Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Những chính sách cai trị của thực dân pháp ở việt nam vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.62 KB, 16 trang )

Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Mục Lục

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Phần mở đầu.
Việt Nam đã trải qua 61 năm Pháp thuộc, bắt đầu từ năm 1984 khi Pháp bắt
buộc triều đình Huế chấp nhận sự bảo hộ của Pháp cho đến 1945 khi Pháp mất
quyền cai trị ở Đông Dương. Mất chủ quyền, Việt Nam bị chia cắt thành 3 xứ riêng
biệt với ba cơ cấu hành chính riêng: xứ thuộc địa Nam Kỳ và hai xứ bảo
hộ Bắc và Trung Kỳ. Sau khi đặt ách thống trị lên nước ta, thực dân Pháp nhanh
chóng thiết lập chế độ chính trị vô cùng phản động và chúng ra sức khai thác thuộc
địa với mục đích vơ vét, xuất khẩu tư bản, bóc lột sức lao động và thị trường tiêu
thụ. Cùng với đó là vô số chính sách đàn áp, bóc lột về chính trị, kinh tế, văn hóa.
Đặc biệt là giai đoạn cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
Để tìm hiểu rõ hơn về chính sách cai trị của thực dân Pháp cùng những gì đã
học được ở môn “Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam” nên em
chọn đề tài “Trình bày những chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam vào
cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX” để làm bài tiểu luận cuối kỳ cho môn “Đường lối
cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam”.
Đề tài: Trình bày những chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam vào cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX.
Chương 2: Chính sách cai trị của thực dân Pháp.
Chương 3: Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng


2


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Chương 1: Tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ
XX.
1. Tình hình thế giới
1.1 Chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó
Giữa thế kỉ XIX chủ nghĩa tư bản phương Tây chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền
Nền kinh tế hàng hóa phát triển mạnh -> Yêu cầu bức thiết về thị trường, dẫn
tới những cuộc chiến tranh xâm lược của các quốc gia PK phương Đông, biến các
quốc gia này thành thị trường tiêu thụ hàng hóa.
1.2 Sự ra đời của chủ nghĩa Mác –Leenin
Giữa thế kỉ XIX phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển
mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lí luận khoa học với tư cách là vũ
khí, tư tưởng của giai cấp công nhân.
→Chủ nghĩa Mác Leenin ra đời.
1.3 Cách mạng Tháng Mười Nga và quốc tế cộng sản
Năm 1917, cách mạng Tháng Mười Nga giành thắng lợi
→ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước
và là 1 những động lực thúc đẩy sự ra đời của nhiều Đảng cộng sản của các nước
trên thế giới.
Tháng 3/1919, quốc tế cộng sản được thành lập
→ Thúc đẩy sự phát triển của phong trào cộng sản với công nhân quốc tế.
Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản độc quyền làm cho đời sống của nhân dân vô
cùng cực khổ → mâu thuẫn gay gắt giữa dân tộc thuộc địa và chủ nghĩa thực dân,
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Kể từ khi chủ nghĩa Mac-Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào

yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách
mạng vô sản, dẫn đến sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam. Chủ nghĩa MacLênin là nền tảng tư tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam.
GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
3


