Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Bài giảng lâm nghiệp xã hội đại cương part 8 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.46 KB, 18 trang )

120

khi thu hoạch
Cả nam giới v nữ giới mong
muốn sử dụng nhiều sản phẩm
hơn để tăng thêm thu nhập
Tất cả các cán bộ khuyến nông
lâm đều l nam giới
lm việc riêng rẽ với tổ chức
nam giới trong thôn v với
hội phụ nữ trong thôn
T vấn cho cả nữ giới v nam
giới về sự u tiên các loi cây
giống v mùa vụ
Sự tham gia
Nh đã nói ở trên sự tham gia xuyên suốt trong các hoạt động LNXH, chúng ta cần phải
xem xét sự tham gia của giới vo các tổ chức để xác định:
- Cấu trúc quyền lực trong xã hội cộng đồng
- Không cân bằng trong quyền lực ra quyết định của phụ nữ v nam giới
- Sự cần thiết để nâng cao sự thamg gia của phụ nữ ở một số tổ chức
- Nguyên nhân của sự tham gia không đồng đều ny, những yếu tố ảnh hởng
đến nó nh cấu trúc kinh tế, chuẩn mực xã hội
Sự tham gia thể hiện ở các cấp độ khác nhau, chúng ta cần phân tích sự tham gia về số
lợng trong các tổ chức cộng đồng (số lợng nam, nữ tham gia vo các tổ chức) v sự
tham gia về chất lợng (tiếng nói, quyền ra quyết định của phụ nữ, nam giới trong các tổ
chức, cuộc họp) v sự tham gia trong ra quyết định cấp hộ gia đình. ở đây cần nhấn
mạnh đến sự tham gia của giới trong quá trình ra quyết định, mô hình ra quyết định giúp
chúng ta hiểu đợc các quyết định khác nhau tác động đến cuộc sống của nhóm đối
tợng, ai l ngời ra các quyết định đó v họ ra quyết định nh thế no. Chúng ta có thể
dựa trên những câu hỏi sau đây:
- Những ai tham gia vo quá trình ra quyết định (phụ nữ có đợc t vấn không,


họ có ra quyết định cuối cùng không)?
- Những quyết định đó có tác động đến cuộc sống của nhóm đối tợng (cấp
cộng đồng, cấp hộ gia đình) l gì?
- Ai chịu tác động của quyết định đó?
4.2.2.2 Phơng pháp phân tích giới
Các phơng pháp phân tích giới có thể đề cập tới nh:
- Phân tích lại (về đất đai, kinh tế, xã hội), phân tích nội dung
- Phỏng vấn (thông tin viên, hộ gia đình, thảo luận nhóm)
- Quan sát tham dự
- Phản hồi/ Kiểm tra chéo
Các công cụ PRA v phân tích xã hội có thể áp dụng trong phân tích giới đợc đề cập
trong bảng sau:
Bảng 8.10: Công cụ v phơng pháp phân tích giới
Nội dung Công cụ Phơng pháp
Bối cảnh
- Bản đồ xã hội về thôn
- Lát cắt
- Sơ đồ xu hớng
- Thảo luận nhóm thông tin
viên
Hoạt động
- Khung về hoạt động
- Lịch mùa vụ
- Phỏng vấn hộ gia đình
- Thảo luận nhóm
121
- Bảng phân công lao động
Nguồn lực
- Khung tiếp cận v kiểm soát nguồn lực
- Bản đồ nguồn về thôn

- Lát cắt
- Lịch mùa vụ
- Bảng ma trận
- Phân loại hộ gia đình
- Phỏng vấn hộ gia đình
- Thảo luận nhóm nữ, nhóm
nam
- Thảo luận nhóm thông tin
viên
Hnh
động
- Khung hnh động
- Sơ đồ SWOL

- Phân tích thông tin từ 3 nội
dung trên
- Thảo luận nhóm nữ, nam
Sự tham
gia
- Bảng tham gia số lợng
- Bảng tham gia chất lợng
- Ra quyết định trong gia đình
- Phỏng vấn thông tin viên
- Phỏng vấn hộ gia đình

Các công cụ phân tích giới cần phải vận dụng linh hoạt vo trong khi thu thập số
liệu, các công cụ đợc lựa chọn tùy theo mục tiêu của phân tích giới. Trong tất cả các
hoạt động của LNXH có thể lồng ghép vấn đề giới v phân tích giới vo để nâng cao
hiệu quả của các hoạt động, nhằm đáp ứng đúng nhu cầu của cả nam giới v phụ nữ, cả
hai giới cùng đợc hởng lợi v tham gia bình đẳng hơn.






122
Ti liệu tham khảo
1. Boserup, Ester (1989): Women's Role in Economic Development (first: 1970).
George Allen & Unwin, London.
2. Chơng trình hỗ trợ LNXH (2001): Hội thảo tập huấn phân tích giới. Helvetas
Vietnam. H nội.
3. Dang Tung Hoa (2000): Cultural and Ecological Investigations into Forest
Utilisation by the Thai, Hmong and Kinh People in the Mountainous Region in the
Yen Chau District of Northwest Vietnam with Respect to Gender Relation (German).
Ph.D Thesis. TU Dresden, Germany.
4. Đặng Nghiêm Vạn, Chu Thái Sơn, Lu Hùng (2000): Dân tộc thiểu số ở Việt nam.
Nh xuất bản thế giới. H nội.
5. Davidson, Joan; Dankelman, Irene (1990): Frauen und Umwelt in den suedlichen
Kontinenten. Peter Hammer Verlag, Wupertal.
6. FAO (1995): Gender Analysis and Forestry. International Training Package. FAO,
Rome.
7. Feldstein, Hilary Sims; V. Poats, Susan (1989): Working Together. Gender Analysis
in Agriculture. Volume 2: Teaching Notes. Kumarian Press, West Hardford.
8. Jacobson, Jodi L. (1992): Gender Bias: Roadblock to Sustainable Development.
Worldwatch Paper 110. Worldwatch Institut.
9. Lê Thị Lý (2000): Vấn đề giới trong phát triển LNXH ở Tây nguyên. Đại học Tây
nguyên, Buôn Mê Thuột. Thông tin chuyên đề Đo tạo LNXH. Chơng trình hỗ trợ
LNXH.
10. Moser, Caroline O.N (1993): Gender Planning and Development: Theory, Practice
and Training. Routledge.

