Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Chính sách ngoại giao dầu mỏ của mỹ đối với IRAQ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

LẠI DIỆU KIỀU PHƢƠNG

CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO DẦU MỎ CỦA MỸ ĐỐI VỚI IRAQ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUỐC TẾ HỌC

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------

LẠI DIỆU KIỀU PHƢƠNG

CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO DẦU MỎ CỦA MỸ ĐỐI VỚI IRAQ

Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60 31 02 06

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUỐC TẾ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.LÊ THẾ QUẾ

Hà Nội – 2016



MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO DẦU MỎ
CỦA MỸ........................................................................................................... 6
1.1 Một số khái niệm ................................................................................... 6
1.1.1 An ninh dầu mỏ ................................................................................ 6
1.1.2. Ngoại giao dầu mỏ ........................................................................... 9
1.2 Chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ .............................................. 10
1.2.1 Các yếu tố tác động đến chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ .. 10
1.2.2 Các đặc điểm chính của chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ .. 11
1.2.3 Chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ đối với các khu vực......... 13
CHƢƠNG II. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO DẦU MỎ CỦA
MỸ VỚI IRAQ .............................................................................................. 22
2.1. Cơ sở hình thành chính sách dầu mỏ của Mỹ đối với Iraq ............. 22
2.1.1. Lợi ích của Mỹ tại Iraq ................................................................. 22
2.1.2. Chính quyền Iraq và quan hệ với Mỹ............................................ 26
2.1.3 Chính sách của các quốc gia khác tại Iraq ..................................... 28
2.2 Mục tiêu và công cụ triển khai chính sách ngoại giao năng lƣợng
của Mỹ với Iraq .......................................................................................... 31
2.2.1 Mục tiêu chính sách .......................................................................... 31
2.2.2 Công cụ thực hiện chính sách .......................................................... 34
2.3. Thực tiễn triển khai chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ đối với
Iraq qua các thời kỳ ................................................................................... 37
2.3.1 Giai đoạn trƣớc năm 1958 ............................................................... 37


2.3.2 Giai đoạn 1958 – 1979 ...................................................................... 39

2.3.3 Giai đoạn 1979 – 1990 ...................................................................... 42
2.3.4 Giai đoạn 1990 – 2003 ...................................................................... 45
2.3.5 Giai đoạn 2003 – nay ........................................................................ 49
CHƢƠNG III: TÁC ĐỘNG VÀ TRIỂN VỌNG CHÍNH SÁCH NGOẠI
GIAO DẦU MỎ CỦA MỸ VỚI IRAQ ....................................................... 54
3.1. Tác động của chính sách dầu mỏ của Mỹ với Iraq.......................... 54
3.1.1 Tác động đến an ninh dầu mỏ thế giới ........................................... 54
3.1.2 Tác động đến an ninh khu vực Trung Đông .................................. 56
3.1.3 Tác động đến Iraq............................................................................. 58
3.2 Đánh giá và triển vọng của chính sách ngoại giao dầu mỏ của
Mỹvới Iraq .................................................................................................. 60
3.2.1 Đánh giá về chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ với Iraq ........ 60
3.2.2 Triển vọng của chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ với Iraq .. 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 75


LỜI CÁM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS Lê Thế Quế vì
Thầy đã dành thời gian và tâm sức tận tình hƣớng dẫn tôi hoàn thành bài luận
văn này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Quốc tế học – Đại học KHXH & NV, Đại học
quốc gia Hà Nội đã tổ chức tốt khóa học và tạo điều kiện để các học viên
hoàn thành tốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Thƣ viện Đại học KHXH &
NV, Đại học quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong việc tìm kiếm các
nguồn tài liệu tham khảo bổ ích.
Do sự hạn chế của bản thân nên luận văn của tôi không tránh khỏi những
thiếu sót về cả nội dung và hình thức. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những ý
kiến đóng góp của các Thầy, cô giáo, các anh, các chị và các bạn để luận văn
của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2015
Học viên

Lại Diệu Kiều Phƣơng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

CENTCOM

U.S. Central Command

Bộ chỉ huy trung tâm Mỹ

2

CIA

Central Intelligence


Cơ quan Tình báo Trung

Agency

ƣơng (Mỹ)

3

CNPC

China National

Tập đoàn dầu khí quốc gia

Petroleum Corporation

Trung Quốc

4

CPA

Coalition Provisional

Liên minh chính phủ lâm

Authority

thời (Iraq)


5

EIA

Energy Information

Cơ quan/CụcThông tin

Administration

Năng lƣợng (Mỹ)

6

GDP

7

IMF

8

INOC

9

IPC

10


IS

11

ISIL

Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
International Monetary
Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

Iraq National Oil

Công ty dầu mỏ quốc gia

Company

Iraq

Iraq Petroleum
Company
Islamic State

Công ty dầu khí Iraq
Nhà nƣớc Hồi giáo

Islamic State of Iraq and Nhà nƣớc Hồi giáo Iraq và
Levant


Cận đông


12

ISIS

13

NSS

14

OLADE

Islamic State of Iraq and Nhà nƣớc Hồi giáo Iraq và
Syria

Syria

National Security

Chiến lƣợc an ninh quốc

Strategy

gia

Latin America Energy


Tổ chức Năng lƣợng Mỹ

Organization

Latinh

Organization of
15

OPEC

Petroleum Exporting
Countries

16

WB

17

WMD

World Bank
Weapons of Mass
Destruction

Tổ chức các nƣớc xuất
khẩu dầu mỏ
Ngân hàng Thế giới
Vũ khí huỷ diệt hàng loạt



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 3.1: Sản lƣợng khai thác dầu mỏ của Iraq trong giai đoạn
1980 - 2015…………………………………………………………….57


