Tải bản đầy đủ (.ppt) (42 trang)

Bài giảng khai thác thủy sản đại cương phần 8 nghề câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.85 KB, 42 trang )

KHAI THÁC THỦY SẢN ĐẠI CƯƠNG

Phần 8. Nghề câu


Giới thiệu
 Có lịch sử phát triển rất lâu, rất phong phú và rộng

khắp từ nội địa đến đại dương
 Nghề câu có nhiều ưu điểm:





cấu tạo ngư cụ tương đối đơn giản
khai thác có tính chọn lọc cao nên không tàn phá
nguồn lợi và môi trường
ít chi phí năng lượng
khai thác các đối tượng có giá trị cao (cá ngừ, cá thu,
mực,…)

 Được đông đảo các tầng lớp trong xã hội tham gia

mà chủ yếu là trong nghề câu thể thao, giải trí


Nguyên lý đánh bắt
 Câu có mồi




Mồi câu được móc vào lưỡi câu
Cá ăn mồi sẽ dính vào lưỡi câu

 Câu không mồi




Dây câu có mật độ lưỡi cao và sắc
Chặn thả ngang đường đi của cá
Cá đi qua có thể bị vướng câu


Phân loại nghề câu
 Dựa vào mồi: câu có mồi / không mồi
 Theo phương thức câu: câu trực tiếp / gián

tiếp
 Theo ngư cụ: câu cần / câu ống / câu dây
 Theo số lượng lưỡi: câu 1 lưỡi / nhiều lưỡi
 Theo tính vận động: câu động / tĩnh
 Theo khu vực: câu ao / ruộng / sông / biển


Cấu tạo ngư cụ câu
 Bao gồm:






Cần câu (hoặc ống câu)
Dây câu (hoặc nhợ câu)
Lưỡi câu
Chì câu


Cần câu (ống câu)
 Thường làm bằng trúc, gỗ hoặc kim loại
 Có độ bền lớn (không bị gãy khi giựt cá)
 Có độ dẻo cao (cần câu có ngọn càng nhỏ và càng

dẻo thì khả năng phát hiện cá câu và vướng câu
càng cao)
 Mục đích cần câu:



giúp phát hiện thời điểm cá cắn câu
Giúp tạo xung lực và chiều hướng giựt dây câu

 Đôi khi không nhất thiết phải có cần câu, ví dụ câu ở

biển…


Dây câu (nhợ câu)
 Giúp đưa mồi đến gần đối tượng câu
 Yêu cầu:






Mãnh (cá khó phát hiện)
Bền chắc: tùy đối tượng đánh bắt chọn độ bền
và cỡ dây phù hợp
Màu sắc: phù hợp màu nước
Độ dài: đủ dài để đưa mồi đền gần đối tượng,
có thể buộc cố định vào cần, hoặc tự động thả
dài theo trục quấn


Lưỡi câu
 Làm bằng thép hay hợp kim
 Lưỡi đơn / lưỡi kép
 Cấu tạo gồm 3 phần cơ bản:




Đốc câu
Thân câu
Ngạnh câu


Đốc câu
 Là nơi để buộc dây câu
 Yêu cầu: đảm bảo dây câu không bị duột ra


khỏi lưỡi câu khi cá cắn câu
 Các dạng đốc câu:


Thân câu và ngạnh câu
 Thân câu
 Hình dạng: uốn thẳng, uốn lượn tròn, uốn
thẳng dài, uốn gảy khúc, uốn đặc biệt (lưỡi
câu kép)…
 Yêu cầu: dẻo, không gãy khi cá lôi kéo câu
 Ngạnh câu
 Phải cứng và sắc
 Tùy đối tượng: chọn lưỡi câu có ngạnh hay
không ngạnh
 Nếu lưỡi câu không ngạnh: phải sắc và nên
kết hợp nhiều lưỡi (câu mực, cá đuối…


Các dạng lưỡi câu đơn


Các dạng lưỡi câu kép


Chì câu
 Không nhất thiết phải có chì câu, vd câu trên

ruộng
 Cần có chì khi câu ở tầng sâu hoặc nơi có

dòng chảy mạnh
 Mục đích: đảm bảo mồi chìm đến độ sâu cần
thiết
 Nếu chì nặng quá: khó phát hiện thời điểm cá
cắn câu


Mồi
 Có 2 loại mồi:



Mồi dụ cá
Mồi câu

 Mồi dụ cá:





Nhằm lôi cuốn cá tời khu vực thả câu
Nhằm gây kích thích trạng thái sẵn sàng bắt
mồi của cá
Yêu cầu: cá không thể ăn được / ăn no mồi dụ
Thường đặc chế ở dạng bột hay nước


Mồi câu
 Có 2 dạng mồi câu: mồi giả và mồi thật

 Mồi giả:





Hiệu suất khai thác không cao bằng mồi thật
Đối tượng: phàm ăn, không kén chọn
Yêu cầu: gần giống mồi thật, kích thích cá
Ưu điểm: rẻ, dùng nhiều lần

 Mồi thật


Có 3 dạng: mồi sống, mồi tươi và mồi ướp


Mồi sống
 Là các động vật còn sống (cá, nhái, dế…)
 Hiệu suất câu lớn, tính di dộng kích thích cá

bắt mồi
 Khó tìm, khó giữ trạng thái sống
 Giá thành đắt
 Móc mồi sao cho mồi sống bơi lội tự nhiên
trong nước:





