Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

TRẢ lời câu hỏi QUẢN lý KINH tế VÙNG, LÃNH THỔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.62 KB, 30 trang )

TRẢ LỜI CÂU HỎI: QUẢN LÝ KINH TẾ VÙNG, LÃNH THỔ
Câu 1: Phân tích vai trò của yếu tố "Kết cấu hạ tầng" đối với sự hình thành và phát triển
của một khu kinh tế (KKT) hoặc Khu công nghiệp (KCN) tại địa phương của bạn.TR1
Câu 2: Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng không gian của doanh nghiệp, hãy
phân tích sự hợp lý và chưa hợp lý trong quyết định lựa chọn nhà máy của một doanh nghiệp
công nghiệp tại địa phương - nơi các anh chi đang sống hoặc công tác.TR8
Câu 3: Trình bày nội dung của mô hình thu nhập – chi tiêu và những khó khăn khi vận
dụng mô hình trong thực tế.TR11
Câu 4: Phân tích so sánh các ưu điểm và hạn chế của các mô hình: Phân tích cơ sở kinh
tế, Thu nhập – chi tiêu, Đầu ra – đầu vào khi được sử dụng trong phân tích kinh tế vùngTR16
Câu 5: Phân tích các công cụ chính sách điều tiết nguồn lực trong phát triển kinh tế vùng.
Liên hệ với thực tiễn tại địa phương của ban: những thành công và hạn chế?TR18
Câu 6: Phân tích các nguyên nhân gây nên sự mất cân bằng trong phát triển kinh tế vùng.
Từ kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới, hãy đưa ra một số khuyến nghị giải quyết
sự mất cân bằng trong phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam.TR23
Câu 7: Dựa vào khái niệm, đối tượng và chủ thể Marketinh vùng, hãy phân tích làm rõ sự
khác biệt giữa marketing vùng và marketing của doanh nghiệp TR27
Câu 8. Hãy phân tích cơ sở lý thuyết của cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam”, làm rõ tác động của nó tới tăng trưởng kinh tế nói chung và kinh tế vùng nói
riêng?TR29

1


TRẢ LỜI CÂU HỎI: QUẢN LÝ KINH TẾ VÙNG, LÃNH THỔ
Câu 1: Phân tích vai trò của yếu tố "Kết cấu hạ tầng" đối với sự hình thành và phát
triển của một khu kinh tế (KKT) hoặc Khu công nghiệp (KCN) tại địa phương của bạn.
Việc hình thành và phát triển KCN, KKT là một trong những chủ trương lớn, đột phá của
Đảng và Nhà nước ta, Nghị quyết Đại hội Đảng XI nhấn mạnh: “Bố trí hợp lý công nghiệp trên
các vùng; phát huy hiệu quả các khu, cụm công nghiệp hiện có và đẩy mạnh phát triển công
nghiệp theo hình thức cụm, nhóm sản phẩm, tạo thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu


quả cao”. Theo đó, yếu tố kết cấu hạ tầng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự hình thành
và phát triển các KCN,KKT, Nghị quyết HN lần thứ 4 BCH TW Đảng khóa XI đã chỉ rõ:"Phát
triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế. Đến năm 2020, hoàn chỉnh
các công trình kết cấu hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu kinh tế, đặc biệt là các công trình
hạ tầng xã hội và xử lý nước thải, rác thải.”
Kết cấu hạ tầng có thể phân chia thành hai loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và
kết cấu hạ tầng xã hội. (1) Kết cấu hạ tầng kinh tế: gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như:
năng lượng (điện, than, dầu khí), các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường
biển, đường sông, đường hàng không, đường ống), bưu chính- viễn thông, các công trình thuỷ
lợi phục vụ sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp… Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng
trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động
lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư. (2) Kết cấu hạ tầng
xã hội: gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể
thao… và các trang, thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao
mức sống của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như mỗi vùng lãnh
thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh,
ổn định và bền vững. Có rất nhiều công trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết
cấu hạ tầng có tác động tích cực đến phát triển kinh tế- xã hội ở cả các nước phát triển và đang
phát triển. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng quyết định đến trình độ phát
triển của đất nước: (1) Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư
đa dạng cho phát triển kinh tế- xã hội; (2) Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều
kiện để phát triển các vùng kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động
lan toả lôi kéo các vùng liền kề phát triển; (3) Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến
các vùng nghèo, hộ nghèo thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ.
(4) Phát triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc giữ gìn môi
trường; (5) Đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn, đem đến tác động
2



cao nhất đối với giảm nghèo; (6) Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao trình độ kiến
thức và cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu bất bình đẳng về mặt
xã hội cho người nghèo. Tóm lại, kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển. Hệ thống kết cấu hạ
tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất, hiệu quả
của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng
kém phát triển là một trở lực lớn đối với sự phát triển. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết
cấu hạ tầng thiếu và yếu đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư,
gây ra những “nút cổ chai kết cấu hạ tầng” ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
Thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa, hội nhập quốc tế, Việt Nam đã ban hành luật và
các chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài với nhiều ưu đãi, khuyến khích. Cùng với thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là các chính sách khuyến khích đầu tư trong nước. Nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư về tiếp cận mặt bằng sản xuất kinh doanh, thủ tục hành
chính,… các khu công nghiệp đã được thành lập trên hầu hết các tỉnh, thành phố cả nước. Đến
nay, các khu công nghiệp trên cả nước đã thu hút được trên 4.770 dự án FDI với tổng vốn đầu
tư đã đăng ký hơn 70,3 tỷ USD, vốn đầu tư đã thực hiện đạt 36,2 tỷ USD, bằng 52% vốn đầu tư
đã đăng ký; và trên 5.210 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 464.500 tỷ đồng,
tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 250.000 tỷ đồng, bằng 53% tổng vốn đăng ký. Các khu công
nghiệp, khu kinh tế cả nước đã thu hút trên 2,6 triệu lao động cả trực tiếp và gián tiếp.
Phân tích yếu tố kết cấu hạ tầng đối với KCN,KKT Quảng Bình (đoạn này chưa
được hoàn chỉnh, cần chắt lọc, thêm bớt cho phù hợp)
Ban Quản lý KKT Quảng Bình: Phát huy kết quả năm 2014, tạo đà phát triển năm 2015
Năm 2014, bối cảnh tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp, kinh tế thế giới phục hồi
chậm hơn dự báo. Trong nước, tăng trưởng kinh tế có bước phục hồi nhưng môi trường kinh
doanh và năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, trong khi yêu cầu hội
nhập quốc tế ngày càng cao... Trong điều kiện đó, nhiệm vụ xây dựng và phát triển các KKT,
KCN tại Quảng Bình còn gặp nhiều khó khăn. Hạ tầng kỹ thuật các KKT, KCN còn chưa đồng
bộ do thiếu vốn đầu tư, các dự án của nhà đầu tư còn triển khai chưa đúng tiến độ. Tuy nhiên,

