Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.21 KB, 90 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay đã tạo điều kiện cho các ngành kinh
tế Việt Nam biến đổi và phát triển mạnh mẽ. Hòa chung với xu thế hội nhập toàn cầu, thị
trường tài chính trên thế giới cũng như Việt Nam ngày càng trở nên sôi động, mang tính
toàn cầu hóa cao độ. Bên cạnh đó tác động từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu mà khởi
nguồn từ Mỹ cũng đã tác động tiêu cực tới sự phát triển của nhiều nước. Sự biến mất của
Lehman Brother, Northern Rock, Bear Steams, Bradford & Bingley… khiến cả thế giới
kinh ngạc, nhưng vượt lên trên sự tàn phá của cuộc khủng hoảng, nhiều Ngân hàng và
các Tổ chức Tài chính vẫn thể hiện được chức năng điều tiết luồng tiền trong lưu thông,
năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh của mình, đứng vững trên thị trường.
Hoạt động của các Ngân hàng ở Việt Nam ngày càng phong phú và đa dạng, có
sự cải tiến và cải thiện cả về số lượng và chất lượng hoạt động của mình. Bên cạnh
những thành công đạt được thì trong xu thế hội nhập toàn cầu, các Ngân hàng Việt Nam
đang phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài. Thêm vào đó là
các rủi ro có thể gặp phải do biến động tỷ giá, rủi ro chính sách, cơ chế quản lý… đã và
đang làm hiệu quả hoạt động của Ngân hàng chưa cao.
Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn là một hoạt động giữ vai trò quan trọng
giúp các Ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ vốn đúng đắn cho chủ đầu tư và dự án. Bên
cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác thẩm định tại các Ngân hàng còn tồn tại
những hạn chế nhất định. Việc nhìn nhận lại những hạn chế và đưa ra những giải pháp
khắc phục đang là vấn đề đặt ra với Ngân hàng và các cơ quan chức trách có liên quan.
Trong thời gian thực tập tại Sở Giao dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt
cùng các cô chú, anh chị tại Phòng Thẩm định SGD 3 – BIDV, em xin đưa ra một số ý
kiến nhận xét, đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của Sở mà trọng tâm là hoạt
động thẩm định tài chính các dự án đầu tư vay vốn trong đề tài chuyên đề tốt nghiệp của
mình: “Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 3 – Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.

Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em
rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn để em tiếp tục hoàn


thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp của em gồm có 2 chương:
Chương I: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch
3 – BIDV
Chương II: Một số giải pháp nhằm tăng cường chất lượng công tác thẩm định tài
chính dự án tại SGD 3 – BIDV
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng
dẫn và các cô chú, các anh chị Phòng Thẩm định đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN
TẠI SỞ GIAO DỊCH 3 – NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SGD 3 - BIDV
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao dịch 3 – BIDV
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957, lịch sử
hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành là cả một chặng đường đầy gian nan và thử thách
nhưng cũng rất đỗi hào hùng gắn liền với từng thời kì lịch sử đấu tranh chống kẻ thù
xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam. Dù ở bất cứ nơi đâu, trong bất cứ
hoàn cảnh nào, các thế hệ cán bộ công nhân viên của BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình – là người xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu
tư phát triển của đất nước.
Qua hơn 50 năm hoạt động, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã đạt
được những thành tựu hết sức quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân hàng
thực hiện chính sách tiền tệ của quốc gia và góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Bước vào kỉ nguyên mới, kỉ nguyên của công nghệ và tri thức, Ngân hàng BIDV
đang trên con đường trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy tín trong nước,
trong khu vực và trên thế giới.
Sau khi dự án “Tài chính Nông thôn I” do WB tài trợ tại Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam có giá trị 113 triệu USD theo khoản tín dụng số 2855 – VN được thực hiện

thành công, kết thúc giai đoẠn rút vốn và giải ngân ngày 31/12/2001. WB đã quyết định
sẽ tiếp tục tài trợ cho chính phủ Việt Nam các khoản tín dụng để phục vụ cho quá trình
cải thiện tình hình tài chính ở khu vực nông thôn. Trong khoảng thời gian này, hệ thống
NHTM Việt Nam có những bước tiến mới, xu hướng phát triển các loại hình dịch vụ đa
dạng, tiện ích diễn ra nhanh chóng. Cùng thời gian này là sự xuất hiện của nhiều Ngân
hàng mới, quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp.
Từ thực tế diễn ra như trên, ngày 18/4/2002 theo yêu cầu của WB, Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định 285/QĐ-TTg giao trách nhiệm cho Ngân hàng BIDV đóng vai
trò là chủ đầu tư Dự án tín dụng quốc tế lớn phát triển Nông nghiệp Nông thôn Việt
Nam, hoạt động với tư cách là Ngân hàng thực hiện phục vụ dự án.

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Cùng với quyết định của Thủ tướng, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cũng ra
quyết định 617/QĐ-NHNN ngày 14/6/2002 về việc bàn giao nhiệm vụ của Dự án Tài
chính Nông thôn I do Ban quản lý các dự án tín dụng quốc tế của NHNN sang cho
BIDV.
Trên cơ sở đó, để triển khai hoạt động ngân hàng phục vụ cho 2 dự án TCNT I và
II, Sở Giao dịch 3 đã được thành lập tại quyết định số 39/QĐ-HĐQT ngày 1/7/2003 của
Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với mục đích chính:
- Tiếp nối thực hiện dự án TCNT I
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ với vai trò là Ngân hàng phục vụ có hiệu quả dự
án TCNT II
- Đảm nhận chức năng đại lý ủy thác của BIDV
Sở Giao dịch 3 là một đơn vị trực thuộc của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, được tổ chức và hoạt động như một chi nhánh cấp I trong hệ thống, là
đơn vị hạch toán phụ thuộc, có bảng cân đối kế toán và con dấu riêng. Do đặc thù trong
hoạt động, Sở Giao dịch 3 được quyền độc lập cao hơn các chi nhánh khác là được
quyền giao dịch trực tiếp với các đối tác nước ngoài và các định chế tài chính trong nước
mà đặc biệt là Bộ Tài chính.