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Nửa cuối thế kỷ XX, thế giới chứng kiến sự bứt phá và chiếm lĩnh vị trí
thống soái của dầu mỏ đối với nền công nghiệp và dịch vụ xã hội. Với những
vai trò quan trọng không chỉ về kinh tế, chính trị và ngoại giao, dầu mỏ là một
trong những nguồn năng lƣợng quan trọng nhất và khó có thể thay thế trong
tƣơng lai gần. Tuy nhiên, dầu mỏ không phải là tài nguyên vô tận. Với tốc độ
khai thác nhƣ hiên nay, ngƣời ta ƣớc tính dầu mỏ sẽ cạn kiệt sau 30-40 năm
nữa. Viễn cảnh không mấy tốt đẹp này khiến cạnh tranh trong lĩnh vực dầu
mỏ càng ngày càng trở nên nóng bỏng hơn. Các cƣờng quốc đặc biệt là Mỹ
luôn muốn chạy đua đến cùng để “có chân” trong các khu vực về dầu mỏ để
có cơ hội phát triển thuận lợi hơn cho đất nƣớc của mình. Từ đó, chính sách
ngoại giao dầu mỏ của Mỹ ra đời hƣớng đến những khu vực có trữ lƣợng dầu
mỏ lớn nhƣ Trung Đông, Châu Phi… Đặc biệt, chính sách ngoại giao dầu mỏ
của Mỹ với Iraq là một phần quan trọng trong chính sách ngoại giao dầu mỏ
toàn cầu của Mỹ. Iraq là quốc gia có trữ lƣợng dầu mỏ đứng thứ hai trên thế
giới, giữ vai trò quan trọng trong cán cân năng lƣợng toàn cầu. Cũng chính vì
nguồn dầu mỏ dồi dào này mà Iraq vô tình trở thành trung tâm của chính sách
ngoại giao dầu mỏ của Mỹ tại Trung Đông đồng thời là nơi mà chính sách
này để lại tác động rõ ràng và sâu sắc nhất với 2 cuộc chiến tranh năm 1991
và 2003. Nghiên cứu chính sách dầu mỏ của Mỹ đối với Iraq sẽ cho chúng ta
cái nhìn xuyên suốt và hệ thống hơn về chính sách ngoại giao dầu mỏ đƣợc
Mỹ triển khai qua các giai đoạn từ những năm đầu thế kỉ XX tới nay. Hơn

nữa, chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ đối với Iraq không chỉ tác động
đến bản thân Iraq mà còn đến các quốc gia trong khu vực cũng nhƣ toàn thế
giới. Đặc biệt, trong bối cảnh Nhà nƣớc Hồi giáo tự xƣng IS đang phát triển
về cả phạm vi và mức độ hoạt động khủng bố nhƣ hiện nay, việc nghiên cứu

1


chính sách này càng trở nên cấp thiết khi Nhà nƣớc Hồi giáo IS đƣợc xem là
sản phẩm và cũng là phần tiếp theo của quá trình triển khai chính sáchngoại
giao dầu mỏ của Mỹ tại Iraq.
Chính vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Chính sách ngoại giao
dầu mỏ của Mỹ với Iraq” cho luận văn này của mình.
2. Tình hình nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghiên cứu về chính sách ngoại giao năng lƣợng nói chung và
chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ với Iraq nói riêng không phải là vấn đề
mới.
Trên thế giới, tài liệu nghiên cứu về chính sách ngoại giao dầu mỏ của
Mỹ với Iraq rất đa dạng. Cuốn sách “American Oil Diplomacy in the Persian
Gulf and the Caspian Sea” của Gawdat Bahgat (2003) là tài liệu tập trung
cung cấp những điểm chính của chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ với
khu vực vùng Vịnh, trong đó có gần 30 trang đi sâu vào chính sách ngoại giao
dầu mỏ với Iraq. Tuy nhiên, phần chính sách ngoại giao dầu mỏ ở Iraq không
đƣợc phân tích cụ thể vào các yếu tố dầu mỏ tác động lên chính sách đối
ngoại mà hơi nghiêng về chính sách chung dành cho Iraq trƣớc cuộc chiến
tranh Iraq năm 2003. Bài báo A Century of U.S. Relations with Iraq của tác
giả Peter Hahn đăng trên Origins cũng là một tài liệu quan trọng ghi nhận các
cột mốc trong mối quan hệ giữa Mỹ và Iraq. Bài báoOil, Iraq and US foreign
policy in the Middle East của tác giả Irene Gendzier đăng trên Tạp chí
Situation Analysis năm 2003 cũng đã phân tích chính sách của Mỹ với khu

vực Trung Đông từ năm 1953 đến năm 2003 dựa trên nền tảng lợi ích chính là
nguồn dầu mỏ giàu có tại đây. Chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ với Iraq
cũng đƣợc đề cập đến nhƣ 1 phần của chính sách này trên toàn cầu trong cuốn
sách Blood and oil: The Dangers and Consequences of America’s Growing
Dependency on Imported Petroleum của tác giả Michael Klare (2004).

2


Các Báo cáo về chính sách năng lƣợng của Mỹ cũng là nguồn tham khảo
đáng giá nhƣ Báo cáo Strategic Energy Policy Challenges for the 21st
Century (2001)của Independent Task Force, Báo cáo National energy policy:
Reliable, Affordable, and Environmentally Sound Energy for America’s
Future (2001)của National Energy Policy Development Group… Các báo cáo
này cung cấp các quan điểm chính sách từ chính chính phủ Mỹ.
Ngoài ra còn có rất nhiều tài liệu phân tích về cuộc chiến tranh Iraq năm
2003 nhƣ “Petroimperialism: US Oil Interests and the Iraq War” của Nayna J
Jhaveri đi sâu vào phân tích các lợi ích liên quan tới dầu mỏ của Mỹ từ đó
phân tích nguyên nhân cuộc chiến Iraq 2003, bài báo “The US Invasion of
Iraq: Explanations and Implications” của tác giả Raymond Hinnebusch viết
về nguyên nhân và hệ luỵ của cuộc chiến này. Một điểm chung của tất cả các
tài liệu này là dầu mỏ là yếu tố quyết định lớn nhất lên chính sách đối ngoại
của Mỹ với Iraq từ trƣớc, trong và sau cuộc chiến.
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu về chính sách ngoại giao năng
lƣợng có luận án tiến sĩ “Chính sách ngoại giao năng lƣợng của Trung Quốc
những năm đầu thế kỉ 21” của Nguyễn Minh Mẫn (Trƣờng ĐH Sƣ phạm Tp Hồ
Chí Minh). Luận án đƣa ra 1 khung tham khảo về chính sách ngoại giao năng
lƣợng của 1 nƣớc cụ thể là Trung Quốc, đặc biệt là phần viết về chính sách ngoại
giao năng lƣợng của Trung Quốc với Trung Đông. Tuy nhiên, đây là luận án tiến
sĩ ngành lịch sử nên các tiếp cận chủ yếu là liệt kê sự kiện, thiếu cái nhìn khái

quát lên thành chính sách theo cách tiếp cận của quan hệ quốc tế. Ngoài ra còn
có một số bài báo khoa học khác về đề tài này nhƣ Cuộc cạnh tranh dầu mỏ
giữa Trung Quốc với các cường quốc hiện nay và tác động của nó đến quan hệ
quốc tế của Ngô Chí Nguyện và Nguyễn Tú Hoa trên Tạp chí Nghiên cứu Đông
Bắc Á số 07 năm 2007, An ninh năng lượng Trung Quốc: thách thức và những
chiến lược của Nguyễn Anh Chƣơng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á
số 2 năm 2010...

