Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.5 KB, 36 trang )

Lời mở đầu
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một trong những doanh nghiệp
chuyên sản xuất vật liệu hàn có quy mô lớn nhất Việt Nam, đợc xếp thứ hai trong
các nhà sản xuất vật liệu hàn ở Đông Nam á. Nhiều sản phẩm của công ty đã đợc
tặng huy chơng vàng, ngôi sao chất lợng tại các kỳ hội chợ. Để có đợc những
thành công và vị trí nh vậy, công ty đã trải qua rất nhiều thăng trầm trong nền kinh
tế thị trờng. Vậy nguyên nhân nào đã đa công ty vợt qua khó khăn thách thức của
buổi đầu thành lập trong nền kinh tế thị trờng vốn khốc liệt và động lực nào đã
giúp công ty phát triển đợc mạnh mẽ nh ngày hôm nay? Những câu hỏi đó đã thôi
thúc em đến thực tập tại công ty để tìm câu trả lời.
Bằng những kiến thức tiếp thu đợc ở trờng và những gì đã tìm hiểu đợc ở
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức qua thời gian thực tập em đã giới thiệu,
phân tích và đa ra những nhận xét đánh giá của mình về những mặt đợc và cha đợc
của công ty. Qua đó em cũng đã xác định đợc hớng đề tài mà mình sẽ đi sâu hơn
nữa để nghiên cứu.
Qua hai tháng tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức,
em đã cố gắng sử dụng thời gian và kiến thức của mình để học hỏi, làm việc và
viết nên báo cáo này, tuy vậy cũng không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, các cô chú nhân viên trong
công ty để em có thể hoàn thiện hơn trong luận văn tốt nghiệp của mình sau này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Kim Ngọc và các
cô chú trong Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã tận tình giúp đỡ, hớng
dẫn, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành bài báo cáo này.
Sinh viên thực hiện
Ngô Kim Phợng
Phần I: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 1
I.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP que hàn điện Việt- Đức
- Tên công ty: Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Duc Welding Electrode Joint Stock Company
Viết tắt là: Viwelco


- Địa chỉ: Nhị Khê - Thờng Tín Hà Tây
- Điện thoại: 034.853364 Fax: 034.853653
- Email: Viwelco @ fpt.vn Webside: www.Viwelco.com.vn
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một đơn vị thành viên của
Tổng công ty hoá chất Việt Nam, hoạt động theo luật doanh nghiệp, là một đơn vị
hạch toán độc lập có t cách pháp nhân, là một trong những doanh nghiệp chuyên
sản xuất vật liệu hàn có quy mô lớn nhất Việt Nam, đợc xếp thứ hai trong các nhà
sản xuất vật liệu hàn ở Đông Nam á, với phơng châm sản xuất ra sản phẩm có
chất lợng cao, lấy tôn chỉ và mục đích chất lợng là hàng đầu, thơng hiệu que hàn
điện Việt - Đức đã gây đợc uy tín với khách hàng trong và ngoài nớc.
Công ty đợc thành lập vào năm 1967 với tên gọi ban đầu là Nhà máy que
hàn điện Việt - Đức. Những năm bớc vào nền kinh tế thị trờng, nhà máy gặp
không ít khó khăn. Năm 1990 chỉ sản xuất đợc 2.082 tấn, việc làm ít thu nhập của
ngời lao động thấp. Đến tháng 3 năm 1995, nhà máy đợc bộ công nghiệp quyết
định đổi thành Công ty que hàn điện Việt - Đức để phù hợp với quy chế kinh
doanh mới. Đây là thời cơ thuận lợi để công ty xây dựng chiến lợc sản xuất kinh
doanh, chiếm lĩnh thị trờng. Trong điều kiện nhà xởng đã xuống cấp, công ty đã
đầu t cải tạo, nâng cấp thiết bị sản xuất, sắp xếp lại lao động nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trờng. Năm 1997, sản phẩm que hàn của công ty chiếm khoảng 10% thị
phần, năm 2002 đã đạt 25%, tới năm 2004 thị trờng tiêu thụ của công ty đã đạt
32%, mạng lới tiêu thụ sản phẩm của công ty vơn tới khắp các tỉnh, thành phố
trong cả nớc. 7 năm gần đây công ty luôn hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất.
Trong quá trình đầu t, nghiên cứu, xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý
chất lợng ISO nhiều sản phẩm của công ty đã đợc tặng huy chơng vàng, ngôi sao
chất lợng tại các kỳ triển lãm Quốc tế tại Việt Nam. Công ty que hàn điện Việt -
Đức đã đợc tổ chức QMS ( Australia) và Quacert ( Việt Nam) cấp chứng chỉ về hệ
thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000.
Đến tháng 1/2004 Công ty que hàn điện Việt - Đức đợc chính thức chuyển
thành Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức theo quyết định số 166/2003/QB
BCN của bộ công nghiệp. Đây là mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh mới