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Thắng lợi của cách mạng Tháng Mười, Nguyễn Ái Quốc khẳng định cách
mạng Tháng Mười Nga như tiếng sét đánh thưc nhân dân châu Á tỉnh giấc mê hàng
thế kỷ nay. Cách mạng Tháng Mười Nga đã nêu tấm gương sáng về giải phóng dân
tộc cho nhân dân Việt Nam - Quốc tế cộng sản có vai trò quan trọng trong việc
truyền bá chủ nghĩa Mac-Lênin và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Sự chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam
Vào giữa thế kỉ XIX, trước khi bị thực dân Pháp xâm lược, Việt Nam là một
quốc gia độc lập, có chủ quyền, đạt được những tiến bộ nhất định về kinh tế, văn
hóa. Tuy nhiên, ở giai đoạn này, chế độ phong kiến Việt Nam đang có những biểu
hiện khủng hoảng, suy yếu nghiêm trọng.
Nông nghiệp sa sút. Nhiều cuộc khẩn hoang được tổ chức khá quy mô, nhưng
cuối cùng đất đai khai khẩn được lại rơi vào tay địa chủ, cường hào. Hiện tượng
dân lưu tán trở nên phổ biến. Đê điều không được chăm sóc.Nạn mất mùa, đói kém
xảy ra liên miên.
Công thương nghiệp bị đình đốn, xu hướng độc quyền công thương của Nhà
nước đã hạn chế sự phát triển của sản xuất và thương mại. Chính sách “bế quan tỏa
cảng” của nhà Nguyễn đã làm cho nước ta bị cô lập với thế giới bên ngoài.
Quân sự lạc hậu, chính sách đối ngoại có những sai lầm, nhất là việc “cấm đạo”,
đuổi giáo sĩ phương Tây, đã gây ra những mâu thuẫn, làm rạn nứt khối đoàn kết
dân tộc, gây bất lợi cho sự nghiệp kháng chiến sau này.
Nhiều cuộc khởi nghĩa chống triều đình đã nổ ra như: khởi nghĩa Phan Bá Vành
ở Nam Định, Thái Bình (1821), của Lê Duy Lương ở Ninh Bình (1833), Lê Văn

Khôi ở Gia Định (1833), của Nông Văn Vân ở Tuyên Quang, Cao Bằng (18331835)…
→ Điều đó đã tọa điều kiện thuận lợi cho thực dân Pháp xâm lược năm 1858.
Sáng ngày 1/9/1858 quân Pháp với 2500 quân và 13 thuyền chiến nổ sung bắn
phá và đổ bộ lên bán bảo Sơn Trà đánh dấu sự xâm chiếm Việt Nam. Sau khi tạm
thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân Pháp từng
bước tiến hành xây dựng bộ máy thống trị ở Việt Nam.

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
4


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Chương 2: Chính sách cai trị của thực dân Pháp.
Thực dân Pháp chiếm nước ta với 2 bản hiệp ước Hacmang 1883 và hiệp ước
Patonốt 1884 mà triều đình nhà Nguyễn đã ký với Pháp công nhận sự thống trị lâu
dài của thực dân Pháp đối với nước ta. Sau khi đặt ách thống trị lên nước ta TDP
nhanh chóng thiết lập chế độ chính trị vô cùng phản động và chúng ra sức khai thác
thuộc địa với mục đích vơ vét, xuất khẩu tư bản, bóc lột sức lao động và thị trường
tiêu thụ:
1. Về kinh tế
Thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh tế thực dân phản động và bảo thủ
nhằm biến nước ta thành thị trường tiêu thụ hàng hoá ế thừa và cung cấp nguyên
vật liệu cho chúng:
o Thực hiện chính sách độc quyền về kinh tế trên tất cả các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp.
o Đặt ra nhiều thứ thuế vô lý (thuế thân, thuế chợ, thuế đò…)
o Duy trì phương thức sản xuất phong kiến lạc hậu nhằm mục đích bóc lột tối
đa kìm hãm nền kinh tế của nước trong vòng lạc hậu.
o Thực dân Pháp thiết lập một cách hạn chế phương thức sản xuất tư bản chủ

nghĩa.
Từ năm 1897, thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần
thứ nhất và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), chúng tiến hành chương
trình khai thác thuộc địa lần thứ hai ở Đông Dương với số vốn đầu tư trên quy mô
lớn, tốc độ nhanh.
Do sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tình hình kinh tế
Việt Nam có sự biến đổi: quan hệ kinh tế nông thôn bị phá vỡ, hình thành nên
những đô thị mới, những trung tâm kinh tế và tụ điểm cư dân mới. Nhưng thực dân
Pháp không du nhập một cách hoàn chỉnh phương thức tư bản chủ nghĩa vào nước
ta, mà vẫn duy trì quan hệ kinh tế phong kiến. Chúng kết hợp hai phương thức bóc
lột tư bản và phong kiến để thu lợi nhuận siêu ngạch. Chính vì thế, nước Việt Nam
GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
5


