và diallyl sulphite
6% tinh dầu
1.3.2. Phụ gia:
CMC (carboxyl methyl cellulose):
- Là chất rắn không màu, không mùi, không vị.
- Vai trò: được pha vào trong dd trộn với bột gạo (thường pha với tỉ lệ 0.5 –
1% so với tổng lượng bột) nhằm:
Tăng độ dai cho sản phẩm cháo do làm tăng liên kết hydro.
Có tính keo dính, tác dụng ổn định.
Là chất nhũ hóa.
- Ngoài ra còn dùng một số phụ gia khác có chức năng tương tự như:
Xanthan gum, Guar gum, Locust bean gum.
Hương liệu: bổ sung cho gói bột nêm hay gói soup tạo mùi vị đặc trưng cho
sản phẩm.
Sau đây là bảng tiêu chuẩn phụ gia thực phẩm được sử dụng trong khi chế biến cũng
như thêm vào gói gia vị của cháo ăn liền
Bảng 25: Tiêu chuẩn phụ gia thực phẩm được sử dụng trong khi chế biến cũng
như thêm vào gói gia vị của cháo ăn liền (TCVN 7879:2008)
Số INS
Phụ gia thực phẩm
Mức tối đa
Chất điều chỉnh độ axit
260
Axit acetic, băng
GMP
262(i)
Natri axetat
GMP
270
Axit lactic (L-, D-, và DL-)
GMP
296
Axit malic
GMP
327
Canxi Lactat
GMP
330
Axit Citric
GMP
331(iii)
Trinatri xitrat
GMP
334
Axit Tartaric (L+, L-)
7500mg/kg
350(ii)
Natri Malat
GMP
365
Natri fumarat
GMP
500(i)
Natricacbonat
GMP
500(ii)
Natri hydrocacbonat
GMP
501(i)
Kali cacbonat
GMP
516
Canxi Sulfat
GMP
529
Canxi oxit
GMP
Chất chống oxi hóa
300
Axit ascorbic (L-)
GMP
304
Ascorbyl Palmitat
500mg/kg riêng lẻ hoặc
305
Ascorbyl stearat
kết hợp tính theo ascobyl
srteaat
306
Hỗn hợp tocopherol đậm đặc
200mg/kg riêng lẻ hoặc
307
Alpha-tocopherol
kết hợp
310
Propyl gallat
319
Tertiary butylhydroquinol
200mg/kg riêng lẻ hoặc
320
Hydroxyl đã butylat hóa
kết hợp tính theo chất béo
321
Hydroxytoluen đã butylat hóa
hoặc dầu
100(i)
Curcumin
500mg/kg
101(i)
Riboflavin
200mg/kg riêng lẻ hoặc
101(ii)
Riboflavin 5’-phosphat, natri
kết
Chất tạo màu
hợp
riboflavin
102
Tartrazin
300mg/kg
110
Subset yellow FCF
300mg/kg
120
Carmin
100mg/kg
123
Amaranth
100mg/kg
141(i)
Phức chất đồng Clorophyl
100mg/kg
141(ii)
Phức chất đồng Clorophyl, các muối
100mg/kg
natri và kali
143
Fast grenn FCF
290mg/kg
150a
Caramel 1-plain
GMP
150b
Caramel II-caustic sulphit
50000mg/kg
150c
Caramel III-amoniac
50000mg/kg
150d
Caramel IV-amoniac sulphit
50000mg/kg
160a (i)
Bêta caroten tổng hợp
1200mg/kg
160a(ii)
Caroten thực vật
1000mg/kg
160a(iii)
Bêta-caroten
1000mg/kg
160e
Bêta-apo-carotenal
200mg/kg
160f
Axit-beta-apo-8’, metyl hoặc etyl este
1000mg/kg
tinh
theo
162
Củ cải đường đỏ
GMP
620
Axit glutamic (L-,L+)
GMP
621
Mononatri glutamat, L-
GMP
631
Dinatri 5’-inosinat
GMP
627
Dinatri 5’-guanulat
GMP
635
Dinati 5’-ribonucleotit
GMP
170(i)
Canxi cacbonat
GMP
406
Thạch
GMP
459
Beta-xyclodextrin
1000mg/kg
400
Axit alginic
GMP
401
Natri algilat
GMP
410
Carob bean gum
407
Carageenan và các muối Na, K, NH4 của GMP
Chất tạo hương
Chất ổn định
Chất làm dày
chúng
407a
Tảo Eucheuma đã chế biến
GMP
412
Guar gum
GMP
414
Gum arabic
GMP
415
Xanthan gum
GMP
416
Karaya gum
GMP
417
Tara gum
GMP
418
Gellan gum
GMP
424
Curdlan
GMP
440
Pectin
GMP
466
Natri cacboxylmetyl xenlulo
GMP
508
Kali clorua
GMP
1401
Tinh bột đã xử lý bằng axit
GMP
1402
Tinh bột đã xử lý bằng kiềm
GMP
1403
Tinh bột đã tẩy trắng
GMP
1404
Tinh bột đã oxi hóa
GMP
1405
Tinh bột đã xử lý bằng enzym
GMP
1410
Monostarch phosphat
GMP
1412
Ditarch phosphat đã esta hóa bằng natri GMP
trimetaphosphat, esta hóa bằng phospho
oxy clorua
1413
Ditarch phosphat đã phosphat hóa
GMP
1414
Ditarch phosphat đã axetylat hóa
GMP
1420
Tinh bột axetat
GMP
1422
Distarch adipat đã axetylat hóa
GMP
1440
Hydroxypropyl starch
GMP
1442
Hydroxypropyl distarch
GMP
1450
Tinh bột Natri octenyl suxinat
GMP
1451
Tinh bột oxi hóa đã axetylat hóa
GMP
325
Natri lactac
GMP
339(i)
Mononatri octophosphat
2000mg/kg riêng lẻ hoặc
339(ii)
Dinatri octophosphat
kết hợp tính theo phospho
339(iii)
Trinatri octophosphat
340(i)
Monokali octophosphat
340(ii)
Dikali octophosphat
340(iii)
Trikali octophosphat
450(i)
Dinatri diphosphat
450(iii)
Tetranatri diphosphat
450(v)
Tetrakali diphosphat
450(vi)
Dicanxi diphosphat
451(i)
Pentannatri triphosphat
452(i)
Natri polyphosphat
452(ii)
Kali polyphosphat
Chất giữ ẩm