Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN các CHỈ TIÊU kết QUẢ sản XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY CP dây cáp điện VIỆT THÁINĂM 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.89 KB, 49 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với xu thế hội nhập hợp tác
quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu rộng, mỗi doanh nghiệp dù ở bất cứ thành
phần kinh tế nào, ở bất cứ ngành nghề nào đều phải đối mặt với những khó
khăn thử thách và những sự cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước những khó khăn
thử thách này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản lý, sử dụng
nguồn nhân lực và tài sản của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Để thực hiện
được điều đó, bản thân doanh nghiệp phải hiểu được tình trạng “sức khoẻ” của
mình để có hướng kinh doanh cho phù hợp.
Để quản lý quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải sử dụng
hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau.Trong đó kế toán là bộ phận cấu thành
quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực
trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế trong doanh
nghiệp. Kế toán là quá trình thu thập, xử lý các thông tin, ghi chép, kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thu chi, và kiểm tra việc giữ gìn,
sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Kế toán gắn liền với hoạt động kinh
tế, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cung cấp cho các nhà quản trị
phục vụ cho việc ra quyết định. Trên cơ sở đó các nhà quản trị vạch ra các kế
hoạch, phương án sản xuất kinh doanh và kiểm tra, giám sát việc thực hiện sản
xuất kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp. Nhờ có thông tin kế toán mà phản ánh được chính xác kết quả hoạt động
kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Nhằm giúp cho sinh viên có thể vận dụng được các kiến thức đã học vào
trong thực tiễn, hằng năm nhà trường đều tổ chức cho sinh viên được thực tập
tại các đơn vị, công ty.Nhận thức được vai trò cũng như tầm quan trọng của vốn
bằng tiền trong mỗi doanh nghiệp em đã lựa chọn đề tài này để làm bài báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.Bài làm còn có nhiều thiếu sót em mong nhận được sự
góp ý từ phía các anh chị trong công ty và ý kiến nhận xét của các thầy cô.


Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

1


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY CÁP ĐIỆN VIỆT THÁI :
Tên địa chỉ và quy mô hiện tại của doanh nghiệp :





Tên : Công ty Cổ Phần Dây cáp điện Việt Thái.
Địa chỉ : Đường số 1, KCN Biên Hòa 1, tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại : 061.3836158 Fax : 061.3836297
Website : www.vithaico-vn.com; vithaico.com.vn
Email :;
Quy mô : Công ty CP Dây cáp điện Việt Thái có vốn điều lệ 50 tỷ

1.

đồng, thuộc loại doanh nghiệp có quy mô lớn.
Lịch sử hình thành:



Tiền thân của Công ty Cổ phần Dây cáp điện Việt Thái là Việt Thái Dạ

Kim Công ty - được thành lập từ tháng 5 năm 1973 do ông Mã Việt Tu
làm Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám Đốc Công ty.



Tháng 10 năm 1974, Việt Thái Dạ Kim chính thức đi vào sản xuất với các
sản phẩm chủ yếu bao gồm: dây điện và cáp điện, đồng dây và thau cây,
dây tráng men.



Tháng 11 năm 1975, Tổng cục Cơ khí luyện kim và điện tử giao Việt
Thái Dạ Kim cho Công ty Dây đồng (là tiền thân của Công ty Dây và Cáp
diện Việt Nam – CADIVI) quản lý. Sau đó, tháng 5 năm 1977, UBND
thành phố Hồ Chí Minh ra quyết định 600/QĐ – UB về việc quốc hữu
hóa Việt Thái Dạ Kim Công ty.



Năm 1979, Bộ cơ khí luyện kim sắp xếp lại sản xuất và đổi tên Việt Thái
Dạ Kim thành Xí nghiệp Việt Thái chuyên nấu đồng, cán đồng và kéo
đồng đến 3mm và các lại thau cây xuất khẩu.



Năm 1996, Công ty Dây và Cáp diện Việt Nam (CADIVI) tách một phần
Xí nghiệp Việt Thái thành lập công ty liên doanh dây đồng CFT và phần
còn lại sát nhập với nhà máy Đá mài.




Tháng 3 năm 1999, Xí nghiệp Việt Thái được sát nhập vào Xí nghiệp cơ
điện của Công ty CADIVI.



Tháng 10 năm 2003, CADIVI quyết định tách phân xưởng cơ khí của Xí
nghiệp Việt Thái để thành lập Công ty Cổ phần Công nghệ cao.

Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

2


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Tháng 7 năm 2004, Bộ Công Nghiệp quyết định chuyển Xí nghiệp Việt
Thái thành công ty cổ phần nhưng Nhà nước không nắm cổ phần chi
phối.



Năm 2005, Công ty Cổ phần Việt Thái chính thức được thành lập với vốn
điều lệ là 12 tỷ đồng.



Tháng 6 năm 2007: Công ty trở thành công ty đại chúng




Tháng 5 năm 2008, Công ty Cổ phần Việt Thái đổi tên thành Công ty Cổ
phần Dây Cáp điện Việt Thái



Công ty cổ phần dây cáp điện Việt Thái tiền thân là 3 XN thành viên của
công ty cổ phần Dây cáp điện Việt Nam (CADIVI) được tách ra và
chuyên đôi thành công ty CP. Đại hội đông cô đông thành lập công ty
được tổ chức vào ngày 14.09.2005 , Giấy phép đăng ký kinh doanh số
4703000274 được cấp ngày 14.09.2005 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng
Nai.8



Các sự kiện khác: Ngày 07.05.2008 đăng ký kinh doanh lần thứ 2.



Ngày 09.08.2013 đăng ký thay đổi lần 3 với Mã số doanh nghiệp :
3600751476



Ngày 29.10.2014, cổ phiếu của Công ty chính thức được niêm yết trên Sở
Giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 538/QĐ-SGDHN
ngày 02.10.2014 của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội với mã chứng
khoán là VTH.

* Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển :



Bắt đầu thành lập vào tháng 5 năm 1973 với tên gọi Việt Thái Dạ Kim do ông
Mã Liệt Chu làm Chủ tịch kiêm Giám đốc với vốn ban đầu là 432.984.000 (tiền
chế độ Sài Gòn cũ). Tháng 10 năm 1974 chính thức đi vào sản xuất các sản
phẩm dây điện, cáp điện, dây tráng kẽm, đồng cây …



Năm 1979 Việt Thái Dạ Kim được đổi tên thành Xí Nghiệp Việt Thái trực thuộc
Xí Nghiệp liên hợp các kéo dây đồng Việt Nam (sau này là Công ty Cổ Phần
Dây cáp điện Việt Nam CADIVI) với trách nhiệm nấu cán đồng φ 8mm, kéo
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

3


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

dây đồng φ 3mm cung cấp cho các Xí nghiệp sản xuất dây điện khác nhau trong
Công ty.


Trong những năm 1990 – 1991 thực hiện chủ trương đa dạng hóa sản phẩm, Xí
nghiệp được Công ty đầu tư nghiên cứ và đưa vào sản xuất thêm sản phẩm
nhôm hình, thau hình cung cấp cho thị trường trang trí nội thất xây dựng và
công nghiệp.




Năm 2001 Xí nghiệp được Công ty đầu tư thêm dây chuyền sản xuất dây nhôm
φ 9,5mm với năng lực sản xuất 10.000 tấn / năm.



Tháng 10 năm 2005 Xí nghiệp Việt Thái được tách ra thành Công ty Cổ phần
Việt Thái theo Quyết định số 1689/QĐ-TCCB ngày 09 tháng 05 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp với vốn điều lệ 12 tỷ VNĐ.



Đầu năm 2007 Công ty Cổ phần Việt Thái thực hiện dự án mở rộng sản xuất
kinh doanh nâng vốn điều lệ lên 50 tỷ VNĐ, dây dựng thêm nhà xưởng, mua
sắm thiết bị sản xuất dây cáp điện dân dụng các loại.



Đầu năm 2008 Công ty Cổ phần Việt Thái đổi tên thành Công ty Cổ phần Dây
cáp điện Việt Thái nhằm khẳng định vai trò chủ lực của sản phẩm dây cáp điện
của Công ty.
2.

Đặc điểm, nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty CP Dây cáp điện Việt Thái (VITHAICO) được thành lập từ một xí

nghiệp thành viên của Công ty Dây cáp điện Việt Nam (CADIVI) chuyên sản
xuất dây cáp điện các loại, dây nhôm φ 9,5 mm.

Năng lực sản xuất hàng năm : 70 triệu mét dây điện các loại, 10.000 tấn
dây nhôm φ 9,5mm.
Thiết bị công nghệ : Gồm các thiết bị được sản xuất tại Đài Loan, Trung
Quốc, Đức ...
Nhân lực : VITHAICO có đội ngũ quản lý, kỹ sư, công nhân lành nghề
được đào tạo và tích lũy kinh nghiệm qua nhiều năm từ ngày thành lập CADIVI.
Sản phẩm của VITHAICO đạt tiêu chuẩn TCVN, được sản xuất và kiểm tra
theo các tiêu chuẩn quốc tế thông dụng như JIS, ASTM, BS, IEC ... có chất
lượng ổn định đạt yêu cầu của người tiêu dùng.
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

4


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

VITHAICO đã được cấp chứng nhận Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO
9001 : 2008
Thị trường : Khách hàng chính của VITHAICO là các Công ty sản xuất dây
cáp điện, các Công ty điện lực, các Công ty xây dựng, xây lắp công nghiệp, các
Công ty sản xuất gia công hàng điện tử, dân dụng và thị trường tiêu dùng.
Kênh phân phối : Sản phẩm của VITHAICO được phân phối qua hệ thống
đại lý tại miền Nam, miền Trung, miền Bắc, bán trực tiếp hoặc thông qua đấu
thầu
Hướng phát triển : Mở rộng thị trường và chủng loại sản phẩm để sử dụng
tối đa công suất của các dây chuyền sản xuất, nghiên cứu cải tiến và đầu tư thêm
thiết bị máy móc để nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản phẩm
- Về mảng dây cáp điện: Là một xí nghiệp thành viên được tách ra từ Công
ty cổ phần Dây cáp điện Việt Nam (Cadivi), Vithaico có lợi thế là có nhiều mặt

hàng đã có thương hiệu sẵn trên thị trường như dây điện. Tuy nhiên, thương hiệu
VITHAICO mới chỉ đang từng bước thâm nhập thị trường, do đó, sản phẩm
mang thương hiệu VITHAICO nhìn chung vẫn còn mới mẻ đối với thị trường
dây cáp điện tại Việt Nam và đang từng bước khẳng định vị thế củamình.
- Về mảng nhôm dây Þ9,5mm: VITHAICO hiện đang nắm giữ vị trí hàng đầu
trong ngành sản xuất nhôm dây Þ 9,5mm. Các công ty lớn như Công ty CP Cáp
điện Việt Nam (Cadivi) và 1 số đơn vị khác đều là khách hàng thường xuyên
của Công ty, do đó, Công ty luôn chủ động được đầu ra của các sản phẩm này.
Công ty cổ phần Dây Cáp điện Việt Thái được cổ phần hóa từ một nhà
máy của Công ty cổ phần dây cáp điện Việt Nam - CADIVI. Là nhà sản xuất
dây cáp điện chuyên nghiệp, sản phẩm của VITHAICO được sử dụng rộng rãi
trong các dự án từ đường dây 500kV đến công trình công nghiệp và dân dụng...
Theo ông Hoàng Nghĩa Đàn, việc VITHAICO được phép giao dịch phiên
đầu tiên cổ phiếu của mình trên sàn HNX là một dấu ấn rất quan trọng với Công

Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

5


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ty, nó sẽ tạo thuận lợi cho VITHAICO có bước phát triển mới trong tương lai
mang tính bền vững và có chiều sâu.
Đồng thời với việc được niêm yết trên sàn, ban lãnh đạo VITHAICO cũng
thấy trách nhiệm nặng nề trước cổ đông và các nhà đầu tư, trước Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội, cũng như người tiêu dùng trong cả nước.
"Ban lãnh đạo VITHAICO sẽ làm tròn trách nhiệm quản lý Công ty đúng
với quy chế, quy định của nhà nước là một công ty niêm yết. Đồng thời sẽ cố

gắng đảm bảo sự minh bạch thông tin, bảo đảm vận hành Công ty theo đúng quy
định của pháp luật để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, tạo lợi ích cho các cổ
đông cũng như thỏa mãn mong muốn của người tiêu dùng về dây cáp điện trong
cả nước", ông Hoàng Nghĩa Đàn khẳng định.
Ông Nguyễn Vũ Quang Trung, Phó tổng giám đốc Sở giao dịch chứng
khoán Hà Nội cho biết: VTH là cổ phiếu thứ 12 được niên yết tại Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội trong năm 2014. Việc tham gia niêm yết của VITHAICO
đã nâng tổng số công ty niêm yết hiện tại là 365 công ty, với tổng giá trị chứng
khoán niêm yết trên HNX đạt hơn 9.127 tỷ đồng tính theo mệnh giá.
Qua xem xét hồ sơ ĐKNY, Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội thấy
VITHAICO có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trưởng ổn định qua
các năm. Trong 2 năm 2013-2014, ROE đều đạt trên 17% cổ tức được chi trả
đều đặn cho cổ đông, với tỷ lệ 15-20%.
Việc tham gia niêm yết của VITHAICO là bước quan trọng trong quá trình
hiện thực công khai hóa, minh bạch hóa trong quản trị doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho cổ đông và các nhà đầu tư thực hiện tốt các quyền và nghĩa vụ của
mình, cũng như đem lại một lượng hàng hóa có chất lượng cho thị trường chứng
khoán, tăng thêm sự lựa chọn cho nhà đầu tư.

Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

6


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

"Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội sẽ tạo mọi điều kiện, cung cấp các dịch
vụ, hỗ trợ VITHAICO tham gia thị trường chứng khoán một một cách hiệu quả",
ông Nguyễn Vũ Quang Trung khẳng định.

Ngành nghề kinh doanh:


Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty cổ phần số 47030000274
ngày 14 tháng 09 năm 2005 và giấy chứng nhận ĐKKD thay đổi lần thứ
03 cấp ngày 09 tháng 08 năm 2013 với Mã số doanh nghiệp :
3600751476.
- Sản xuất kinh doanh các mặt hàng đồng, thau, nhôm, dây và cáp điện.
- Đại lý bán hàng và dịch vụ thương mại.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị và phụ tùng.
Các sản phẩm, dịch vụ chính:
- Dây cáp điện.
- Dây nhôm 9,5 mm, thau hình, nhôm hình.
Địa bàn kinh doanh: TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Biên Hòa 1, đường số 1, Phường An Bình,

Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
Điện thoại: (+84 - 61) 3836 158 - Fax: (+84 - 61) 3836 297
3.

Cơ sở vật chất kỹ thuật.

Với tổng diện tích 4,5 ha, CADIVI Đồng Nai sở hữu lò đồng hiệu UPCAST
của Phần Lan với công suất tối đa khoảng 10.000 tấn/ năm và nhiều thiết bị
sản xuất dây cáp điện khác từ Thụy Sĩ, Bỉ, Đài Loan, v.v… CADIVI Đồng Nai có
các hoạt động sản xuất như : nấu đúc đồng phi 8; kéo đồng cung cấp cho các
đơn vị của CADIVI; bán hoặc gia công cho các khách hàng; sản xuất nhiều
chủng loại sản phẩm như : dây điện dân dụng VCmo, VCm, cáp CV, cáp điện lực
ruột nhôm ABC; cáp điện thoại trong và ngoài nước
Công ty còn trang bị thêm hệ thống thiết bị hiện đại:

- Hệ thống máy tính chuyên dụng, phần mềm bán hàng riêng biệt phục vụ
công tác giao dịch riêng biệt.
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

7


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

- Đội ngũ xe phục vụ vận tải đông đảo và chuyên nghiệp nhằm đáp ứng
những nhu cầu vật tư, vật liệu phục vụ sản xuất.

Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

8


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Công nghệ sản xuất của các sản phẩm chủ yếu
Công nghệ sản xuất Đúc Cán Nhôm liên tục với công suất 10.000 tấn /
4.



năm :
Nấu chảy
Tinh luyện

Đúc liên tục
Cán liên tục
Thu dây



Công nghệ sản xuất dây cáp điện :

Kéo
Xoắn
Bọc

Thu cuộn, bao gói goùi

Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

9


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
5.

Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp :

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty CP Dây cáp điện Việt Thái :

Hội đồng quản trị

Ban Kiểm soát

Tổng Giám đốc

Phó tổng Giám đốc

Phòng Thương mại sản xuất Phòng Kỹ thuật cơ điện

Xưởng Dây cáp điện

Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tài chính Kế toán

Xưởng Đúc Cán Ép

* Lao động.
Công ty luôn chú trọng đến nguồn nhân lực của mình vì công ty đó xác
định: lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, nếu đảm
bảo được số lượng và chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động hiệu
quả sử dụng máy móc của công ty. Do đó mấy năm qua lực lượng lao động của
công ty đó không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng.

Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

10


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Hiện nay tổng số lao động của công ty là 79 người, trong đó có 85% lực
lượng lao động trẻ khoẻ có kiến thức văn hóa, có khả năng tiếp thu công nghệ

sản xuất tiên tiến, hiện đại.
Trong những năm gần đây công ty không ngừng nâng cao và cải thiện
điều kiện làm việc.Đối với các phòng nghiệp vụ, nhân viên phải làm việc trong
điều kiện khá tốt, có đầy đủ thiết bị văn phòng hệ thống thông tin liên lạc hiện
đại. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, được làm việc trong môi trường an
toàn, thông thoáng, đủ ánh sáng, máy móc chuyên dụng hiện đại giúp giảm bớt
các thao tác nặng nhọc
Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển của công ty trong giai

6.