3


3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đặt mục tiêu nghiên cứu là làm rõ chính sách ngoại giao dầu
mỏ của Mỹ với Iraq ở các khía cạnh cơ sở hoạch định, nội dung, thực tế triển
khai và triển vọng chính sách trong tƣơng lai.
Mục tiêu này đƣợc cụ thể hoá thành các câu hỏi nghiên cứu sau: (1)
Chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ trên toàn cầu là gì? (2) Chính sách
ngoại giao dầu mỏ của Mỹ với Iraq đƣợc hoạch định dựa trên các cơ sở chính
sách nào? Mục tiêu và công cụ triển khai chính sách tƣơng ứng ra sao? (3)
Chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ với Iraq đƣợc triển khai trên thực tế
tƣơng ứng với từng giai đoạn nhƣ thế nào? (4) Chính sách ngoại giao dầu mỏ
của Mỹ đƣợc đánh giá nhƣ thế nào sau hơn 1 thế kì triển khai? (5) Chính sách
ngoại giao dầu mỏ của Mỹ với Iraq sẽ đƣợc triển khai nhƣ thế nào trong thời
gian tới về thời gian và mức độ triển khai?.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này là chính sách ngoại giao dầu mỏ
của Mỹ với Iraq.
Về mặt giới hạn thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu giai đoạn từ
những năm đầu thế kỉ XX, khi Mỹ bắt đầu can dự vào công nghiệp khai thác
dầu mỏ tại Iraq bằng việc thu mua cổ phần của công ty dầu khí Iraq (IPC) đến

thời điểm hiện nay. Ngoài ra, luận văn chỉ giới hạn việc nghiên cứu chính
sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ với Iraq trong giới hạn lãnh thổ Iraq và các
nƣớc trong khu vực Trung Đông nhƣ Iran và Arab Saudi chứ chƣa nghiên cứu
trong sự tƣơng tác chính sách ở cấp độ rộng hơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, trong
đó chủ yếu là các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, thu thâ ̣p dƣ̃ liê ̣u và so
sánh nhằm đem lại sự logic, chặt chẽ và thuyết phục ngƣời đọc. Việc áp dụng

4


các phƣơng pháp nghiên cứu này sẽ đƣợc lựa chọn cẩn thận để giúp luận văn
tiếp cận với đối tƣợng nghiên cứu một cách toàn diện và phù hợp nhất để từ
đó làm rõ các câu hỏi nghiên cứu đặt ra ban đầu.
6. Bố cục luận văn
Để đạt đƣợc các mục đích trên, ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn
gồm có 3 chƣơng nhƣ sau:
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO DẦU
MỎ CỦA MỸ: Chƣơng này đƣa ra những thông tin tổng quan dầu mỏ, an
ninh dầu mỏ và chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ trên toàn cầu. Đây sẽ là
những thông tin nền cho việc phân tích chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ
với Iraq ở chƣơng sau.
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO DẦU MỎ
CỦA MỸ VỚI IRAQ: Chƣơng này đi sâu vào phân tích chính sách ngoại giao
dầu mỏ của Mỹ với Iraq ở các mặt cơ sở hoạch định, mục tiêu, công cụ thực
hiện và thực tế triển khai.
CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG VÀ TRIỂN VỌNG CHÍNH SÁCH NGOẠI
GIAO DẦU MỎ CỦA MỸ VỚI IRAQ: Dựa vào các thông tin nền ở chƣơng
1 và những nghiên cứu thực tiễn ở chƣơng 2, chƣơng 3 đánh giá quá trình

triển khai đồng thời đƣa ra những dự báo về triển vọng trong tƣơng lai của
chính sách này.

5


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO DẦU MỎ
CỦA MỸ
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 An ninh dầu mỏ
1.1.1.1 Khái niệm an ninh dầu mỏ
An ninh dầu mỏ là một lĩnh vực quan trọng gắn với vấn đề an ninh năng
lƣợng và an ninh quốc gia. An ninh dầu mỏ đƣợc xem là một phần cốt lõi của
an ninh năng lƣợng. An ninh dầu mỏ là các hoạt động nhằm đảm bảo việc
cung cấp dầu mỏ một cách ổn định và liên tục phục vụ cho nhu cầu sử dụng
của mỗi quốc gia. Ngày nay, khái niệm an ninh dầu mỏ không đơn thuần là
các nguồn cung cấp dầu mỏ đƣợc đảm bảo nhƣ những thập kỉ trƣớc đây, mà
còn đƣợc hiểu một cách toàn diện, bao quát hơn là công tác bảo vệ môi
trƣờng đƣợc đảm bảo, giá cả hợp lý và khả năng ứng phó với các tình huống
khẩn cấp phát sinh từ các nhân tố kinh tế, chính trị bên trong và bên ngoài
quốc gia liên quan đến quá trình khai thác và sử dụng dầu mỏ1.
Đến nay, mỗi quốc gia có một cách tiếp cận khác nhau về an ninh dầu
mỏ. Các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ sẽ nhấn mạnh khía cạnh “đảm bảo nguồn
cầu” trong hoạt động xuất khẩu của mình, vốn là nguồn thu chủ yếu cho ngân
sách của họ. Nhƣ trƣờng hợp nƣớc Nga, mục tiêu của họ là nhằm xác lập lại
quyền kiểm soát của nhà nƣớc đối với “các tài nguyên chiến lƣợc” và các
đƣờng ống dẫn dầu chính cũng nhƣ các kênh thị trƣờng mà nƣớc này vận
chuyển các sản phẩm dầu mỏ ra đến thị trƣờng thế giới. Với các quốc gia
nhập khẩu dầu mỏ thì an ninh dầu mỏ lại đƣợc xem xét ở khía cạnh những
thay đổi về giá cả dầu mỏ sẽ ảnh hƣởng đến cán cân thanh toán của các quốc

gia đó nhƣ thế nào. Đối với Trung Quốc và Ấn Độ, khái niệm an ninh dầu mỏ
hiện đƣợc hiểu là khả năng nhanh chóng thích ứng với sự phụ thuộc xuất hiện
1

Nguyễn Minh Mẫn (2011), “An ninh năng lƣợng những năm đầu thế kỉ 21”, Tạp chí khoa học ĐH Sư phạm
Tp Hồ Chí Minh, số 32, tr. 46.