được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ của các Sở,
ngành có liên quan, lãnh đạo Ban Quản lý KKT Quảng Bình đã tập trung chỉ đạo, điều hành
khắc phục khó khăn, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Triển khai đồng bộ và kịp thời quy hoạch phát triển KKT, KCN
Quy hoạch chi tiết các KCN: Đến nay, Quảng Bình có 7 KCN đã được UBND tỉnh phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng gồm: KCN cảng biển Hòn La và KCN Hòn La II (nằm trong
KKT Hòn La); KCN Tây Bắc Đồng Hới 66,32ha; KCN Bắc Đồng Hới 104,77ha; KCN Tây Bắc
Quán Hàu 198 ha; KCN Bang 135 ha; KCN Cam Liên 250 ha. Đồng thời, đã lập quy hoạch
3


Khu hạ tầng xã hội ngoài hàng rào phục vụ nhu cầu ăn ở sinh hoạt của cán bộ, công nhân KCN,
quy hoạch Khu nghĩa địa phục vụ giải phóng mặt bằng (GPMB) tại một số KCN.
Quy hoạch KKT Hòn La: Công tác lập quy hoạch chi tiết xây dựng được thực hiện khẩn
trương, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư vào KKT. Một số
Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng đã được UBND tỉnh phê duyệt như: KCN cảng
biển Hòn La (109,26 ha); KCN Hòn La II (177,1 ha); Khu tái định cư (49,7 ha); Khu dân cư đô
thị (73,5 ha); Khu nghĩa địa thôn Vĩnh Sơn (8,7 ha)... Trong năm 2014, đã triển khai lập, trình
UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu đất ở thuộc khu dân cư đô thị KKT
Hòn La (9,4ha), quy hoạch chi tiết khu nghĩa địa phục vụ GPMB KCN Hòn La 2 (7,9ha).
KKT cửa khẩu Cha Lo: Các đồ án quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt như: Quy
hoạch chi tiết Khu trung tâm cửa khẩu Quốc tế Cha Lo (22ha); Quy hoạch chi tiết xây dựng
Khu vực Bãi Dinh (110 ha); Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm thương mại kho ngoại quan tại
khu vực Bãi Dinh (14,2ha); Quy hoạch khu thương mại, dịch vụ ngã ba Khe Ve (38,2 ha); Khu
thương mại dịch vụ Km138+200 (4ha)...
Nhìn chung, công tác quy hoạch phát triển KKT, KCN thời gian qua đã được Ban Quản
lý KKT Quảng Bình chú trọng triển khai kịp thời và đồng bộ. Trong điều kiện kinh tế - xã hội
của tỉnh còn khó khăn, ngân sách dành cho phát triển KKT, KCN rất hạn chế nhưng hệ thống
KKT, KCN của tỉnh đã được quy hoạch, thành lập và vận hành theo đúng mục tiêu từng giai
đoạn đã đề ra. Hạ tầng kỹ thuật từng bước được đầu tư xây dựng đáp ứng nhu cầu thu hút các

dự án đầu tư, góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và tăng thu ngân
sách cho tỉnh.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KKT, KCN
Ban Quản lý KKT Quảng Bình đã tập trung chỉ đạo đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến
độ thi công các công trình chuyển tiếp năm 2013 trong KKT, KCN. Về cơ bản các công trình
đảm bảo đúng tiến độ và kế hoạch đề ra. Công tác quản lý đầu tư xây dựng được quản lý, giám
sát chặt chẽ về tiến độ, khối lượng, chất lượng theo đúng quy định của nhà nước. Các dự án đầu
tư phát huy hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư vào KKT, KCN.
Tại KKT Hòn La, thời gian qua chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật KCN
cảng biển Hòn La, KCN Hòn La II; hệ thống giao thông trục chính trong KKT; trục đường nối
KKT Hòn La với KCN xi măng tập trung Tiến - Châu - Văn Hóa... Đến nay, các dự án như:
Nhà điều hành KKT Hòn La, Khu nghĩa địa phục vụ giải phóng mặt bằng Trung tâm Nhiệt điện
Quảng Trạch; hệ thống cấp điện cảng Mũi Độc; khu tái định cư; xây dựng các trục đường ngang
KKT Hòn La (giai đoạn 1); san lấp mặt bằng các lô đất 1A -1, 1A-2 và 1D KCN cảng biển Hòn
La đã được hoàn thành.
Tại KKT cửa khẩu Cha Lo: Các dự án đầu tư hạ tầng chủ yếu sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương và một phần vốn ngân sách địa phương. Hiện nay, mới chỉ tập trung đầu tư
4


xây dựng hạ tầng tại Khu Trung tâm cửa khẩu, Khu vực Bãi Dinh với các hạng mục chủ yếu
như: san nền, đường giao thông nội vùng, kè, công trình cấp thoát nước, nhà làm việc Liên
ngành, Quốc môn... Đến nay, các dự án như: hạ tầng chuyển khẩu Bãi Dinh (giai đoạn 1, 2) và
phần bổ sung; san lấp mặt bằng, kè khu vực nhà liên ngành và Quốc môn KKT cửa khẩu Cha
Lo; kè suối Quốc lộ 12A đoạn từ bãi đỗ xe đến cột mốc biên giới... đã được hoàn thành. 02 dự
án chuyển tiếp năm 2013 là Dự án hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm cửa khẩu Quốc tế Cha Lo và
dự án nhà liên ngành và Quốc môn KKT cửa khẩu Quốc tế Cha Lo đang được triển khai; 02 dự
án bãi đỗ xe xuất cảnh và bãi đỗ xe nhập cảnh tại Khu trung tâm Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo
được khởi công mới từ nguồn thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa
ra vào khu vực cửa khẩu.

Tại các KCN: Toàn tỉnh có 03 KCN đã được thành lập, đầu tư xây dựng hạ tầng và đi vào
hoạt động (gồm KCN Tây Bắc Đồng Hới, KCN Bắc Đồng Hới, KCN Cảng biển Hòn La). Tổng
mức đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của 3 KCN là 396,82 tỷ đồng, đến nay đã thực
hiện được 215,5 tỷ đồng, cơ bản hoàn thành các hạng mục thiết yếu như: GPMB, rà phá bom
mìn, xây dựng hệ thống trục chính giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải...
bước đầu đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư.
Chú trọng xúc tiến đầu tư
Trong năm 2014, Ban Quản lý KKT Quảng Bình đã xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật
thông tin về pháp luật đầu tư, nhu cầu đầu tư vào các KKT, KCN của tỉnh; tìm kiếm các thông
tin về các nhà đầu tư có nhu cầu, tiềm năng để mời gọi, giới thiệu kết nối với các đối tác trong
và ngoài nước về các dự án đầu tư vào KKT, KCN của tỉnh... Kết quả, trong năm 2014, Ban
Quản lý KKT Quảng Bình đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 11 dự án tại KKT, KCN, trong
đó có 03 dự án đăng ký đầu tư nước ngoài với tổng vốn 15 triệu USD, 07 dự án đăng ký đầu tư
trong nước với tổng số vốn đầu tư là 1.974 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp trong KCN, KKT hoạt động ổn định
Trong năm 2014, các doanh nghiệp trong các KKT, KCN Quảng Bình gặp nhiều khó
khăn, hàng sản xuất khó tiêu thụ... Tuy nhiên, với sự cố gắng của các doanh nghiệp, tình hình
sản xuất kinh doanh năm 2014 đã đạt được những kết quả nhất định, đảm bảo đời sống thu nhập
người lao động.
Tổng doanh thu của các doanh nghiệp trong KKT, KCN (trừ KKT cửa khẩu) ước khoảng
2.007 tỷ đồng, đạt 108% so với cùng kỳ năm 2013; sản lượng sản xuất của hầu hết các mặt hàng
chính trong KKT, KCN tăng so với cùng kỳ; sản lượng hàng hóa bốc xếp qua cảng Hòn La ước
đạt 1,4 triệu tấn, đạt 151% so với cùng kỳ năm 2013; tổng giá trị xuất khẩu ước khoảng 830 tỷ
đồng, đạt 126% so với cùng kỳ năm 2013; thực hiện nghĩa vụ thuế 123 tỷ đồng, đạt 104% so
với cùng kỳ năm 2013; tổng số lao động hiện có tại các KKT, KCN là 3.430 lao động, tăng 527
lao động so với cùng kỳ năm 2013. Thu nhập bình quân đạt khoảng 4,2 triệu đồng/người/tháng.
5