Ngô Kim Phợng- QTDN K8 2
Trộn ướt
ép bánh
ép que
tạo cho công ty thuận lợi phát huy thế mạnh nhng cũng có rất nhiều khó khăn. Đó
là sự cạnh tranh sản phẩm vật liệu hàn ngày một gia tăng. Năm 2004 đã có nhiều
cơ sở trong nớc đầu t sản xuất vật liệu hàn, giá đầu t vật liệu đầu vào tăng cao đã
ảnh hởng đến giá thành sản phẩm, tạo ra những bất lợi trong quản lý sản xuất và
kinh doanh của công ty.
Phát huy những thành tích đã đạt đợc sau một năm cổ phần hoá doanh
nghiệp, năm 2005 công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác khoa học kỹ thuật nhằm duy
trì chất lợng và hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị trờng, khai thác thế mạnh các
loại sản phẩm đặc chủng. Duy trì thực hiện chính sách chất lợng, quản lý chất lợng
ISO 9001:2000, coi đó là mục tiêu, yếu tố hàng đầu để không ngừng phát triển th-
ơng hiệu que hàn điện Việt - Đức lên tầm cao mới.
I.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
I.2.1 Chức năng
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã sản xuất và cung ứng cho thị tr-
ờng nhiều loại vật liệu hàn có chất lợng tốt, ổn định bao gồm: que hàn vỏ bọc, dây
hàn và bột hàn.
* Các loại que hàn gồm bốn nhóm:
- Que hàn thép carbon thấp và hợp kim thấp có độ bền trung bình:
N38-VD ; N42 VD; N45 VD; N46 VD; J420 VD; J421
VD; VD 6013
- Que hàn thép carbon thấp và hợp kim thấp có độ bền và độ dẻo cao:
N50 6B; N55 6B; E7016 VD; E7018 VD
- Que hàn đắp phục hồi bề mặt:
DCr60; DCr250; DMn350; DMn500; HX5
- Các loại que hàn đặc biệt: que hàn Inox VD.308-16; que hàn đồng Hm-
Cu; que hàn gang G33; que cắt C5

* Dây hàn H08-VD và bột hàn nóng chảy F6-VD
Dây hàn với khí bảo vệ CO
2
W49-VD
I.2.2 Nhiệm vụ
- Tự tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm bảo
toàn và phát triển vốn của công ty.
- Sử dụng tối u mọi nguồn lực của công ty để phát triển và mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 3
Trộn ướt
ép bánh
ép que
- Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, duy trì thực hiện chính
sách chất lợng, quản lý chất lợng ISO 9001:200 là mục tiêu, yếu tố hàng đầu để
phát triển thơng hiệu que hàn điện Việt Đức.
- Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
- Thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc, đảm bảo đời sống và việc làm cho cán bộ
công nhân viên.
I.3 Công nghệ sản xuất que hàn điện
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất que hàn
Nguồn: Phòng Kỹ thuật Chất lợng
Nội dung các bớc công việc sản xuất que hàn điện
* Chất kết dính: + Hoà tan silicat cục, cô đặc nớc silicat
+ Phối liệu theo một tỷ lệ nhất định
* Dây thép:
- Vuốt: kéo dây từ 6.5 xuống các đờng kính nhỏ hơn
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 4
Silicat cục