11. Nguyễn Kim H (1999): Về phân công lao động nam - nữ một công cụ phân tích
Giới. Trong: Nguyễn Linh Khiếu: Nghiên cứu v đo tạo Giới ở Việt nam. Nh xuất
bản khoa học xã hội, H nội: 216-228.
12. Pham Thi Hue (2000): Bibliography on Women and Gender in Vietnam (1993-
1999). Center for Family and Women Studies, H nội.
13. Rojas, Mary (1989): Women in Community Forestry. A Field Guide for Project
design and Implementation. FAO, Rome.
14. Teherani-Kroenner, Parto (1995): Erforschung der Geschlechterverhaeltnisse im
laendlichen Raum. Heft 1. Tagungsbericht. Humboldt-Universitaet zu Berlin, Berlin.
123
15. Trần Thị Quế (1999): Những khái niệm cơ bản về giới v vấn đề giới ở Việt Nam.
Gender Basic Concepts and Gender Issues in Vietnam. Nh xuất bản thống kê, H
nội.
16. Trần Thị Quế, Marlene Buchy (2000): Hội thảo tập huấn về giới. Chơng trình hỗ
trợ LNXH. H nội, TPHCM.
17. WARI (2002): Course Book: Gender & Development in South-East Asia
(Indochina). February 18-28, 2002. Traing course on Gender. Bangkok, Thailand.

124
Chơng 4
Tiếp cận có sự tham gia trong
Lâm nghiệp xã hội
Mục tiêu:
Sau khi học xong chơng ny sinh viên sẽ có khả năng:
Phân tích đợc quan điểm tiếp cận cùng tham gia trong phát triển LNXH
Vận dụng đợc những kiến thức, kỹ năng của sự tham gia trong quá trình tiếp
cận các môn học khác, trong đánh giá nông thôn, thực thi các hoạt động LNXH
Lựa chọn thích ứng v sử dụng đợc các công cụ phù hợp cho kỹ thuật có sự
tham gia
Mô tả đợc các loại hình v phạm vi áp dụng của sự tham gia


125
Bi 9: Sự tham gia trong Lâm nghiệp xã hội

Mục tiêu:
Sau khi học xong bi ny sinh viên có khả năng:
Phân biệt ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc trong tiến trình phát triển LNXH
Phân biệt các hình thức v mức độ tham gia của cộng đồng trong tiến trình phát
triển LNXH
Vận dụng đợc cách phân loại các hình thức v mức độ tham gia của cộng đồng
địa phơng để nhận rõ các hoạt động no l LNXH v loại hình LNXH của
các dự án LNXH đã thực thi
Nội dung bi giảng:

Nội dung Phơng pháp Vật liệu Thời gian
1. Khái niệm sự tham gia
2. Đối tợng tham gia
Trình by
Bi tập tình huống
OHP
Bi tập
2 tiết
3. Hình thức v mức độ tham
gia

Nêu vấn đề
Động não
Câu hỏi chuẩn
đoán
OHP

2 tiết
4. Điều kiện v động lực Trình by OHP 2 tiết

126
1. Khái niệm sự tham gia
1.1. Quan điểm cơ bản
Gần đây cách tiếp cận từ dới lên, coi trọng vai trò chủ động của cộng đồng nông
thôn đợc nhấn mạnh; do vậy đã động viên các tiềm năng lao động, v các nguồn lực
khác của cộng đồng cho hoạt động của LNXH.
Trong lâm nghiệp, tiếp cận truyền thống luôn cho rằng, sự tiến bộ phụ thuộc vo
ngời đợc huấn luyện về mặt nghề nghiệp, phổ biến kiến thức kỹ thuật của họ cho
một nhóm c dân nông thôn khác. Trong khi đó, tiếp cận LNXH cho rằng các
phơng pháp kỹ thuật đợc thiết kê có sự tham gia của cộng đồng sẽ khuyến khích
những sáng kiến từ cộng đồng, ngời dân có khả năng tìm ra giải pháp v giải quyết
vấn đề có hiệu quả.
Tiếp cận có cộng đồng tham gia cho rằng mọi ngời dân địa phơng cũng nh nh
chuyên môn đều có kiến thức, kỹ năng v năng lực chuyên môn đáng kể cần đợc sử
dụng v phải đợc chú ý.
Trong khi sửa đúng quan điểm truyền thống, rằng chỉ những nh chuyên môn mới có
sự hiểu biết có giá trị về kỹ thuật, tiếp cận có cộng đồng tham gia sẽ không rơi vo
sai lầm ngợc lại, rằng chỉ có c dân địa phơng mới có kiến thức v kỹ năng thích
hợp
Tiếp cận có cộng đồng tham gia nhấn mạnh phơng pháp cũng nh kết quả. Ngay
cả những thất bại rõ rệt cũng có thể có một số lợi ích vì phơng pháp dẫn đến thất
bại thờng tạo nên khả năng cho việc giải quyết các vấn đề xảy ra sau v hnh động
tốt hơn (Peluso, Turner v Fortmann,1994)
127
1.2. Khái niệm sự tham gia trong LNXH
Sự tham gia l một khái niệm không phải l mới nhng không bao giờ cũ. Nhiều
học giả cố gắng lý giải Sự tham gia trong LNXH nh l nền tảng ban đầu mang bản chất