Nhìn chung, các doanh nghiệp đã thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao

động, đa số các doanh nghiệp đã xây dựng và ban hành nội quy lao động, hệ thống thang, bảng
lương, thỏa ước lao động, thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động, đăng kiểm thiết bị máy móc theo
quy định của pháp luật.
Hoạt động thương mại qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo tiếp tục tăng
Trong năm 2014, các chỉ tiêu về thương mại, xuất nhập khẩu qua Cửa khẩu Quốc tế Cha
Lo tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm 2013, việc thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận
chuyển hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế Cha Lo đã được HĐND tỉnh thông qua, góp phần tăng
thu ngân sách cho tỉnh, ước kết quả đạt được như sau:
Tổng kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 1,709 tỷ USD, tăng 6,3% so với năm 2013.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu thương mại đạt 146,7 triệu USD; kim ngạch nhập khẩu thương
mại đạt 323,8 triệu USD; kim ngạch hàng quá cảnh đạt 1.238,9 triệu USD; kim ngạch phi mậu
dịch đạt 3.016 USD.
Thu thuế qua cửa khẩu 226,6 tỷ đồng, đạt 88,8% so với năm 2013 (thuế xuất khẩu đạt
24,3 tỷ đồng; thuế nhập khẩu đạt 5,3 tỷ đồng; thuế VAT đạt 197 tỷ đồng). Tổng trọng lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu đạt 2.206.432 tấn. (trong đó: xuất khẩu thương mại 385.975 tấn, nhập
khẩu thương mại 879.000 tấn, hàng quá cảnh 941.439 tấn, phi mậu dịch 18 tấn), tăng 24,3% so
với năm 2013. Phương tiện xuất nhập cảnh 75.145 lượt (trong đó: xuất cảnh 36.985 lượt và
nhập cảnh 38.160 lượt) tăng 26,2% so với năm 2013. Người xuất nhập cảnh 505.247 lượt
người, tăng 22% so với năm 2013. Năm 2014, kết quả thu phí với tổng số tiền thu được ước đạt
51,248 tỷ đồng (bình quân 4,27 tỷ đồng/tháng). Tổng số lượt phương tiện đạt 70.151 lượt (bình
quân 5.845 lượt/tháng).
Tăng cường cải cách hành chính
Trong năm 2014, công tác cải cách thủ tục hành chính được Ban Quản lý thực hiện tốt,
đúng quy định, đặc biệt đã rút ngắn được thời gian giải quyết cho cá nhân, tổ chức. Các thủ tục
hành chính được thực hiện đúng quy trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ; có sổ theo dõi tiếp nhận,
xử lý và trả kết quả; có phiếu biên nhận hồ sơ. Các hồ sơ thủ tục hành chính được giải quyết
đúng hạn và trước hạn.
Công tác cải cách bộ máy hành chính nhà nước cũng được Ban đẩy mạnh thực hiện. Ban
Quản lý đã thành lập Ban chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn 20132015 (sửa đổi, bổ sung) và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong Ban. Bên cạnh
đó, để tăng cường công tác quản lý nhà nước tại KKT cửa khẩu, Ban đã trình UBND tỉnh phê

duyệt đề án Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, bộ máy tổ chức Ban Quản lý cửa khẩu
theo Quyết định số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền để triển khai thực hiện.
6


Đối với công tác cải cách tài chính công, Ban tiếp tục thực hiện tốt cơ chế khoán biên chế
và kinh phí hành chính từ Khối cơ quan Văn phòng ban đến đơn vị trực thuộc dựa trên quyết
định giao chỉ tiêu biên chế của tỉnh. Bên cạnh đó, Ban Quản lý KKT Quảng Bình cũng rất chú
trọng việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý. Ban Quản lý không
ngừng hoàn thiện, nâng cao chất lượng nội dung và hình thức giao diện của Trang thông tin
điện tử Ban Quản lý KKT; ứng dụng phần mềm văn phòng điện tử trong công tác văn thư, hệ
thống hộp thư điện tử công vụ phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo và tạo thuận lợi
cho cán bộ, công chức trao đổi, chia sẻ, khai thác thông tin, dữ liệu phục vụ công tác chuyên
môn. Công tác đào tạo, tập huấn về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ thông tin
cho cán bộ, công chức thuộc Ban Quản lý đã được triển khai thường xuyên, liên tục, góp phần
không nhỏ trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước.
Tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động trong năm 2015
Bước sang năm 2015, phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2014 để tạo đà phát
triển cho năm 2015, Ban Quản lý KKT Quảng Bình phấn đấu thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ
yếu sau:
- Tiếp tục lập Quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKT Hòn La gồm có: khu phi
thuế quan, các khu dân cư, đô thị, khu du lịch và dịch vụ khác.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong KKT
cửa khẩu Cha Lo theo đồ án quy hoạch chung xây dựng đã được phê duyệt, trong đó tập trung
một số khu vực trọng điểm như: khu trung tâm cửa khẩu; KCN dịch vụ Bãi Dinh; khu thương
mại Hồng Hóa.
- Đối với hệ thống các KCN, tiếp tục hoàn thành quy hoạch chi tiết, thành lập các KCN
theo danh mục các KCN Việt Nam dự kiến ưu tiên thành lập mới đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chấp thuận bổ sung.

- Tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu
tư, phối hợp với các sở, ngành tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách
nhằm ưu đãi, khuyến khích thu hút đầu tư. Lựa chọn những dự án có vốn đầu tư lớn, các doanh
nghiệp nước ngoài; các dự án sản xuất các mặt hàng ưu tiên đầu tư, đóng góp ngân sách lớn, thu
hút nhiều lao động.
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, quảng bá, chú trọng đổi mới công tác xúc
tiến đầu tư, phối hợp với các sở ngành trong tỉnh, kết nối chặt chẽ với các trung tâm xúc tiến
đầu tư của các bộ, ngành nhằm tạo điều kiện trong việc quảng bá thu hút đầu tư.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan để hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc triển khai
lập các thủ tục đầu tư cũng như trong quá trình xây dựng và khi đi vào hoạt động.