đoạn mới.
Các mục tiêu chủ yếu:
- Hoàn thiện công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển nhiều sản phẩm
đặc dụng thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật của thị trường
- Tăng sản lượng, doanh thu và lợi nhuận hàng năm
- Xây dựng VITHAICO thành thương hiệu vững mạnh
- Chiến lược phát triển trung và dài hạn
- Lấy phát triển sản phẩm dây cáp điện, dây nhôm kĩ thuật fi 9.5 là mục tiêu
phát triển chiến lược cho cả trung và dài hạn, tạo cho công ty phát triển chiều
rộng lẫn chiều sâu.
- Định hướng xuất khẩu sản phẩm chủ yếu: sơi nhôm kĩ thuật, dây cáp
nhôm
- Các mục tiêu đối với môi trường, xã hội và cộng đồng của Công ty.
VITHAICO chỉ tập trung ở những sản phẩm mà mình có thế mạnh. Chất
lượng sản phẩm của VITHAICO theo tiêu chuẩn quốc tế và đang xuất khẩu sang
một số nước trong khu vực. Mục tiêu cao nhất của VITHAICO là thỏa mãn tối
đa nhu cầu của người tiêu dùng cả về vật chất lẫn tinh thần, tối ưu hóa lợi
nhuận của cổ đông và lợi ích của người lao động.
Sinh viên: Lương Thị Nhã

Msv: 46632

11


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Năm 2013, sản phẩm dây cáp điện của VITHAICO có mức tăng trưởng đạt
168% so với năm 2012 xuất phát từ việc Công ty đã tạo được hệ thống bán hàng
liên tục và hiệu quả. Với các đại lý, hệ thống phân phối được trải rộng từ Hà
Nội, Nghệ An, Quảng Trị, Tây Nguyên đến miền Tây Nam Bộ. Sản phẩm dây
nhôm và dây đôi mềm thương hiệu và uy tín VITHAICO cũng đã được các vùng
trồng cây thanh long như Bình Thuận, Tiền Giang rất tin dùng.
Trên đà thành công này, đầu năm nay, tin vui lại đến với VITHAICO khi
trúng thầu gói mua sắm dây cáp gắn điện kế các loại (Du-AV2x16; AVV2x16;
CV25; CVV3x11+1x6 ) thuộc dự án: Mua sắm vật tư thiết bị phục vụ công tác
MDĐĐ năm 2014 của Công ty Điện lực Đồng Nai, với giá trị gần 4 tỷ đồng. Đó
còn chưa kể các hợp đồng cung cấp hàng cho một số công ty điện lực như: Nghệ
An, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bắc Bình, Bình Thuận… cũng đã được ký kết trước
đó.
Song song với việc mở rộng thị trường, VITHAICO cũng không ngừng đầu
tư mở rộng sản xuất. Thời điểm này, VITHAICO đang chuẩn bị thực hiện một
số dự án như: bổ sung thiết bị sản xuất dây cáp điện với các dòng sản phẩm dây
điện lực ruột nhôm bọc nhựa PVC - 0,6/1KV; cáp vặn xoắn 2,3,4 lõi, ruột nhôm
bọc cách điện XLPE - 0,6/1KV, dây nhôm trần lõi thép ACSR, cáp điện lực ruột
đồng bọc nhựa XLPE - 0,6/1KV. Tổng giá trị thực hiện dự án là 30 tỷ đồng.
Mặt khác, theo kế hoạch, VITHAICO vẫn tiếp tục hợp tác và thực hiện tốt
với CADIVI về kéo đồng cho sản xuất dây nhỏ và các loại dây cáp điện dân
dụng. Đồng thời, tiếp tục mở rộng kênh phân phối sản phẩm đến các tỉnh, thành
trong toàn quốc.

Với những bước tiến dài và vững chắc, có thể thấy kế hoạch doanh thu năm
2014 tăng 120%, lợi nhuận tăng 116% so với năm 2013 không phải là điều quá
xa vời với VITHAICO.
Công ty CP Dây cáp điện Việt Thái (VITHAICO) tiền thân là Xí nghiệp
thành viên của Công ty CP Dây cáp điện Việt Nam (CADIVI). Trong chiến lược
phát triển của mình VITHAICO luôn xác định không những kế thừa, phát triển
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

12


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

tốt những lợi thế được thừa hưởng từ CADIVI về công nghệ, thiết bị sản xuất,
con người và kinh nghiệm quản lý, mà VITHAICO còn có hướng đi mang bản
sắc riêng mình.
Không e ngại cái “bóng” của CADIVI bao trùm lên thương hiệu mới, ông
Hoàng Nghĩa Đàn - Chủ tịch Hội đồng Quản trị VITHAICO thẳng thắn chia sẻ:
Theo nguyên lý chung thì các doanh nghiệp cùng ngành nghề trong cùng một thị
trường sẽ có chiến lược phát triển tương tự nhau. CADIVI và VITHAICO cũng
không ngoại lệ.Nhưng CADIVI là doanh nghiệp lớn tầm quốc tế, còn
VITHAICO chỉ ở tầm quốc gia, vì vậy quy mô về chủng loại sản phẩm của
VITHAICO ít hơn CADIVI.
VITHAICO chỉ tập trung ở những sản phẩm mà mình có thế mạnh. Chất
lượng sản phẩm của VITHAICO theo tiêu chuẩn quốc tế và đang xuất khẩu sang
một số nước trong khu vực. Mục tiêu cao nhất của VITHAICO là thỏa mãn tối
đa nhu cầu của người tiêu dùng cả về vật chất lẫn tinh thần, tối ưu hóa lợi nhuận
của cổ đông và lợi ích của người lao động.
“Tất nhiên là VITHAICO phải kế thừa và phát triển tốt những lợi thế được