Mặc dù mới đi vào hoạt động trong vòng 6 năm, kinh nghiệm còn chưa nhiều
song trong những năm tới SGD 3 sẽ tiếp tục nỗ lực phấn đấu không ngừng để trở thành
Sở giao dịch hiện đại của một tập đoàn Tài chính Ngân hàng hùng mạnh – BIDV.
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của SGD trong những năm gần đây
Ngay từ những năm đầu mới đi vào hoạt động, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn
song SGD 3 đã tập trung mọi nguồn lực, nỗ lực thực hiện trọng trách là Ngân hàng phục
vụ có hiệu quả các dự án TCNT. Bằng những giải pháp cụ thể, triệt để, đồng bộ và toàn
diện, sau hơn 6 năm hoạt động SGD 3 đã hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao,
các mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đều vượt mức đặt ra. Cụ thể như sau:

4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
Bảng 1.1 : Kết quả hoạt động huy động vốn của SGD 3 – BIDV
Đơn vị : Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh qua các năm-SGD3)

Do nhiệm vụ đặc thù của Sở Giao dịch 3 là tiếp cận và thu hút các nguồn vốn
ODA về Ngân hàng BIDV, do vậy công tác huy động vốn tại Sở rất được chú trọng bởi
nguồn vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến tồn tại và hoạt động của một ngân hàng
nói chung, SGD3 – BIDV nói riêng. Vì vậy, SGD 3 rất quan tâm đến quy mô huy động,
đối tượng huy động cũng như cơ cấu huy động vốn.
- Về quy mô vốn: Từ 2006 đến tháng 6/2009 tổng tài sản nợ của Sở liên tục gia
tăng. Cuối 2006 tài sản nợ của Sở là 12159 tỷ đồng thì cuối 2008 con số này là 16866 tỷ
đồng và chỉ trong 6 tháng đầu năm 2009 đã là 10125 tỷ đồng. Trong đó tỷ trọng nguồn
vốn huy động trung và dài hạn đạt tới 68.8% tổng vốn huy động. Điều này tạo điều kiện

Chỉ tiêu – tiêu chí
Năm
2006

Năm
2007
Năm
2008
6 tháng
đầu năm
2009
A- Tài sản nợ 12519 14198 16886 10125
I/ HUY ĐỘNG 3636 3651 4645 2728
1.Tiền gửi của Cá nhân, tổ chức KT, tổ
chức TC
3636 3585 4566 2683
2.Tiền gửi của KBNN và TCTD 0 66 79 45
II/ VỐN VAY 835 828 1065 584
1.Vay BIDV H.O 506 466 438 312
-Đường 18B 506 451 397 287
-Vay hạn mức thấu chi 0 15 41 25
2.Vay NHNN 154 145 212 138
3.Vay thông thường 173.5 214.5 411.8 132.3
4.Vay tổ chức tín dụng 1.5 2.5 3.2 1.7
III/NHẬNVỐN UTĐT 8048 9719 11176 6813
1.Nhận vốn ODA 3872 5143 6628 3781
2.Nhận vốn dự án TCNT 4176 4576 4548 3032
- DA TCNT I 1254 1227 1198 788
- DA TCNT II 2922 3349 3199 2120
- DA TCNT III 0 0 151 234
5
Chuyên đề tốt nghiệp
thuận lợi cho Sở Giao dịch 3 chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình và kịp thời
ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.

- Về đối tượng huy động vốn: do SGD 3 có đặc thù trong hoạt động là đảm nhận
chức năng đại lý ủy thác của BIDV, do vậy SGD 3 tiếp tục phát triển mối quan hệ tốt
đẹp và đa dạng với Vụ tài chính đối ngoại, Vụ tài chính ngân hàng, góp phần tăng
trưởng huy động vốn và hợp tác toàn diện của BIDV.
Tuy nhiên, hiện nay số dư tiền gửi của các đối tượng khách hàng này chiếm tỷ
trọng lớn trong huy động vốn của Sở giao dịch, nếu rút vốn ra hàng loạt với số lượng
tương đối lớn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn vốn của Sở. Vì vậy để có một nguồn
vốn tốt và ổn định lâu dài thì Sở cần mở rộng và đa dạng hóa danh mục khách hàng.
Trong số khách hàng là tổ chức kinh tế tại Sở giao dịch hiện nay phần lớn là các
Ban quản lý dự án, hoạt động của các Ban quản lý dự án này có thể sẽ dừng lại khi dự án
kết thúc. Vì vậy, trong điều kiện cơ sở vật chất và bộ máy tổ chức được kiện toàn, Sở
đang tiếp cận huy động vốn từ các doanh nghiệp hoạt động thương mại và trong dân cư.
Cùng với đó các sản phẩm dịch vụ dành cho đối tượng khách hàng này sẽ được đa dạng
hóa hơn nữa và được ưu tiên triển khai. Tuy nhiên do kế hoạch này mới được phổ biến
một cách sâu rộng nên tỷ trọng huy động vốn từ dân cư chỉ chiếm một tỷ trọng tương
đối nhỏ (dưới 2% tổng vốn huy động).
- Về cơ cấu huy động vốn: Sở huy động từ tổ chức tài chính đạt 3636 tỷ VND
quy đổi năm 2006, năm 2008 là 4566 tỷ VND chiếm 81.8% tổng vốn huy động. Vốn huy
động VND chiếm tới 75.7% tổng nguồn huy động từ tổ chức tài chính, tiền gửi từ các tổ
chức tài chính này hoàn toàn là tiền gửi có kì hạn, trong đó tiền gửi trên 12 tháng chiếm
tới 82%. Có thể thấy với nguồn tiền gửi có kì hạn với số lượng lớn như trên Sở hoàn
toàn có thể lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và tránh được những rủi ro
bất thường có thể xảy ra đối với nguồn vốn dự trữ của Sở.
1.1.2.2. Hoạt động đầu tư và cho vay
* Hoạt động đầu tư tài chính:
Hoạt động đầu tư tài chính trong những năm qua không phải là lĩnh vực mà Sở
Giao dịch 3 đặt trọng tâm, một phần là do đặc thù hoạt động của Sở chủ yếu là đại lý ủy
thác của Ngân hàng BIDV và tiếp nhận các khoản vốn vay ODA. Đầu năm 2008 Sở