7


- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung các thủ tục hành chính áp dụng tại Ban Quản lý
KKT theo các quy định hiện hành của pháp luật cũng như phục vụ tốt cho các nhà đầu tư.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy định pháp luật về lao
động, bảo vệ môi trường và thực hiện cam kết theo giấy chứng nhận đầu tư; giải quyết hoặc đề
nghị giải quyết kịp thời những kiến nghị của nhà đầu tư.

8


Câu 2: Dựa vào các yếu tố ảnh hưởng đến định hướng không gian của doanh
nghiệp, hãy phân tích sự hợp lý và chưa hợp lý trong quyết định lựa chọn nhà máy của
một doanh nghiệp công nghiệp tại địa phương - nơi các anh chi đang sống hoặc công tác.
Bài làm: Định hướng không gian của DN quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Quá trình định hướng không gian của DN hình thành dưới tác
động tổng hợp của nhiều yếu tố: Các yếu tố bên trong của bản thân DN, như: năng lực sản xuất
kinh doanh, đặc điểm về tổ chức, đặc điểm KT kỷ thuật...); các yếu tố bên ngoài của DN, như:

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, trình độ lao động xã hội, trình độ phát triển của các
tổ chức sản xuất xã hội, tiến bộ KHKT, công nghệ, phân bố các DN, các đô thị, kết cấu hạ tầng,
văn hóa chính trị xã hội. Phân tích rõ hơn các yếu tố bên ngoài, ta thấy:
- Các điều kiện tự nhiên và TNTN: Đó là vị trí địa hình, địa chất công trình, khí hậu, TNTN
(khoáng sản, nhiên liệu, năng lượng, nguyên liệu khác..); chất lượng môi trường thiên nhiên (không
khí, nước, điều kiện cảnh quan...). Việc đặt vị trí DN sẽ mang đến thuận lợi hoặc khó khăn trong
SXKD, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống con người và môi trường xung quanh.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng: Đó là hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hạ tầng môi trường.
Việc chọn địa điểm để đặt vị trí cho DN sẽ ảnh hướng đến chi phí vận chuyển nguyên vật liệu
đầu vào và sản phẩm đầu ra để tiêu thụ, cũng như hao tổ thời gian cho DN. Nếu hệ thống hạ
tầng phát triển sẽ thu hút nhiều DN đầu tư.
- Trình độ phát triển KT-XH- công nghệ sản xuất: Nếu chọn vị trí DN tại các vùng có
chất lượng sống, nhận thức, trình độ văn hóa, tác phong lao động, thị hiếu và cầu đối với hàng
hóa và dịch vụ, là nơi KT-XH phát triển, giúp cho DN có sự hỗ trợ nhất định về cơ chế và hoạt
động SXKD.
- Các điều kiện về chính trị xã hội và văn hóa: Đó là sự ổn định về chính trị, sự tương
đồng về văn hóa, lối sống; không có xung đột về sắc tộc, tôn giáo; các tổ chức chính trị - xã hội
hoạt động ổn định, có chất lựng và hiệu quả.
Trong các yếu tố tác động đến định hướng không gian của DN, có một số yếu tố tác động
trực tiếp, như: nguyên liệu, nhien liệu, năng lượng, năng lượng, nước, sức lao động, tiêu thụ và giao
thông vận tải. Ta có thể quy ước các yếu tố nguyên liệu, nhien liệu, năng lượng, năng lượng, nước,
sức lao động và tiêu thụ là yếu tố vị trí, còn giao thông vận tải là yếu tố khoảng cách.
- Mức độ tác động của các yếu tố vị trí, yếu tố khoảng cách đến định hướng không gian
của DN khác nhau tùy theo loại hình và đặc điểm KT kỷ thuật của từng ngành. Các yếu tố có
thể quan trọng, vượt trội lên đối với một số ngành này, nhưng lại thứ yếu với ngành kia.
Trong thực tế không thể có một địa điểm nào thỏa mãn tốt nhất các yếu tố nói trên. Vì thế
các DN thường lựa chọn và cân nhắc để tìm địa điểm phân bố tối ưu nhất. Trong nhiều trường
hợp các DN phải có những quyết định về sự đánh đổi giữa các yếu tố ưu tiên khác nhau. Để làm
rõ hơn vai trò của các yếu tố ảnh hưởng tới định hướng không gian của DN, chúng ta cần phân
tích và đánh giá không những bằng các chỉ tiêu giá trị mà bằng các chỉ tiêu hiện vật. Căn cứu

9


vào mức độ sử dụng và chi phí các yếu tố vị trí, người ta chia các DN thành các nhóm ngành
thâm dụng khác nhau (tức là sử dụng với khối lượng lớn), như: Thâm dụng yếu tố nguyên vật
liệu; Thâm dụng yếu tố năng lượng; Thâm dụng yếu tố lao động; Thâm dụng yếu tố nước;
Thâm dụng yếu tố tiêu thụ.
Yếu tố khoảng cách đóng vai trong trung tâm đặc biệt trong định hướng không gian của
DN, bởi lẽ nếu khoảng cách vận chuyển nguyên vật liệu cũng như vận chuyển sản phẩm đến nơi
tiêu thụ càng xa thì đồng nghĩa với chi phí vận chuyển càng lớn, điều này làm tăng giá thành
sản phẩm, không thực hiện tối đa hóa lợi nhuận. Bởi vì, theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận:
IImax = TR - (PC+TTC)
Xét trong điều kiện nền kinh tế đóng, các yếu tố tổng DT, Tổng chi phí SX không thay
đổi, thì muốn tối đa hóa lợi nhuận không có cách nào khác buộc DN phải tối thiểu hóa chi phí
vận chuyển. Để tối thiểu hóa chi phí vận chuyển, các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình tối
thiểu hóa chi phí vận chuyển để áp dụng cho từng loại hình DN, như: Xác định các đầu vào
định vị (là các yếu tố đầu vào của SX không thể dịch chuyển được và vì thế chúng phải được sử
dụng ngày tại nơi được tìm ra chúng - Như dầu mỏ chẳng hạn; các đầu ra định vị (là những sản
phẩm không thể di chuyển nên cần được sx và tiêu thụ ngay tại chỗ - như thủy điện); các nguồn
lực có sẵn ở mọi nơi; các yếu tố đầu ra có thể di chuyển. (Tập bài Giảng - 1.3.1-70)
Trên cơ sở những kiến thức đã học, áp dụng để phân tích sự hợp lý và chưa hợp lý trong
quyết định lựa chọn địa điểm bố trí nhà máy sản xuất tinh bột xuất khẩu Sông Dinh tại tỉnh
Quảng Bình.
Nhà máy tinh bột sắn xuất khẩu Sông Dinh (thuộc công ty cổ phần FOCOCEV Quảng
Bình) đóng trên địa bàn cầu Đá Mài, thị trấn Nông Trường Việt Trung, huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2004. Từ đó đến nay Nhà máy
luôn làm tốt vai trò chế biến nông sản trên địa bàn là chỗ dựa quan trọng của người trồng sắn ở
các huyện Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy tỉnh Quảng Bình, với diện tích quy hoạch vùng
nguyên liệu hơn 4.200ha, với sản lượng sắn hơn 70.000 tấn/năm. Nâng công suất của Nhà máy
đạt 16.000 tấn năm 2015 và phấn đấu đến năm 2020 đạt 20.000 tấn.