thừa hưởng từ CADIVI như công nghệ, thiết bị sản xuất, con người và kinh
nghiệm quản lý ngành. Vì đây là những tích lũy hàng chục năm mới có được,
chứ không phải ngày một ngày hai”, ông Hoàng Nghĩa Đàn bày tỏ Với tinh thần
“VITHAICO hiểu khách hàng như hiểu mình, thỏa mãn khách hàng hơn thỏa
mãn mình”. Để đảm bảo chất lượng sản phầm được tốt nhất, ổn định và đáp ứng
yêu cầu của khách hàng, VITHAICO đã thực hiện Hệ thống quản lý theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2008. VITHAICO cũng thường xuyên đổi mới thiết bị, công
nghệ theo hướng cập nhật hiện đại để tăng năng suất, chất lượng đồng thời nâng
cao tay nghề công nhân và năng lực quản lý của cán bộ và nhân viên để giảm
đến mức thấp nhất chi phí sản xuất sản phẩm, hạ giá thành và giá bán, đồng thời
đáp ứng nhanh nhất thời gian giao hàng.
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

13


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Theo đó, về máy móc thiết bị, VITHAICO đã nghiên cứu cải tiến, đầu tư
các thiết bị tiên tiến, tự động hóa cao để tạo ra chất lượng tốt và ổn định. Về vật
tư nguyên vật liệu, ngoài việc sử dụng của các nhà cung cấp uy tín hàng đầu của
Việt Nam, VITHAICO còn nhập khẩu nhôm từ các nước Ấn Độ, Nga, Úc, Phần
Lan…
Do vậy, chất lượng dây cáp điện của VITHAICO được khách hàng tin
tưởng và đánh giá cao trong suốt thời gian vừa qua, đúng với tinh thần “làm tăng
chất lượng và an toàn cho mọi côngtrình”.
Thông tin thêm về công nghệ sản xuất đúc cán nhôm và công nghệ sản xuất
dây cáp điện đang được VITHAICO sử dụng hiện nay, ông Trương Văn Dũng Tổng giám đốc VITHAICO cho biết: Dây chuyền đúc cán nhôm liên tục với
công suất 10.000 tấn/năm của VITHAICO được lắp đặt và đi vào hoạt động từ

năm 2001, cung cấp dây nhôm Ф 9,5 mm cho hầu hết các đơn vị sản xuất dây
cáp điện khu vực phía Nam và một số đơn vị phía Bắc.
Dây chuyền bao gồm lò nấu chảy, lò giữ nhiệt, hệ thống đúc liên tục, cán
liên tục và thu dây, 100% nhôm nguyên liệu được nhập khẩu từ nước ngoài, chất
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn TCVN, ASTM… Công nghệ sản xuất dây cáp
điện VITHAICO sử dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại được nhập khẩu
từ Đức, Đài Loan có tỷ lệ tự động hóa cao, sử dụng ít lao động, chất lượng tốt,
ổn định.
Cũng theo ông Dũng, đáng quý nhất ở VITHAICO chính là luôn xem con
người và quản lý là vai trò quan trọng trong việc thành bại của doanh nghiệp. Vì
vậy, thời gian qua, VITHAICO luôn đặc biệt quan tâm đến các yếu tố con người
và luôn chăm lo đến người lao động, tạo mọi điều kiện tốt nhất để có thể phát
triển công ty một cách bền vững.
Hiện nay, ngoài những người có kinh nghiệm lâu năm gắn bó với ngành
nghề dây cáp điện, Công ty liên tục tổ chức các lớp đào tạo nâng cao tay nghề,
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

14


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

kỹ thuật công nghệ, cũng như ý thức về chất lượng cho cán bộ công nhân viên
nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.
Trong những năm gần đây, do suy thoái toàn cầu, nền kinh tế trong nước
khó khăn cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều công ty trong ngành dây cáp
điện, thậm chí không ít doanh nghiệp phá sản. Tuy nhiên, với VITHAICO, nhờ
có nội lực và nền tảng cơ bản, cán bộ công nhân viên đoàn kết, đồng sức, đồng
lòng, đơn vị không chỉ mở rộng được thị trường mà còn bố trí hệ thống quản lý

nhỏ gọn, linh động, tiết kiệm chi phí.
Đặc biệt dưới sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng quản trị, chiến lược phát
triển của VITHAICO luôn đi đúng định hướng, đúng ngành nghề, không dàn
trải, vì vậy doanh thu và lợi nhuận đã tăng đều hàng năm.

CHƯƠNG II:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CP DÂY CÁP ĐIỆN VIỆT THÁINĂM 2015.
A. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH SXKD CỦA CÔNG TY TRONG HAI

NĂM QUACÁC CHỈ TIẾU.

a.

1.Chỉ tiêu tài chính
Tổng thu
Tổng thu là chi tiêu thể hiện tất cả các khoản thu mà doanh nghiệp thu
được từ việc bán hàng hóa, dịch vụ và từ các khoản thu khác. Theo bài ta thấy,
tổng thu năm 2015 của doanh nghiệp đạt 519.942.918.406 đồng , giảm hơn 44 tỷ
đồng tương ứng giảm 7.8 % so với năm 2014. Tổng thu của công ty đã giảm một
mức đáng kể như vậy là do trong năm công ty đã chưa áp dụng các hình thức
quảng cáo hiện đại như thông qua hệ thống truyền thanh, truyền hình, báo
chí,...Bên cạnh đó công ty chưa tích cực mở rộng thị trường, đặc biệt là các thị
trường tiềg tiềm năng, chưa tích cực trong việc tìm kiếm các bạn hàng mới.Theo
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

15



BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

thống kê thì so với năm trước, trong năm 2015 số đơn đặt hàng của công ty đã
giảm 6,1%. Ngoài ra, công ty chưa chú trọng đổi mới máy móc cũ, làm sản xuất
kém hiệu quả hơn so với năm trước. Đây là một tín hiệu tiêu cực đối với sự phát
triển trong tương lai của lai của công ty.
b.