6

Chuyên đề tốt nghiệp
trình Hội sở chính cho phép tham gia hợp tác đầu tư góp vốn tại một số định chế tài
chính, dự án khả thi.
* Hoạt động đầu tư tiền gửi:
Sở Giao dịch 3 trong những năm qua đã cố gắng tận dụng tối đa phần vốn tạm
thời nhàn rỗi trên cơ sở trích đủ dự trữ bắt buộc và luôn đảm bảo khả năng thanh toán.
Tuy nhiên, chỉ từ năm 2007 trở đi, khi mà hoạt động của một NHTM được Sở triển khai
thì hoạt động này mới được chú trọng hơn. Năm 2008 số dư tiền gửi của Sở là 4961 tỷ
VND, giảm 52.8 tỷ VND so với năm 2007.
* Hoạt động cho vay thương mại:
Năm 2008 Sở Giao dịch 3 đạt dư nợ thương mại gần 1000 tỷ VND, tỷ lệ cho vay
trung và dài hạn trên tổng dư nợ vay là 79%.
Sở Giao dịch 3 hướng tới các nhóm khách hàng mục tiêu:
- Ban Quản lý dự án, tổng công ty, tập đoàn lớn hiện nay đang giao dịch và có
quan hệ với Sở.
- Các khách hàng sử dụng nguồn ODA và các đối tác thực hiện các dự án có
nguồn ODA do SGD phục vụ và giải ngân.
- Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực sản xuất quy mô
lớn. Đặc biệt là các doanh nghiệp có thành tích xuất nhập khẩu, nộp thuế, hàng Việt
Nam chất lượng cao, Sao vàng đất Việt, doanh nghiệp có vốn đầu tư nhà nước.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có trụ sở đăng kí tại Hà Nội có nhu cầu sử dụng
nguồn vốn đặc thù của Sở Giao dịch đang quản lý.
* Cho vay các dự án Tài chính Nông thôn:
Sở Giao dịch 3 thực hiện tốt vai trò bán buôn dự án TCNT, triển khai nhanh,
mạnh, đồng bộ cấu phần của dự án TCNT, đồng thời tích cực tiếp nhận và giải ngân dự
án TCNT III.
- Cho vay Dự án TCNT I:
+ Hạn mức tín dụng dự án TCNT I từ 1198 tỷ VND lên 1227 tỷ VND, tăng 29
tỷ VND so với năm 2007.
+ Thực hiện tốt công việc thu nợ và cho vay từ Quỹ Quay vòng RDFI và FRD

đối với các khoản vay hợp lệ, đảm bảo dư nợ bình quân đạt 1055 tỷ VND, giảm 31 tỷ so
với năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%.

7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cho vay Dự án TCNT II:
+ Tăng 26 tỷ VND hạn mức tín dụng cấp cho Ngân hàng Nông nghiệp.
+ Nâng hạn mức tín dụng của dự án TCNT II cấp cho các định chế tài chính lên
tới 3473 tỷ VNĐ.
+ Tổng hạn mức tín dụng cấp cho các PFI trong cả hai dự án TCNT I và II là
4763 tỷ VNĐ.
- Cho vay dự án TCNT III: đạt dư nợ là 151 tỷ VNĐ năm 2008 và 234 tỷ VNĐ 6
tháng đầu năm 2009. Đẩy nhanh giải ngân dự án TCNT III trong thời gian tới.
* Cho vay đại lý ủy thác:
- Sở Giao dịch 3 là đầu mối quản lý hoạt động dịch vụ đại lý ủy thác của toàn
ngành, từ năm 2003 tới đầu năm 2009 Sở luôn giữ vững và tăng trưởng thị phần so với
tổng vốn tài trợ ủy thác qua kênh NHTM. Tiếp nhận thêm dự án mới trị giá 1.5 tỷ USD
vốn cam kết theo các Hiệp định được ủy thác qua BIDV.
- SGD 3 thu nợ năm 2008 đạt 300 tỷ VNĐ, giải ngân thêm từ các dự án đang
phục vụ 1100 tỷ VNĐ, dự án mới khoảng 200 tỷ VNĐ, đưa dư nợ ủy thác đại lý lên
6813 tỷ VNĐ vào cuối tháng 6 năm 2009.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
* Dự trữ thanh toán:
- Dự trữ thanh toán của Sở Giao dịch 3 năm 2008 giảm 280 tỷ VNĐ tương đương
với 3.8% so với năm 2007. Từ năm 2007 trở về trước mức dự trữ thanh toán của Sở
tương đối ổn định khoảng gần 1000 tỷ VNĐ tại mỗi thời kì.
- Duy trì tiền gửi thanh toán tại Hội sở chính khoảng 215 tỷ VNĐ nhằm đảm bảo
đủ dự trữ thanh toán bắt buộc theo quy định của Hội sở chính.
* Hoạt động thanh toán và kinh doanh ngoại tệ:
- Hoạt động thanh toán tiếp tục hỗ trợ hoạt động của các dự án, từng bước đa

dạng hóa đối tượng khách hàng và loại hình dịch vụ.
Hoạt động thanh toán quốc tế làm tốt nhiệm vụ trọng tâm là hỗ trợ cho hoạt động
của dự án TCNT II, phục vụ cho các khách hàng ODA theo chỉ định và mở rộng hơn đối
tượng khách hàng thương mại. Trong đó hướng tới đối tượng khách hàng là doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, một số định chế tham gia dự án TCNT.

8
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh số tài trợ thương mại đạt 150 triệu USD năm 2008, tăng 24% so với năm
2007. Doanh số thanh toán trong nước đạt 10000 tỷ VNĐ năm 2008, tăng 11% so với
năm 2007. Thu phí thanh toán năm 2008 đạt 3.95 tỷ VNĐ, tăng 147% so với năm 2007.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Bảng 1.2: Doanh thu ngoại tệ qua các năm
Đơn vị: Triệu USD
Năm 2006 2007 2008 6 tháng 2009
Doanh thu 202 314 320 185
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm – SGD 3)
0
50
100
150
200
250
300
350
2006 2007 2008 Jun-09
Biểu đồ doanh thu ngoại tệ qua các năm
Trong bối cảnh biến động tỷ giá USD/VND trong năm 2007 diễn ra bất thường
nhưng SGD 3 đã hết sức linh hoạt trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, mang lại một
nguồn thu lớn, đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhanh chóng, kịp thời cho công tác giải

ngân dự án TCNT II, công tác giải ngân và thanh toán các dự án ODA - đại lý ủy thác.
Đây cũng chính là hướng giải pháp tốt cho việc tăng thu lãi, đồng thời tăng cường khả
năng cạnh tranh, tiếp thị khách hàng với khả năng thiết kế sản phẩm riêng theo yêu cầu
của khách hàng.
Trong năm 2008 mặc dù nguồn ngoại tệ của dự án TCNT II và dự án ODA có xu
hướng giảm song SGD 3 đạt tổng doanh số giao dịch ngoại hối đạt 320 triệu USD và thu
nhập từ kinh doanh ngoại tệ đạt 6 tỷ VNĐ, tăng 500% so với năm 2007.
* Một số hoạt động dịch vụ khác:
- Cùng với việc tổ chức, triển khai hoạt động tín dụng thương mại, Sở tiếp cận và
đáp ứng nhu cầu khách hàng về dịch vụ bảo lãnh như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh ứng trước…đặc biệt chú trọng khai thác dịch vụ bảo lãnh cho