6


gần đây của các nƣớc này vào thị trƣờng dầu mỏ thế giới, vốn là một sự thay
đổi lớn so với những quyết tâm nhằm tự cung tự cấp năng lƣợng trƣớc đây
của họ. Đối với Nhật Bản, an ninh dầu mỏ lại có nghĩa là hạn chế mặt tiêu cực
của tình trạng khan hiếm trong nƣớc thông qua sự đa dạng hóa nguồn cung
dầu mỏ, các hoạt động thƣơng mại và đầu tƣ. Còn nƣớc Mỹ thì hƣớng đến
mục tiêu quốc gia về “độc lập năng lƣợng”, một thuật ngữ vốn đã trở thành
khẩu hiệu kể từ khi đƣợc Tổng thống Nixon nêu ra bốn tuần sau lần cấm vận
dầu mỏ năm 1973. Trong bối cảnh toàn cầu hoá ngày nay, an ninh dầu mỏ và
an ninh năng lƣợng cũng đang nổi lên nhƣ những vấn đề toàn cầu hết sức bức
thiết2.
1.1.1.2 Các biện pháp bảo đảm an ninh dầu mỏ
Nhiều quốc gia tiêu thụ dầu đã chú ý đến các xu hƣớng giá cả và sự biến
động trong nhiều thập kỷ qua và đang tích cực tìm ra giải pháp để tăng cƣờng
an ninh dầu mỏ của họ. Các biện pháp chủ yếu bao gồm tăng dự trữ trong
nƣớc, tăng nguồn cung trong nƣớc, tăng cƣờng hiệu quả sử dụng dầu mỏ, tìm
nguồn năng lƣợng thay thế và đặc biệt là thực hiện chiến lƣợc ngoại giao dầu
mỏ nhằm đa dạng hoá nguồn cung dầu mỏ từ bên ngoài.
Ở trong nƣớc, các quốc gia tiêu thụ dầu chú ý đến việc mở rộng kho dự
trữ dầu của mình để đối phó với việc giá dầu biến đổi nhanh và bất ngờ.
Ngoài ra, các quốc gia có dầu mỏ sẽ thông qua việc mở rộng quy mô của bộ

phận sản xuất trong nƣớc dựa vào việc một số vùng có nhiều tiềm năng về
dầu mỏ chƣa đƣợc khai thác hết để nới rộng khối lƣợng dầu mỏ cho việc dự
trữ, sử dụng cũng nhƣ xuất khẩu. Ngoài ra, các nƣớc tập trung phát triển công
nghệ tiết kiệm và công nghệ mới để giảm bớt năng lƣợng dầu mỏ tiêu dùng và
giảm ô nhiễm. Các quốc gia, đặc biệt là các nƣớc phát triển, còn tập trung vào
việc phát triển nguồn năng lƣợng mới thay thế dầu mỏ nhƣ năng lƣợng tái
2

Daniel Yergin (2006). “Ensuring Energy Security”, Foreign Affairs, Vol. 85, No. 2 (Mar – Apr), pp. 69-82

7


sinh ( gió, địa nhiệt, sinh học…), năng lƣợng thay thế (các loại nhiên liệu
dùng cho giao thông đƣợc tạo ra từ các nguồn phi truyền thống để thay thế
cho các nguồn xăng, diezel... bao gồm ethnol, biodiezel, biofuele, pin nhiên
liệu, hyđro, nhiệt hạch...), năng lƣợng nguyên tử.
Việc tăng nguồn dự trữ đƣợc các quốc gia đặc biệt chú trọng trong an
ninh dầu mỏ. Để bảo đảm cho an ninh năng lƣợng, các nƣớc trên thế giới đẩy
mạnh xây dựng các kho dự trữ dầu chiến lƣợc. Trung Quốc và Ấn Độ tuyên
bố sẽ xây dựng kho dự trữ chiến lƣợc bằng nguồn ngoại tệ dồi dào của mình.
Năm 2008, Ấn Độ đã công bố kế hoạch xây dựng kho dự trữ chiến lƣợc quốc
gia có sức 36 triệu thùng, tƣơng lai sẽ tăng mức dự trữ lên đến 108 triệu
thùng. Cùng thời gian nêu trên, Trung Quốc tuyên bố xây dựng 4 cơ sở dự trữ
chiến lƣợc ở khu vựcduyên hải là Trấn Hải, Đại Sơn, Đại Liên và Hoàng Đảo.
Mục tiêu dự trữ dầu mỏ của Trung Quốc là đáp ứng nhu cầu dầu mỏ quốc gia
trong 30 ngày nếu xảy ra hiện tƣợng các nguồn cung ứng bất ngờ bị ngƣng
trệ (tƣơng ứng với khoảng 300 triệu thùng vào năm 2010)3.
Tuy nhiên, các biện pháp trên chỉ mang tính ngắn hạn và hiệu quả cũng
rất hạn chế. Các nƣớc chủ yếu vẫn thực hiện chính sách ngoại giao dầu mỏ để

tăng cƣờng tìm kiếm nguồn cung từ bên ngoài.Các nƣớc có nhu cầu cao về
năng lƣợng đang tiến hành ngoại giao song phƣơng hoặc đa phƣơng với các
khu vực, quốc gia có tiềm năng dầu mỏ dồi dào. Các hội nghị mang tính khu
vực và quốc tế liên tục chọn an ninh dầu mỏ và an ninh năng lƣợng làm chủ
đề chính. Các tổ chức mang tính khu vực khác thì bổ sung vấn đề an ninh
năng lƣợng và hợp tác trong lĩnh vực năng lƣợng vào chƣơng trình hoạt động
của mình. Rõ ràng, ngoại giao dầu mỏ trở nên quan trọng đối với chính
trƣờng thế giới hơn bao giờ hết và Mỹ cũng không là ngoại lệ khu chính sách
ngoại giao dầu mỏ của nƣớc này luôn đƣợc chú trọng thực hiện từ rất sớm.
3

Nguyễn Minh Mẫn (2011), Sđd, tr. 52.