Tổng chi
Chỉ tiêu chi phí của công ty được tính bằng cách cộng giá vốn hàng bán với
chi phí tài chính với chi phí BH với chi phí QLDN và với chi phí khác.Cụ thể,
năm 2014 chỉ tiêu chi phí là: 543.056.560.837 đồng, còn năm 2015 là
503.773.293.170đồng.Tức là chi phí đã giảm đi 39.283.267.67 đồng tương
đương với giảm 7.23%.Trong đó, chỉ tiêu giá vốn hàng bán tăng, cụ thể tăng hơn
43 tỷ. Trong khi đó, các chỉ tiêu giảm đi là chi phí tài chính, chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí khác.Sự giảm đi về doanh thu kéo theo chi phí giảm.
Bên cạnh đó, để giúp cho sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh trên thị trường
nhiều biến động và khốc liệt, công ty đã thiết kế bao bì sản phẩm thật độc đáo
tìm cho sản phẩm của mình có điểm khác biệt.Chính điều này làm cho giá vốn
hàng bán tăng lên, ngoài ra với trình độ quản lý lao động hiệu quả, công ty đã
tiết kiệm được các chi phí khác một cách đáng kể, dẫn tới tổng chi giảm.

c.

Lợi nhuận: Lợi nhuận trong bảng trên là lợi nhuận sau thuế, được tính bằng
cách lấy lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế TNDN phải nộp.Qua bảng số liệu ta
thấy, năm 2014 lợi nhuận là 14.508.951.586 đồng còn năm 2015 lợi nhuận đạt
14.911.921.977 đồng.Vậy là so với năm 2014 lợi nhuận năm 2015 đã tăng, cụ
thể tăng 402.970.391đồng tương đương tăng 2,78%.Lợi nhuận là kết quả cuối

cùng của công ty sau một năm hoạt động, mặc dù lợi nhuận của doanh nghiệp đã
tăng nhưng chưa cao, lợi nhuận đánh giá kết quả kinh doanh của cả công ty
trong năm 2015. Để đạt được con số tăng tích cực như vậy công ty đã quyết định
tập trung đầu tư cả vật lực và nhân lực vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu là
chính không để nhân lực giàn trải.Nói cách khác nhờ có những biện pháp và
sách lược đúng đắn, năm 2015 doanhthu giảm nhưng chi phí giảm nhiều hơn,
dẫn đến lợi nhuận tăng.
1. Tình hình lao động
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

16


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
a.

Tổng quỹ lương:

Tổng quỹ lương của công ty được dùng để chi trả lương cho người lao động tại
công ty trong vòng một năm.Theo bảng số liệu thì tổng quỹ lương của công ty
trong năm 2014 là 1.358.910.300đồng còn năm 2015 là498.100.583đồng.Tức là
so với năm 2014 thì tổng quỹ lương năm 2015 của công ty đã giảm đi
860.809.717đồng tương đương giảm63,35%.Có nhiều nguyên nhân làm cho quỹ
lương của công ty trong năm 2015giảmnhưng nguyên nhân chính là do số lượng
công nhân làm việc trong năm giảm đi và hoạt động sản xuất bị thu hẹp nên ban
lãnh đạo cũng tính toán quỹ lương cho phù hợp. Cùng với đó là doanh thugiảm
nên tỷ lệ trích thưởng cho công nhân cũng giảm theo, dẫn đến tổng quỹ lương
giảm.


Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

17


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
b.

Số lao động bình quân:

Số lao động bình quân của công ty được tính bằng cách lấy số lao động tại thời
điểm cao nhất và thấp nhất trong năm cộng lại rồi chia đôi để được số trung
bình.So với các doanh nghiệp khác trong địa phương thì công ty đang có một
lượng công nhân trẻ rất lớn.Công ty cũng đã tạo công ănviệc làm cho rất nhiều
người trong nhiều năm qua.Theo bảng trên ta thấy năm 2014 công ty có 75người
nhưng sang năm 2015 là 71 người.Tức là so với năm 2014 thì số lượng lao động
bình quân của công ty đã giảm 4người tương đương với giảm 5.33%. Có sự
giảm này là do công ty đang có sự thuyên chuyển lao động,như cho một số lao
động về hưu hoặc điều chuyển công tác, đảm bảo sự cân đối về lao động. Điều
này làm số lao động bình quân của công ty giảm.
c.

Lương bình quân:

Chỉ tiêu lương bình quân được tính bằng cách lấy tổng quỹ lương chia cho số
lao động bình quân và chia cho 12 tháng.Theo bảng số liệu ta thấy lương bình
quân trong năm 2014 của công ty là 1.509.900.đồng/ng/tháng còn năm 2015 là
584.625đồng/ng/tháng, so với kì trước lương bình quân đã giảm đi một cách
đáng kể62,280%. Tổng quỹ lương giảm đáng kể dẫn đếnlương bình quân cũng

giảmtheo. Đây là một dấu hiệu tiêu cực thể hiện doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả trong năm 2015. Tiền lương là yếu tố quan trọng kích thích tinh thần làm
việc của người lao động, công ty cần có chính sách lương phù hợp đảm bảo lợi
ích cho họ, ngoài ra nó còn là điều kiện quan trọng ảnh hưởng tới sự gắn bó của
lao động với công việc, quyết dịnh người lao động có làm việc lâu dài với doanh
nghiệp hay không.
2.