Dây thép Nguyên liệu
vỏ bọc
Vuốt
Cắt
Sấy
Nghiền, sàng
Cân, trộn
Trộn ướt
ép bánh
ép que
Gói sản
phẩm
Phơi, sấy
Hoà tan,
cô đặc
- Cắt: đầu tiên phải uốn thẳng dây thép sau đó cắt phân đoạn ra các đoạn
dài 400, 350, 300 mm.
* Nguyên liệu vỏ bọc: gồm rất nhiều nguyên liệu nh Rutil,Iminhit, Ferro...
- Sấy: đối với các nguyên liệu nh caolanh, phế phẩm các loại phải qua công
đoạn sấy. ( sấy thủ công bằng than). Trong quá trình sấy phải thờng xuyên đảo
liệu để tránh bị cháy cục bộ
- Nghiền: + Nghiền búa: đối với các nguyên liệu mềm, dai nh caolanh,
mika...
+ Nghiền bi: đối với các nguyên liệu cứng và dòn. Đối với nghiền
bi đổ nguyên liệu và bi với 1 tỷ lệ nhất định về khối lợng vào thùng và quay trong
một thời gian.
- Sàng: sau khi nghiền tiến hành sàng phân ly để loại bỏ những hạt khô
- Cân trộn
+ Cân: cân phối liệu các loại nguyên liệu với nhau theo 1 tỷ lệ nhất
định để đảm bảo tính công nghệ, yêu cầu kỹ thuật . Với mỗi loại que hàn có phối

liệu khác nhau.
+ Trộn: sau khi cân xong thì tiến hành trộn để đảm bảo độ đồng đều
của nguyên liệu.
- Trộn ớt ép bánh ép que
+ Trộn ớt: ngời ta trộn thuốc bọc đã phối liệu với nớc kết dính theo
một tỷ lệ nhất định. Khi trộn ớt phải đảm bảo đợc tính công nghệ khi ép que.
+ ép bánh: sau khi trộn ớt xong tiến hành ép thành những bánh để
phục vụ công đoạn ép que.
+ ép que: ngời ta tiến hành ép thuốc bọc vào lõi que thành que hàn
bằng máy ép thuỷ lực.
- Phơi sấy
+ Phơi: sau khi ép que xong ngời ta rải que vào các giàn để trên các
xe que đa ra khu vực phơi tự nhiên. Mục đích giảm độ ẩm trong que để tiết kiệm
nguyên liệu trong quá trình sấy.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 5
+ Sấy: sau khi que hàn phơi tự nhiên đạt thời gian quy định tiến hành
sấy que hàn ( sấy bằng điện). Tuỳ theo loại, kích cỡ que hàn mà có các qui trình
công nghệ sấy khác nhau, thời gian và nhiệt độ sấy khác nhau.
- Gói sản phẩm: sau khi sấy khô que hàn, để nguội tới nhiệt độ phòng rồi
tiến hành gói que hàn, tuỳ theo kích cỡ que hàn chủng loại sản phẩm mà ngời ta
gói que vào những hộp có trọng lợng khác nhau. Trong lợng các hộp que hàn 2.5
5 (kg) đối với hộp nhỏ. $ hộp nhỏ lại gói trong một hộp to 10- 20 (kg). Sau khi
bao gói ngời ta tiến hành co đai để đảm bảo an toàn khi vận chuyển.
I.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của Công ty CP que hàn
điện Việt - Đức
I.4.1 Hình thức tổ chức sản xuất
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức là một tổ hợp sản xuất kinh doanh
bao gồm 8 phòng ban chức năng, 3 phân xởng sản xuất lớn chủ yếu và 1 bộ phận
phục vụ sửa chữa để sản xuất. Chúng có mối liên quan mật thiết với nhau về công
việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản

xuất ra các vật liệu hàn có chất lợng cao.
Ba phân xởng sản xuất lớn của công ty là phân xởng cắt chất bọc, phân x-
ởng gia công nớc silicat và phân xởng ép sấy - bao gói que hàn. Các phân xởng
đều đợc chia ra thành các tổ chuyên môn nh tổ vuốt lõi que, tổ nghiền bi, tổ cân
trộn, tổ ép que...
I.4.2 Kết cấu sản xuất của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Các sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đều đợc sản
xuất theo công nghệ của Đức và Italia.
Bộ phận sản xuất chính của công ty là các phân xởng gia công chất bọc và
phân xởng ép sấy- bao gói que hàn. Bộ phận sản xuất phụ là phân xởng gia
công nớc silicat. Bộ phận phụ trợ là bộ phận phục vụ sửa chữa để sản xuất. Tất cả
các phân xởng này khi tiến hành công việc của mình đều phải tuân theo kế hoạch
sản xuất, thực hiện đúng tiến độ theo yêu cầu.
Tất cả các bộ phận trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Phân xởng
cắt chất bọc là phân xởng sản xuất công đoạn đầu của quá trình sản xuất que
hàn bởi vậy khi phân xởng cắt chất bọc sản xuất công đoạn đầu xong thì mới
chuyển sang công đoạn ở phân xởng ép sấy bao gói. Bộ phận phụ trợ có
nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa bảo dỡng và thay thế khi các thiết bị của phân xởng
cắt chất bọc, phân xởng ép sấy bao gói và phân xởng sx nớc silicat bị hỏng. Ngoài
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 6
ra bộ phận sửa chữa thiết bị sản xuất còn có nhiệm vụ chế tạo các thiết bị mau
mòn để phục vụ sản xuất.
I.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
Để thành công trong kinh doanh, hoạt động của mọi doanh nghiệp đều cần
đợc thực hiện trên nền của một hệ thống cấu trúc hợp lý và có hiệu quả. Trong các
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, hệ thống tổ chức cần phải đảm bảo khả
năng thích ứng tốt với các xu hớng vận động, tăng trởng hay suy thoái trong kinh
doanh. Nắm vững điều đó, Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức trong những
năm qua đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực về
chuyên môn, giỏi nghiệp vụ. Đến nay bộ máy quản lý của công ty đã có những

