Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại sở giao dịch của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ SEN

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ SEN

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM CHI


Hà Nội - 2016


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... i
Danh mục bảng .......................................................................................................... ii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại ..................................6
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng thƣơng mại..............................................................................8
1.2.1. Khái niệm về tín dụng ................................................................................8
1.2.2. Bản chất của tín dụng ................................................................................9
1.2.3. Chức năng của tín dụng ...........................................................................11
1.2.4. Vai trò của tín dụng .................................................................................12
1.2.5. Khái quát vê ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại ................................................................................................13
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG
ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................39
2.1. Khái quát về Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ..39
2.1.1. Cơ cấu tổ chức tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ....................................................................................................................41
2.1.2. Về hoạt động huy động vốn .....................................................................44
2.1.3. Về các hoạt động tín dụng .......................................................................43
2.1.4. Về các hoạt động khác .............................................................................46
2.2. Chính sách tín dụng đối với khách hàng đƣợc xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sở

giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .....................................49


2.2.1. Xếp hạng khách hàng tại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tại Sở giao dịch
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .....................................................49
2.2.2. Chính sách chung áp dụng đối với khách hàng .......................................52
2.3. Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở giao dịch
của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam .....................................................59
2.3.1. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp trong quy trình cho vay...59
2.3.2. Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
tại Sở giao dịch của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam ....................................................................................................................61
2.3.3. Thông tin được sử dụng trong phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Sở
giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................62
2.3.4. Quy trình phân tích ..................................................................................64
2.3.5. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ...........................................................................................64
2.3.6. Minh họa phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................................69
2.4. Đánh giá hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch của
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam ............................................................78
2.4.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................78
2.4.2. Những hạn chế trong phân tích Tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .................................................81
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................84
2.5. So sánh hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch của
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngoại Thƣơng Việt Nam- chi nhánh Hoàn Kiếm .................................................87
2.5.1. Những điểm mạnh của Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam so với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi

nhánh Hoàn Kiếm ..............................................................................................87


2.5.2. Những điểm hạn chế của Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam - chi nhánh
Hoàn Kiếm ..........................................................................................................91
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP TRONG CHO VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ................................................................................99
3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam ...............................................................................................99
3.2. Hệ thống các giải pháp ...................................................................................99
3.2.1. Nhóm giải pháp về quy trình nghiệp vụ ...................................................99
3.2.2. Nhóm giải pháp về công nghệ ...............................................................110
3.2.3. Nhóm giải pháp về con người ................................................................111
3.3. Kiến nghị ......................................................................................................113
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .....................113
3.3.2. Kiến nghị với chính phủ, Ngân hàng nhà nước .....................................116
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp ............................................................118
KẾT LUẬN .............................................................................................................119
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................120


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

2

KHNN

Kế hoạch nhà nƣớc

3

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

4

QHKH

Quan hệ khách hàng

5

QLRR

Quản lý rủi ro


6

TCDN

Tài chính doanh nghiệp

7

TTQT

Thanh toán quốc tế

i


DANH MỤC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2


Bảng 2.2

Cơ cấu dƣ nợ thời kỳ 2009-2014

44

3

Bảng 2.3

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu dịch vụ

46

4

Bảng 2.4

5

Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

Báo cáo tài chính của doanh nghiệp

70


7

Bảng 2.7

Chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp

77

8

Bảng 2.8

Tỷ lệ nợ quá hạn của Sở giao dịch

79

9

Bảng 2.9

Bảng cân đối kế toán

88

10

Bảng 2.10

Bảng phải thu khách hàng


91

11

Bảng 2.11

Bảng vay nợ của doanh nghiệp

94

12

Bảng 2.12

Bảng các khoản phải trả của doanh nghiệp

95

13

Bảng 2.13

Bảng phƣơng án kinh doanh cho năm 2015

96

Cơ cấu vốn huy động của Sở giao dịch – Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế giai đoạn

2009-2014
Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ giai đoạn
2009-2014