9
Chuyên đề tốt nghiệp
các đối tượng khách hàng có sử dụng vốn ODA như các đơn vị thi công, nhà thầu, đối
tác của Ban Quản lý dự án.
- Triển khai dịch vụ Home-Banking đến một số khách hàng đặc biệt.
- Triển khai các dịch vụ: mở tài khoản đặc biệt trên tạm ứng, thanh toán, sao kê
tài khoản đặc biệt trên tạm ứng, mở tài khoản và cung cấp các dịch vụ chuyển tiền thanh
toán, trả lương tự động, BSMS, vấn tin số dư trên Internet, cung cấp sao kê tài khoản
qua email.
Bảng 1.3: Doanh thu từ các hoạt động dịch vụ
Chỉ tiêu 2006 2007 2008 6/2009
1.Doanh thu thanh toán (tỷ VNĐ) 1946 9000 10000 6500
2.Dịch vụ tài trợ TM (tỷ USD) 0.0846 0.1207 0.1817 0.1218
3.Dịch vụ chuyển tiền ( tỷ USD) 0.0045 0.0096 0.0169 0.0075
4.Dịch vụ bảo lãnh ( tỷ VNĐ) 20.5 35.6 54.4 30.2
5.Dịch vụ ngân quỹ ( tỷ VNĐ) 2.5 3.7 6.2 4.1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm – SGD 3)
[

1.2. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI
SGD 3
1.2.1. Mục đích và yêu cầu thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại SGD 3
Thẩm định dự án đầu tư là một nội dung rất quan trọng trong quy trình vay vốn của
SGD 3 nói riêng cũng như các NHTM nói chung. Đây là một khâu có ý nghĩa quan trọng
làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền trong Ngân hàng ra quyết định tài trợ vốn cho dự án.
Trong các nội dung thẩm định thì công tác thẩm định tài chính lại giữ vai trò quyết định
nhất đến tính khả thi của một dự án đầu tư. Đồng thời đây cũng là khâu phức tạp nhất,
tốn kém thời gian nhất trong toàn bộ quy trình thẩm định.
Đối với SGD 3, thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn nhằm đánh giá lại tính
hợp lý của chủ đầu tư trong việc xác định nhu cầu nguồn lực tài chính và sự đảm bảo các
nguồn lực đó cho quá trình thực hiện. Đồng thời xem xét tính hợp lý trong việc xác định
các chỉ tiêu hiệu quả và độ an toàn về mặt tài chính của dự án. Từ đó ra quyết định tài
trợ vốn một cách đúng đắn. Chính vì vai trò quan trọng và mức độ phức tạp của công tác
thẩm định tài chính nên nó đòi hỏi:

10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn số liệu phục vụ cho công tác thẩm định phải đảm bảo đầy đủ và có mức độ
chính xác cao. Số liệu có thể được thu thập từ nhiều nguồn song phải có sự chọn lọc, đây
là những căn cứ vững chắc để CBTĐ đánh giá dự án và ra quyết định cuối cùng.
- CBTĐ phải sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp trong xác định và kiểm tra các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết,
xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục
vụ cho việc thẩm định.
1.2.2. Các căn cứ thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại SGD3 – BIDV
1.2.2.1. Hồ sơ vay vốn của khách hàng
Cán bộ Quan hệ khách hàng là đầu mối tiếp thị; Tiếp nhận nhu cầu sử dụng các
sản phẩm và dịch vụ của BIDV từ Khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu của Khách hàng, Cán
bộ QHKH hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ tín dụng.

Nguyên tắc tiếp nhận hồ sơ: Các tài liệu gửi đến BIDV phải là bản chính, trừ
trường hợp khách hàng chỉ có 01 bản chính duy nhất thì BIDV nhận bản sao có xác nhận
của công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền. Riêng đối với những văn bản hồ sơ được
quy định trong một số trường hợp cụ thể BIDV có thể nhận bản photo hay bản sao có
đóng dấu sao y của chính khách hàng sau khi Cán bộ Quan hệ khách hàng đã kiểm tra,
đối chiếu đúng với bản chính.
Hồ sơ cấp tín dụng của khách hàng bao gồm:
- Giấy đề nghị tín dụng: Đề nghị vay vốn/bảo lãnh theo hạn mức hoặc theo món
(01 bản gốc);
- Hồ sơ pháp lý của khách hàng;
- Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng;
- Hồ sơ về dự án, phương án tín dụng;
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay/nghĩa vụ bảo lãnh.
Sau đó, cán bộ thẩm định kết hợp cùng cán bộ Quan hệ khách hàng xem xét từng
nội dung cụ thể trong hồ sơ cấp tín dụng của khách hàng.
* Danh mục hồ sơ về tài chính của Khách hàng:
Để tiến hành công tác thẩm định tài chính dự án tại SGD 3, CBTĐ yêu cầu khách
hàng cung cấp các tài liệu sau:
1. Báo cáo tài chính tối thiểu 03 năm gần nhất và quý gần nhất.

11
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Quy chế phân cấp quản lý tài chính đối với doanh nghiệp có phân cấp.
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính trong năm kế hoạch.
4. Bảng kê công nợ các loại tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước.
5. Bảng kê các khoản phải thu, phải trả.
6. Phương án sản xuất kinh doanh/ Kế hoạch sản xuất kinh doanh; Phương án/dự
án vay vốn; Văn bản phê duyệt Phương án/Dự án vay vốn của cấp có thẩm quyền.
7. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, tình hình đã vay nợ

ở các tổ chức tín dụng, các tổ chức, cá nhân khác và các nguồn thu nhập để trả nợ.
8. Các Hợp đồng dân sự, thương mại (về hàng hoá, xuất nhập khẩu, dịch vụ....)
9. Danh mục hồ sơ bảo đảm tiền vay.
1.2.2.2. Các căn cứ pháp lý và các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong
từng lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật cụ thể.
- Luật các tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 thông qua ngày 12/12/1997 và sửa
đổi ngày 15/06/2004.
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ 01/07/2006.
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 có hiệu lực từ 01/04/2006.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11.
- Nghị định 52/1999/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình
- Nghị định 12/2000/NĐ-CP bổ sung sửa đổi một số điều của Nghị định 52.
- Nghị định 07/2003/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 12.
- Thông tư 04/2004/TT-BKH ngày 17/6/2003 về hướng dẫn thẩm tra, thẩm định
dự án.
- Nghị định 16/2005/NĐ-CP về Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định 112/2006/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung Nghị định 16.
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về sửa đổi bổ sung Nghị định 16
và Nghị định 112.
- Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 Quy định chi tiết một số nội dung
của Nghị định 12.
- Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 về hướng dẫn thực hiện Luật Đầu
tư.