thay đổi hợp lý, đợc xây dựng theo kiểu trực tuyến, phù hợp với cơ chế thị trờng
đáp ứng đợc yêu cầu hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời đảm bảo tính tập
trung thống nhất theo chế độ một thủ trởng.
Ban lãnh đạo của công ty bao gồm:
- Một giám đốc: là ngời có quyền điều hành cao nhất trong công ty và có
nghĩa vụ tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. Giám đốc có
nhiệm vụ tổ chức bộ máy và tổ chức SX-KD có hiệu quả, chỉ đạo điều hành các
phòng ban PXSX thực hiện kế hoạch SXKD, các kế hoạch phát triển dài hạn, mua
sắm, bảo quản, lu kho các nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị , vật liệu phục vụ cho
nhu cầu SX và công tác nâng cao chất lợng sản phẩm, phát triển sản phẩm mới ...,
lập chính sách chất lợng của công ty, duy trì hệ thống quản lý chất lợng.
- Một phó giám đốc: là ngời đợc giám đốc uỷ quyền chỉ đạo và điều hành
công việc sản xuất, là đại diện lãnh đạo về chất lợng. Phó giám đốc có nhiệm vụ
tham mu cho GĐ về xây dựng mục tiêu chất lợng trong từng thời kỳ, chỉ đạo và
điều hành các phòng ban phân xởng có liên quan trong việc thực hiện KHSX
tháng/quý/năm, bảo đảm ổn định và nâng cao chất lợng sản phẩm, các công việc
liên quan đến đời sống ngời lao động, các công việc hành chính: mua sắm thiết bị
văn phòng...
Các phòng ban:
- Phòng kỹ thuật chất lợng (KT-CL):
+Chức năng: nghiên cứu nâng cao chất lợng sản phẩm, nghiên cứu
phát triển các sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật sản xuất, thiết bị máy móc, điện n-
ớc..., chất lợng vật t đầu vào, gia công chế tạo phụ tùng, sửa chữa các thiết bị.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 7
+ Nhiệm vụ: Quản lý chất lợng sản phẩm do công ty sản xuất đúng
tiêu chuẩn chất lợng qui định, quản lý kỹ thuật an toàn sản xuất và vệ sinh công
nghiệp, đào tạo nâng cao tay nghề cho côngn nhân.
- Phòng kế hoạch kinh doanh ( KH-KD): là sự sáp nhập giữa phòng kế
hoạch vật t và phòng kinh doanh
+ Chức năng: lập kế hoạch SX-KD ( mua vật t, cấp phát vật t...), bán

