CHUYÊN ĐỀ: THIẾT BỊ ĐO TRONG CÔNG NGHIỆP
Đề tài thực hiện:
Tìm hiểu về phương pháp đo kiểu rung âm thoa
Giảng viên hướng dẫn
: Võ Quang Vinh
Lớp
: D7-DCN1
Nhóm thực hiện
: Nhóm 9
Thành viên nhóm
: Đinh phú Thắng
Ngô Doãn Tài
Nguyễn Thi Thảo
Hoàng Văn Thắng
Tạ Yến Thanh
Ngô Văn Tiến
Mục Lục
I.
Giới thiệu phương pháp đo mức kiểu rung âm thoa
1.1.Khái niệm
Phương pháp đo mức kiểu rung âm thoa dựa trên sự thay đổi tần số rung âm thoa khi
đầu dò tiếp xúc với chất lỏng hoặc chất rắn.Một âm thoa gây ra bởi sự cộng hưởng tinh
thể nội bộ, khi thoa bị chìm trong chất lỏng hoặc rắn, những thay đổi tần số rung động,
được phát hiện bởi các mạch điện tử, sau đó ra một tín hiệu chuyển đổi.
1.2.Nguyên lý hoạt động
Điện tử của kích thích các áp điện tinh thể
bên trong âm thoa mà làm cho âm thoa rung
ở tần số cộng hưởng tự nhiên của chúng
trong không khí tự do.
Biên độ dao động là sóng hình sin.
Khi vật liệu chạm vào âm thoa, rung động
dừng lại hoặc chậm lại và cộng hưởng bị yếu
đi.
Biên độ dao động của thiết bị điện tử giảm
xuống dưới ngưỡng bình thường từ đó ta
phát hiện mức
1.3.Một số kích thước của cảm biến kiểu rung âm thoa
1.4.Sơ đồ hệ thống dây điện
1.5.Những vị trí thường được lắp cảm biến
II.Một số ứng dụng của thiết bị cảm biến kiểu rung âm thoa trong thực tế
+ Hầu hết các vật liệu dang hạt, bột đều có thể đo được bằng dòng
cảm biến này như: Café, sữa, than, socola, đường, muối, ngũ cốc,
nhựa, xi măng, mức bùn,xăng,dầu…
III.Ưu điểm của cảm biến kiểu rung âm thoa
+ Khả năng thích ứng cao: các thông số điện và mật độ của vật liệu được đo không bị ảnh
hưởng của phép đo. Mở rộng quy mô, pha trộn, bọt khí, độ rung, độ nhớt trung bình,
nhiệt độ cao, áp suất cao và điều kiện bất lợi khác cũng không có tác dụng trong bài thi.
+Bảo trì miễn phí: Kể từ khi phát hiện chuyển đổi mức âm thoa hoàn thành bởi các mạch
điện tử, không có bộ phận chuyển động cơ học, vì vậy không có bảo dưỡng cần thiết sau
khi cài đặt và vận hành.
+ Điều chỉnh công tắc giới hạn cấp độ là miễn dịch với các thông số trung bình điện và
bất ổn, kích động, bong bóng, rung và các yếu tố khác, không có bộ phận chuyển động,
do đó, không cần bảo dưỡng và điều chỉnh.
IV.Giới thiệu một số Cảm biến kiểu rung âm thoa
1.
Cảm biến kiểu rung âm thoa LFV330
•
Trung bình
Chất lỏng
Đo lường
Công tắc điện
Chiều dài
80mm đến 6,000mm
Quy trình áp
Quy trình nhiệt độ
Độ chính xác của cảm biến
tử
- 1 bar 64 bar
-50ºC Đến + 150ºC
-50ºC Đến + 250ºC
2mm ±
Thời gian đáp ứng
500ms
2. Cảm biến kiểu rung âm thoa LFV200
Trung bình
Chất lỏng
sự đo lường
Công tắc điện
Chiều dài
Quy trình áp
Quy trình nhiệt độ
38mm
40mm
117mm
-1 Bar đến 64 bar
-40ºC Đến + 100ºC
-40ºC Đến + 150ºC
Độ chính xác của cảm biến
tử
2mm ±
Thời gian đáp ứng
500ms
Vật liệu nhà ở
Thép không gỉ 1.4404, PEI
3. Cảm biến kiểu rung âm thoa LBV330
Trung bình
sự đo lường
Probe Chiều dài
Quy trình áp
Quy trình nhiệt độ
chất rắn
Công tắc điện
240mm đến 6,000mm
-1 Bar đến 25 bar
-50ºC Đến + 150ºC
-50ºC Đến + 250ºC
Kích thước hạt
<10mm
Độ chính xác của cảm biến tử
10mm ±
Độ lặp lại
≤ 5mm
Thời gian đáp ứng
500ms khi phủ / 1,000ms khi phát hiện
Nhựa
Vật liệu nhà ở
Nhôm
thép không gỉ (đúc) 316L
thép không gỉ (tĩnh điện) 316L
Vật liệu
thép không gỉ 316L
V.Kết luận
Có thể nói, sự ra đời của cảm biến rung âm thoa đã đóng góp vai trò đáng kể nhằm
nâng cao độ chính xác trong đo lưu lượng và giảm chi phí trong vận hành. Cải thiện
sai số trong các quá trình đo lường, tiết kiệm và hạn chế tối đa các chi phí không cần
thiết trong thời buổi chi phí tăng cao hiện nay.