Việc chọn ví trí đặt Nhà máy tại địa điểm trên thể hiện sự hợp lý trong quyết định của
nhà đầu tư, nhưng cũng mang lại những sự bất hợp lý, đó là:
1. Hợp lý trong việc quyết định chọn vị trí đặt Nhà máy:
* Về yếu tố vị trí:
- Hàng năm tạo việc làm và giải quyết cho trên 120 lao động dôi dư tại địa phương, đảm
bảo tiền lương bình quân 3,5 triệu đồng - 4 triệu đồng/người/tháng; tạo điều kiện tiêu thụ sản
phẩm cho nông dân, nhất là thu hoạch sắn nguyên liệu vào mùa mưa, lũ; góp phần nâng cao đời
sống nhân dân, năng suất bình quân của hộ nông dân đạt 20 tấn/ha, bán được khoảng 25 triệu
đồng, trừ các khoản chi phí thì lãi từ 7-10 triệu đồng/ha”.
10


- Điểm đặt nhà máy nằm gần sát vùng nguyên liệu (địa bàn huyện Bố Trạch với diện tích
cung ứng nguyên liệu sắn chiếm gần 70% từ 2.800 - 3.000ha), bảo đảm tính thâm dụng nguyên
vật liệu.
* Về yếu tố khoảng cách
- Giao thông thuận lợi, nằm bên trục đường nhánh Hồ Chí Minh và gần giao lộ với đường
nhánh Tây Hồ Chí Minh; có đường tỉnh lộ nối với đường quốc lộ 1A, và thuận lợi trong việc
cung ứng sản phẩm xuất khẩu đến với cửa khẩu Quốc tế ChaLo, Cảng biển Hòn La, cửa khẩu
quốc tế Lao Bảo; thuận lợi trong việc vận chuyển đường sông (gần Sông Gianh, cảng Giang);
thuận lợi trong việc vận chuyển đường sắt (ga Đồng Hới).
2. Bất hợp lý:
- Nhà máy ở vùng đất có khá đông dân cư dễ gây ô nhiểm môi trường
- Nước để dùng cho hoạt động SXKD hầu như là nước máy, giá cao, đường ống dẫn nước
đầu tư tốn kém, khó kiểm soát dễ gây thất thoát nguồn lực về nước.
- Công nghệ SX vẫn còn lạc hậu.
- Hệ thống nước thải công nghiệp thiếu chuyên nghiệp, chưa bảo đảm vấn đề an toàn vệ
sinh lao động.
- Các yêu tố trên đã làm tăng giá thành sản phẩm.
3. Những hậu quả của sự bất hợp lý khi đặt nhà máy tại vị trí trên.

Đã nhiều năm qua người dân thị trấn Nông trường Việt Trung, huyện Bố Trạch tỉnh
Quảng Bình phản ánh về tình trạng ô nhiễm môi trường trầm trọng của nhà máy tinh bột sắn
Sông Dinh (thuộc công ty cổ phần FOCOCEV Quảng Bình) đóng trên địa bàn gây ra. Trước
thực trạng đó người dân đã nhiều lần kiến nghị lên chính quyền và nhà máy để xử lý nhưng cho
đến nay vấn đề ô nhiễm vẫn chưa được giải quyết triệt để, mùi hôi thối ngột ngạt đến mức khó
thở, gây nên nhiều bức xúc kéo dài trong dư luận. Cụ thể: Cách nhà máy không xa khu vực
chứa bã sắn của công ty cũng nằm ngay trong khu dân cư, là một bãi đất trống sơ sài chứa bã
sắn đang bốc lên mùi chua hôi sặc sụa, vấn đề này đã tồn tại bao nhiêu năm nay.
Mặc dù được cơ quan chức năng cấp giấy phép cho phép Nhà máy xả nước thải vào nguồn
nước theo quy chuẩn pháp luật cho phép, hàng ngày nhà máy này được cho phép xả tối thiểu
khoảng 1.500m3 ngày đêm. Nhưng liệu cơ quan chức năng có giám sát, quản lý được việc xả thải
đúng tiêu chuẩn ra môi trường của nhà máy, xả thải bao nhiêu và đã xử lý nước thải ra đã đúng quy
chuẩn, nồng đọ cho phép để đưa ra môi trường hay chưa. Chắc chắn hậu quả ô nhiểm môi trường,
ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống của người dân sẽ còn kéo dài, gây nên bệnh hiểm nghèo
không những cho những người đang sống mà còn cho thế hệ con cháu mai sau./.

11


Câu 3: Trình bày nội dung của mô hình thu nhập – chi tiêu và những khó khăn khi vận dụng mô
hình trong thực tế.
Câu này là từ Slide 121 đến 130 trong Slide bài giảng của Thầy.

12


13


14



15


16


Câu 4: Phân tích so sánh các ưu điểm và hạn chế của các mô hình: Phân tích cơ sở kinh tế,
Thu nhập – chi tiêu, Đầu ra – đầu vào khi được sử dụng trong phân tích kinh tế vùng
1. Mô hình Phân tích cơ sở kinh tế
1.1. Nội dung
Chép Slide trang 110 đến 114 trong Slide của Thầy
1.2. Ưu điểm
Mô hình kinh tế cơ sở áp dụng tốt nhất cho các nên kinh tế vùng đơn giản.
1.3. Hạn chế: Chép Slide trang 115 đến 116và 120 trong Slide của Thầy
2. Mô hình thu nhập – chi tiêu
1.1. Nội dung: Chép Slide trang 122 đến 125 trong Slide của Thầy
1.2. Ưu điểm
- Việc phân tích mô hình thu nhập – chi tiêu phù hợp khi áp dụng cho những vùng kinh tế
nhỏ, mà trong đó mối quan hệ giữa các ngành đơn giản và có thể mô hình hóa mà không cần quá
nhiều số liệu.
- Mô hình thu nhập – chi tiêu có nhiều lợi thế hơn so với nền kinh tế cơ sở
+ Thứ nhất, thu nhập là một đơn vị đo lường sẽ cho ta một chỉ số dự báo nhạy cảm với sự
thay đổi các hoạt động kinh tế hơn là thước đo việc làm.
+ Thứ hai, mô hình thu nhập – chi tiêu cho phép có mức linh hoạt cao hơn trong phía phân
tích các nhân tố tác động đến vùng.
+ Thứ ba, khác với phân tích kinh tế cơ sở, mô hình thu nhập – chi tiêu có thể dễ dàng tình
đến các hình thái tiêu dùng khác với hình thái chung của cộng đồng (như hình thái tiêu dung của
những người từ vùng khác đến, hoặc người nhập cư).