ii

Trang
43

47

48


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử ra đời và phát triển của Ngân hàng thƣơng mại gắn liền với quá trình
phát triển của sản xuất và lƣu thông hàng hóa, trƣớc hết nó đáp ứng các nhu cầu về
vốn của các cá nhân và tập thể, muốn phát triển sản xuất kinh doanh nhƣng lại thiếu
vốn, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trƣờng, các Ngân hàng thƣơng mại
ngày càng xâm nhập sâu sắc hơn vào mọi hoạt động của nền kinh tế, trở thành một
trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của mọi nền kinh tế.
Trong các hoạt động của Ngân hàng thì tín dụng đóng vai trò quan trọng. Tín
dụng là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt
động mang lại rủi ro nhất. Vì thế, đảm bảo và nâng cao chất lƣợng hoạt động tín
dụng vừa là mục tiêu vừa là nhân tố quan trọng để cạnh tranh và phát triển của mỗi
Ngân hàng thƣơng mại. Trƣớc mỗi quyết định tài trợ, Ngân hàng luôn phải cân nhắc
kỹ lƣỡng, ƣớc lƣợng khả năng rủi ro và sinh lời dựa trên phân tích các khía cạnh tài
chính, phi tài chính theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm ngặt, mang tính khoa học
cao, phân tích tài chính khách hàng là một trong những nội dung đó.

Nhƣ vậy, quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng (đặc biệt là các
Doanh nghiệp) ngày càng gắn bó, tƣơng tác lẫn nhau. Khách hàng không trả đƣợc
nợ đến hạn, doanh thu của Ngân hàng giảm, ảnh hƣởng đến việc cho khách hàng
vay vốn, ảnh hƣởng đến sự tồn tại của Ngân hàng. Để tránh đƣợc những rủi ro tín
dụng này, trong quá trình thẩm định cho vay, Ngân hàng cần nâng cao chất lƣợng
khâu phân tích đánh giá tình hình tài chính đối với khách hàng-khâu quyết định xem
khách hàng có đủ điều khiện để vay vốn của Ngân hàng không.
Đối với các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, hoạt động cho vay luôn chiếm
tỷ trọng từ 85%-95% doanh thu, tuy nhiên công tác phân tích tín dụng, trong đó có
phân tích tình hình tài chính của khách hàng vẫn còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả
cho vay chƣa cao, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao…Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam cũng không nằm ngoài trong số đó. Vì vậy đảm bảo an toàn trong cho vay là
mối quan tâm hàng đầu của mỗi Ngân hàng thƣơng mại. Để ra quyết định cho vay
1


cũng nhƣ giám sát khách hàng sau khi cho vay, phân tích tài chính doanh nghiệp là
một khâu rất quan trọng, quyết định đến chất lƣợng cho vay của mỗi ngân hàng.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh nghiệp khi
quyết định cho vay cũng nhƣ thực tiễn công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại
Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam còn nhiều hạn chế, phân tích
tài chính doanh nghiệp cũng đƣợc Sở giao dịch quan tâm đặc biệt và luôn tìm cách
cải tiến, hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, đề tài: "Hoàn thiện phân tích tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam" đã đƣợc lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hoạt động tín dụng là hoạt động
chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thƣờng xuyên
quản lý chặt chẽ hoạt động này. Do đó việc phân tích tình hình tài chính đối với

doanh nghiệp là việc làm cần thiết để tìm ra những mặt mạnh, yếu kém với nguyên
nhân của doanh nghiệp này trên cơ sở đó đề xuất giải pháp kiến nghị nhằm hoàn
thiện hoạt động cho vay tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khi tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp luận văn sẽ tập trung vào
nhũng vấn đề sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
thẩm định tín dụng tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
+ Xây dựng hệ thống những giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện phân
tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
2


Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phân tích tài chính của doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng (trên khía cạnh cho vay) tại Sở giao dịch của Ngân
hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay tại Sở
giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
-

Thời gian: từ năm 2009 đến 2014
Giai đoạn từ năm 2009-2011: là những năm nền kinh tế trong nƣớc gặnhiều

khó khăn, tỷ lệ lạm phát cao buộc chính phủ phải thực hiện chính sách tiền tệ chặt

chẽ, chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tƣ công. Tốc độ tăng GDP năm
2010 đạt 7,7% năm 2011 chỉ đạt 5,9%. Điều này ảnh hƣởng đến mục tiêu tăng
trƣởng nói chung của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, xây dựng. Do vậy
việc xem xét, phân tích kỹ lƣỡng báo cáo tài chính của các các doanh nghiệp trƣớc
khi quyết định có cho vay hay không là việc vô cùng quan trọng đối với các ngân
hàng thƣơng mại.
Giai đoạn từ năm 2012-2014:từ năm 2012, chính sách kinh tế nƣớc ta đã
chuyển sang mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, sức
mua chung của nền kinh tế suy giảm tạo nên vòng luẩn quẩn: sức mua giảm - tồn
kho tăng- sản xuất giảm - nợ xấu tăng – tín dụng giảm. Điều này dẫn tới tăng truởng
GDP bình quân 4 năm 2011- 2014 chỉ đạt 5,7%/năm, khá thấp so với mục tiêu Đại
hội XI đề ra bình quân 7-7,5%/năm và thấp hơn mức điều chỉnh theo Nghị quyết
của Quốc hội 6,5-7%/năm (tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 là
7%/năm). Có thể nói giai đoạn 2011-2014 là thời kỳ nền kinh tế tang trƣởng dƣới
tiềm năng và mục tiêu quan trọng nhất của chính sách Nhà nƣớc là vĩ mô, khắc
phục tình trạng bất ổn kéo dài.
Trong 3 năm 2012-2014, hệ quả của các biện pháp giảm tổng cầu đã tác
động kiềm hãm sức mua của thị trƣờng và tốc độ tăng trƣởng kinh tế. Số lƣợng
doanh nghiệp ngừng hoạt động, phá sản, giải thể có xu hƣớng tăng nhanh từ năm
2012 và kéo dài sang năm 2014.
3