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

không thể phát triển lên chủ nghĩa tư bản một cách bình thường được, nền kinh tế
Việt Nam bị kìm hãm trong vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
Trong trào lưu xâm lược thuộc địa của chủ nghĩa tư bản phương Tây, từ năm
1858 thực dân Pháp bắt đầu tiến công quân sự để chiếm Việt Nam. Sau khi đánh
chiếm được nước ta, thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị thực dân và tiến hành
những cuộc khai thác nhằm cướp đoạt tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt và mở
rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Sau khi thực dân Pháp đặt ách thống trị ở Việt Nam, chúng đã khai thác
khoáng sản của đất nước ta. Bộ máy cai trị được hình thành. Chúng xây dựng các
nhà máy điện, nước, xi măng, dệt,..., lập các đồn điền, mở mang đường xá để vơ
vét tài nguyên và bóc lột sức lao động của người dân nước ta.
Thực dân Pháp muốn biến nước ta thành thị trường tiêu thụ hàng hoá và
cung cấp nguyên nhiên liệu cho Pháp nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho tư bản

Pháp. Vào giai đoạn đầu, thực dân Pháp chỉ mới chú trong vào hai lĩnh vực chủ yếu
là nông nghiệp và khai mỏ.
Nông nghiệp: Năm 1897, Pháp ép triều Nguyễn kí điều ước “nhượng” quyền
“khai khẩn đất hoang” cho chúng. Ngay sau đó, Pháp tăng cường cướp đoạt đất đai,
lập các khu đồn điền lớn để trồng cao su, thứ cây công nghiệp mà Pháp coi trọng
khi đó.
Công nghiệp: chú trọng khai thác mỏ than và kim loại. Tuy nhiên Pháp
không xây nhà máy luyện kim tại Việt Nam, tất cả kim loại khai thác được chở về
Pháp. Phần lớn các xí nghiệp khai mỏ nằm trong tay những tập đoàn tư bản Pháp.
Phương thức hoạt động là tận dụng nhân công lao động rẽ mạt, sao cho chi phí sản
xuất giảm xuống mức thấp nhất để thu lợi nhuận cao.
Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống đường giao thông hiện đại, vừa phục
vụ làm ăn lâu dài, vừa nhằm mục đích quân sự.
Thương nghiệp: Việt Nam trở thành thị trường độc quyền của tư bản Pháp,
Pháp độc quyền thu thuế xuất nhập khẩu. Tất cả hàng hóa Việt Nam mà Pháp cần
đều phải ưu tiên xuất sang Pháp, không được xuất khẩu sang nước khác, những

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
6


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

hàng hóa mà Pháp thừa ế hoặc kém phẩm chất so với hàng hóa của các nước khác
thì Việt Nam vẫn phải mua của Pháp.
Tiến hành chính sách khai thác để cướp đoạt tài nguyên, bóc lột công rẻ mạc,
mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa của tư bản Pháp, độc quyền về kinh tế để dễ
bề ve vét, độc hành về thuế và phát hành giấy bạc, duy trì hình thức bóc lột phong
kiến, kìm hãm nền kinh tế Việt Nam trong vòng lạc hậu, làm cho kinh tế nước ta
phụ thuộc vào kinh tế Pháp.