12
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 về Quản lý chi phí xây dựng công
trình.
- Thông tư 05-BXD ngày 25/07/2007 về hướng dẫn thi hành Nghị định 99.
- Văn bản công bố chỉ số giá xây dựng 1601/BXD-VP ngày 25/07/2007

- Suất vốn đầu tư xây dựng công trình 2007.
- Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001.
- Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 v/v ban hành quy chế bảo
lãnh ngân hàng.
- Quy định số 3999/QĐ-QLTD1 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ngày 14/07/2009 về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với
khách hàng là doanh nghiệp.
1.2.2.3. Các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong từng lĩnh
vực cụ thể
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có những tiêu chuẩn, quy phạm khác nhau do Bộ
chủ quản ngành phối hợp với các bộ có liên quan xây dựng. Do vậy tùy từng dự án cụ
thể mà CBTĐ sẽ có sự so sánh đối chiếu và đánh giá giữa các tiêu chí chủ đầu tư đưa ra
trong dự án với các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng ngành cụ thể.
1.2.2.4. Các quy ước, thông lệ quốc tế
Đặc thù trong hoạt động của Sở Giao dịch 3 là trực tiếp làm chủ dự án (ngân
hàng bán buôn), quản lý và cho vay vốn từ các tổ chức quốc tế, các đối tác nước ngoài,
các định chế tài chính. Đồng thời tiếp cận và thu hút các nguồn vốn ODA về Ngân hàng
BIDV. Do vậy các căn cứ để thẩm định là các điều ước quốc tế đã kí kết giữa các tổ
chức quốc tế với chính phủ Việt Nam hay giữa chính phủ các nước với nhau về điều
kiện sử dụng vốn, số lượng vốn, quá trình và tiến độ giải ngân; Các quy định về thương
mại, tín dụng, bảo lãnh, nguồn vốn đối ứng, điều kiện sử dụng vốn…
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 3 – BIDV
1.2.3.1. Quy trình thẩm định chung đối với dự án vay vốn đầu tư
* Sơ đồ quy trình thẩm định

13
Chuyên đề tốt nghiệp

Khách hàng

Hồ sơ vay vốn
Soạn thảo HĐ tín dụng, thực
hiện các thủ tục liên quan
Đánh giá xem xét sự phù hợp của
hồ sơ vói các chính sách và quyết
định của BIDV
Thu thập, phân tích thông tin về KH,
thực hiện chấm điểm tín dụng
Lập báo
cáo đề
xuất tín
dụng
Tiếp nhận hồ
sơ và thẩm
định các nội
dung theo
quy định
Lập tờ trình thẩm
định
Ý kiến phê duyệt của cấp có
thẩm quyền
14
Phòng
dịch vụ
khách
hàng
Phòng tín
dụng
Phòng thẩm
định

Cấp có
thẩm quyền
phê duyệt
Chuyên đề tốt nghiệp
* Các bước thực hiện quy trình thẩm định:
Bước 1:
Ban Quan hệ khách hàng của Phòng Dịch vụ khách hàng tiếp thị và tiếp nhận các
nhu cầu về tín dụng của khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ tín dụng.
Khách hàng gửi hồ sơ vay vốn tới Phòng Dịch vụ khách hàng, cán bộ Phòng Dịch
vụ khách hàng sẽ tiến hành đánh giá, xem xét sự phù hợp của hồ sơ với các chính sách
và quy định của BIDV.
- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, gửi lại khách hàng để yêu cầu bổ sung.
- Nếu hồ sơ đã hợp lệ, Phòng Dịch vụ khách hàng sao gửi phòng Tín dụng. Kết
thúc bước 1.
Bước 2:
Phòng Tín dụng tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng thu thập, phân tích thông tin về
Khách hàng/dự án. Đồng thời thực hiện chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín dụng. Sau
khi hoàn thành, cán bộ tín dụng lập báo cáo đề xuất tín dụng gửi P. Thẩm định và cấp có
thẩm quyền quyết định. Kết thúc bước 2.
Bước 3:
Phòng Thẩm định tiếp nhận hồ sơ và báo cáo đề xuất tín dụng từ Phòng Tín dụng.
Cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định các nội dung của dự án theo quy định. Lập tờ
trình thẩm định gửi lên cấp có thẩm quyền quyết định.
Bước 4:
Cấp có thẩm quyền của Sở Giao dịch 3 tổng hợp những phân tích, đánh giá về
khách hàng và dự án qua báo cáo đề xuất tín dụng và tờ trình thẩm định từ Phòng Tín
dụng và Phòng Thẩm định. Tiến hành xét duyệt cho vay và đưa ra quyết định cuối cùng.
- Nếu đồng ý cho khách hàng vay vốn, gửi văn bản xuống Phòng Dịch vụ khách
hàng để tiến hành soạn thảo hợp đồng tín dụng và thực hiện các thủ tục có liên quan.
- Nếu không đồng ý cho khách hàng vay vốn hay nhận thấy báo cáo đề xuất tín

dụng và tờ trình thẩm định còn chưa đầy đủ thì cấp có thẩm quyền gửi văn bản xuống
phòng tín dụng yêu cầu xem xét lại hồ sơ vay vốn và chấm điểm tín dụng. Gửi văn bản
xuống Phòng Thẩm định yêu cầu tái thẩm định hoặc thẩm định bổ sung. Quy trình thẩm
định lặp lại Bước 2 và Bước 3.
1.2.3.2. Quy trình thẩm định tài chính đối với dự án đầu tư vay vốn

15
Chuyên đề tốt nghiệp
Như phần trên đã trình bày về quy trình thẩm định chung đối với dự án vay vốn
tại Sở, tuy nhiên trong thẩm định khía cạnh tài chính thì cán bộ Thẩm định tại SGD 3
cũng thực hiện theo trình tự nhất định.
* Bước 1: Lập bảng thông số:
Bảng thông số là bảng tổng hợp các thông số cơ bản của dự án, số liệu đưa vào
bảng thông số bao gồm: số liệu từ dự án, số liệu có được từ kết quả phân tích về định
lượng các nội dung có liên quan tới dự án như đã phân tích ở các phần trên. Lưu ý, Bảng
thông số không nên đưa số liệu dưới dạng liên kết công thức, mà số liệu dưới dạng số
đơn/độc lập. Bảng thông số nên được kết cấu theo các nhóm chỉ tiêu, để thuận tiện trong
việc sử dụng và kiểm soát các chỉ tiêu này trong suốt quá trình tính toán.
Nội dung của bảng thông số gồm các chỉ tiêu:
- Tổng mức đầu tư
- Cơ cấu nguồn vốn
- Chi phí sử dụng vốn
- Sản lượng, doanh thu
- Chi phí hoạt động
- Vốn lưu động
- Chế độ khấu hao
- Các chế độ thuế
- Một số chỉ tiêu khác…
* Bước 2: Xây dựng Lịch đầu tư:
Căn cứ tiến độ triển khai thực hiện dự án,kế hoạch đầu tư thực tế do Chủ đầu tư

cung cấp, kế hoạch huy động vốn tham gia, mặt bằng lãi suất…cán bộ Thẩm định xây
dựng Lịch đầu tư cụ thể của dự án phù hợp với tiến độ đầu tư đến thời điểm thẩm định.
Lưu ý đến yếu tố trượt giá, tỷ giá ngoại tệ hàng năm, nếu cần thiết thì xây dựng bảng
tính các chỉ số lạm phát, tỷ giá qua các năm để điều chỉnh các khoản mục ở các bước
trung gian tiếp theo.
Lịch đầu tư được xây dựng theo mẫu như bảng sau