Quan hệ với ngân sách:
Gồm 3 chỉ tiêu: Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN
Cả 3 chỉ tiêu trên trong năm 2015 đều giảm đi so năm 2014. Cụ thể là thuế

GTGT của công ty năm 2015 là 33.55.5028.830 đồng, giảm hơn 10.709.412.310
đồng (tương đương 24.19%) so với năm 2014, thuế TNDN là 1.257.703.284
đồng, giảm 81.256.856 đồng (tương đương 6.07%), thuế TNCN là 117.991.255
đồng, giảm 236.355.709 đồng (tương đương 66.7%) so với năm 2014. Chỉ tiêu
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

18


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

quan hệ ngân sách thể hiện nghĩa vụ về mặt tài chính của công ty đối với nhà
nước.Chỉ tiêu thuế TNCN giảm nhiều nhất do tổng quỹ lương giảm mạnh, kéo
theo số người có mức lương chịu thuế TNCN giảm đi tương đối. Hai chỉ tiêu
còn lại giảm ít hơn do lợi nhuận giảm nhẹ giữa 2 năm. Do sự thay đổi chính
sách của nhà nước như: chính sách giảm thuế, bình ổn giá đã giúp giảm bớt gánh
nặng tiền thuế cho doanh nghiệp, ngoài ra việc điều chỉnh giảm bớt sản xuất một

số mặt hàng chịu thuế suất cao cũng là một nguyên nhân làm thuế phải nộp của
doanh nghiệp giảm đi.
.Nhận xét chung
Qua bảng số liệu ta nhận xét rằng hầu hết các chỉ tiêu trong bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty đều có sự biến động giảm giữa hai
kì so sánh.Cụ thể, ta phân chia các chỉ tiêu thành 3 nhóm chính: chỉ tiêu doanh
thu, chỉ tiêu chi phí và chỉ tiêu lợi nhuận.Nhóm chỉ tiêu doanh thu thể hiện
những gì mà công ty đã thu về trong một năm, cụ thể trong nhóm chỉ tiêu này thì
các chỉ tiêu đều có giá trị giảm trong đó chỉ tiêu doanh thu (doanh thu thuần) về
bán hàng và cung cấp dịch vụ có giá trị giảm nhiều nhất hơn 43 tỷ đồng tương
đương với giảm7.69%. Xét trong nhóm chỉ tiêu chi phí là nhóm chỉ tiêu thể hiện
số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một kì thì chi phí tài chính là chỉ tiêu
có giá trị tương đối tăng cao nhất, tăng hơn 448%. Trong nhóm chỉ tiêu lợi
nhuận thì chỉ tiêu lợi nhuận thuầncó giá trị tăng nhiều nhất, tăng hơn 6%.
d, Các nguyên nhân gây ra biến động
Có sự biến động về các chỉ tiêu trong bảng kết quả sản xuất kinh doanh là
do một số nguyên nhân chính sau đây:
-

Công ty đã chưa tích cực đầu tư, tăng cường các biện pháp Marketing,
xúc tiến bán hàng,...

-

Công ty chưa đầu tư thêm các máy móc, thiết bị hiện đại làm cho sản
lượng sản xuất giảm đi rõ rệt đồng thời cũng làm tăng các khoản chi phí.

-

Do nguyên nhân khách quan từ thị trường, cũng như sự biến động về giá

cả nguyên liệu đầu vào làm cho giá vốn hàng bán giảm.
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

19


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

-

Để cho việc sản xuất đạt được hiệu quả cao nhất mà lại tiết kiệm chi phí

công ty cần tổ chức, sắp xếp lại nhân lực đồng thời cũng cần có những biện pháp
quản lý nghiêm ngặt để tránh hao phí cũng như thất thoát vật lực.
3. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo yếu tố chi phí
Nhận xét bảng 3.
c, Nhân xét chung
Nhìn chung qua bảng số liệu ta thấy rằng tổng chi phí theo yếu tố của
công ty năm 2015 so với năm 2014 đã tăng lên một lượng đáng kể, cụ thể, năm
2014 tổng chi phí là 80,541,403
đồng còn năm 2015 tổng chi phí bằng 97,514,208đồng.Như vậy so với năm
trước thì năm 2014 tổng chi phí đã tăng gần 17 tỷ đồng.Qua bảng số liệu ta có
thể dễ dàng nhận thấy rằng các chi phí yếu tố hầu như đều tăng, trong đó chi phí
vật là tăng tuyệt đối nhiều nhất là hơn 10 tỷ đồng tương đương với tăng 6,88%
nhưng chi phí nộp BHXH lại là chi phí có tốc độ tăng mạnh nhất đạt
107,27%.Dựa vào cột tỉ trọng để ta có thể nắm bắt được cơ cấu chi phí của công
ty.Cụ thể, trong cả hai năm thì chi phí khấu hao luôn chiếm tỉ trọng cao
nhất(năm 2014 là 39,65% năm 2015 là 35,86%) còn BHXHluôn chiếm tỉ trọng
nhỏ nhất(năm 2014 là 0,12% còn năm 2015 là 0.11%).Các chi phí như chi phí

nhiên liệu, vật liệu, khấu hao, chi phí sửa chữa TSCĐ đều chiếm tỉ trọng nhỏ
dưới 10%.Nhìn chung tổng chi phí phân bổ cho các yếu tố là không đồng đều
tập trung chủ yếu là chi phí tiền lương và đây là một cơ cấu chi phí hợp lí với
một công ty sản xuất mang tính thủ công cao đòi hỏi nhiểu lao động phổ thông.
Trong tương lai chắc chắn cơ cấu này vẫn được giữ nguyên vì tính hiệu quả của
nó.
d, Tổng hợp những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình hình thực hiện chỉ
tiêu giá thành sản lượng như trên.
-

Do doanh nghiệp tiến hành mở rộng sản xuất tuyển thêm nhân công và
cùng với đó là lương cơ bản tăng làm tăng chi phí lương.

-

Lương tăng kéo theo bảo hiểm xã hội và các khoản trích theo lương cũng
tăng, làm tăng tổng chi phí.
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

20


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
-

Do tăng cường các hoạt động sản xuất kinh doanh nên các yếu tố khác
cũng tăng theo, bao gồm nhiên lieu, vật liệu khấu hao.

-


Trong năm 2015 doanh nghiệp đã tiến hành cải tổ bộ máy quản lý làm
giảm chi phí quản lý rất lớn, đem lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh.