Đặc biệt chúng độc quyền về muối, rượu và thuốc phiện:
 Về muối : Muối là một trong những thứ nhu yếu phẩm, đặc biệt lại là một sản
phẩm vô cùng quan trọng trong miếng ăn của người Việt Nam, là thành phần
vô cùng cần thiết trong việc dự trữ thực phẩm, chế biến món ăn và nấu ăn.
Muốn muối cá, muối thịt, làm nước mắm, muối dưa cải hay muối chua các
thứ rau, tất cả đều phải có muối. Kho cá, kho thịt, làm xôi, nấu cơm nếp, ăn
cháo trắng lót lòng cũng phải có muối. Nói tóm lại, bất kỳ món ăn nào cũng
phải có muối. Chính vì thế mà đối với người Việt Nam, muối trở thành một
sản phẩm vô cùng quan trọng không khác gì gạo. Hơn nữa, nước ta không có
mỏ muối. Vì thế, tất cả muối tiêu thụ ở nước ta đều được sản xuất qua
phương pháp gạn lọc nước biển bằng cách để cho nước bốc hơi bay đi hết,
chất muối lắng xuống ở dưới rồi gom lại thành từng thúng đem đi bán. Do
tình trạng này, chỉ những vùng ven biển có bãi cát lài lài, thoai thoải bằng
bằng mới có điều kiện để sản xuât muối. Những vùng bờ biến dốc đứng
không có điều kiện sản xuất muối. Những yếu tố này đã khiến cho muối trở
nên khan hiếm ở trên thị trường. Biết được những yếu tố quan trọng này, các
nhà làm chính sách thuế khóa trong chính quyền Liên Minh Pháp – Vatican
nghĩ ngay đến biện pháp nắm độc quyền phân phối muối. Qua chính sách
đánh thuế bất nhân này, chúng đã thu vơ về ngân quỹ của Liên Minh Pháp –
Vatican một khỏan tiền khổng lồ có thể đủ trả lương cho 50% công chức ở
Đông Dương.

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
7


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

 Về rượu : Trong thực tế, rượu đã được coi như khá quan trọng trong nếp sống

văn hóa của bất kỳ xã hội nào dù là văn minh hay lạc hậu. Với các quốc gia
Đông Phương chịu ảnh hưởng của nền văn minh Khổng Mạnh, rượu đã trở
thành một trong những yếu tố vô cùng quan trọng trong nếp sống văn hóa của
người dân. Cũng vì thế mà rượu hiện diện trong hầu hết các ngày lễ lạc, đám
cưới, đám tang, cúng tế và những cuộc hôi ngộ giữa các bạn bè thân thiết hay
trong những bữa tịêc kẻ ở tiễn người đi hoặc trong bữa cơm vui đón mừng
người đi xa trở về, tất cả cũng đều phải có rượu. Ở nước ta, rượu cũng vô
cùng quan trọng, trong thời xưa, bất bất kỳ làng xóm nào cũng có một hay hai
gia đình sinh sống bằng nghề nấu rượu, rượu trở thành sản phẩm rất thông
dụng, không bao giờ khan hiếm. Biết rõ tính cách quan trọng của rượu trong
nếp sống văn hóa của người Việt Nam là như vậy, với chủ trương cố hữu nắm
trọn quyền kiểm sóat tất cả mọi ngành sinh họat trong xã hội, Giáo Hội La
Mã và thực dân Pháp bèn quyết định nắm độc quyền sản xuất và phân phối
rượu, rồi cưỡng bách nhân dân ta hàng năm phải tiêu thụ số lượng ruợu theo
đúng chỉ tiêu mà chúng đã đề ra. Với việc nắm trong tay độc quyền sản xuất
rượu trong nước, thực dân Pháp không chỉ thu về lợi nhuận hàng năm, mà còn
có khả năng không chế và đầu độc nhân dân ta.
 Về thuốc phiện : Thuốc phiện bị coi như là một sản phẩm có tác hại vô cùng
nguy hiểm cho những người hút và gia đình họ. Thế nhưng, từ khi dân ta rơi
vào ách thống trị của Liên Minh Pháp – Vatican, thuốc phiện lại do chính
quyền chủ động nhập cảng, thiết lập các cơ sở biến chế, tổ chức hệ thống
phân phối, khuyên khích mở các tiệm hút và tiệm bán công khai cho khách
hàng tiêu thụ, rồi nắm độc quyền buôn bán sản phẩm này. Như vậy là chính
quyền đã tạo điều kiện thuận lợi cho khá nhiều người mà đa số thuộc thành
phần khá giả dễ dàng a dua đua đòi rồi sa ngã vào tình trạng nghiện ngập, làm
hư hại cả cuộc đời. Nhìn rộng ra, nếu quốc gia có quá nhiều người nghiện hút
thuốc phiện như vậy, thì dân nước sẽ không còn ý chí đấu tranh để tự tồn, để
mặc cho ngoại nhân thao túng tự tung tự tác. Hậu quả là quốc gia đó sẽ lụn
bại, suy vong rồi sớm muộn cũng rơi vào cảnh lệ thuộc nước ngoài. Tuy
nhiên, thiết nghĩ rằng, ngoài chủ trương làm tiêu tan ý chí đấu tranh của dân

tộc Việt Nam, Liên Minh Pháp – Vatican còn có chính sách độc quyền nhập
cảng lậu và phân phối thuốc phiện vừa để lấy tiền chi phi cho bộ máy cai trị
tại Đông Dương, vừa để trả lương hậu hĩ cho công chức người Pháp trong bộ
GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
8