LNXH của mọi loại hình lâm nghiệp. Suy rộng ra ở nhiều lĩnh vực, khái niệm của Sự
tham gia đợc hiểu theo hai khía cạnh sau:
Thứ nhất, Sự tham gia mang tính triết học liên quan đến công bằng v dân chủ,
nghĩa l ở đâu không có sự tham gia thì ở đó không có công bằng v dân chủ.
Thứ hai, Sự tham gia đợc giải thích dựa trên một tiền đề có tính chất thực dụng
hơn, rằng các chơng trình phát triển nông thôn (bao gồm LNXH) nếu không có
sự hởng ứng của ngời dân sẽ không triển khai đợc, hoặc nếu có triển khai
cũng không thể hoạt động có hiệu quả.
Từ tham gia có thể phản ảnh nhiều nội dung hơn l đơn thuần hiện diện, tham dự
trong các hoạt động phát triển (dới dạng tự nguyện đóng góp lao động, vật chất v
đợc trả công). ở khía cạnh khác, tham gia có nghĩa l trở thnh thnh viên của một tổ
chức v tham dự các phiên họp. Quan điểm tham gia đó đã dẫn tới những cố gắng nhằm
cơ cấu các tổ chức, nghĩa l địa vị hội viên ny nh l hiện diện của tham gia.
Theo Ngân hng thế giới, sự tham gia đợc định nghĩa nh l một quá trình,
thông qua đó các chủ thể (Stakeholders) cùng tác động v chia sẻ những sáng kiến phát
triển v cùng quyết định.
Năm 1994 Hoskin đa ra một định nghĩa rõ rng hơn về sự tham gia trong lâm
nghiệp, đó l Sự tham gia l sự thực hiện trồng v quản lý rừng của nam v nữ trong
cộng đồng (những ngời bên trong cộng đồng) với sự hỗ trợ của những ngời bên ngoi
cộng đồng.
Năm 1996, Hosley đa ra 7 mức độ từ thấp đến cao của sự tham gia, đó l: tham
gia có tính chất vận động; tham gia bị động; tham gia qua hình thức t vấn; tham gia vì
mục tiêu đợc hởng các hỗ trợ vật t từ bên ngoi; tham gia theo chức năng; tham gia
hỗ trợ; tự huy động v tổ chức.
Fisher (1984) cho rằng, không có vai trò chỉ đạo trong quá trình quyết định thì sự
tham gia chỉ l vô nghĩa. Câu hỏi quan trọng nhất không phải Ai thực hiện m ai
quyết định. Trong khi các ti liệu về phát triển cũng nh các dự án thờng xem quá
trình lập quyết định nh l yếu tố chủ chốt của sự tham gia thì thờng trong thực tế,
ngời ta đã đặt nặng trách nhiệm vo quyền lực.
FAO (1982) định nghĩa sự tham gia của nhân dân nh quá trình m qua đó ngời

nghèo nông thôn có khả năng tự tổ chức v nh các tổ chức của chính họ, có khả năng
nhận biết các nhu cầu của chính mình v tham gia trong thiết kế, thực hiện v đánh giá
các phơng án tại địa phơng Hội nghị FAO tháng 9 năm 1983 tại Roma về phát triển
nông thôn đã nhận thức sự tham gia của nhân dân nh l sự hợp tác chặt chẽ của họ tới
mức ngời dân cảm thấy phải chịu trách nhiệm về thnh công hay thất bại của dự án
LNXH.
Phạm vi tham gia rất rộng trong suốt quá trình của dự án (Messerschmidt, 1992)
Nhận ra vấn đề (trong nghiên cứu)
128
Quyết định (trong lập kế hoạch)
Huy động nguồn lực v thực hiện (trong hnh động)
Chia sẻ lợi nhuận (trong kết quả)
Đánh giá ton bộ (trong kiểm soát)
Nói cách khác, ngời dân tham gia từ bớc xây dựng dự án tới lúc hon thnh, từ
bớc kế hoạch hóa tới khi tiêu thụ sản phẩm.
Việt Nam có câu rằng: Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó nghìn lần dân liệu
cũng xong''
Từ ngạn ngữ trên suy ra rằng mọi việc của lng bản, nếu dân đồng lòng cùng tham
gia thì sẽ thnh công, nếu dân không tham gia thì những việc đó có dễ đến đâu, đợc
đầu t hỗ trợ, giúp đỡ đến đâu đều cũng không thnh công, hoặc có thnh công thì cũng
không lâu di.
Sự tham gia của ngời dân chính l: Mọi việc trong lng bản phải đợc Dân biết,
Dân bn, Dân lm v Dân kiểm tra.
- Dân cần đợc biết gì?
Mọi ngời dân trong lng bản phải cần biết rõ hai điểm:
Thứ nhất, những gì m cả lng bản cùng thống nhất, u tiên phải giải quyết, phải lm.
Thứ hai, những gì m nh nớc, các tổ chức bên ngoi có thể hỗ trợ v giúp đỡ.
- Dân bn gì ?
Mọi ngời dân trong lng bản cần đợc cùng nhau bn bạc về các việc sau:
Bn kế hoạch thực hiện: lm cái gì, ở đâu, khi no

Bn về nghĩa vụ đóng góp của mỗi ngời, mỗi nh, mỗi tổ chức trong lng bản, xã

Bn về cách tổ chức, quản lý nh thế no
Bn về chia sẻ lợi ích ra sao
Bn về quy chế thực hiện, thởng phạt của lng bản
Bn v thống nhất cam kết thực hiện
- Dân lm gì?
Những ngời dân, hộ gia đình hay các tổ chức trong lng bản có thể lm các việc
nh sau để thực hiện các hoạt động chung của lng bản:
Đóng góp công lao động
Đóng góp vật t, vật liệu m địa phơng hoặt gia đình có nh: đất, đá, cát, sỏi, cát,
cây cối, cây giống, con giống, phân chuồng
Có thể đóng góp bằng tiền (nếu có)
Đóng góp kiến thức v kinh nghiệm thông qua việc tham gia vo nhóm quản lý hay
chỉ đạo thực hiện.
129
- Dân có thể kiểm tra gì?
Mọi ngời dân đều có thể đợc tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động chung
của lng bản m họ đã bn, đã đóng góp v đã lm nh:
Kiểm tra việc quản lý, sử dụng các vốn đầu t v chi tiêu
Kiểm tra chất lợng các công trình, các hoạt động đã v đang thực hiện
Kiểm tra việc đóng góp v phân chia lợi ích.