Vì thế, trong suốt năm 2013 và 2014 nền kinh tế vẫn đối diện với 4 thách thức:
Một là: nguy cơ tái lạm phát cao kèm theo sự trì trệ của thị trƣờng đã thu hẹp
dƣ địa của các chính sách tài khóa và tiền tệ.
Hai là: tình hình nợ xấu chƣa đƣợc cải thiện nên dòng tín dụng vẫn bị tắc
nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ đƣợc vốn.Tình trạng thừa tiền thiếu vốn còn kéo
dài.Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, nhất là DN nƣớc ngoài.
Ba là: do lạm phát kỳ vọng cả năm 6,5-7%, nên kéo giảm lãi suất tiết kiệm

tiền gửi bị hạn chế và lãi suất cho vay dù đã kéo giảm nhiều lần nhƣng vẫn còn khá
cao, đặc biệt lãi suất trung-dài hạn , nên không kích thích đƣợc DN đang có thị
trƣờng mở rộng đầu tƣ và vẫn là nguy cơ làm tăng nợ xấu đối với những DN đang
nợ lực phục hối sản xuất.
Bốn là: những nỗ lực để làm ấm thị trƣờng bất động sản chƣa mang lại nhiều
kết quả, nên thanh khoản của thị trƣờng này ít đƣợc cải thiện.
Cho đến thời điểm cuối năm 2014, có thể nói những khó khăn của nền kinh
tế đã đƣợc cải thiện phần nào. Theo đó, GDP năm 2014 tăng 5,93%; lạm phát đƣợc
kiểm soát (tăng 1,86%), thấp nhất trong 10 năm qua. Đặc biệt hàng tồn kho ngành
công nghiệp chế biến chỉ tăng 9,4% so với mức tăng 21,5% cùng kỳ 2013; thanh
khoản ngân hàng thƣơng mại (NHTM) có sự ổn định hơn so với các năm trƣớc;
thành quả nổi bật là kinh tế vĩ mô ổn định hơn, lạm phát đƣợc kiểm soát, lãi suất
giảm, tỷ giá ổn định…
4. Những đóng góp mới của luận văn
Phân tích tài chính doanh nghiệp luôn là nội dung quan trọng nhất của quá
trình cung cấp tín dụng cho khách hàng. Ngân hàng chỉ có thể đảm bảo đƣợc mục
tiêu an toàn tín dụng khi thực hiện nghiêm túc và có chất lƣợng công tác phân tích
tài chính khách hàng nói riêng. Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế hoạt
động phân tích TCDN tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam, luận văn đã đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị chủ yếu với hy vọng giải
quyết phần nào những vƣớng mắc nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính
doanh nghiệp tại Sở giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Luận
văn có những đóng góp mới sau:
4


- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về hoạt động cho
vay, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong quá trình cho vay của ngân
hàng thƣơng mại. Luận văn cũng đƣa ra các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác phân
tích tài chính trong cho vay của ngân hàng thƣơng mại

- Phân tích thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở
giao dịch của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam. Từ đó rút ra những vấn đề
tồn tại, những vấn đề cần phải tiếp tục xử lý và nguyên nhân ảnh hƣởng tới công tác
phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tƣ
và Phát triển Việt Nam.
- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện phân
tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam. Các giải pháp đều có tính khoa học và thực tiễn, có tính khả
thi nhằm phục vụ cho công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại Sở giao dịch
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chƣơng lớn nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sơ lý luận của phân tích báo
cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Sở
giao dịch Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay
tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