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

máy cai trị này với mục đích khích lệ họ tích cực thẳng tay đàn áp và bóc lột
dân ta.chế và đầu độc nhân dân ta.
2. Chính trị
Chúng tiếp tục thi hành chính sách chuyên chế với bộ máy đàn áp nặng nề. Mọi
quyền hành đều thâu tóm trong tay các viên quan cai trị người Pháp, từ toàn quyền
Đông Dương, thống đốc Nam Kỳ, khâm sứ Trung Kỳ, thống sứ Bắc Kỳ, công sứ
các tỉnh, đến các bộ máy quân đội, cảnh sát, toà án..., biến vua quan Nam triều
thành bù nhìn, tay sai.
Chúng bóp nghẹt tự do, dân chủ, thẳng tay đàn áp, khủng bố, dìm các cuộc đấu
tranh của dân ta trong biển máu. Chúng tiếp tục thi hành chính sách chia để trị rất
thâm độc, chia nước ta làm ba kỳ, mỗi kỳ đặt một chế độ cai trị riêng và nhập ba kỳ
đó với nước Lào và nước Campuchia để lập ra liên bang Đông Dương thuộc Pháp,
xóa tên nước ta trên bản đồ thế giới. Chúng gây chia rẽ và thù hận giữa Bắc, Trung,
Nam, giữa các tôn giáo, các dân tộc, các địa phương, thậm chí là giữa các dòng họ,
giữa dân tộc Việt Nam với các dân tộc trên bán đảo Đông Dương.
Thực dân Pháp thành lập Liên bang Đông Dương, gồm Việt Nam,Campuchia,
Lào, đứng đầu là viên Toàn quyền người Pháp.
Thi hành chế độ chuyên chế, trực tiếp nắm mọi quyền hành:
Dùng chính sách "chia để trị": Thực dân Pháp chia rẽ 3 nước Đông Dương, rồi
lập ra xứ Đông Dương thuộc Pháp. ở VN, Pháp thực hiện chia rẽ giữa 3 kỳ (theo
chế độ cai trị khác nhau). Chúng chia rẽ người Kinh và các dân tộc khác, giữa miền

xuôi- miền núi, giữa các tôn giáo...
Mỗi xứ gồm nhiều tỉnh, đứng đầu các xứ và tỉnh là các viên quan người
Pháp.Dưới tỉnh là phủ, huyện, châu. Đơn vị hành chính cơ sở ở Việt Nam vẫn là
làng xã, do các chức tịch địa phương cai quản.Bộ máy chính quyền từ trung ương
tới địa phương đều do thực dân Pháp chi phối.
Thủ tiêu mọi quyền tự do dân chủ, thẳng tay đàn áp các phong trào yêu nước
của nhân dân ta và khủng bố, cấu kết với địa chủ.
Thực dân Pháp tước bỏ quyền lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong
kiến nhà Nguyễn.
GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
9


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Thực hiện chính sách chuyên chế về chính trị với bộ máy đàn áp vô cùng nặng
nề. Dùng chính sách cai trị trực tiếp, duy trì bộ máy chính quyền phong kiến từ
trung ương xuống địa phương làm tay sai đắc lực cho chúng.

Chương 3: Các phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX.
1. Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản.
Cuối thế kỷ XIX, mặc dù triều đình phong kiến nhà Nguyễn ký các Hiệp ước
hácmăng (Harmand) năm 1883 và Patơnốt (Patenôtre) năm 1884, đầu hàng thực
dân Pháp, song phong trào chống thực dân Pháp xâm lược vẫn diễn ra.













Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến:
Phong trào Cần Vương (1885 – 1896), khởi nghĩa Yên Thế
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng tư sản như:
Phan Bội Châu với phong trào Đông Du (1906- 1908) và Việt Nam Quang
Phục Hội (1912)
Phan Chu Trinh với phong trào Duy Tân
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục
Phong trào đấu tranh của tư sản chống các thế lực tư bản nước ngoài, chống
độc quyền, đòi cải cách dân chủ
Phong trào yêu nước của tầng lớp tiểu tư sản thành thị
Trước yêu cầu lịch sử của cách mạng Việt Nam, các phong trào đấu tranh
chống Pháp diễn ra sôi nổi dưới nhiều trào lưu tư tưởng. Mục tiêu của các
cuộc đấu tranh thời kỳ này đều hướng tới giành độc lập cho dân tộc, nhưng
trên các lập trường giai cấp khác nhau, cuối cùng các cuộc đấu tranh đều thất
bại.
Mặc dù thất bại, nhưng sự phát triển mạnh mẽ của phong trào yêu nước cuối
thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có ý nghĩa rất quan trọng. Nó là sự tiếp nối truyền
thống yêu nước, kiên cường, bất khuất vì độc lập, tự do của dân tộc Việt
Nam.
Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống thực dân Pháp dẫn đến sự
khủng hoảng về con đường cứu nước và nhiệm vụ lịch sử đặt ra phải tìm một

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng

10


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

con đường cách mạng mới, với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền
lợi của dân tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách
mạng dân tộc, dân chủ đi đến thành công
2. Phong trào yêu theo khuynh hướng vô sản:
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho
việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
 Năm 1911, Người ra đi tìm đường cứu nước.
 Năm 1919, Người lập hội Việt Nam yêu nước, đến với cách mạng tháng
Mười Nga Tháng 7 – 1920, Người đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa.
 Tháng 12 – 1920, Người tham dự Đại hội Đảng xã hội Pháp, bỏ phiếu tán
thành việc ra nhập Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản
Pháp Từ đây, Người xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin, vạch phương
hướng chiến lược cách mạng Việt Nam và chuẩn bị điều kiện để thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác và
chuẩn bị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Năm 1921, sáng lập báo người cùng khổ, nhân đạo, đời sống nhân dân.
 Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (TQ) thành lập HLH các dân
tộc bị áp bức.
 Năm 1925, viết Bản án chế độ thực dân Pháp, thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên.
 Năm 1927, xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh.
 Năm 1929, Chủ nghĩa Mác-Lênin đã thâm nhập vào Việt Nam.
Nhìn chung, các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt
Nam đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần chúng tham gia với những

hình thức đấu tranh phong phú, thể hiện ý thức dân tộc, tinh thần chống đế quốc
của giai cấp tư sản Việt Nam, nhưng cuối cùng đều thất bại vì giai cấp tư sản Việt
Nam rất nhỏ yếu cả về kinh tế và chính trị nên không đủ sức giương cao ngọn cờ
lãnh đạo sự nghiệp giải phóng dân tộc.
Mặc dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta, bồi đắp thêm cho
chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, đặc biệt góp phần thúc đẩy những nhà yêu nước,

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
11


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

nhất là lớp thanh niên trí thức có khuynh hướng dân chủ tư sản chọn lựa một con
đường mới, một giải pháp cứu nước, giải phóng dân tộc theo xu thế của thời đại và
nhu cầu mới của nhân dân Việt Nam.

3. Các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời.
Đến năm 1929, phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam đã phát
triển mạnh mẽ, đòi hỏi phải có sự lãnh đạo thống nhất của một đảng cách mạng.
Yêu cầu khách quan đó tác động vào các tổ chức tiền cộng sản, dẫn đến cuộc đấu
tranh nội bộ và sự phân hoá tích cực trong các tổ chức này, hình thành nên các tổ
chức cộng sản ở Việt Nam.
Phong trào Vô sản hoá (1928) của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên diễn ra
mạnh nhất là ở Bắc Kỳ, làm cho phong trào cách mạng ở đây phát triển sôi nổi hơn,
yêu cầu thành lập đảng cộng sản cũng xuất hiện sớm hơn. Cuối tháng 3-1929, một
số phần tử tiên tiến họp ở nhà số 5 Đ để thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên. Chi bộ
tích cực chuẩn bị để đi đến thành lập một đảng cộng sản thay thế cho Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên.