các sản phẩm của công ty tại thị trờng trong và ngoài nớc, kinh doanh các mặt
hàng khác do công ty giao cho
+ Nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung ứng vật t phục
vụ SXKD, bán sản phẩm do công ty sản xuất ra
- Phòng tổ chức nhân sự (TC):
+ Chức năng: giúp GĐ quản lý về tổ chức nhân sự, đào tạo lao động,
tiền lơng và các chế độ liên quan đến ngời lao động.
+ Nhiệm vụ: Căn cứ vào các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với
ngời lao động để triển khai thực hiện trong công ty, lập các kế hoạch về lao động
tiền lơng, đào tạo, quy hoạch cán bộ, giúp GĐ trong việc tuyển dụng bố trí lao
động, xác định các định mức lao động, đơn giá lơng sản phẩm, theo dõi phong trào
thi đua trong công ty, thực hiện công tác văn th lu trữ...
- Phân xởng cắt bọc(PXCB)
+ Chức năng: gia công thuốc bọc, cắt lõi que hàn
+ Nhiệm vụ: tổ chức thực hiện công việc hoàn thành kế hoạch đợc
giao, đảm bảo đúng tiến độ, sử dụng đúng định mức về vật t, phụ tùng nguyên
liệu, đảm bảo chất lợng sản phẩm theo tiêu chuẩn qui định.
- Phân xởng sấy gói que hàn( PXES):
+ Chức năng: ép, sấy, gói các loại que hàn và nhập kho công ty
+ Nhiệm vụ: giống PXCB
- Phân xởng dây hàn (PXDH)
+ Chức năng: kéo, vuốt dây thép, mạ cuộn thành phẩm dây hàn, kéo
vuốt dây thép làm lõi que hàn, hoà tan silicat ở dạng cục thành dung dịch silicat.
+ Nhiệm vụ: giống PXCB và PXES
- Phòng tài vụ( TV):
+ Chức năng: giúp GĐ về việc quản lý tài chính của công ty.
+ Nhiệm vụ: Đề xuất tổ chức bộ máy kế toán, thống kê phù hợp loại
hình sản xuất, quá trình sản xuất của công ty. Giúp GĐ kiểm tra, kiểm soát kinh tế
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 8
tài chính của công ty, lập các chứng từ kế toán, báo cáo tài chính đúng biểu mẫu

qui định, thanh toán lơng thởng..., cung cấp số liệu cho các phòng có liên quan ...
- Ytế: thực hiện việc kiểm tra, khám chữa bệnh cho cán bộ công nhân viên,
cấp cứu tai nạn xảy ra
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy của công ty Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Nét liền: sơ đồ tổ chức hành chính
Nét đứt: sơ đồ tổ chức về hệ thống quản lý chất lợng
Nguồn: sổ tay chất lợng của công ty
I.6 Tổng quan về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Trong những năm gần đây, thị trờng vật liệu hàn ở nớc ta không ngừng biến
động, đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các cơ sở trong nớc đầu t sản xuất vật
liệu hàn do đó sự cạnh tranh sản phẩm vật liệu hàn ngày một gia tăng, giá vật t đầu
vào lại tăng cao. Để khắc phục những khó khăn khách quan, đảm bảo kế hoạch
sản xuất kinh doanh công ty đã đầu t Công nghệ và thiết bị sản xuất dây hàn tự
động dới lớp khí bảo vệ CO
2
. Do đầu t hạng mục này, năng lực của công ty đã đ-
ợc tăng lên đáng kể qua các năm cụ thể nh sau:
Bảng 01:Kết quả sản xuất kinh doanh
TT Chỉ tiêu Đơn vị
Năm So sánh
2002 2003 2004
2003/2002 2004/2003
% %
1 Tổng sản lợng Tấn 9537 8586 8016 -951 90.03 -570 93.36
2 Doanh thu Tỷ đ 65.61 62.38 80.55 -3.23 95.08 18.17 129.12
3 Tổng chi phí Tỷ đ 64.10 61.00 78.72 -3.1 94.41 17.72 129.05
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 9
Giám đốc
PGĐ kiêm ĐDLĐ
về chất lượng

Phòng
KH-KD
Phòng
TC
PXCB
PXES
PXDH
Phòng
TV
Ytế
Phòng
KT-CL
4 Lợi nhuận Tỷ đ 1.23 1.02 1.82 -0.21 83.04 0.80 178.20
5 Nộp ngân sách Triệu đ 700.3 628.4 4169 -71.9 89.73 3541 663.35
6 Thu nhập bình quân Triệu đ 2.328 2.108 2.272 -0.22 90.55 0.164 107.78
7 Tổng số lao động Ngời 338 288 238 -50 85.21 -50 82.64
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
Qua bảng trên ta thấy trong năm 2003 tất cả các chỉ tiêu của công ty đều
giảm so với năm 2002, tuy nhiên sang năm 2004 do áp dụng nhiều qui trình công
nghệ mới hơn nữa là sự chuyển đổi cơ cấu thành công ty cổ phần do vậy công ty
đã có sự phát triển vợt bậc. Mặc dù tổng sản lợng vẫn giảm so với năm 2003 song
tổng doanh thu và lợi nhuận của công ty vẫn tăng lên đáng kể. Nguyên nhân chủ
yếu là do giá vật t đầu vào tăng lên so với năm trớc nên đã ảnh hởng tới giá của
sản phẩm. Doanh thu của công ty trong năm 2004 đã tăng 29.12% so với năm
2003, tỷ lệ tăng lợi nhuận đạt 78,2%, đây là con số rất khả quan đối với công ty.
Cùng với sự tăng lên về doanh thu và lợi nhuận công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với Nhà nớc, tỷ lệ nộp ngân sách tăng 563.35% so với năm 2003.
Tổng số lao động ở công ty có xu hớng giảm dần. Do đầu t thêm quy trình
công nghệ nên giảm đợc lao động tại một số khâu, công ty đã áp dụng biện pháp
tinh giảm lao động theo mô hình mới, gọn nhẹ mà hiệu quả nhằm đảm bảo đời