16
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.4: Xây dựng lịch đầu tư
Số
TT
Nguồn
Vốn
Lịch đầu tư Tổng
cộng
6 tháng/Quý 1 6 tháng/Quý 2 6 tháng/Quý 3 6 tháng/Quý 4

1 Vốn tự có … … … … …
2 Vốn vay TM … … … … …
- Trong nước … … … … …
- Nước ngoài … … … … …
3 Vốn vay khác … … … … …
(Nguồn: Phòng Thẩm định – SGD 3 – BIDV)
* Bước 3: Lập các bảng tính trung gian:
Với các thông số như trên, cán bộ Thẩm định chưa thể kết luận gì về tính khả thi
của dự án về mặt tài chính. Do vậy, trước khi lập bảng tính hiệu quả dự án, cần phải lập
các bảng tính trung gian. Thông qua các bảng tính trung gian này các thông số thể hiện
rõ vai trò và khả năng tác động của mình. Đồng thời nó là các thông số tổng hợp đầu vào
cho bảng tính hiệu quả dự án, bảng lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế hoạch sau này.

Với mỗi dự án trong một lĩnh vực mà số lượng, nội dung các chỉ tiêu sẽ thể hiện mức độ
cụ thể là khác nhau:
Một số bảng tính trung gian thường sử dụng với một dự án:
- Bảng tính sản lượng và doanh thu.
- Bảng tính chi phí hoạt động, gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí quản lý bán
hàng…
- Bảng khấu hao cơ bản
- Bảng tính lãi vay vốn, gồm: Lãi vay vốn ngắn hạn, lãi vay vốn trung và dài hạn.
- Bảng tính nhu cầu vốn lưu động
* Bước 4: Xác định kết quả kinh doanh:
Thông qua việc lập bảng báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối trả nợ, bảng
tính điểm hòa vốn.
* Bước 5: Xây dựng báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo các quan điểm khác nhau.
* Bước 6: Phân tích độ nhạy:
- Xác định các yếu tố đầu vào trọng yếu sẽ có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
- Lập bảng khảo sát độ nhạy của dự án theo các yếu tố đầu vào đã xác định.

17
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phân tích, đánh giá, nhận xét về hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở khảo sát
kết quả độ nhạy.
1.2.4. Các phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn được sử dụng tại
SGD 3 – BIDV
1.2.4.1. Các phương pháp thẩm định chung
Trên thực tế có rất nhiều phương pháp thẩm định được các Ngân hàng sử dụng,
tuy nhiên các cán bộ thẩm định của SGD 3 khi thẩm định các nội dung của dự án đầu tư
vay vốn thường sử dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Đây là phương pháp thẩm định mà cán bộ thẩm định SGD 3 áp dụng với tất cả

các nội dung của dự án, được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát tới chi tiết nhằm
phát hiện ra những sai sót của vấn đề. Đây là cơ sở để Ngân hàng đưa ra quyết định có
đồng ý cho vay không, nếu có thì cần bổ sung thêm những tài liệu về vấn đề gì.
Phương pháp này có thể giúp SGD 3 cũng như tất cả các ngân hàng trong hệ
thống tiết kiệm được thời gian, công sức, chi phí thẩm định các nội dung khác của dự án
khi một số nội dung ban đầu thẩm định đã không đạt yêu cầu.
* Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu:
Phương pháp này được SGD 3 áp dụng với một số ngành, lĩnh vực nhất định như
dự án về ngành điện, công nghiệp sản xuất xi măng, kinh doanh bất động sản… Với
phương pháp này, cán bộ thẩm định sẽ so sánh, đối chiếu nội dung của dự án với các tiêu
chuẩn, định mức, quy định cụ thể và so sánh với những dự án trong cùng lĩnh vực, cùng
quy mô… Từ đó xem xét tính hiệu quả của dự án và đưa ra quyết định cho vay vốn.
Đồng thời trong điều kiện SGD 3 hạn chế về nguồn lực thì phương pháp này giúp ngân
hàng lựa chọn phương án tối ưu để đầu tư.
Phương pháp này được SGD3 sử dụng ở các nội dung sau:
- So sánh đối chiếu với các tiêu chuẩn văn bản quy phạm pháp luật, các quy
hoạch kế hoạch phát triển quốc gia, phát triển vùng, địa phương.
- So sánh đối chiếu với các tiêu chuẩn về các sản phẩm cùng loại trên thị trường,
sản phẩm của các dự án có cùng công nghệ, kỹ thuật.
- So sánh với các tiêu chuẩn về suất vốn đầu tư xây dựng công trình, công suất

18
Chuyên đề tốt nghiệp
thiết kế, dự báo công suất thực tế của máy móc thiết bị…các định mức về tiêu hao
nguyên nhiên vật liệu.
* Phương pháp dự báo:
Với phương pháp này cán bộ thẩm định sử dụng các số liệu điều tra thống kê đã
có hoặc tự tiến hành điều tra và sử dụng các phương pháp phù hợp để đánh giá tính khả
thi của dự án. Tuy nhiên theo quy định của BIDV, cán bộ thẩm định chỉ sử dụng số liệu
điều tra thống kê của 3 năm gần nhất tính đến thời gian thực hiện thẩm định. Từ đó đưa

ra xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng trong tương lai. Một số phương pháp SGD
3 thường sử dụng là phương pháp ngoại suy thống kê, lấy ý kiến chuyên gia…
Áp dụng phương pháp này, CBTĐ sử dụng để dự báo:
- Nhu cầu thị trường, giá cả biến động trong tương lai.
- Dự báo công suất thực tế của dự án trong những năm đi vào hoạt động và cả đời
dự án.
- Dự báo doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng năm của dự án.
- Các yếu tố rủi ro có thể xảy ra trong quá trình vận hành và khai thác kết quả đầu
tư.
* Phương pháp phân tích độ nhạy:
CBTĐ tại SGD 3 sử dụng phương pháp này nhằm kiểm tra tính vững chắc về
hiệu quả tài chính của dự án tức là xem xét độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả của dự
án khi các yếu tố liên quan tới nó thay đổi. Phương pháp này SGD 3 có sử dụng nhưng ở
một mức độ tương đối hạn hẹp bởi đặc thù của hoạt động của SGD 3 là đại lý ủy thác
nguồn vốn cho BIDV, nguồn vốn này chủ yếu là vốn ODA nên thời gian thực hiện rất
dài, có khi hàng vài chục năm. Do vậy để xét các yếu tố ảnh hưởng tới dự án là vô cùng
khó khăn.
Với phương pháp này, CBTĐ sử dụng để giả định một số tình huống có thể xảy
ra với dự án, chủ yếu theo hướng tiêu cực như: giá bán sản phẩm trong tương lai giảm,
tổng chi phí tăng, dự án đi vào vận hành khai thác không đạt công suất thiết kế…Trên cơ
sở đó có thể kết luận các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án và mức độ tác
động của các yếu tố đó.
* Phương pháp triệt tiêu rủi ro:
Thực hiện phương pháp này, cán bộ thẩm định phân tích và dự đoán những rủi ro