+ Thứ tư, trong lĩnh vực tài chính công, việc sử dụng mô hình này còn có lợi thế là cho phép
theo dõi tác động tài khóa trong hoạt động của chính quyền địa phương.
+ Cuối cùng, mô hình này còn cho phép theo dõi các kênh rò rỉ thu nhập vùng và thể hiện ở
những lĩnh vực có nhiều khả năng tạo nhiều thu nhập đáng kể cho vùng nhờ thay thế nhập khẩu.
1.3. Hạn chế: Chép Side trang 126
3. Mô hình đầu ra – đầu vào
1.1. Nội dung: Chép Slide trang 132 đến 134
1.2. Ưu điểm
17


- So với mô hìn kinh tế cơ sở thì mô hình phân tích thu nhập – chi tiêu, mô hình I-O có
nhiều lợi thế hơn hẳn.
- Khác với mô hình phân tích thu nhập – chi tiêu, mô hình I-O tách riêng được những yếu
tố ngoại sinh này theo các ngành sản xuất khác nhau trong nền kinh tế.
- Vì mô hình I-O được thiết kế để phản ánh những giao dịch giữa các nhà sản xuất cũng
như giữa các nhà sản xuất và cầu cuối cùng nên mô hình này cho phép phân tích tác động của
chi tiêu nhiều hơn so với mô hình trên.
1.3. Hạn chế: Chép Slide trang 149 đến 151, 155, 156 trong Slide của Thầy

18


Câu 5: Phân tích các công cụ chính sách điều tiết nguồn lực trong phát triển kinh tế vùng.
Liên hệ với thực tiễn tại địa phương của ban: những thành công và hạn chế?
Các công cụ chính sách điều tiết nguồn lực: Điều tiết nguồn nhân lực, điều tiết nguồn vốn.
Điều tiết nguồn nhân lực
Mục đích của chính sách: Nhằm kết hợp hài hòa giữa cung và cầu lao động
Chúng ta cần tập trung tới đến các khía cạnh: cơ cấu kỹ năng của cầu lao động, yếu tố địa
lý của cầu lao động, sự phân bố ngành nghề của cầu lao động. Đó là các nhân tố khách quan,

công việc của các nhà làm chính sách đó là cân bằng quan hệ cung – cầu bằng các chính sách
chu chuyển lao động phù hợp.
Chính sách này hướng tới:
1.Thu hút một bộ phận dân cư đến vùng
2. Phân bổ lao động cho các vùng đã có sẵn việc làm cho hợp lý
3.Tạo ra việc làm thông qua các chương trình phát triển của vùng
Nội dung của chính sách
Chính sách nhằm thu hút lao động từ các vùng khác tới và gây ra sự di chuyển lao động
giữa các vùng, phân bổ lao động tới các vùng có sẵn việc làm, hoặc những nơi có năng suất lao
động cao nhất.
Sự chu chuyển lao động giữa các vùng là không hoàn hảo bởi các nguyên nhân tác động:
Các vấn đề về chi phí,
Sự thiếu hụt thông tin,
Các vấn đề xã hội: quan hệ anh em, quê hương, làng xóm
Sự không hoàn hảo của thị trường lao động: mức lương không nhạy cảm, các tín hiệu
kinh tế sai lệch .
Để phát triển, bên cạnh thu hút du khách, doanh nghiệp và nhà đầu tư, vùng cần thu hút
và giữ chân các cư dân nếu vùng đang có kế hoạch xây dựng một cộng đồng phát triển và tồn
tại bền vững. Trong quá trình thực hiện, vùng cần tìm cách thu hút một số nhóm nhân lực cụ thể
và không khuyến khích các nhóm khác đến nhập cư. Các nhóm khuyến khích bao gồm các nhà
chuyên môn, nhà đầu tư, người giàu có, gia đình trẻ, sinh viên, người hưu trí và công nhân có
kỹ thuật và trình độ tay nghề cao.
Các giải pháp giúp phát triển, thu hút nguồn lực, lao động của vùng:
 Cung cấp thông tin đầy đủ thông qua mạng lưới rộng lớn các trung tâm thông tin của
Chính phủ:
Cơ hội việc làm ở các vùng hay các ngành nghề;
Thông tin về nhà đất như giá thuê nhà, sự sẵn có hay khan hiếm của nhà đất
19



Thông tin về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường sá, thông tin liên lạc
Các vấn đề liên quan đến trường học, bệnh viện… đây được xem là những yếu tố quan
trọng bởi nó gắn bó với cuộc sống của họ và gia đình.
 Chính sách trợ giúp, ưu đãi với người nhập cư: Các chính sách này hướng tới việc giảm
chi phí của việc di cư. Các chi phí này bao gồm: Trợ giúp một phần phí thuê, mua nhà, ưu tiên
về thuế thu nhập, giải quyết công ăn việc làm người đi cùng.
 Cải thiện cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ đầy đủ: Các ưu đãi cố định: hỗ trợ về thuế,
nhà ở…; Các ưu đãi mềm: môi trường sống, chất lượng giáo dục, nhà trẻ, chi phí và điều kiện
an sinh xã hội, khả năng tìm kiếm việc làm cho người đi kèm; Giao thông, thông tin liên lạc,
dịch vụ hạ tầng xã hội như bệnh viện, trường học và kể cả những yếu tố vô hình như môi trường
sống, phong tục tập quán.
Điều tiết nguồn vốn
Mục tiêu của chính sách điều tiết nguồn vốn là nhằm phân bổ các nguồn tài chính đến các
vùng đang được ưu tiên phát triển.
Các chính sách cụ thể thường được áp dụng như khuyến khích về tài khóa mà cụ thể là thuế và
trợ cấp, các chương trình nhằm cải thiện sự tiếp cận của doanh nghiệp tại các vùng được ưu tiên hỗ
trợ nguồn lực tài chính, và cải thiện hiệu quả của các doanh nghiệp trong vùng được ưu đãi.
Liên hệ thực tế
Công cụ điều tiết nguồn nhân lực
- Thu hút nhân lực vào các khu công nghiệp Thừa Thiên Huế
Từ KCN Phú Bài được thành lập vào năm 1998, với diện tích 53,2ha, đến nay trên địa
bàn tỉnh đã có 06 KCN được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào danh mục các KCN tập trung
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 với tổng diện tích đất quy hoạch 2.168,76 ha, gồm
KCN Phú Bài 818,76 ha, KCN Phong Điền 400 ha (hướng mở rộng 700 ha), KCN La Sơn 300
ha, KCN Phú Đa 250 ha, KCN Tứ Hạ 250 ha, KCN Quảng Vinh 150 ha.
Cùng với việc quy hoạch phát triển các KCN, Ban Quản lý đã trình UBND tỉnh phê duyệt
Đề án phát triển nhà ở cho công nhân với diện tích 410,6 ha; bố trí gắn liền với các KCN. Đến
nay, khu nhà ở cho công nhân tại KCN Phong Điền đã được triển khai xây dựng; khu nhà ở với
diện tích 13,5 ha tại KCN Phú Bài cũng đang hoàn thành thủ tục đầu tư xây dựng. Chấp thuận
Công ty Scavi Huế đầu tư Dự án trường mầm non Scavi tại Khu quy hoạch dân cư, dịch vụ Khu

công nghiệp Phong Điền.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn JK Global (Hàn Quốc) làm chủ dự án xây dựng và kinh
doanh hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 khu công nghiệp Phong Thu, với diện tích quy hoạch là
100ha, tổng vốn đầu tư 6,5 triệu USD. Tại đây, chỉ riêng Công ty Scavi Huế sau khi đi vào hoạt
động đã giải quyết việc làm cho 1.300 lao động tại chỗ.
Khu kinh tế Chân Mây-Lăng Cô chỉ sau mấy năm thành lập đã thu hút khoảng 6.000 lao
động. Dự tính đến năm 2015, khu kinh tế này cần khoảng 24.700 lao động và đến năm 2020 là
hơn 70.000 lao động.
20