Có 2 nhóm ngời có thể tham gia vo các hoạt động chung, các dự án tại lng
bản, đó l những ngời trong lng bản v xã v những ngời ngoi lng bản v xã.
- Những ngời trong lng bản v xã bao gồm các cá nhân, HGĐ, nhóm HGĐ, tổ chức
chính quyền của xã, lãng đạo lng bản, các tổ chức đon thể của xã v lng bản. Khả
năng, hình thức v mức độ tham gia của họ cũng rất khác nhau, tuỳ thuộc vo đặc
điểm của từng nhóm nh: nhóm HGĐ có điều kiện kinh tế v kinh nghiệm sản xuất
khác nhau (nhóm HGĐ khá, trung bình, nghèo), nhóm phụ nữ hay nhóm nam giới,

nhóm ngời có độ tuổi khác nhau (trẻ em, tuổi lao động, ngời gi), nhóm thnh
phần dân tộc khác nhau Nhng sự tham gia của những ngời trong lng bản, xã
luôn giữ vai trò chính v quyết định đến sự thnh công của các hoạt động hay các dự
án tại địa phơng.
- Những ngời ngoi cộng đồng nh: tổ chức chính quyền cấp trên, các cơ quan đơn vị
chuyên môn nh: các phòng ban ngnh của huyện, tỉnh về các lĩnh vực liên quan
(nông nghiệp, lâm nghiệp, chăn nuôi, CSHT, văn hoá, giáo dục, y tế ); các nông,
lâm trờng, trạm trại; các đơn vị khuyến nông khuyến lâm; các chờng trình dự án
phát triển Sự tham gia của những ngời bên ngoi luôn đóng vai trò hỗ trợ, thúc
đẩy v tạo điều kiện thông qua các hình thức sau:
Hỗ trợ vốn khi lng bản không có khả năng đóng góp thông qua hình thức hỗ trợ vật
t, vật liệu m địa phơng không có; một phần tiền công lao động nếu thấy rất cần
thiết; vốn tín dụng
Hỗ trợ t vấn thông qua cử cán bộ chuyên môn cùng với dân xây dựng kế hoạch, tổ
chức triển khai, quản lý các hoạt động, giám sát v đánh giá.
Hỗ trợ chuyển giao kiến thức v kỹ thuật thông qua tập huấn, xây dựng mô hình,
thăm quan.
Đầu t kỹ thuật thông qua cử cán bộ chuyên môn để thiết kế, đầu t ban đầu về cơ sở
vật chất, vật t thiết yếu nh: nh xởng, công trình, đờng xá, cây giống, con giống,
thuốc trừ sâu
Nh vậy, sự tham gia của ngời dân l nhân tố chủ yếu dẫn sự thnh công của các
dự án tại lng bản. Tuy nhiên, sự tham gia của những ngời bên ngoi lng bản l cơ
sở v động lực thúc đẩy cho sự thnh công đó.
130
2. Đối tợng tham gia
2.1. Ngời trong cuộc v Ngời ngoi cuộc
Trong lâm nghiệp truyền thống, lâm nghiệp coi nh l khoa học ứng dụng liên quan
với những hiện tợng tự nhiên. Do đó, những vấn đề về công nghệ có ý nghĩa cụ thể l
công nghệ khai thác rừng vừa lấy đi những cây rừng thnh thục lại vừa tạo thuận lợi cho
việc xuất hiện một lớp cây tái sinh để có thể lợi dụng rừng một các liên tục. Công nghệ