8


1.1.2. Ngoại giao dầ u mỏ
Nửa cuối thế kỷ XX, thế giới chứng kiến sự bứt phá và chiếm lĩnh vị trí
thống soái của dầu mỏ với nền công nghiệp và dịch vụ xã hội, bỏ xa nhiên
liệu hóa thạch truyền thống là than đá. Dầu mỏ đƣợc coi là “vàng đen” chính
vì sự ứng dụng rộng rãi trong gần nhƣ mọi hoạt động sống của con ngƣời.
Chính vì vai trò là nguồn năng lƣợng quan trọng và khó có thể thay thế mà
dầu mỏ có thể coi là thứ thuốc bôi trơn cho nền kinh tế phát triển đối với mọi
quốc gia. Một quốc gia muốn duy trì đƣợc một nền kinh tế ổn định, và phát
triển đều cần phải có một chiến lƣợc năng lƣợng dầu mỏ một cách hợp lý, một
chính sách an ninh năng lƣợng toàn diện đảm bảo đủ nguồn dầu mỏ cần thiết
cung cấp cho cả nền kinh tế. Đối với các quốc gia xuất khẩu dầu mỏ, thì
ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ là xƣơng sống cho cả một nền kinh tế.
Nó đóng vai trò là nguồn thu nhập chính cho cả một nền kinh tế quốc gia.
Với vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói đến ở trên, sự ổn định của

sản lƣợng khai thác dầu mỏ rất quan trọng đối với an ninh năng lƣợng của các
quốc gia. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, tình trạng khan hiếm dầu mỏ kèm
theo nhu cầu ngày càng tăng của loại hàng hoá hữu hạn này đã lôi kéo mọi
quốc gia, đặc biệt là các nƣớc lớn vào cuộc chiến vì dầu mỏ này. Nhằm đảm
bảo sự phát triển bền vững của mình, các quốc gia trên thế giới đang tìm mọi
cách để đảm bảo và tăng cƣờng nguồn cung dầu ổn định cho mình. Hơn thế
nữa, dầu mỏ còn là yếu tố tác động mạnh mẽ đến an ninh quốc gia. Các cuộc
chiến tranh sặc mùi dầu mỏ trong lịch sử chứng minh dầu mỏ là một con dao
2 lƣỡi: là yếu tố đảm bảo an ninh cho các quốc gia đồng thời cũng là yếu tố
khiến các quốc gia khác muốn phá vỡ môi trƣờng an ninh của các quốc gia
xuất khẩu dầu.
Dầ u mỏ không chỉ đóng vai trò quan tro ̣ng trong k inh tế , an ninh quố c
gia và an ninh thế giới , nó còn đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quan hệ

9


quố c tế . Dầ u mỏ đƣơ ̣c coi là mô ̣t yế u tố vô cùng quan tro ̣ng trong viê ̣c hoa ̣ch
đinh
̣ chính sách ngoa ̣i giao của mô ̣t quố c gia. Với tầ m quan tro ̣ng và tính khan
hiế m, khó thay thể của mình , mô ̣t quố c gia muố n có đƣơ ̣c nề n kinh tế phát
triể n và vi ̣thế chính tri ̣trên thế giới bắ t buô ̣c phải chú tro ̣ng đế n ngoa ̣i giao
dầ u mỏ . Nói các khác, dầ u mỏ có thể chi phố i chính sách ngoa ̣i giao của mô ̣t
quố c gia. Tùy vào các vấn đề về dầu mỏ vào từng thời điểm mà mỗi quốc gia
phải điểu chỉnh thậm chí thay đổi cả chính sách ngoại giao của mình đối với
nƣớc khác hay đổ i với mô ̣t khu vƣ̣c. Chƣa bao giờ trong lịch sử, dầu mỏ đƣợc
coi là một công cụ đắc lực trong chính trị quốc tế nhƣ hiện nay. Với tầm quan
trọng, dầu mỏ luôn đƣợc nhiều nƣớc sử dụng để mặc cả cho những vấn đề
chính trị khác. Sức nặng của nó trên bàn đàm phán và sức thu hút mạnh mẽ
của nó đối với các nƣớc lớn là thứ luôn đƣợc cân nhắc tới.

Cùng với sự tập trung mức độ cao tại một số khu vực nhƣ Trung Đông –
“rốn dầu thế giới”, và Trung Á – “căn cứ năng lƣợng của thế giới”, dầu mỏ từ
lâu đã trở thành con bài chính trị chiến lƣợc trong việc gây dựng ảnh hƣởng,
lôi kéo bè phái chính trị, đƣa ra yêu sách… Trên thực tế, các nƣớc lớn trên thế
giới nhƣ Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản và các nƣớc thuộc EU đều
tìm mọi cách gây ảnh hƣởng hoặc tìm kiếm liên doanh hợp tác trên lĩnh vực
năng lƣợng với những khu vực, quốc gia có trữ lƣợng dầu mỏ lớn nhƣ Trung
Đông, Trung Á, Bắc Phi, Mỹ La-tinh… Có thể nói ngoại giao dầu mỏ hiện
nay luôn là điể m nóng trên trƣờng quố c tế . Thế giới đang chứng kiến cuộc
chạy đua ngoại giao dầu mỏ giữa các nƣớc lớn làm cho quan hệ quốc tế thêm
phức tạp và đa dạng.
1.2 Chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ
1.2.1 Các yếu tố tác động đến chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ
Về mặt kinh tế, yếu tố tác động lớn nhất là sự gia tăng của nhu cầu năng
lƣợng ở cả trong nƣớc lẫn toàn cầu. Nhu cầu về dầu mỏ trên thế giới tăng

10


nhanh bởi các yếu tố tác động nhƣ quá trình công nghiệp hóa ở các nƣớc đang
phát triển cộng, nguồn năng lƣợng thay thế dầu mỏ còn hạn chế, dân số tăng
nhanh... Mỹ là nƣớc tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới (24,6% thế giới) nên sự gia
tăng nhu cầu về dầu mỏ sẽ là nhân tố thúc đẩy chính sách ngoại giao dầu mỏ
của Mỹ đồng thời sự gia tăng nhu cầu của các nƣớc khác sẽ là thúc đẩy tính
cạnh tranh của Mỹ trong quá trình thực thi chính sách này.
Đối với khía cạnh an ninh, hầu hết các khu vực chiến lƣợc về dầu mỏ
nhƣ Trung Đông, Trung Á, Mỹ Latinh, châu Phi, Biển Đông… đều là mục
tiêu tranh giành của các cƣờng quốc dẫn đền xu hƣớng bất ổn của các khu vực
này. Những bất ổn này đã ảnh hƣởng đến nguồn cung dầu mỏ thế giới, làm
tăng giá dầu thế giới từ đó trực tiếp đe doạ an ninh dầu mỏ của Mỹ. Tiêu biểu