Thành công
Các KCN đã góp phần vào tăng trưởng ngành sản xuất công nghiệp, giá trị sản xuất công
nghiệp của các KCN chiếm trên 45% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh, kim ngạch xuất
khẩu chiếm trên 69% của tỉnh, đóng góp ngân sách chiếm trên 27%, giải quyết việc làm cho
trên 16.000 lao động, đào tạo nhân lực, nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo chuyển dịch
cơ cấu lao động ở các vùng nông thôn.
Hạn chế:
Nguồn nhân lực chất lượng cao, lao động có trình độ tay nghề, có chuyên môn thích ứng
còn nhiều hạn chế trong việc đáp ứng nhu cầu lạo động ngày một lớn ở các khu Công nghiệp.
Nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong
thời kỳ hội nhập.
- Quy định về một số chính sách xây dựng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ giảng
dạy Đại học Huế trong tình hình mới”, trong đó có một số nội dung về thu hút sinh viên
tốt nghiệp xuất sắc, các ứng viên có học vị tiến sĩ trở lên đến làm việc tại Đại học Huế.
Ưu tiên xét tuyển công chức, viên chức trực tiếp, đặc cách (không qua thi tuyển) đối với
cán bộ có chức danh phó giáo sư, giáo sư, học vị tiến sĩ, tiến sĩ khoa học, sinh viên tốt nghiệp
đại học xuất sắc. Dành một khoản kinh phí thích đáng để hỗ trợ cán bộ giảng dạy trẻ bồi dưỡng,
đào tạo, nâng cao trình độ trong thời gian đầu được giữ lại trường.
Có chế độ thưởng đối với cán bộ công chức bảo vệ luận án tiến sĩ trước hạn hoặc trước

35 tuổi; được công nhận chức danh phó giáo sư trước 40 tuổi, chức danh giáo sư trước 50 tuổi.
Xây dựng quỹ khuyến khích tài năng Đại học Huế, thành lập Ban quản lý sử dụng quỹ khuyến
khích tài năng để thực hiện chế độ khen thưởng đối với cán bộ, sinh viên có thành tích xuất sắc
trong công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu khoa học. Giám đốc Đại học Huế căn cứ thành
tích công tác, học tập của cán bộ, sinh viên để quyết định mức thưởng, nâng lương trước thời
hạn, phù hợp với các quy định của Nhà nước.
Bố trí phòng làm việc, trang thiết bị và tạo điều kiện làm việc cho các phó giáo sư, giáo
sư không tham gia quản lý...
Một số đơn vị trực thuộc Đại học Huế còn có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ kinh phí đi
đào tạo, bồi dưỡng, tiền thuê nhà trọ, tiền mua trang thiết bị, máy vi tính phục vụ giảng dạy,
nghiên cứu khoa học; thưởng cho các nhà khoa học có các công trình được công bố trên các tạp
chí khoa học có uy tín...
Thành công:
Nhờ vậy, đội ngũ cán bộ, giảng viên của Đại học Huế có trình độ chuyên môn cao tăng
nhanh, trở thành một trong số ít các trường đại học trên toàn quốc có tỉ lệ cán bộ, giảng viên có
trình độ tiến sĩ, chức danh giáo sư, phó giáo sư cao trong ngành giáo dục đại học.
Từ 2008 đến nay, Đại học Huế đã xét tuyển đặc cách không qua thi trên 80 người là sinh
viên tốt nghiệp xuất sắc, thạc sĩ đào tạo ở nước ngoài và tiến sĩ, trong đó hầu hết là giảng viên.
Đa số giảng viên trẻ yên tâm công tác, tâm huyết với nghề nghiệp và trưởng thành nhanh chóng,
21


một số bảo vệ luận án tiến sĩ trước 35 tuổi, nhiều người đã và đang theo học nghiên cứu sinh ở
nước ngoài. Trên cơ sở tiềm lực của đội ngũ cán bộ, viên chức, Đại học Huế đã mở rộng quy
mô, ngành nghề đào tạo một cách hợp lý, vừa đảm bảo chất lượng đào tạo, vừa đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực của xã hội.
Hạn chế:
Một số giảng viên trẻ được cử đi đào tạo bồi dưỡng trong nước và nước ngoài không
muốn trở về làm việc tại Đại học Huế; một số khác mới coi trọng bồi dưỡng chuyên môn, chưa
tích cực học tập chính trị, tham gia các hoạt động xã hội; thậm chí có một số ít giảng viên trẻ

sau khi được cử đi đào tạo trở về đã tự ý xin thôi việc hoặc bỏ việc để tìm đến những nơi thuận
lợi hơn... Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tế - xã hội, thu nhập ở tỉnh Thừa Thiên Huế
chưa đủ sức hấp dẫn; chính sách thu hút sinh viên giỏi, xuất sắc, các nhà khoa học trẻ ở lại hoặc
chuyển đến công tác lâu dài ở Đại học Huế chưa đủ mạnh;
Điều tiết nguồn vốn
1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch KCN
Với sự phát triển hạ tầng các KCN, hệ thống giao thông kết nối, các công trình hạ tầng đô
thị, dịch vụ và phúc lợi xã hội cũng từng bước được đầu tư hoàn thiện, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh Thừa Thiên Huế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, đẩy
nhanh tốc độ đô thị hoá. Tỉnh sẽ đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng, cung cấp lao động đã
qua đào tạo cũng như huy động các nguồn vốn xây dựng hạ tầng phục vụ các dự án trong KCN.
Biện pháp để thu hút các dự án vào các KCN là đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo thuận
lợi cho nhà đầu tư, tăng cường các dịch vụ tư vấn hỗ trợ các nhà đầu tư, đặc biệt là đào tạo cung
cấp nguồn nhân lực cho các dự án và các doanh nghiệp trong KCN.
Tỉnh Thừa Thiên - Huế cũng tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi bao gồm: Các
khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật - xã hội, các công trình dịch vụ và tiện ích công
cộng với các chính sách ưu đãi, khuyến khích, ổn định lâu dài và cơ chế quản lý thông thoáng,
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài yên tâm đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong khung pháp lý hiện hành và ngày càng hoàn thiện.
Cùng đó, tỉnh sẽ tập trung đầu tư hạ tầng, giao thông, điện, nước đến sát công trình; chú ý
hơn nữa đến công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, cảnh quan nhà máy, phòng
cháy chữa cháy... nhằm tạo môi trường thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư.
Tỉnh cũng hỗ trợ các nhà đầu tư trong đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho các dự án,
doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Để không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, đảm bảo
năng lực cạnh tranh một cách bền vững, tỉnh Thừa Thiên Huế đã đề xuất một số giải pháp nhằm
thu hút cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư như: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc xác định và xây dựng dự án,cải cách hành chính đối với
công tác quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài.
22