trồng rừng bao gồm chọn loi cây thích hợp với lập địa, lm đất, kỹ thuật v thời vụ
trồng cây, chăm sóc ở đây hầu nh chỉ có những nh lâm nghiệp chuyên nghiệp thực
hiện.
Trong khi đó, LNXH l một khoa học v nghệ thuật liên quan với hoạt động nhằm
tới mục tiêu xã hội, do đó đơng nhiên phải quan tâm đến những loi cây đáp ứng nhu
cầu của cộng đồng, nh thực phẩm, thức ăn gia súc, củi, đến tổ chức xã hội để thiết
lập, duy trì, bảo vệ, chế biến v phân phối sản phẩm v dịch vụ cung cấp từ rừng v cây,
đến những mâu thuẫn có tính chất thời vụ ảnh hởng đến sự tham gia của nhân dân trong
hoạt động trồng cây, đến những kỹ năng cần thiết cho sự thích ứng hay sự lựa chọn công
nghệ lâm nghiệp thnh công (Burch, 1992). Rao (1991) cũng chỉ ra một nguyên tắc
lớn trong LNXH l phải thay đổi dần dần cách sử dụng đất đai v quản lý đất đai theo
hớng đa canh. Con đờng giải quyết kỹ thuật của LNXH l con đờng "liên ngnh" của
nhiều nh khoa học chứ không chỉ riêng thuần tuý chuyên lâm nghiệp. Do vậy hon ton
khác với LNTT, LNXH không chỉ do các nh lâm nghiệp chuyên nghiệp tiến hnh m
còn đợc thực hiện với sự hợp tác của những nh nông học, chăn nuôi, các nh khoa học
xã hội v nhân văn (xã hội học, kinh tế học, nhân chủng học, sinh thái nhân văn, chính
trị học ) nói cách khác, có thể tiếp cận LNXH từ góc độ lâm nghiệp hoặc/v nông học
cũng nh nh khoa học xã hội nhân văn. Nhân tố nỗi bậc l nhân dân địa phơng m với
sự tham gia của họ đã lm cho lâm nghiệp vốn có tính chất xã hội đã trở thnh lâm
nghiệp xã hội, một nền lâm nghiệp do nhân dân địa phơng (cộng đồng v nông hộ) v
vì nhân dân địa phơng (cộng đồng, nông hộ).
Có thể, phân biệt một cách khái quát hai thnh phần tham gia các hoạt động LNXH,
theo Davis-Case (1990) "Ngời trong cuộc nh l những ngời cùng đợc xác định v
nằm trong cộng đồng vừa hoặc có mối quan hệ phụ thuộc vo cộng đồng, "Ngời ngoi
cuộc" nh l những ngời có thể tham gia vo một cộng đồng trong một thời gian,
nhng không đợc cùng xác định với cộng đồng hoặc đợc cộng đồng xác định l thnh
viên của họ.
Chambers (1983) cho rằng, Ngời ngoi cuộc" l những ngời có liên quan đến
quá trình phát triển nông thôn, nhng bản thân không sống ở nông thôn v không nghèo,
hiểu biết có phần hạn chế về tình trạng nghèo khổ ở nông thôn. Nhiều ngời l quan

chức, cán bộ nghiên cứu thực địa của các cơ quan chính phủ, các nh nghiên cứu chuyên
nghiệp, nhân viên các tổ chức cứu trợ, nh kinh doanh, bác sĩ, kỹ s, nh báo, luật gia,
nh chính trị, thầy giáo, cán bộ các trờng đại học, nhân viên của các tổ chức tự nguyện
v các nh chuyên môn khác.
Trong LNXH các nh lâm nghiệp chuyên nghiệp l ngời ngoi có vai trò đặc biệt
quan trọng
131
Tuy nhiên theo Laurent Umans (1966), sự phân biệt rạch ròi ngời trong cuộc v
ngời ngoi cuộc đôi lúc có thể đem lại cản trở cho việc tìm hiểu sâu sắc hơn các
cộng đồng v quá trình phát triển của các hoạt động LNXH v phát triển nông thôn
(PTNT).
Sự thật, không thể xem "Ngời trong cuộc" v "Ngời ngoi cuộc" nh l những
nhóm đồng nhất. "Ngời ngoi cuộc" có thể l tập hợp những cơ quan, tổ chức v cá
nhân có động cơ v kỳ vọng khác nhau đối với cộng đồng v đối với các hoạt động
LNXH v PTNT. "Ngời trong cuộc" cũng có thể bao gồm những cá nhân v nhóm có
quyền lợi khác nhau v do đó có những thái độ khác nhau đối với các loại ti nguyên v
các tác động khác nhau của các hoạt động LNXH v phát triển nông thôn.
2.2. Vai trò của '' Ngời ngoi cuộc'' v ''Ngời trong cuộc'' trong hoạt
động lâm nghiệp xã hội
Trong thực tiễn hoạt động LNXH, ngời ta nhận thấy ba tình huống (Davis-Case,
1990) (hình 9.1 ).
Một l: khi ngời ngoi cuộc đóng vai trò quyết định hon ton, nh trong các hoạt
động LNTT. Họ nhận ra vấn đề, xác định các giải pháp. Họ thiết kế dự án, đề ra mục
tiêu, cung cấp các đầu vo cần thiết cho hoạt động, rồi quản lý, kiểm tra v đánh giá để
xem dự án có đạt yêu cầu mong muốn hay không. Trong hon cảnh đó kết quả đa lại l
đáng thất vọng do sự hởng ứng của cộng đồng theo thời gian m lắng xuống, rất ít cộng
đồng tiếp tục các hoạt động LNXH sau khi ngời ngoi cuộc rút lui v rõ rng l tính
bền vững l không thể đạc đợc.
Hai l: khi ngời ngoi cuộc còn đề ra phần lớn các quyết định nhng họ đã bắt
đầu đa ngời trong cuộc vo hoạt động. Nhìn chung vai trò của ngời ngoi cuộc vẫn l