có thể kể đến các sự kiện nhƣ Mỹ phát động những cuộc chiến tranh những
năm gần đây ở Trung Đông, mâu thuẫn Nga - Mỹ tại Trung Á, quan hệ căng
thẳng giữa Nga - châu Âu cũng nhƣ sự bành trƣớng của Trung Quốc ở Biển
Đông và các nƣớc châu Phi…
Ngoài ra, chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ bị tác động bởi quan
điểm về cung cấp dầu mỏ của các chủ thể. Đó là những bất ổn, bất đồng quan
điểm giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế xuất khẩu dầu mỏ và những nƣớc
sử dụng dầu mỏ nhƣ Mỹ, OPEC… trong việc bất hợp tác trong kiềm chế giá
dầu tăng, phớt lờ đề nghị cộng đồng quốc tế về tăng sản lƣợng khai thác, cố
tình duy trì giá dầu để thu lợi. Mỹ buộc phải có hành động cụ thể để điều hoà
các quan điểm này nhằm duy trì nguồn cung và giá cả của dầu mỏ để đảm bảo
an ninh dầu mỏ cho đất nƣớc mình.
1.2.2 Các đặc điểm chính của chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ
Nền tảng của chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ xuất hiện từ rất sớm.
Một nghiên cứu của William C.Ferris, chuyên gia nghiên cứu về dầu mỏ của
Bộ Ngoại giao Mỹ từ ngày 24/12/1941 đã chỉ ra những kết luận mà sau này

11


đã dùng để xây dựng chính sách năng lƣợng của Mỹ. Trong báo cáo này W.C.
Ferris cảnh báo rằng, nếu Mỹ tiếp tục khai thác với tốc độ hiện tại (năm 1941)
thì chẳng bao lâu nguồn dầu mỏ này sẽ cạn kiệt. Do đó, Mỹ cần phải giảm sản
xuất trong nƣớc và tăng nhập khẩu từ các nguồn dầu mỏ nƣớc ngoài. Ferris đề
ra những nguyên tắc chung mà sau này đã đƣợc sử dụng làm các nguyên tắc
chính thức trong chính sách năng lƣợng của chính phủ Mỹ “để chuẩn bị cho
việc dự phòng trong tƣơng lai, các quốc gia nên bảo tồn dự trữ quốc gia của
mình và sử dụng nhiều dầu hơn từ các nguồn nƣớc ngoài... Chính phủ Mỹ nên
theo đuổi một chính sách đối ngoại tích cực hơn nhiều nhằm đảm bảo quyền
tiếp cận với các nguồn dầu khí ở nƣớc ngoài”4.

Chính sách đảm bảo an ninh dầu mỏ của Mỹ bao gồm cả các biện pháp
đối nội và đối ngoại nhƣng các biện pháp bên ngoài là quan trọng hơn. Mỹ
thực hiện chiến lƣợc ngoại giao dầu mỏ vừa giữ thị trƣờng truyền thống vừa
mở rộng thị trƣờng bằng việc sử dụng kết hợp các công cụ kinh tế, quân sự và
ngoại giao. Về kinh tế, Mỹ dùng sức mạnh kinh tế đầu tƣ vào các quốc gia
dầu mỏ gắn nền kinh tế của họ vào nền kinh tế Mỹ từ đó kiểm soát thị trƣờng
cung ứng. Về quân sự, Mỹ dùng công cụ quân sự để thực hiện các viện trợ
quân sự đảm bảo an ninh vì các khu vực nhiều dầu đồng thời cũng là khu vực
bất ổn về an ninh. Thông qua đó, Mỹ có thể tiếp xúc và tiến tới kiểm soát các
mỏ dầu. Mỹ dùng quân đội để bảo vệ các đƣờng ống dẫn dầu các mỏ dầu của
Mỹ ở nƣớc ngoài thậm chí là tiến hành xâm lƣợc vì dầu mỏ. Các công cụ
ngoại giao đƣợc chính quyền Mỹ sử dụng để có thể thiết lập các mối quan hệ
thân thiết với các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ, đặc biệt là các thị trƣờng mới.
Mỗi đời Tổng thống Mỹ sau đại chiến thế giới thứ 2 nhƣ Truman,
Eisenhower, J.F.Kennedy cho đến Nixon, G.Bush, B. Obama đều có chính
sách riêng của mình về dầu mỏ. Chính sách của Truman là triển khai đồng
4

Michael Klare (2004), Blood and oil: The Dangers and Consequences of America’s Growing Dependency
on Imported Petroleum, Metropolitan Books, tr. 30.

12


loạt lực lƣợng quân đội và hải quân đến vùng Vịnh để ngăn cản chiến lƣợc
của Nga ở khu vực vùng Vịnh. Chính sách của Eisenhower là đƣa quân vào
Lebanon để bảo vệ chính quyền tổng thống thân phƣơng Tây. Các tổng thống
J.F. Kennedy và Richarrd Nixon tập trung viện trợ cho 2 quốc gia thân thiện
là Arab Saudi và Iran. Chính sách của Nixon phát huy tác dụng khi hỗ trợ vua
Shah trở về nắm quyền vào năm 1953 và trong những năm 70 chính quyền

này đã nhận đƣợc đến 14 tỷ đôla Mỹ viện trợ, nhƣng cuối cùng quyền lợi Mỹ
ở đó không đƣợc bảo vệ khi cuộc khủng hoảng năng lƣợng bắt đầu và các
nƣớc Arab đã đƣa ra quyết định không bán dầu mỏ cho Mỹ vì Mỹ đã ủng hộ
Israel. Tổng thống Bush với học thuyết đối ngoại “Đánh đòn phủ đầu” đã lợi
dụng sự kiện 11.9.2001 làm bƣớc đệm để tấn công Iraq với một cuộc chiến vì
dầu mỏ.
Theo Báo cáo của Tổ chính sách năng lƣợng quốc gia đứng đầu là Phó
Tổng thống Cheney công bố tháng 5/2001, thì trong 20 năm tới, lƣợng dầu
mà Mỹ sử dụng sẽ tăng 1/3, trong khi sản lƣợng dầu của Mỹ giảm 12% và
đến năm 2020, lƣợng dầu nhập khẩu chiếm 2/3 nhu cầu dầu mỏ ở Mỹ. Vì vậy,
mối quan tâm đặc biệt của Mỹ tới các khu vực sở hữu nguồn dầu mỏ dồi dào
nhƣ Trung Đông, Trung Á, Đông Nam Á, Tây Phi cũng là điều dễ hiểu. Từ
góc độ chiến lƣợc toàn cầu, có thể thấy rõ mục tiêu mà Mỹ đang theo đuổi
trong chiến lƣợc ngoại giao dầu mỏ của mình hiện nay và trong tƣơng lai:
khống chế các khu vực “cửa ô”, các đầu mối giao thông và nguồn cung dầu
mỏ ở các châu lục để đảm bảo an ninh dầu mỏ quốc gia.
1.2.3 Chính sách ngoại giao dầu mỏ của Mỹ đối với các khu vực
1.2.3.1 Với khu vực châu Mỹ - Latinh
Mỹ La tinh vốn là địa bàn ảnh hƣởng truyền thống của Mỹ và cũng là thị
trƣờng dầu mỏ độc quyền của Mỹ từ trƣớc đến nay. Nơi đây có những quốc
gia có tiềm năng dầu mỏ to lớn và là nguồn cung quan trọng truyền thống của