-

Việc sử dụng có hiệu quả và bảo trì TSCĐ giúp giảm khấu hao và tiết
kiệm chi phí sửa chữa.
Nhận xét bảng 4:
c, Nhân xét chung
Quabảng cơ cấu tài sản ta thấy tài sản ngắn hạn chiếm giá trị lớn hơn trong
tổng tài sản, xét về tỷ trọng thì tại thời điểm đầu năm nó chiếm 75,77% còn tại
thời điểm cuối năm thì tài sản ngắn hạn chiếm 98,28%. Trong khi đó tài sản dài
hạn luôn chiếm tỷ trọng không thay đổi nhiều. Sở dĩ tài sản ngắn hạn được phân
bổ với tỷ lệ thấp như vậy là do đặc thù của ngành nhôm, dây điện là gia công
phục vụ cho nhu cầu hằng ngày của xã hội, sử dụng nhiều nguyên liệu đầu vào,
máy móc thiết bị hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh. Qua bảng đánh
giá tình hình tài sản ta nhận thấy về mặt giá trị, tổng tài sản của công
ty cuối năm tăng 19.26% so với đầu năm. Điều này thể hiện quy mô
sản xuất của công ty đã có sự mở rộng. Để hiểu rõ hơn về tình hình biến
động của từng loại tài sản chúng ta cần đi sâu vào xem xét từng khoản mục cấu
thành nên tài sản. Từ đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của công ty.
d, Các nguyên nhân gây biến động
- Là công ty thuộc lĩnh vực sản xuất dây điện, nên lượng tài sản ngắn hạn là
chủ yếu, chiếm trên 70%, và hầu như không biến động nhiều do đây là cơ cấu
chung của tất cả các doanh nghiệp cùng ngành nghề và là điều hiển nhiên, cơ
cấu như vậy tạo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.

-


Trong kỳ doanh nghiệp trả trước một lượng lớn tiền hàng đầu vào cho
công ty cung ứng lên chi phí trả trước tăng lên. Lượng hầng nhập về này để đáp
ứng các đơn đặt hàng trong kỳ.

-

Thuế GTGT được khẩu trừ giảm do doanh nghiệp mua hàng đầu vào
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

21


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

không chịu thuế giá trị gia tăng.
-

Tài sản dài hạn có biến động tăng nhẹ do doanh nghiệp mua thêm một số
máy móc phục vụ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

22


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CHƯƠNG III
TÌM HIỂU CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CỦA
CÔNG TY DÂY CÁP ĐIỆN VIỆT THÁI

A.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC VỐN BẰNG TIỀN TRONG CÔNG
TY
I. Sự cần thiết tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong công ty
1.Vai trò của vốn bằng tiền trong công ty
Trong quá trình sản xuất kinh doanh Vốn bằng tiền của doanh nghiệp vừa
được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
hoặc mua sắm vật tư hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua
bán hay thu hồi các khoản nợ. Thiếu vốn là một trong những trở ngại và nguyên
nhân chính gây kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Do đó vốn bằng tiền đóng
một vai trò hết sức quan trọng và to lớn trong việc đảm bảo cho công tác sản xuất
kinh doanh được liên tục và đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
2.Sự cần thiết của vốn bằng tiền trong sản xuất kinh doanh nghiệp
Đối với bất kì doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ khi bước vào hoạt động sản
xuất kinh doanh đều nhất thiết phải cần một lượng vốn bằng tiền nhất định. Nhờ có
vốn bằng tiền mà doanh nghiệp mới mua sắm được các yếu tố đầu vào cho hoạt
động sản xuất kinh doanh từ đó hoạt động sản xuất kinh doanh mới được tiến hành.
Do đó doanh nghiệp cần phải quản lý Vốn bằng tiền một cách thường xuyên và chặt
chẽ.
II. Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán vốn bằng tiền trong công ty
1.Khái niệm
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, tồn
tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm tiền mặt
tại quỹ doanh nghiệp, tiền gửi tại ngân hàng, và các khoản tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền của DN gồm:
- Tiền mặt tại quỹ
- Các khoản tiền gửi Ngân hàng

2.Nhiệm vụ


Phải theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của tiền mặt (TK 111), và tiền
gửi ngân hàng (TK 112). Khi có chênh lệch giữa sổ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

23


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
hàng với sổ của thủ quỹ và sổ phụ ngân hàng, thì kế toán phải tìm hiểu nguyên nhân
và điều chỉnh kịp thời.


Kiểm soát chứng từ đầu vào sao cho (hợp lệ, hợp pháp, hợp lý), để được tính chi phí
hợp lý.



Hướng dẫn cho các phòng ban về quy định hoá đơn, chứng từ, cũng như cách lập
các biểu mẫu.



Lập báo cáo thu chi hàng ngày, báo cáo tiền gửi ngân hàng hằng ngày để gửi theo
yêu cầu của Ban Giám Đốc




Liên hệ với ngân hàng để làm việc (về rút tiền, trả tiền, lấy sổ phụ ngân hàng và các
chứng từ liên quan đến ngân hàng)



Thực hiện đúng theo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, kế toán vốn bằng tiền không nên
kiêm thủ quỹ.



Phải tổ chức theo dõi tiền gửi ngân hàng tại từng ngân hàng theo VND và theo
ngoại tệ.
3.Nguyên tắc



Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam



Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân
hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (Tỷ
giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại
tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh)để ghi sổ kế toán.



Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ

chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định
của chế độ chứng từ kế toán.



Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ
kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
4. Chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng
a. Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu, Phiếu chi.
Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

24


BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
- Biên lai thu phí, lệ phí.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
- Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
- Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền.
- Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, Bảng kiểm kê quỹ.
- Bảng kiểm kê quỹ (Dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý)
- Bảng kê chi tiền........
b. Tài khoản kế toán sử dụng
b.1: Tiền mặt( TK 111)
+ Tiền mặt Việt Nam( TK 1111)

+ Tiền mặt ngoại tệ( TK 1112)
b.2: Tiền gửi ngân hàng( TK 112)
Tiền Việt Nam ( TK 1121)
Tiền ngoại tệ ( TK 1122)

(Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 cũng như
các Thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán của bộ tài chính)
5. Hình thức ghi sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chung trên phần mềm máy tính.

Sinh viên: Lương Thị Nhã
Msv: 46632

25


×