19
Chuyên đề tốt nghiệp
có thể xảy ra đối với dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư cũng như khi dự án đã đi
vào hoạt động. Đồng thời xem xét mức độ rủi ro có thể xảy ra và đề xuất biện pháp để
quản lý rủi ro, đánh giá rủi ro nào có hệ thống, rủi ro nào phi hệ thống, tác động của rủi

ro tới các chỉ tiêu hiệu quả của dự án như thế nào. Đây là phương pháp mà SGD 3 sử
dụng phổ biến bởi các dự án của Sở chủ yếu là các dự án về ngành điện, bất động sản…
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện cũng như vận hành khai thác rất dài, tiềm ẩn
nhiều yếu tố rủi ro bất định.
1.2.4.2. Các phương pháp sử dụng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư
Với tất cả các nội dung thẩm định dự án, SGD 3 sử dụng hầu hết các phương
pháp trên. Tuy nhiên trong thẩm định khía cạnh tài chính, cán bộ thẩm định sử dụng chủ
yếu các phương pháp sau:
- Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Sử dụng phương pháp này trong thẩm định tài chính, CBTĐ phải tiến hành lần
lượt theo thứ tự: trước hết là thẩm định tổng mức đầu tư, các phương án nguồn vốn, sau
đó thẩm định doanh thu và chi phí của dự án, thẩm định tỷ suất chiết khấu để đi tới việc
xác định dòng tiền và các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Trước hết với thứ tự thẩm định như trên, CBTĐ đi vào đánh giá tổng quát những
nội dung chủ đầu tư đưa ra đã đầy đủ chưa, có phù hợp với các tiêu chuẩn, chuẩn mực
của Hội sở chính và SGD 3 hay không. Sau đó đi vào đánh giá chi tiết từng nội dung,
khía cạnh cụ thể để đánh giá tính hợp lý và chính xác của các số liệu, dữ liệu mà chủ đầu
tư đưa ra.
- Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu:
Trong khi đi vào thẩm định chi tiết đánh giá tính hợp lý và chính xác của các số
liệu mà chủ đầu tư cung cấp, CBTĐ sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để xem xét
các nội dung như:
+ So sánh đối chiếu doanh thu và chi phí của dự án với suất vốn đầu tư, giá cả
sản phẩm dự án trên thị trường, các dự án trong cùng lĩnh vực và quy mô đã và đang
hoạt động có tính đến yếu tố trượt giá và lạm phát.
+ So sánh mức lãi suất mà chủ đầu tư áp dụng với các nguồn vốn, so sánh giữa
mức lãi suất đề nghị của SGD 3 với các ngân hàng khác.
+ So sánh các chỉ tiêu hiệu quả của dự án với các tiêu chuẩn, định mức đặt ra.

20

Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp dự báo:
Trong thẩm định khía cạnh tài chính, phương pháp này được CBTĐ sử dụng khá
phổ biến nhằm đưa ra các tình huống có thể xảy ra đối với dự án. Từ đó có thể chủ động
đối phó với các tình huống xấu nảy sinh. Cụ thể phương pháp này được sử dụng ở một
số nội dung:
+ Dự báo doanh thu và chi phí hàng năm của dự án, tức là dự báo những khoản
thu chi nào là chắc chắn, khoản nào có thể phát sinh. Từ đó có kế hoạch lập chi phí dự
phòng hợp lý.
+ Đưa ra những dự báo trong tương lai về khả năng trả nợ của dự án, với các
khoản thu chi như trên, chủ đầu tư sẽ cân đối phần nào để trả nợ. Đây là một phương
pháp quan trọng để SGD 3 ra quyết định tài trợ vốn cho dự án.
- Phương pháp phân tích độ nhạy:
Tại SGD 3 phương pháp này được sử dụng để đánh giá tác động của một số yếu
tố có thể xảy ra với dự án trong tương lai như: trượt giá, lạm phát, lãi suất, sự thay đổi
của môi trường kinh tế vĩ mô, các chính sách của nhà nước…Quan trọng hơn nó được sử
dụng để đánh giá tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả như IRR, NPV, T…
Sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy CBTĐ tiến hành khảo sát sự thay đổi
của các chỉ tiêu NPV, IRR, T khi doanh thu giảm, chi phí tăng…Nếu trong phạm vi tác
động của các yếu tố mà các chỉ tiêu hiệu quả dự án vẫn đạt yêu cầu thì dự án có tính khả
thi cao, nên cho vay và ngược lại.
1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao dịch 3 – BIDV
Sở Giao dịch 3 với tư cách là đơn vị cho vay vốn, hoạt động này của Ngân hàng
tiềm ẩn rất nhiều yếu tố rủi ro đòi hỏi sự thận trọng khi ra quyết định. Do vậy trước khi
quyết định tài trợ vốn cho dự án Ngân hàng cần phải thẩm định các nội dung dự án đầu
tư vay vốn của từng dự án trong các ngành và lĩnh vực khác nhau.
Khi thẩm định dự án đầu tư vay vốn, cán bộ thẩm định của SGD 3 cần tiến hành
thẩm định theo những nội dung sau:
1.2.5.1. Tổng quan về các nội dung thẩm định dự án tại Sở giao dịch 3
a1) Sự cần thiết phải đầu tư