13


Mỹ nhƣ Venezuela, Bolivia. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, với sự lên
ngôi của các chính phủ thiên tả có tƣ tƣởng chống Mỹ tại khu vực làm cho
Mỹ có nguy cơ mất đi thị trƣờng dầu mỏ quan trọng và gần gũi này5. Với ảnh
hƣởng ngày càng gia tăng của Trung Quốc tại khu vực này, các công ty dầu
mỏ của Trung Quốc đã ký kết đƣợc nhiều hợp đồng lớn về thăm dò, khai thác

và tiêu thụ dầu với các nƣớc trong khu vực, đặc biệt Venezuela đã tuyên bố
sẵn sàng cung cấp cho Trung Quốc hàng triệu tấn dầu mỗi ngày trong những
năm tới6.
Mặc dù quan hệ giữa Mỹ và khu vực này đang tiềm ẩn những mâu thuẫn
đối địch. Mỹ vẫn luôn coi khu vực Mỹ Latinh là sân sau của mình và muốn
duy trì lợi ích của mình tại khu vực này trong đó có cả dầu mỏ. Trong khi đó,
nhiều nƣớc trong khu vực này dƣới sự lãnh đạo của phe cánh tả lại muốn
giảm sự phụ thuộc vào Mỹ và thậm chí là chống lại Mỹ. Venezuela là ví dụ
điển hình. Venezuela là nƣớc cung cấp nhiều dầu nhất cho Mỹ ở khu vực này
nên Mỹ rất chú trọng đến quốc gia này trong chính sách ngoại giao dầu mỏ
với khu vực Mỹ La tinh. Tuy vậy, dƣới thời Hugo Chavez, mối quan hệ này
diễn biến phức tạp và nhìn chung là có chiều hƣớng xấu đi. Hugo Chavez có
thể nói là ngƣời có xu hƣớng cánh tả nên vì vậy mà không ít lần Venezuela đe
doạ cắt nguồn cung dầu cho Mỹ trong giai đoạn hiện tại, sự đe doạ này vô
cùng nguy hiểm đối với Mỹ vì Venezuela là 1 trong những nhà cung cấp dầu
quan trọng nhất của Mỹ. Năm 2005, Venezuela cung cấp trung bình mỗi ngày
288000 thùng dầu cho Mỹ (chiếm 11,1% tổng dầu nhập khẩu của Mỹ) thì đến
năm 2011, con số này chỉ còn là 79,000 thùng dầu mỗi ngày7. Hơn thế nữa,
Venezuela cũng đang đề xuất thành lập hai liên minh dầu mỏ là PetroCaribe
(cho các nƣớc vùng Caribe) và PetroSur (cho khu vực Nam Mỹ) để thúc đẩy
5

Ngô Chí Nguyện và Nguyễn Tú Hoa (2007), Tlđd
Ngô Chí Nguyện và Nguyễn Tú Hoa (2007), Tlđd
7
Ian James, Venezuela's oil exports to US decline, CNS News, tại địa chỉ
truy cập ngày 14/11/2015
6

14



sự độc lập của thị trƣờng dầu mỏ tại đây8. Do đó, Mỹ đã nhiều lần can thiệp
vào chính trƣờng Venezuela với mục đích nhằm lật đổ ông Chavez.
1.2.3.2 Với Nga và khu vực Trung Á
Nga chiếm khoảng 5% trữ lƣợng dầu của thế giới. Về sản xuất cũng nhƣ
xuất khẩu dầu thì Nga đều nằm trong nhóm 3 nƣớc dẫn đầu thế giới. Mặc dù
trong quá khứ Nga và Mỹ từng có những giai đoạn đối đầu căng thẳng, cả hai
bên đều thấy rằng cần phải hợp tác chặt chẽ hơn nữa trong vấn đề năng lƣợng.
Mỹ thì rất cần đến nguồn tài nguyên dầu mỏ và khí đốt phong phú của Nga,
còn Nga cần tập trung phát triển kinh tế mà sự trợ giúp từ phía Mỹ là vô cùng
hữu ích cho quá trình đó. Bộ trƣởng năng lƣợng Mỹ, Spencer Abraham đã
khẳng định trong phiên Điều trần trƣớc Uỷ ban đối ngoại Thƣợng viện:
“Chúng ta đang phát triển mạnh quan hệ song phƣơng với Nga, là nƣớc sản
xuất và xuất khẩu dầu mỏ lớn trên thế giới. Tổng thống Bush và Putin đã ký
tuyên bố chung đƣa ra những sáng kiến năng lƣợng mang tính chiến lƣợc”9.
Đỉnh cao của mối quan hệ song phƣơng Nga – Mỹ liên quan đến dầu mỏ
là Hội nghị thƣợng đỉnh năng lƣợng Nga – Mỹ ở thành phố Texas năm 2002
với nội dung chủ yếu là về việc đƣa Nga từng bƣớc trở thành một nhà cung
cấp dầu chiến lƣợc chính cho Mỹ. Trong hội nghị này, có 3 dự án lớn đƣợc
đƣa ra trong đó dự án đầu tiên và cũng mang tính khả thi nhất là vận chuyển
dầu từ vùng Murmask, một thành phố cảng của Nga nằm ở vùng cực Bắc
bằng những tàu chở dầu cực lớn thẳng đến nƣớc Mỹ với kì vọng dự án có thể
cung cấp cho nƣớc Mỹ 1triệu thùng/ngày10.
Khu vực Trung Á là nơi có trữ lƣợng dầu mỏ lớn, ƣớc tính khoảng 200 tỉ
thùng và cũng là nơi cung cấp lƣợng dầu đáng kể cho Mỹ. Để củng cố sự hiện
8