Ngày 17-6-1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp Đại hội,
quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản Đảng, thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ,
quyết định xuất bản báo Búa liềm và cử ra Ban Chấp hành Trung ương lâm thời
của Đảng.
Trước nhu cầu của phong trào cách mạng và với sự ra đời của Đông Dương
Cộng sản Đảng, một số hội viên tiên tiến trong bộ phận của Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên ở Trung Kỳ và Nam Kỳ vạch ra kế hoạch tổ chức đảng cộng sản.
Ngày 25-7-1929, các đồng chí trong bộ phận Việt Nam Cách mạng Thanh niên
hoạt động ở Trung Quốc gửi Đông Dương Cộng sản Đảng một bức thư thông báo
rằng họ quyết định lập một đảng cộng sản bí mật, còn ""Thanh niên"... giữ nguyên
để cải tổ dần...". Một số hội viên giác ngộ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên hoạt động ở Trung Quốc được tổ chức thành một chi bộ với danh nghĩa
chi bộ của An Nam Cộng sản Đảng. Một số chi bộ cộng sản lần lượt thành lập ở
Nam Kỳ. An Nam Cộng sản Đảng ra đời vào tháng 8 năm 1929 và khoảng tháng
11-1929.
GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
12


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Tuy hai tổ chức cộng sản trên hoạt động riêng rẽ, thậm chí còn công kích lẫn
nhau, song từ sự ra đời Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên đến sự xuất hiện các
tổ chức cộng sản là một xu thế phát triển khách quan của phong trào cách mạng
Việt Nam lúc bấy giờ.
Tân Việt cách mạng Đảng ra đời là kết quả của sự phân hoá nội bộ các nhóm
tiểu tư sản yêu nước trong cuộc đấu tranh giữa hai đường lối cách mạng vô sản và
tư sản trong phong trào dân tộc Việt Nam. Tân Việt ra đời và hoạt động trong điều
kiện Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ngày càng phát triển, lý luận Mác Lênin và tư tưởng cách mạng của Nguyễn ái Quốc có ảnh hưởng mạnh mẽ đến Tân
Việt, cuốn hút nhiều đảng viên trẻ, tiên tiến đi theo Hội Việt Nam Cách mạng

Thanh niên.
→ Chỉ trong bốn tháng ở Việt Nam có ba tổ chức cộng sản ra đời, điều đó chứng tỏ
xu thế thành lập đảng cộng sản đã trở thành tất yếu của phong trào dân tộc ở Việt
Nam. Các tổ chức cộng sản trên đã nhanh chóng xây dựng cơ sở ở nhiều địa
phương trong cả nước và trực tiếp tổ chức, lãnh đạo cuộc đấu tranh của quần
chúng. Phong trào công nhân kết hợp chặt chẽ với phong trào đấu tranh của nông
dân chống sưu cao thuế nặng, chống cướp ruộng đất và phong trào bãi khóa của
học sinh, bãi thị của tiểu thương, tạo thành một làn sóng đấu tranh cách mạng dân
tộc, dân chủ khắp cả nước.

Hậu quả
Chính sách khai thống trị vô cùng phản động và chương trình khai thác thuộc
địa của thực dân Pháp để lại hậu quả vô cùng nặng nề đối với nước ta, làm cho nền
kinh tế nước ta sa sút nghiêm trọng các tệ nạn xã hội phát triển, xã hội phân hóa hết
sức sâu sắc. Xã hội nảy sinh mâu thuẫn ngoài mâu thuẫn cơ bản đã tồn tại là mâu
thuẫn giai cấp xã hội còn nảy sinh thêm mẫu thuẫn mới đó là mẫu thuẫn giữa nhân
dân ta và đế quốc Pháp xâm lược đây là mâu thuẫn dân tộc cần phải được giải
quyết trước đem lại độc lập tự do cho đất nước. Ngoài ra trong xã hội còn xuất hiện
các giai cấp mới ngoài các giai cấp cơ bản là nông dân, địa chủ phong kiến xã hội
còn xuất hiện giai cấp công nhân, giai cấp tư bản, giai cấp tư sản, giai cấp tiểu tư
sản trong đó giai cấp công nhân có vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo cách
mạng đấu tranh chống đế quốc giải phóng dân tộc. Toàn bộ thủ đoạn và chính sách