Đối với bất kỳ dự án nào, việc phân tích, đánh giá nhằm làm rõ được sự cần thiết

21
Chuyên đề tốt nghiệp
phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dụng khác: Lựa chọn hình
thức đầu tư, địa điểm, quy mô, thời điểm, các giải pháp công nghệ, thiết bị để đánh giá,
lựa chọn dự án, lĩnh vực, quy mô đầu tư phù hợp.
Thông thường việc đánh giá sự cần thiết phải đầu tư, SGD 3 dựa trên một số nội
dung sau:
- Tính chất, mục tiêu đầu tư dự án.
- Căn cứ vào chiến lược /quy hoạch phát triển ngành, phát triển của địa phương,
chiến lược đầu tư của Công ty.
- Căn cứ vào quy mô, hình thức đầu tư.
- Căn cứ vào tình hình SXKD, khả năng hoạt động, tình hình vay và trả nợ vay
với các tổ chức tín dụng.
Các nội dung trên sẽ tiếp tục được đánh giá/phân tích cụ thể tại các phần sau.
Việc đánh giá ở phần này chỉ mang tính chất tổng quát để thấy được những nét sơ bộ về
dự án. Đây là cơ sở khái quát để có thể thấy được những thuận lợi, khó khăn của dự án
và là cơ sở để Sở Giao dịch 3 quyết định việc đầu tư vốn cho dự án là hợp lý.
a2) Thẩm định khía cạnh pháp lý của chủ đầu tư và dự án
Trước khi đi vào đánh giá khía cạnh pháp lý của dự án, CBTĐ tại SGD 3 xem
xét, đánh giá lịch sử hoạt động của khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý của chủ đầu
tư. Những thông tin này được cán bộ thẩm định SGD 3 sử dụng để đánh giá chung về
khả năng hiện tại cũng như tính cạnh tranh của công ty trong tương lai. Đây là điều cần
thiết để biết liệu công ty có thể đứng vững trước những thay đổi bên ngoài cũng như khả
năng trả nợ của chủ đầu tư trong tương lai.
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án, CBTĐ phải xem xét từ tổng quát tới chi
tiết về dự án, kiểm tra sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy
hoạch phát triển của ngành vùng, quy hoạch xây dựng. Với những dự án chưa nằm trong
diện quy hoạch thì phải có giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về quy hoạch.

Bên cạnh đó CBTĐ xem xét, đánh giá sự tác động của dự án tới các vấn đề về an
ninh, môi trường, đất đai, sử dụng lao động,…
Sau khi có những đánh giá về khía cạnh pháp lý của chủ đầu tư cũng như dự án
đạt yêu cầu theo đúng quy định của SGD 3 cũng như BIDV, CBTĐ tiến hành thẩm định
các nội dung tiếp theo của dự án.

22
Chuyên đề tốt nghiệp
a3) Thẩm định khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án
Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan
trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ Thẩm định/ Tín dụng cần xem
xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem
xét, đánh giá gồm:
* Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án:
Dựa vào Quy hoạch phát triển ngành trên toàn quốc hoặc từng khu vực, địa bàn
và các số liệu, thông tin dự báo về tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước thu thập được từ các kênh thông tin, cán bộ Thẩm định/ Tín
dụng tiến hành phân tích, đánh giá những nội dung sau:
- Phân tích quan hệ Cung - Cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án;
- Định dạng sản phẩm của dự án;
- Đặc tính nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản
xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định dự án.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm,
dịch vụ đầu ra của dự án.
* Đánh giá về cung sản phẩm:
- Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản
phẩm dự án.
- Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối
tượng khác cùng tham gia thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.

- Sản phẩm nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong
thời gian tới.
- Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất khẩu khi Việt Nam tham gia với các
nước trong khu vực và quốc tế (AFTA, WTO, APEC; Hiệp định thương mại Việt - Mỹ,
…) đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đưa số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch
vụ.
Ngoài ra, trong đánh giá khía cạnh thị trường về sản phẩm, dịch vụ của dự án
CBTĐ tại SGD 3 còn chú ý tới các nội dung:

23
Chuyên đề tốt nghiệp
* Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án
* Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
* Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án.
* Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào.
a4) Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
Đây là nội dung tiếp theo trình tự thẩm định của SGD 3. Thẩm định phương diện kĩ
thuật của dự án được tiến hành sau thẩm định khía cạnh thị trường và nó là cơ sở cho
thẩm định tài chính dự án đầu tư. Đây có thể nói là khâu thẩm định tốn nhiều thời gian
và tương đối phức tạp đòi hỏi cán bộ thẩm định của SGD 3 nói riêng và các Ngân hàng
nói chung phải có những hiểu biết về lĩnh vực hoạt động của dự án mới có thể đưa ra
những nhận xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học và chính xác về dự án đang
xem xét.
Nội dung thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án bao gồm:
* Địa điểm xây dựng
* Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án
* Công nghệ, dây chuyền thiết bị
* Quy mô, giải pháp xây dựng
* Đền bù, di dân tái định cư, môi trường, phòng cháy chữa cháy

a5)Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
- Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của Chủ đầu tư dự án. Trong
trường hợp Chủ đầu tư chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành dự án thì
phương án của Chủ đầu tư là gì ?
- Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều
hành công nghệ, thiết bị mới của dự án.
- Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị- công
nghệ... (nếu đã có thông tin).
- Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thị trường tiêu thụ dự kiến bị thu
hẹp hoặc có khả năng bị mất.
- Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về
tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho
dự án.

24
Chuyên đề tốt nghiệp
a6) Thẩm định khía cạnh tài chính dự án đầu tư
Đây là nội dung quan trọng nhất, phức tạp nhất và tốn kém thời gian nhất trong
tất cả các nội dung thẩm định của dự án. Nội dung này có tính chất quyết định đến tính
khả thi của dự án và xem xét Ngân hàng có ra quyết định tài trợ vốn cho dự án hay
không. Trong nội dung này CBTĐ tại SGD 3 sẽ đi vào xem xét, đánh giá tính hợp lý về
tổng vốn đầu tư, các nguồn huy động vốn, tính hợp lý trong việc tính toán các dòng thu,
chi và dòng tiền của dự án, tỷ suất chiết khấu r, các chỉ tiêu hiệu quả và khả năng trả nợ
của dự án…Nội dung này sẽ được nghiên cứu cụ thể ở phần sau.
1.2.5.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại SGD 3
a1) Thẩm định tổng mức đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn
* Thẩm định tổng mức đầu tư dự án
Việc thẩm định tổng mức đầu tư là rất quan trọng để tránh việc khi thực hiện,
mức đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu, dẫn đến việc không
cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án hoặc phải

trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại. Xác định tổng mức đầu tư sát thực với thực tế sẽ
là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án.
Trong phần này, Cán bộ Thẩm định/ tín dụng phải xem xét, đánh giá tổng mức
đầu tư của dự án đã được tính toán đầy đủ các chi phí cấu thành hay chưa bao gồm:
- Chi phí xây dựng;
- Chi phí thiết bị;
- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Chi phí quản lý dự án;
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,
- Chi phí khác (gồm lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động và các chi phí
cần thiết khác)
- Chi phí dự phòng;
Xem xét các khoản mục trên đã tính đủ, hợp lý chưa, cần xem xét các yếu tố làm
tăng chi phí do trượt giá; lạm phát; tăng giá nguyên vật liệu xây dựng, nhân công; phát
sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại
tệ, thay đổi chính sách của Nhà nước có liên quan; kết quả phê duyệt tổng mức đầu tư

25

×