5


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính doanh
nghiệp trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Với mỗi quốc gia ngân hàng là một trung gian tài chính có vai trò nhƣ chiếc
cầu nối giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động tài chính của ngân hàng là

nhận tiền gửi và cho vay, nghĩa là chuyển quyền sử dụng của ngƣời có tiền sang
ngƣời cần vốn. Trong đó hoạt động tín dụng trong hệ thống ngân hàng thƣơng mại
có vai trò rất quan trọng, nó là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao nhất trong
các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên bản thân hoạt động
tín dụng cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro gây ra những tổn thất đáng kể cho ngân
hàng mà một trong những lý do chính là chất lƣợng tín dụng giảm sút. Nhƣ cựu Chủ
tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED), P. Volkerđã cho rằng: “Nếu ngân hàng không
có những khoản nợ xấu thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Điều đó cho
thấy rủi ro tín dụng luôn tồn tại và nợ xấu là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân
hàng nào, kể cả các ngân hàng hàng đầu trên thế giới bởi có những rủi ro nằm ngoài
tầm kiểm soát của con ngƣời. Trên thế giới đã có nhiều quốc gia lâm vào tình trạng
khủng hoảng vì tình trạng nợ xấu. Một trong số đố là bài học kinh nghiệm của nƣớc
Mỹ về rủi ro tín dụng từ quý IV/2008 lan tỏa dẫn đến khủng hoảng kinh tế tài chính,
kinh tế toàn cầu đến nay dƣ âm vẫn chƣa hết là một bài học kinh nghiệm không chỉ
riêng cho một quốc gia nào.
Dƣới đây là tóm lƣợc một số nghiên cứu chính ở Việt Nam trong một số lƣợng
rất lớn các nghiên cứu về hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại mà tác giả
nhận thấy có liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu của luận văn.
- Luận án tiến sĩ kinh tế: “ Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay” , tác giả Lê Đức Thọ (2005) đã đề cập
đến thực trạng hoạt động tín dụng của nhà nƣớc và những tác động tới quá trình
phát triển kinh tế xã hội Việt Nam.
6


- Tác giả Liễu Thu Trúc và Võ Thành Danh trên Tạp chí khoa học 2012 với
bài viết: “Phân tích hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam”, bài viết nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam trong giai đoạn chịu nhiều tác động
từ những ảnh hƣởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008.

Trong đó, các ngân hàng quy mô nhỏ chịu ảnh hƣởng nhiều nhất và khả năng phục
hồi cũng chậm nhất so với các ngân hàng quy mô lớn và vừa.
- Lê Nguyễn Phƣơng Ngọc có bài: “ Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ
Thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu nghiên cứu của
bài viết là tìm hiểu, phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank Hồ Chí Minh. Từ đó, đề ra các giải pháp
nhằm giúp cho hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt hiệu quả cao.
Ngoài ra, còn một số sách và bài viết tập trung phân tích, đánh giá báo cáo
tài chính của doanh nghiệp trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại
nhƣ: tác giả Huỳnh Hữu Trọng “ Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân
hàng Sài Gòn- Hà Nội chi nhánh Cần Thơ”; Tác giả Nguyễn Huyền Trang: “ Giải
pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Quang
Trung”; Tác giả Nguyên Tiến Dũng: “ Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
công tác phân tích báo cáo tài chính tại Eximbank Vinh”; Tác giả Đƣờng Nguyên
Hƣng: “ Hoàn thiện công tác phân tich báo cáo tài chính doanh nghiệp vay tín
dụng tại Ngân hàng Nam Việt- Chi nhánh Đà Nẵng”.
Tuy nhiên, nhìn chung những công trình nghiên cứu trên mới chỉ nghiên cứu tới
một khía cạnh nào đó báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng thƣơng mại chứ chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy
đủ và nêu bật đƣợc những ƣu nhƣợc điểm của việc phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và đăc biệt chƣa có sự so sánh giữa các ngân hàng thƣơng mại với nhau
về việc phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng.
7