quyết định, nhng ngời trong cuộc đã giúp ngời ngoi cuộc xác định những nhu cầu
của cộng đồng, thấy đợc nguyện vọng v động lực của cộng đồng. Kết quả l ngời
ngoi cuộc đã nhận thức ngời trong cuộc có hiểu biết đáng kể, còn ngời trong cuộc có
thể xác định đợc tại sao các hoạt động tiến hnh đợc hay không.
Ba l: khi ngời trong cuộc có sự hỗ trợ của ngời ngoi cuộc chủ động đề ra các
quyết định. Ngời trong cuộc xác định các vấn đề của họ v các giải pháp, đa ra mục
tiêu v hoạt động, giám sát v đánh giá. Ngời ngoi cuộc tích cực hỗ trợ, khuyến khích
những hoạt động đó. Kết quả l đầy hứa hẹn.
Tình huống thứ nhất l cách lm việc từ trên xuống, có thể đặc trng bằng câu hỏi
"chúng ta/ngời ngoi cuộc có thể lm gì để cải thiện rừng. Tình huống thứ ba biểu thị
cách lm việc từ dới lên với câu hỏi ngời ngoi cuộc có thể hỗ trợ ngời trong cuộc
quản lý rừng họ đang sử dụng tốt hơn nh thế no.
Theo đó, trong LNXH rõ rng cộng đồng nông thôn/nông hộ l nguồn lực, các nh
lâm nghiệp chuyên nghiệp/chuyên gia l ngời hổ trợ v thúc đẩy phát triển (Ohlsson
1985). Nói cách khác ngời trong l chủ thể, ngời ngoi l xúc tác.
2.3. Quan hệ giữa ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc
Tiếp cận có cộng đồng tham gia đa ra cách lm việc từ dới lên có khả năng
khuyến khích, nâng đỡ v củng cố mọi khả năng hiện có của cộng đồng để họ xác định
chính xác yêu cầu của họ, thiết kế dự án v thực hiện. Tiếp cận ny củng cố mối quan hệ
132
chặt chẽ giữa ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc, giữa ngời hởng lợi với cộng đồng
v cán bộ lâm nghiệp chuyên nghiệp. Quan hệ ny đợc xây dựng trên thông tin hai
chiều, trên những truyền đạt rõ rng v một cam kết về những gì có thể "lm đợc cho
cộng đồng. Quan hệ ny cũng dựa trên cơ sở khái niệm, công cụ v phơng pháp.
Khái niệm mới: Ngời ngoi cuộc khuyến khích ngời trong cuộc tìm ra câu trả lời
của chính họ; Ngời ngoi cuộc đợc khuyến khích đáp ứng các nhu cầu đã đợc ngời
trong cuộc xác định; Ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc hợp tác cùng nhau; Ngời
trong cuộc l ngời thực hiện v quản lý dự án.
Phơng pháp mới: Ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc cùng nhau xác định
thông tin; Phân tích v phản hồi đợc thực hiện để khuyến khích đợc sáng kiến của

ngời trong v nh vậy bảo đảm sự hiểu rõ của họ; Một sự nhận thức sâu hơn về dự án l
có thể vì ngời trong cuộc có tầm nhìn tổng quát.
Công cụ mới: Khuyến khích thông tin hai chiều; Phạm vi: có nhiều công cụ bảo
đảm cho cộng đồng có khả năng chọn đợc công cụ thích hợp; Cách thu thập thông tin
cổ truyền đợc nghiên cứu v lm thử trớc khi đa các công cụ mới vo
Tóm lại, quan hệ giữa ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc l quan hệ hợp tác.
Ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc đều đóng góp vo sự phát triển của cộng đồng.
Ngời ngoi cuộc chỉ hỗ trợ xúc tác v khuyến khích chứ không ra chỉ thị.
133







a. Cách tiếp cận kinh điển (nhấn mạnh kỹ thuật)








b. Cách tiếp cận kinh điển có điều chỉnh










c. Tiếp cận có tham gia (thôn lng l trung tâm với đầu vo kỹ thuật)
Hình 9.1: Ba cách tiếp cận trong LNXH
(Nguồn Gilmour D.A. v R.J.Fisher 1991)



134
3. Hình thức v cấp độ tham gia
3.1. Hình thức của sự tham gia
3.1.1. Hình thức của sự tham gia dựa trên cơ sở ai quyết định
Chandrase Khavan v Rao( 1992) phân biệt hai hình thức tham gia dựa trên cơ sở
Ai quyết định:
Tham gia l "bị động" trong trờng hợp ngời dân hởng đợc một số lợi ích trong
những hoạt động có liên quan nhng không đợc chia sẻ trong quản lý
Tham gia l "tích cực" ở nơi m các sáng kiến v quyết định đều có sự tham gia của
ngời dân địa phơng, một thnh phần quan trọng. Hnh động tự phát của tập thể với
sự chỉ đạo v lãnh đạo thích đáng có thể phát triển thnh phong tro của nhân dân.
Phong tro Chipko ở bang Uttar Pradesh (Ân Độ) l một trờng hợp liên quan với
lâm nghiệp đợc biết đến.
3.1.2. Hình thức của sự tham gia dựa trên hnh vi tham gia
Trên bình diện xã hội học, tham gia l sự chia sẻ trách nhiệm v quyền lợi trong
một tập thể. Theo Diakite (1978) để phân biệt hình thức sự tham gia, cần chú ý đến 4
khía cạnh:
Thông tin l những gì m mỗi cá nhân biết đợc. Ví dụ, những gì m một cá nhân
biết đợc về các nhóm tham gia trong cộng đồng v về các hoạt động của dự án.

Thái độ hay t duy l những gì thuộc về thái độ của mỗi cá nhân. Ví dụ, cách thức
m cá nhân quyết định đối với các hnh động chia sẻ trách nhiệm v quyền lợi.
Mối quan tâm l những gì m mỗi cá nhân mong muốn trong việc cải thiện cuộc
sống vật chất v tinh thần của mình v gia đình mình.
Các hnh vi l những gì m mỗi cá nhân lm.
Theo giải thích của tác giả, các hnh vi tham gia của mỗi cá nhân vo một công
việc chung l kết quả của một số các mối quan tâm, m bản thân chúng lại l kết quả
của các thái độ, v các thái độ ny lại bị chi phối bởi mức độ thông tin m cá nhân tiếp
nhận đợc.
Trên cơ sở các khía cạnh trên, có thể sắp xếp sự tham gia theo bốn hình thức theo
hệ thống phân loại của Meister (1969) nh sau:
Tham gia đơng nhiên l sự tham gia thực hiện các công việc chung trong khuôn
khổ một thể chế chặt chẻ, ví dụ, sự chia xẻ trách nhiệm v quyền lợi của các thnh viên
trong một nông hộ, trong một cộng đồng, hay một hiệp hội. Các mối quan hệ giữa các
thnh viên rất bền chặt, mọi ngời đều biết rõ hon cảnh của nông hộ hay cộng đồng của
mình v vì thế không thể giữ vai trò "trung lập". Bối cảnh của sự tham gia ny gắn liền
với khái niệm "ổ tâm lý" của Ruyer (1981). Theo tác giả nầy, "cũng nh mổi sinh vật có
một ổ sinh thái m nó có thể thích ứng trong mối quan hệ cân bằng với môi trờng có
thể quan niệm rằng mổi cá nhân với các hon cảnh văn hóa v kỹ thuật sản xuất, sẽ tự
tìm kiếm cho mình các "ổ tâm lý" m y có thể sinh sống với những thói quen đợc xác
lập". Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, xu hớng phát triển các định chế lm cho sự tham
135
gia của mổi cá nhân không phải l hon ton đơng nhiên, m chỉ ở một sốự khía cạnh
nhât định
Tham gia tự phát: Nằm giữa tham gia đơng nhiên v tham gia tự giác, hình thức
tham gia nầy xuất hiện một cách tự phát. Trong các xã hội hiện đại, khi m các tiêu
chuẩn hnh vi cũ dần dần bị biến mất, các hình thức tham gia nầy cũng bị biến đổi theo.
Có thể nêu hai trờng hợp của sự tham gia tự phát: sống với ngời chung quanh v sống
với bạn bè.
Sống với ngời chung quanh: Khi một con ngời sinh sống cng lâu di trong một