Nguyễn Minh Mẫn (2011), Sđd, tr.54
Biên bản phiên Điều trần trƣớng Uỷ ban đối ngoại Thƣợng viện Mỹ, Oil Diplomacy: The Facts and Myths

Behind Foreign Oil Dependency, tại địa chỉ
- 0 truy cập ngày 14/11/2015
10
Rice University, US - Russia Commercial Energy Summit, James A. Baker Institute for public policy, tại
địa chỉ truy cập ngày 11/10/2015
9

15


diện của mình Mỹ đã viện trợ quân sự 4,4 tỉ đô la cho quốc gia giàu dầu mỏ
Azerbaizan. Mỹ đã có nhiều hoạt động quân sự ở khu vực nhạy cảm này cũng
là để đảm bảo cho lợi ích của Mỹ trong đó có các đƣờng ống dẫn dầu. Năm
2001 tổng thống Bush hoan nghênh Nga và Kazakhstan cùng các công ty dầu
mỏ của Mỹ là Exxon mobil, Chevron Tẽaco thành lập Caspian Pipeline
Consortium (CPS). Mỹ đã xây dựng đƣờng ống dẫn dầu vƣợt hồ Baikan nhằm
tạo thêm đƣờng cung cấp dầu xuất khẩu ở vùng Caspie với sự tham gia của
các công ty dầu của Mỹ. Mỹ đã đầu tƣ khoảng 3,5 tỉ đô vào ngành dầu mỏ tại
Trung Á, trở thành nhà đầu tƣ lớn nhất trong khu vực và giành đƣợc thế mạnh
về quyền khai thác ở khu vực Caspi.
1.2.3.3

Với khu vực châu Phi

Châu Phi dần trở thành 1 đối tác quan trọng của Mỹ trong vấn đề dầu mỏ
và là điểm đến hợp lý của chính sách ngoại giao dầu mỏ của chính quyền Mỹ
trong tƣơng lai. Châu Phi chiếm khoảng 16% tổng lƣợng dầu nhập khẩu của
Mỹ. Dự kiến năm 2016, tỷ lệ này sẽ tăng lên 25-35%11.
Mỹ ngày càng tăng cƣờng quan hệ kinh tế, hợp tác an ninh và quan tâm
nhiều hơn đến tình hình an ninh, tự do chính trị và nhân quyền tại đây. Trong

cuộc tìm kiếm nguồn dầu Châu Phi, cuộc cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt khi
việc tăng cƣờng sự hiện diện của Mỹ chạm phải chiến lƣợc Châu Phi của
Trung Quốc cũng đang đƣợc triển khai mạnh mẽ trong mấy năm gần đây. Các
Tổng thống Mỹ nhƣ B. Clinton hay G.W. Bush đều có chuyến công du chính
thức tới châu Phi với mục đích không đơn thuần chỉ là vấn đề nhân đạo, dân
chủ và đói nghèo mà còn là vấn đề thị trƣờng, nguyên liệu hiếm và dầu mỏ.
Thậm chí, dầu mỏ còn là vấn đề quan trọng hơn.
Mỹ đã dùng diễn đàn hợp tác kinh tế và thƣơng mại Mỹ – Phi làm
phƣơng tiện đề tăng cƣờng gắn kết song phƣơng, đa phƣơng, thúc đẩy môi
11

Ngô Chí Nguyện và Nguyễn Tú Hoa (2007), “Cuộc cạnh tranh dầu mỏ giữa Trung Quốc với các cƣờng
quốc hiện nay và tác động của nó đến quan hệ quốc tế”, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á số 07 năm 2007.

16


trƣờng thuận lợi hơn cho thƣơng mại, đầu tƣ, hoạt động dầu khí của Mỹ.
Tháng 6/2002 bộ Năng lƣợng Mỹ đã đƣa ra kiến nghịthảo luận về vấn đề
khuyến khích đầu tƣ của khu vực tƣ nhân vào lĩnh vực năng lƣợng tại Hội
nghị bộ trƣởng năng lƣợng Mỹ - Phi lần 3 ở Casablanca. Cơ quan phát triển
năng lƣợng Mỹ đã hỗ trợ về mặt công nghệ cho công nghiệp khai thác dầu mỏ
tại Tây Phi, đầu tƣ vào các dự án đƣờng ống liên quan đến các công ty dầu
của Mỹ nhằm biến châu Phi thành một nguồn cung dầu mới cho nƣớc Mỹ.
Ngoài ra, nhằm tăng cƣờng ảnh hƣởng tại châu Phi, Mỹ đang cung cấp vũ khí
và phát triển các chƣơng trình huấn luyện quân sự cho các nƣớc châu Phi. Mỹ
cũng căng cƣờng sự hiện diện quân sự bằng việc giành quyền lập căn cứ và
tiếp cận các sân bay tại Dibuti, Uganda, Mali, Senegan và Gabong, cùng với
các cơ sở cảng biển tại Marốc và Tuynidi. Mỹ đang mở rộng các hoạt động
tình báo bí mật khắp châu Phi dƣới chiêu bài chống khủng bố12.

1.2.3.4 Với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
Theo Lầu Năm Góc, Châu Á - Thái Bình Dƣơng là khu vực có đến 8
trong số 10 cảng container nhộn nhịp nhất thế giới. Trong đó, riêng khu vực
Biển Đông là nơi qua lại của 30% lƣợng hàng hóa di chuyển trên biển toàn
cầu. Ƣớc chừng 2/3 lƣợng dầu mỏ vận chuyển đƣờng biển toàn cầu đi qua Ấn
Độ Dƣơng vào Thái Bình Dƣơng qua eo biển Malacca. Chỉ riêng năm 2014,
mỗi ngày có trung bình 15 triệu thùng dầu đi qua Malacca. Washington có lợi
ích to lớn tại vùng biển này, bởi hằng năm số lƣợng hàng hóa vận chuyển cho
Mỹ di chuyển qua Biển Đông có giá trị lên đến 1.200 tỉ USD. Không chỉ là
tuyến hàng hải quan trọng, Biển Đông còn đƣợc đánh giá cao về trữ lƣợng hải
sản lẫn dầu mỏ và khí đốt. Cụ thể, một báo cáo của LHQ chỉ ra vùng biển này
chiếm đến 10% lƣợng hải sản đƣợc đánh bắt trên cả thế giới. Cơ quan thông
12

Chris Mansur, The Secret War Between China and the US for Africa's Oil Riches, tại địa chỉ
truy cập ngày 5/9/2015

17


×