1.2. Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về tín dụng

“ Tín dụng” xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tƣởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, “tín dụng” có nghĩa là sự vay mƣợn. Tín
dụng là sự chuyển nhƣợng tạm thời quyền sử dụng một lƣợng giá trị dƣới hình thức
hiện vật hay tiền tệ, từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử dụng sau đó hoàn trả lại với một
lƣợng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây đƣợc hiểu theo ba mặt cơ bản sau đây:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lƣợng giá trị từ ngƣời này sang
ngƣời khác.
+ Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
+ Khi hoàn lại lƣợng giá trị đã chuyển giao cho ngƣời sở hữu phải kèm theo
một lƣợng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức. Một quan hệ đƣợc gọi là tín dụng phải đầy
đủ cả ba mặt
Tín dụng ra đời rất sớm gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng
hóa. Cơ sở ra đời của tín dụng xuất phát từ:
- Có sự tồn tại và phát triển của hàng hóa
- Có nhu cầu bù đắp thiếu hụt khi gặp biến cố nhằm đảm bảo sản xuất kinh
doanh, đảm bảo cuộc sống bình thƣờng.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng, tùy thuộc vào giác độ tiếp cận
mà tín dụng có thể đƣợc hiểu là:
Sự trao đổi cac tài sản hiện tại để đƣợc nhận các tài sản cùng loại trong
tƣơng lai. Hoặc có thể định nghĩa tín dụng nhƣ là quan hệ kinh tế, theo đó một
ngƣời thỏa thuận để ngƣời khác đƣợc sử dụng số tiền hay tài sản của mình trong
một thời gian nhất định với điều kiện có hoàn trả.
Trong đời sống, tín dụng hiện diện dƣới nhiều hình thái khác nhau. Tín dụng
thƣơng mại là một doanh nghiệp thỏa thuận bán chịu hàng hóa cho khách hàng. Tín
8


dụng ngân hàng là việc các ngân hàng thƣơng mại huy động vốn của khách hàng để

sau đó lại cho khách hàng khác vay với mục đích kiếm lời.
Ngoài ra, việc chính phủ hay những doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra
ngoài công chúng để vay tiền của các tổ chức, cá nhân cũng đƣợc xem là những
hình thức tín dụng.
Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng, nghiệp vụ cho thuê tài chính
do những công ty cho thuê tài chính thực hiện đối với khách hàng là các doanh
nghiệp cũng đƣợc xem là một hình thức tín dụng đặc thù của nền kinh tế thị trƣờng
1.2.2. Bản chất của tín dụng
Về mặt hình thức, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng
giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ
người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại
cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là
lợi tức tín dụng.
Hoạt động tín dụng đã xuất hiện từ thời kỳ cuối của xã hội cộng sản khi xã
hội có phân công lao động, sản xuất và trao đổi hàng hóa với hình thức sơ khai là
hoạt động cho vay nặng lãi. Do lực lƣợng sản xuất phát triển, chế độ tƣ hữu ra đời
đã dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong nội bộ công xã. Ngƣời giàu tập trung
trong tay của cải và tiền tệ, ngƣời nghèo vì thiếu tƣ liệu sản xuất và tƣ liệu sinh hoạt
nên phải đi vay ngƣời giàu và chịu lãi nặng. Cho vay nặng lãi là hình thức đặc biệt
trong lịch sử của tín dụng, đặc trƣng của chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong
kiến và các quan hệ tƣ bản chủ nghĩa chƣa phát triển.
Cho vay nặng lãi thích ứng với nền sản xuất nhỏ. Trong điều kiện này, ngƣời
cho vay nặng lãi chiếm hầu hết sản phẩm thặng dƣ của ngƣời nông dân và thợ thủ
công dƣới hình thức lợi tức. Vì thế tín dụng nặng lãi làm bần cùng hóa phạm vi
rộng lớn những ngƣời sản xuất nhỏ và góp phần làm xuất hiện phƣơng thức sản
xuất tƣ bản chủ nghĩa. Tuy vậy, khi phƣơng thức sản xuất tƣ bản chủ nghĩa phát
triển, việc cho vay nặng lãi đã trở thành chƣớng ngại cho sự phát triển của chủ
nghĩa tƣ bản vì lợi tức tín dụng quá cao và vì vậy dần bị đẩy lùi. Chủ nghĩa tƣ bản
9