ngôi nh, tình cảm của con ngời đó cng gắn bó, v ngời ta cng cảm thấy có sự hội
nhập với những ngời chung quanh, lm thnh một cộng đồng nhỏ. Ruyer cho rằng:
"Nhu cầu cơ bản của con ngời không phải giới hạn trong việc bảo tồn cơ thể, hạn định
bởi lớp da của mình m l bảo tồn "ổ sinh thái" v "ổ tâm lý" của mình. Một thái độ bực
bội có thể xuất hiện do những biến đổi bên trong cơ thể, nhng cũng do những biến đổi
của môi trờng bên ngoi". Con ngời sẽ điều tiết hnh vi của mình theo những ngời
chung quanh. Trong trờng hợp đối với những ngời láng giềng, ngời ta chỉ yêu cầu
một sự hợp tác "láng giềng tốt", còn đối với bạn bè, mức độ liên hệ có thể bền chặt hơn.
(Meister, 1969).
Tham gia tự giác: Sự biến đổi từ xã hội truyền thống sang xã hội hiện đại cũng đợc
đánh dấu bằng sự biến đổi từ các hình thức tham gia đơng nhiên v tự phát sang sự
tham gia tự giác
Tham gia nẩy sinh: Sự tham gia l kết quả của một hoạt động vận động hay áp đặt.
Trong thực tế, đôi khi ngời ta nói đến sự tham gia trong những trờng hợp có sự
hiện diện của một vi đại biểu của ngời dân trong một số phiên họp để phổ biến một
chủ trơng, để triển khai một kế hoạch. Đó có thể l các chủ trơng hay các kế hoạch,
đợc những nh lập định chính sách vẽ ra bằng hiểu biết của họ để giúp cho một cộng
đồng có những cơ hội phát triển. Trong nhiều trờng hợp, nhiều chơng trình v kế
hoạch phát triển tốn kém đã không mang lại kết quả mong đợi, vì các biện pháp thực
hiện không giải quyết các vấn đề thực của cộng đồng, v do đó không đáp ứng đợc
nguyện vọng của ngời dân. Trong một số trờng hợp, rất có thể, đó l các chủ trơng,
biện pháp hay kế hoạch đúng, song sự hình thnh v cách triển khai vẫn mang tính áp
đặt. Trong thực tế, vấn đề vận động ngời dân tham gia vo các công cuộc mang lại sự
phát triển một cộng đồng không đơn giản. Có nhiều biện pháp đã đợc áp dụng, một số
mang lại kết quả tốt, nhng một số khác không thnh công.
3.1.3. Hình thức của sự tham gia dựa trên cái m ngời dân đóng
góp vo
Đóng góp lao động
Trong một số dự án phát triển, tham gia đợc hiểu nh l sự đóng góp lao động.
Ngời quản lý dự án ở bên ngoi cộng đồng chú ý đến việc vận động ngời dân tham gia

vo dự án v kết quả đợc cho l thnh công khi ngời dân tham gia bằng cách đóng góp
lao động giản đơn, nh đắp đờng, đo mơng không lấy tiền công, với ý nghĩ l phát
huy tinh thần "tự lực". Các công việc thuộc về "phần mềm" của dự án nh thiết kế v lập
kế hoạch l công việc của các cơ quan chuyên môn v các nh lãnh đạo. Một số ngời
tin rằng khi có sự đóng góp nhân lực, ngời dân sẽ bảo quản tốt các công trình ấy. Tuy
nhiên trong thực tế, vì không đợc tham vấn đầy đủ, ngời ta không lấy gì để đoán chắc
136
rằng công trình đáp ứng nhu cầu u tiên cao của cộng đồng. Nếu dự án không đáp ứng
yêu cầu có độ u tiên cao của số đông ngời dân trong cộng đồng, họ sẽ tham gia đóng
góp lao động dới những sự rng buộc nhất định m không phải l hon ton tự nguyện,
v công trình có thể bị chết yểu. Trên quan điểm phân tích dự án, "sự tham gia" ny
đồng nghĩa với biện pháp lm giảm chi phí của dự án bằng một nguồn lao động rẻ tiền.
Hệ quả của cách suy nghĩ giản đơn ny l không thực sự nâng cao năng lực của cộng
đồng để giải quyết các vấn đề của chính họ.
Chia sẻ chi phí:
Đối với một số ngời quản lý dự án, điều đáng quan tâm không phải chỉ l vấn đề
lm giảm chi phí của dự án m l việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, để có thể thu
hồi các chi phí đợc đầu t. Để đạt đợc "sự tham gia", họ thờng chú trọng việc xây
dựng một cơ chế để ngời dân đóng góp chi phí, ví dụ, chi phí sử dụng cầu đờng, kênh
mơng. Tuy nhiên, một khi các công trình không xuất phát từ lợi ích của cộng đồng,
ngời dân sẽ trở về với cách thức giải quyết trớc đây của họ.
Chia sẻ trách nhiệm:
Một quan điểm khác không đặt trọng tâm trên chi phí m chú ý đến trách nhiệm
của cộng đồng trong việc duy trì dự án, ví dụ tránh việc lạm dụng hay lm h hỏng một
công trình đợc đầu t. Một số cơ chế đợc xác lập, nh giao trách nhiệm cho những
ngời lãnh đạo địa phơng hay thnh lập một ban quan quản lý. Để duy trì một công
trình, thông thờng, một thỏa thuận đợc ký kết, nêu rõ trách nhiệm của các bên trong
dự án (chính quyền v cộng đồng). Trong thực tế, ngời dân không có điều kiện suy
nghĩ về các điều khoản của thỏa thuận, việc thơng thảo thờng bị chi phối bởi các nh
lảnh đạo địa phơng. Ngay cả khi một ban điều hnh đợc cử ra, cũng không chắc rằng