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
13


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

cai trị của thực dân Pháp đối với nước ta nhằm làm cho dân nhân ta phụ thuộc vào

chúng mọi mặt đồng thời để lại những hậu quả nặng nề đối với nước ta.

Kết luận
Tóm lại thực dân Pháp thực hiện chính sách cực kỳ phản động trên tất cả các
mặt kinh tế-chính trị-xã hội nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho tư bản Pháp. Việt
Nam đã biến đổi từ một xã hội phong kiến thành một xã hội thuộc địa nửa phong
kiến, mất hẳn quyền độc lập, phụ thuộc vào nước Pháp về mọi mặt kinh tế, chính
trị, văn hoá. Xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
+ Một là: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc xâm
lược Pháp và bọn tay sai.
+ Hai là: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là giai cấp nông dân, với
giai cấp địa chủ phong kiến.
→ Chủ nghĩa đế quốc Pháp và tay sai phản động là mâu thuẫn chủ yếu. Mâu thuẫn
đó ngày càng trở nên sâu sắc và gay gắt. Giải quyết các mâu thuẫn đó để mở đường
cho đất nước phát triển là yêu cầu cơ bản và bức thiết của cách mạng nước ta lúc
bấy giờ.
Với các chính sách chuyên chế về chính trị với bộ máy đàn áp vô cùng nặn.
Dùng chính sách cai trị trực tiếp, duy trì bộ máy chính quyền phong kiến từ trung
ương xuống địa phương làm tay sai đắc lực cho chúng. Thực hiện chính sách chia
để trị chúng chia đất nước ta ra thành 3 kỳ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, với mỗi
kỳ chúng lại thực hiện một chế độ chính trị riêng. Thủ tiêu mọi quyền dân chủ của
nhân dân Việt Nam, đàn áp các phong trào yêu nước của nhân dân ta.
Bằng các ý tưởng thâm độc xấu xa thực dân Pháp thực hiện chính sách kinh
tế thực dân phản động và bảo thủ nhằm biến nước ta thành thị trường tiêu thụ hàng
hoá ế thừa và cung cấp nguyên vật liệu cho chúng. Thực hiện chính sách độc quyền
về kinh tế trên tất cả các ngành nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp. Đặt ra
nhiều thứ thuế vô lý (thuế thân, thuế chợ, thuế đò…). Duy trì phương thức sản xuất
phong kiến lạc hậu nhằm mục đích bóc lột tối đa kìm hãm nền kinh tế của nước
trong vòng lạc hậu. Thực dân Pháp thiết lập một cách hạn chế phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa.


GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
14


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Cùng với chính sách kìm hãm và nô dịch nhân dân ta về văn hoá gây tâm lý
tự ty vong bản, giam hãm và đầu độc nhân dân ta trong bề tăm tối, làm cho nhân
dân ta ngu để dễ bề cai trị. Khuyến khích các tệ nạn xã hội, các luồng văn hoá
ngoại lai đồi trụy nhằm đầu độc nhân dân Việt Nam. Xây dựng nhà tù nhiều hơn
trường học và bệnh viện. Ngăn chặn sự ảnh hưởng của văn hoá tiến bộ vào Việt
Nam kể cả văn hoá tiến bộ Pháp.

Tài Liệu Tham Khảo
1. Giáo trình đường lối cách mạng của đảng cộng sản Việt Nam.
2. Wikipedia.

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
15


Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam

Nhận xét của giảng viên:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

GVHD: Th.S Nguyễn Vinh Thắng
16



×