chống nạn cho vay nặng lãi thông qua những luật lệ của nhà nƣớc tƣ bản và những
điều răn đe cấm hoặc kết tội của nhà thờ, nhƣng chủ yếu bằng những biện pháp kinh
tế nhƣ lập ra các ngân hàng, xây dựng chế độ tín dụng tƣ bản chủ nghĩa.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, đồng tiền phản ánh quan hệ cung cầu và quy luật
giá trị. Mọi vận hành kinh tế đều đƣợc tiền tệ hóa. Mỗi chủ thể tham gia nền kinh tế
đều cần nguồn vốn để hoạt động trên thị trƣờng hoặc nhằm thỏa mãn nhu cầu của
mình. Tuy nhiên nguồn vốn tự có thƣờng không đủ, trong khi đó, ở một nơi khác lại có
ngƣời đang có vốn nhàn rỗi. Sự tƣơng tác giữa các chủ thể kinh tế giúp các khoản vốn
đƣợc luân chuyển từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn, giúp cho ngƣời thừa vốn sử dụng
nguồn vốn dƣ thừa của mình sao cho có lợi nhất, đồng thời ngƣời thiếu vốn tìm cách
bù đắp đƣợc sự thiếu hụt vốn của mình với chi phí thấp nhất. Vì vậy, tín dụng trở thành
một yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy xã hội loài ngƣời đi tới văn minh thịnh vƣợng
trong nền kinh tế thị trƣờng dựa trên nền sản xuất lớn hiện đại.
Ẩn dƣới sự di chuyển các luồng vốn tạm thời từ ngƣời có vốn và ngƣời cần vốn
là quan hệ vay mƣợn. Hay nói rõ hơn, bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn giữa
người cho vay và người đi vay. Họ là những ngƣời khác nhau trong nền kinh tế, gặp
nhau ở điểm cân bằng giữa nhu cầu vay vốn tiền tệ và khả năng đáp ứng nhu cầu này
theo những tổ chức của pháp luật và những nguyên tắc tín dụng tƣơng ứng.
Vốn tín dụng đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình
vận động của vốn tín dụng có thể đƣợc khái quát qua ba giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dƣới hình thức cho vay. Ở giai đoạn
này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tƣ hàng hóa đƣợc chuyển từ ngƣời cho vay sang đi
vay. Đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa (giao ngay) thông
thƣờng. Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại.
Ngƣời bán nhƣợng đi giá trị hàng hóa, nhƣng lại nhận lại giá trị tiền tệ. Ngƣời mua
nhƣợng đi giá trị tiền tệ nhƣng nhận lại giá trị hàng hóa. Còn trong việc cho vay, chỉ
có một bên nhận đƣợc giá trị và cũng chỉ một bên nhƣợng đi giá trị mà thôi.
• Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi
nhận đƣợc giá trị vốn tín dụng, ngƣời đi vay đƣợc quyền sử dụng giá trị đó để thỏa

10


mãn một mục đích nhất định. Ở giai đoạn này, vốn đƣợc sử dụng trực tiếp nếu vay
bằng hàng hóa; hoặc vốn vay đƣợc sử dụng để mua hàng hóa nếu vay bằng tiền để
thỏa mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của ngƣời đi vay. Tuy nhiên, ngƣời đi
vay không có toàn quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ đƣợc quyền sử dụng trong một
thời gian nhất định.
• Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hoặc
tiêu dùng thì vốn tín dụng đƣợc ngƣời đi vay hoàn trả lại cho ngƣời cho vay.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Mặt
khác, sự hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất
của sự hoàn trả là sự vận động dƣới hình thái hàng hóa hoặc giá trị. Tuy nhiên, sự
vận động đó không phải với tƣ cách là phƣơng tiện lƣu thông, mà với tƣ cách một
lƣợng giá trị đƣợc vận động. Sự hoàn trả trong tín dụng luôn luôn phải đƣợc bảo tồn
về mặt giá trị và có phần tăng thêm dƣới hình thức lợi tức tín dụng.
1.2.3. Chức năng của tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hóa tiền tệ, tín dụng thực hiện ba chức năng cơ bản sau:
-

Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn
trả
Tín dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối

lại vốn đó dƣới hình thức cho vay nhờ đó điều hòa vốn tín dụng từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn. Sự điều hòa mang tính chất tạm thời và phải trả lãi.
Việc phân phối lại vốn tiền tệ dƣới hình thức tín dụng đƣợc thực hiện bằng
hai cách: Phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.

+ Phân phối trực tiếp là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chƣa
sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng. Phƣơng pháp phân phối này đƣợc thực hiện trong quan hệ tín dụng thƣơng
mại và việc phát hành trái phiếu của các công ty...

11


+ Phân phối gián tiếp là việc phân phối vốn đƣợc thực hiện thông qua các tổ
chức tài chính trung gian nhƣ, ngân hàng, công ty tài chính...
-

Chức năng tiết kiệm tiền mặt
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng và phát

triển đa dạng, từ đó đã thúc đẩy việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt và
thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm đƣợc khối lƣợng
giấy bạc trong lƣu thông, làm giảm đƣợc chi phí lƣu thông giấy bạc ngân hàng,
đồng thời cho phép nhà nƣớc điều tiết một cách linh hoạt khối lƣợng tiền tệ nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lƣu thông hàng hóa phát triển.
-