những ngời tốt nhất trong cộng đồng sẽ đợc bầu.
Chia sẻ quyền quyết định của cộng đồng:
Sự tham gia sẽ chỉ đạt đợc hiệu quả khi các hoạt động đợc thực hiện trên cơ sở
quyết định của cộng đồng. Trong lâm nghiệp xã hội, với ý nghĩa ny khái niệm "tham
gia" thờng đợc nhấn mạnh. Nó liên quan đến sự vận động các thnh viên của cộng
đồng nhắm tới các mục tiêu phát triển, sự cộng tác giữa một bên các nh lập chính sách,
kế hoạch, các giới chức triển khai thực hiện v bên kia l những ngời đợc gọi l nhóm
mục tiêu đợc hởng lợi của một dự án. Đây l một khái niệm có nhiều cấp độ khác
nhau. Trong điều kiện lý tởng, các cộng đồng dân c địa phơng thuộc nhóm mục tiêu
sẽ tích cực tham gia trong các giai đoạn khác nhau của dự án phát triển lâm nghiệp xã
hội, với t cách l chủ thể của dự án. Các nh nghiên cứu phát triển, cán bộ khuyến lâm
đóng vai trò xúc tác cho quá trình. Đây l một sự đảo ngợc "lấy dân lm gốc" thay vì
khảo hớng áp đặt từ trên xuống .
3.2. Các cấp độ của sự tham gia b
Trong thực tế, ngời ta có thể đánh giá các cấp độ tham gia khác nhau. Khi đề cập đến
các cấp độ của sự tham gia của cộng đồng trong quá trình hình thnh các giải pháp quản
lý ti nguyên Briggs (1989), Conway (1995), Hobley (1996), Cartier (1996) đã dựa trên
mức độ kiểm soát của ngời trong cuộc, tiềm lực để hnh động v quyền sở hữu của
ngời trong cuộc. Các cấp độ tham gia của ngời trong cuộc v ngời ngoi cuộc đợc
phân chia nh trong bảng 9.1.
137
Bảng 11.1: Các cấp độ của sự tham gia
Cấp độ
tham gia
Những đặc điểm của từng cấp độ
Ngời
ngoi cuộc
kiểm soát
Tiềm lực để hnh
động địa phơng

v quyền t hữu
bền vững
Vai trò
ngời
trong
cuộc
Tham gia
lôi cuốn

Sự tham
g
ia của n
g
ời tron
g
cuộc man
g
tính chiếu lệ tron
g
một ban điều
hnh chính thức nhng không đợc bầu cử v không có một quyền lợi v
quyền lực no.
**********
**

Hình thức
Tham gia
thụ động

Tham gia của ngời trong cuộc bởi đợc thông báo những sự việc đã

đợc quyết định v đã xảy ra. Thông báo gồm những tuyên bố đơn
phơng bởi quản trị hay quản lý dự án m không cần lắng nghe sự phản
ánh, trả lời của ngời trong cuộc. Mọi thông tin chỉ đợc chia sẻ bên
trong ngời ngoi cuộc.
**********
Lệ thuộc

Tham gia từ
động lực vật
chất

Ngời trong cuộc tham gia bằng cách đóng góp nguồn lực, nh lao
động để nhận lơng thực, tiền công hay những động lực vật chất khác.
Ngời trong cuộc có thể đóng góp đất v lao động nhng cha bao giờ
tham gia vo quá trình thí nghiệm hay quá trình học hỏi. Ngời ngoi
cuộc quyết định lịch trình v điều khiển
q
uá trình. N
g
ời tron
g
cuộc
không còn đợc thừa hởng một chút công nghệ hay kỹ thuật khi những
động lực kết thúc.
********
Lm thuê
Tham gia
bởi t vấn



Ngời trong cuộc tham gia bằng t vấn hay bằng trả lời những câu hỏi,
ngời ngoi cuộc xác định vấn đề, xác định tiến trình thu thập thông tin,
v cả kiểm soát sự phân tích, quyết định định hớng hnh động. Trong
quá trình tham vấn, ngời trong cuộc cũng không đợc nhờng cho một
tí gì về quyền quyết định. Ngời ngoi cuộc không một chút mang ơn
khi có đợc quan điểm của ngời trong cuộc.
********
Khách
hng
Tham gia vì
Ngời trong cuộc tham gia có ý nghĩa để ngời ngoi cuộc đạt đợc
những mục đích của dự án, đặc biệt giảm đợc kinh phí. Ngời trong
*******
Thứ yếu

×