Cá nhỏ: móc lưỡi câu vào vi lưng, vi đuôi
Nhái: móc lưỡi câu vào đùi
Dế: móc lưỡi câu vào lưng


Mồi tươi và mồi ướp
 Mồi tươi
 ĐV đã chết nhưng còn tươi
 Hiệu suất câu không bằng mồi sống
 Được sử dụng rộng rãi trong nghề câu
 Dễ bảo quản hơn mồi sống
 Nên ướp đá, giữ lạnh…
 Mồi ướp





Là mồi tươi đã được ướp hoặc muối khô
Phục vụ khai thác xa, lâu ngày
Hiệu quả đánh bắt không cao
Dễ bị phân rã khi vào nước


Quan hệ giữa mồi và tập tính cá
 Cá tiếp xúc với mồi thông qua 5 giác quan: thính

giác, thị giác, khướu giác, vị giác, xúc giác
 Thính giác:




Khi nghe tiếng động (đập cần câu xuống nước), cá lao
nhanh đến tìm mồi (vd: đa số cá tầng mặt ở sông…)
Một số loài lại rất sợ tiếng động

 Thị giác
 Đa số cá có thị giác kém, đặc biệt loài sống ở sâu
 Một số loài khác có thể nhìn thấy mồi cách xa 50 m
 Khi câu, việc di chuyển mồi tới lui có thể giúp cá phát
hiện mồi
 Không để cá phát hiện người câu


Quan hệ giữa mồi và tập tính cá
 Khướu giác
 Loài cá khác nhau ưa thích mùi vị khác nhau
 Cá sống đáy thích mồi nặng mùi (hôi, tanh…)
 Vị giác
 Các loài thận trọng, kén mồi thường có vị giác phát
triển
 Mồi ngâm lâu trong nước: làm vị nhạt đi
 Xúc giác
 Cá họ xương sụn (nhám, đuối…) có xúc giác phát
triển, thường đánh giá mồi qua độ cứng của mồi
 Mồi để lâu trong nước sẽ mềm nhão, cá không thích
ăn


Phương pháp móc mồi

 Tùy thuộc:
 Loại mồi câu
 Đối tượng cần câu
 Yêu cầu:





Không để mồi xoay quanh lưỡi câu trong quá trình câu
(vì làm ló lưỡi câu, hoặc làm ngạnh lưỡi câu xoay
hướng khó móc vô miệng cá)
Che dấu lưỡi câu không cho cá phát hiện
Hình dạng mồi giống với trạng thái tự nhiên

 Nếu mồi là những mảnh vụn nhỏ (trứng kiến) cần

bao bọc bằng chất kết dính.


Kỹ thuật câu
 Yêu cầu:
 Kiên trì
 Chọn thời điểm thích hợp (cá đói, ham bắt mồi)
 Gây được sự kích thích bắt mồi của cá (bằng mùi vị,
tiếng động, ánh sáng…)
 Chọn đúng loại mồi cho từng đối tượng câu
 Đưa mồi đến gần khu vực có cá
 Thời điểm giựt dây câu (cá thật sự ăn mồi mới giựt)
 Không để cá phát hiện người câu



Các nghề câu chính
 Câu tay
 Câu cần
 Câu chạy
 Câu vàng
 Câu mực


Câu tay
 Cấu tạo gồm:
 Ống câu: bằng gỗ hoặc
nhựa, nhiều kích thước,
dùng để quấn dây câu
chính và dây câu nhánh.
Chiều dài ống câu L = 150200mm, đường kính Φ =
110-150mm.
 Dây câu chính: cước PA,
đường kính Φ = 0,81,0mm, chiều dài tùy thuộc
vào độ sâu của ngư
trường.
 Dây câu nhánh: thường
mảnh hơn dây câu chính,
có đường kính Φ = 0,60,8mm, chiều dài từ 1,5
-2,0 m.



Cấu tạo câu tay tầng đáy



Cấu tạo câu tay
 Lưỡi câu: làm bằng thép, tùy đối tượng khai

thác sẽ sử dụng lưỡi câu thích hợp
 Chì: bằng chì, có trọng lượng 400-500g
 Khóa xoay: bằng Inox, để tránh cho dây câu
chính và dây câu nhánh không bị xoắn.
 Mồi câu: tùy theo đối tượng đánh bắt, ví dụ:
mồi mực, mồi cá, mồi giả


Kỹ thuật dò tìm bãi câu
 Việc dò tìm bãi câu thường căn cứ vào các bãi câu

của những năm trước cho sản lượng cao, thuyền
trưởng dựa vào vị trí đó để điều động tàu tới ngư
trường,
 Hoặc dò tìm bãi câu mới, trên đường dò tìm, thuyền
trưởng căn cứ vào địa hình đáy và độ sâu đáy biển
(quan sát màn hình máy dò cá), để quyết định có thả
câu hay không, ngoài ra còn phải căn cứ vào tín hiệu
của máy dò cá.
 Một ngày tàu có thể phải thường xuyên di chuyển từ
10-20 điểm câu tùy thuộc vào các điểm câu cá nhiều
hay ít.



×