Chức năng giám đốc các hoạt động của nền kinh tế
Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm

phục vụ yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và
nhạy bén tình hình hoạt động của nền kinh tế, do đó, tín dụng còn đƣợc coi là một
trong những công cụ quan trọng của nhà nƣớc để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực
hiện các chiến lƣợc phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc

phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản
ánh và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
1.2.4. Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, tín dụng có các vai trò sau:
+ Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất đƣợc liên tục
đồng thời góp phần đầu tƣ phát triển kinh tế.
Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền
kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đƣợc liên tục. Tín dụng còn là cầu nối
giữa tiết kiệm và đầu tƣ. Nó là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phƣơng
tiện đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tƣ phát triển.
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn vốn
hình thành vốn lƣu động và vốn cố định của doanh nghiệp, vì vậy tín dụng đã góp

12


phần động viên vật tƣ hàng hoá đi vào sản xuất, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
+ Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chƣa sử dụng, trên cơ sở
đó cho vay các đơn vị kinh tế. Mặt khác quá trình đầu tƣ tín dụng đƣợc thực hiện
một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh
hiệu quả.
+ Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn
Trong thời gian tập trung phát triển nông nghiệp và ƣu tiên cho xuất khẩu… Nhà
nƣớc đã tập trung để tài trợ phát triển các ngành đó, từ đó tạo điều kiện phát triển
các ngành khác.
+ Thứ tƣ: Góp phần tác động đến việc tăng cƣờng chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.

Đặc trƣng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
Bằng cách tác động nhƣ vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn tín dụng
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng
vòng quay của vốn, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
+ Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nƣớc ngoài.
Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở thành một trong những phƣơng tiện
nối liền các nền kinh tế các nƣớc với nhau.
1.2.5. Khái quát về ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại
1.2.5.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
 Khái quát về Ngân hàng thương mại:
NHTM đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hóa, Sự phát triển hệ thống NHTM đã có tác động rất
lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngƣợc lại kinh
13


tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì
NHTM cũng ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu đƣợc.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: Ở Mỹ:
NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt
động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “ NHTM là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, định nghĩa NHTM: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách

nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và
làm phƣơng tiện thanh toán.
Ngoài ra, theo Luật Tổ chức các tín dụng năm 2010:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã”.
“Ngân hàng thương mại: là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
NHTM giống các tổ chức kinh doanh khác là hoạt động nhằm mục đích thu
lợi nhuận nhƣng là tổ chức kinh doanh đặc biệt vì đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ
trong đó hoạt động tín dụng (hoạt động cho vay) là hoạt động chủ yếu đƣợc thực
hiện bằng cách thu hút vốn trong xã hội để cho vay nhằm mục tiêu lợi nhuận cao
nhất và rủi ro thấp nhất
 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thƣơng mại:
-

Khái niệm cho vay:
14


Với NHTM hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền
tệ, hay cũng có thể nói rằng Ngân hàng đi vay để cho vay. Cho vay (hay còn gọi là
tín dụng) là hoạt động quan trọng của Ngân hàng, là hoạt động đem lại cho Ngân
hàng một khoản lợi nhuận rất lớn, khoản mục cho vay chiếm 1 tỷ trọng lớn trong tài
sản của Ngân hàng (70%) với quy mô nhƣ vậy cho vay ảnh hƣởng đến nhiều chiến
lƣớc hoạt động của Ngân hàng nhƣ dự trữ, vay, đầu tƣ... Để hiểu rõ hơn về hoạt
động cho vay của NHTM trƣớc hết ta phải tìm hiểu về khái niệm cho vay.
Trong quy chế cho vay của Luật tổ chức tín dụng năm 2010 đối với khách

hàng thì cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng là tiền huy động đƣợc trong nền kinh tế,
Ngân hàng dùng tiền đó để cho vay khoản tiền này là khoản nợ đối với cá nhân
hoặc tổ chức nhận món tiền vay nhƣng là tài sản có đối với Ngân hàng và nó mang
lại thu nhập cho Ngân hàng. Trong các hoạt động của Ngân hàng thì cho vay là hoạt
động đóng vai trò quan trọng và nó mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Ngân hàng,
trang trải cho mọi hoạt động của Ngân hàng, cân đối giữa đầu vào và đầu ra hay có
thể nói cho vay có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại.
- Nguyên tắc cho vay:
Hoạt động cho vay của NHTM dựa trên các nguyên tắc cho vay chủ yếu sau:
· Sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
mục đích sử dụng tín dụng của khách hàng phải hợp pháp, không vi phạm pháp luật
phù hợp với quy định của Ngân hàng nhà nƣớc cũng nhƣ quy định riêng của Ngân
hàng cấp tín dụng.
· Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận: đây là nguyên tắc quan
trọng khi tiến hành cho vay trên cơ sở tạo lợi nhuận, do vậy chỉ khách hàng có khả
năng trả nợ ngân hàng mới có thể cấp tín dụng. Nếu khách hàng không có khả năng
trả nợ, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro mất vốn.
15