Song song với quy hoạch đầu tư phát triển các khu công nghiệp, Thừa Thiên Huế đã áp
dụng một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn với điều kiện dự án được thực hiện
theo đúng tiến độ cam kết. Trong các chính sách ưu đãi, nhà đầu tư sẽ được thuận lợi hơn về giá
thuê đất. Cụ thể, theo quy định mới thì đơn giá thuê đất một năm tại thành phố Huế được tính
bằng 0,65% giá đất do tỉnh ban hành hàng năm. Tại thị xã Hương Thủy, giá thuê đất được tính
bằng 0,5%; các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Hương Trà, Phú Vang và Phú Lộc được tính
bằng 0,35% (đối với đất tại các xã) và 0,5% (đối với đất tại các thị trấn); các huyện Nam Đông,
A Lưới được tính bằng 0,25% (đối với đất tại các xã) và 0,35% (đối với đất tại các thị trấn).
Ngoài ra, tỉnh còn hỗ trợ xây dựng công trình giao thông, điện, nước, viễn thông, hỗ trợ bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư…/.
Thành công
Với các chính sách ưu đãi của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, những điều kiện thuận lợi về
kết cấu hạ tầng và thủ tục hành chính đơn giản, các KCN Thừa Thiên Huế đã và đang trở thành
điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, các KCN của tỉnh Thừa
Thiên Huế đã có những đóng góp quan trọng, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa
phương theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hóa.
Tính tổng cộng đến nay, các khu công nghiệp trong tỉnh Thừa Thiên-Huế đã thu hút 92 dự án
có hiệu lực (70 dự án trong nước và 22 dự án nước ngoài) với tổng vốn đầu tư trên 19.587 tỷ đồng.
Tổng vốn thực hiện của các dự án đến nay là 7.397 tỷ đồng, chiếm 38% tổng vốn đăng
ký, trong đó 3.425 tỷ đồng nguồn vốn thuộc dự án FDI; tỷ lệ lấp đầy các khu công nghiệp đạt
27%, riêng khu công nghiệp Phú Bài đạt 97,9%.
Một số hạn chế, khó khăn trong công tác quy hoạch KCN
Các KCN của tỉnh đang hoạt động tuy đã được đầu tư các hạng mục hạ tầng thiết yếu để
phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng kết cấu hạ tầng KCN thiếu đồng bộ với
kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào.
Chất lượng công tác quy hoạch KCN và triển khai thực hiện quy hoạch đã được phê
duyệt còn chưa chưa tốt, chưa tính tới yếu tố liên kết vùng và ngành; chưa có kế hoạch thực

hiện đầu tư theo quy hoạch và phân kỳ hợp lý dựa trên khả năng thu hút đầu tư.
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch chưa đi vào nề nếp, chưa phát huy được
hiệu quả trong việc đánh giá, điều chỉnh kịp thời những bất cập về nội dung cũng như quản lý
nhà nước về quy hoạch.

23


Câu 6: Phân tích các nguyên nhân gây nên sự mất cân bằng trong phát triển kinh tế vùng.
Từ kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới, hãy đưa ra một số khuyến nghị giải
quyết sự mất cân bằng trong phát triển kinh tế vùng ở Việt Nam.
Sự phát triển kinh tế giữa các vùng, khu vực luôn có sự khác nhau vì nó phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố liên quan đến sự phân bố không gian. Có những khu vực có điền kiện thuận lợi
hơn khu vực khác. Chính vì vậy không phải ở đâu cũng có thể phát triển tốt. Điều này có nghĩa
là tính đồng đều về phát triển kinh tế là khó thực hiện được.
Mất cân bằng được hiểu đơn giản là có sự chênh lệch giữa hai hay nhiều đối tượng khác
nhau khi chúng ta sử dụng chung một số tiêu chí để so sánh, đánh giá.
Xét về khía cạnh kinh tế, chủ yếu xem xét hai loại mất cân bằng:
- Mất cân bằng về thu nhập và mức sống;
- Mất cân bằng về sự phân bố dân cư và các hoạt động kinh tế.
Hai loại mất cân bằng này có mối quan hệ mật thiết với nhau và song hành cùng nhau.
Đối với loại mất cân bằng thứ nhất thì chúng ta dễ điều chỉnh hơn. Tuy nhiên, chúng ta không
được xem nhẹ bất cứ bên nào mà cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng và đầy đủ khi hoạch định
chính sách và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cho các vùng lãnh thổ.
Nguyên nhân của sự mất cân bằng:
1. Sự phân bố không đồng đều của nguồn lực tự nhiên và nguồn lực nhân tạo
Ta biết rằng, sự phân bố về các nguồn lực tự nhiên của các vùng trong cả nước là khác
nhau, rõ ràng với những nơi có các nguồn lực tự nhiên thuận lợi thì kinh tế và đời sống người
dân tốt hơn rất nhiều. Tuy nhiên, cần nhận thức một điều rằng các nguồn lực tự nhiên sẽ dần
dần cạn kiệt và có một số nguồn lực là không thể tái tạo được.

Sự phân bố không đồng đều về nguồn lực nhân tạo cũng dẫn đến sự tồn tại khoảng cách
giữa các vùng. Các nguồn lực nhân tạo có thể được hiểu như cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
thông tin, hoặc các cơ chế chính sách ở mỗi vùng có thông thoáng hay không?..
Sự phân bổ các nguồn lực tự nhien và các nguồn lực nhân tạo có mối quan hệ mật thiết.
2. Những khó khăn trong điều chỉnh lao động
Thị trường lao động sẽ mất cân bằng khi có một sự thay đổi mới về cơ cấu kinh tế vùng.
Giá cả lao động
SA1
SB1

DA

DB

Vùng A

Vùng B
24


=> Ban đầu thị trường lao động ở trạng thái cân bằng
Mức

SA1

SB1

Lương

DA1

DB1
Vùng A

Vùng B

Cầu lao động Vùng A tăng lên, đường cầu dịch chuyển sang phải(từ DA sang DA1)
Cầu lao động vùng B giảm xuống, đường cầu dịch chuyển sang trái (DB chuyển xuống DB1)
=> Thị trường lao động khi cầu lao động cuả hai thị trường thay đổi làm cho mất cân bằng.
Giải pháp được đưa ra để lấy lại sự cân bằng về thị trường lao động khá đơn
giản. Theo lý thuyết “Bàn tay vô hình” của Kinh tế học thì thị trường lao động sẽ tự điều chỉnh
để tìm về điểm cân bằng mới.

Mức lương

SA1

SB3

SB1

SA3

DA1
DB1
Cung lao động ở thị trường vùng A tăng lên, dịch chuyển sang phải(SA1 sang SA3). Làm
cho giá cả lao động giảm xuống. Tại vùng B, cung lao động giảm do cầu lao động giảm, đường
cung dịch chuyển sang trái (SB1 sang SB3) làm cho giá cả lao động tại thị trường B tăng lên.
Thị trường lao động 2 vùng cân bằng tại điểm mới.

25



×