· Phải có phƣơng án kinh doanh có hiệu quả trong tƣơng lai
Thực chất nguyên tắc thứ ba này là sự phát triển của nguyên tắc thứ hai vì
chỉ khi khách hàng có đƣợc phƣơng án sản xuất kinh doanh tốt, có khả năng mang
lại hiệu quả cao thì mới có nguồn trả nợ ngân hàng đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên,
xác định hiệu quả của dự án đôi khi không chính xác do ảnh hƣởng từ nền kinh tế
thị trƣờng, vì vậy để giảm thiểu rủi ro tín dụng của ngân hàng khi cho vay, ngân

hàng có thể yêu cầu khách hàng có các tài sản đảm bảo nhƣ các khoản thế chấp,
cầm cố. Giá trị c của các tài sản đảm bảo phụ thuộc vào giá trị của các khoản tín
dụng và mức độ rủi ro của dự án.
- Phân loại cho vay:
 Mục đích sử dụng vốn vay:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng
mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thƣơng mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lƣu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thƣơng mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
nhƣ phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu,...
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các
định chế tài chính khác.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nhƣ
mua sắm các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thƣờng của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho thuê vận
hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản,
trong đó chủ yếu là máy móc - thiết bị.
 Căn cứ vào thời hạn cho vay:
16


- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và đƣợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động. Của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm chủ yếu đƣợc sử

dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới, có quy mô nhỏ và thời gian
thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tƣ vào các
đối tƣợng sau: Máy cày, máy bơm nƣớc, xây dựng các vƣờn cây công nghiệp nhƣ
cà phê, điều, ...
Bên cạnh đầu tƣ cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
thành vốn lƣu dộng thƣờng xuyên của các doanh nghiệp dặc biệt là những doanh
nghiệp mới thành lập.
- Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, một số trƣờng hợp cá biệt cá thể lên đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng đƣợc cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn nhƣ xây dựng nhà ở, các thiết bị, phƣơng tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
 Căn cứ theo phƣơng thức hoàn trả:
- Cho vay có thời hạn: là loại vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo
hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay phi trả góp)
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp)
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn nợ cụ thể
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: đối với các loại cho vay không có thời
hạn thì ngân hàng có thể yêu cầu hoặc ngƣời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào,
nhƣng phải báo trƣớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể đƣợc thỏa thuận
trong hợp đồng.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:

17


- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngƣời có nhu cầu, đồng
thời ngƣời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng

- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay đƣợc thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ƣớc hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán
Các NHTM cho vay gián tiếp theo các loại sau:
+ Chiết khấu thƣơng mại
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp
+ Nghiệp vụ thanh tín
1.2.5.2. Phân tích tài chính của doanh nghiệp trong cho vay của Ngân hàng thương mại
 Khái niệm phân tích tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một khâu quan trọng, không thể thiếu của
ngân hàng khi xem xét cấp tín dụng cho khách hàng. Có nhiều cách hiểu về phân tích tài
chính doanh nghiệp, mỗi cách hiểu lại cho ta một khái niệm để nhận biết, cụ thể nhƣ sau:
“Phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá các điều kiện tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai” (Quản trị tài chính căn bản – TS
Nguyễn Quang Thu, NXB Thống kê 2005). Nhƣ vậy theo khái niệm này, phân tích
tài chính là cả một quá trình, đòi hỏi ngƣời phân tích phải theo dõi tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một lƣợng thời gian thích hợp, tuy nhiên khái niệm
này chƣa cho ta thấy rõ nguồn thông tin cần phân tích đƣợc lấy từ đâu và mục tiêu
của phân tích tài chính là gì.
Theo quan điểm của TS Nguyễn Minh Kiều trong “Nghiệp vụ ngân hàng
thƣơng mại” – NXB Thống kê 2005, “Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình
sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp”. Khái niệm này đã chỉ rõ nguồn thông tin cần phân tích
là các thông tin kế toán của doanh nghiệp, tuy nhiên trong thực tế, có thể dựa vào
nhiều nguồn thông tin khác phục vụ cho quản lý để tiến hành phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Một khái niệm khác đƣợc nêu trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp (Chủ
biên: TS Lƣu Thị Hƣơng – Khoa Ngân hàng Tài chính – ĐH Kinh tế quốc dân) nhƣ
18



×