sống và việc làm của cán bộ công nhân viên. Cùng với sự phát triển của sản xuất
kinh doanh, thu nhập của ngời lao động ngày càng đợc nâng cao, thể hiện ở mức
thu nhập bình quân 2.272.000đ/tháng 2004 tăng 7.78% so với năm 2003.
Với những thành tích đã đạt đợc chứng tỏ công ty đã hoạt động một cách có
hiệu quả, chứng tỏ sự đầu t đúng hớng và sự nỗ lực đóng góp của bộ máy quản lý
và toàn thể công nhân viên trong công ty.
Phần II: Phân tích hoạt động SXKD của Công ty cổ phần
que hàn điện Việt - Đức
II.1 Phân tích các hoạt động Marketing
II.1.1 Sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức
Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã cung cấp cho thị trờng rất
nhiều loại vật liệu hàn có chất lợng cao, ổn định bao gồm: que hàn vỏ bọc, dây
hàn và bột hàn. Mỗi loại vật liệu này lại có nhiều chủng loại rất phong phú, đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nớc.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 10
Phòng
KH-KD
II.1.1.1 Một số sản phẩm que hàn
Bảng 02: Một số sản phẩm que hàn
Tên SP
ứng dụng
Đặc điểm sử dụng
N38-VD Dùng hàn nối các kết cấu thép
carbon thấp, tải trọng trung bình,
có độ bền kéo nhỏ nhất
400N/mm
2
- Thuộc nhóm Rutil, hồ quang ổn định,
dễ lấy lại hồ quang, xỉ dễ bong, mối
hàn sáng, đẹp.

- Có thể hàn đợc ở mọi t thế
- Sấy que hàn ở 70-100
o
C trong thời
gian 30-60phút trớc khi hàn.
N46-VD Hàn nối thép carbon thấp, tải
trọng trung bình và có độ dẻo cao,
phù hợp hàn các kết cấu thép cán,
vỏ tàu..
- Thuộc nhóm Titan trung bình, có thể
hàn đợc ở mọi t thế, xỉ dòn, dễ bong
- Sấy que hàn ở 70-100
o
C trong thời
gian 30-60phút trớc khi hàn.
N55-6B Hàn nối thép carbon thấp có độ
bền kéo >510N/mm
2
, thích hợp
hàn các kết cấu tàu thuyền, cầu
phà và các thiết bị chịu lực
- Thuộc nhóm hydrogen thấp, hồ quang
ổn định, ít nổ bắn, xỉ dễ bong.
- Mối hàn có độ ngấu tốt, chịu đợc sự
nứt nhiệt nóng và lạnh.
- Sấy que hàn ở 300-350
o
C trong thời
gian 1 giờ trớc khi hàn, khi hàn nên giữ
hồ quang ngắn đến mức có thể

DCr60 Thích hợp hàn đắp các chi tiết
máy bị mài mòn, dụng cụ cắt, gọt,
khuôn rèn dập... có độ cứng cao
- Hệ số hàn đắp cao
- Khả năng chống mài mòn tốt với
những chi tiết có độ cứng cao.
- Sau khi hàn không gia công cắt gọt đ-
ợc
-Sấy que hàn 200-250
o
C trong thời gian
1 giờ
Ngoài một số que hàn kể trên công ty còn có các loại que hàn đặc biệt nh que hàn
Inox VD.308-16, que hàn đồng Hm-Cu, que hàn gang GG33, que cắt C5.
II.1.1.2 Sản phẩm dây hàn W49 VD
Dây hàn W49 VD đợc chứng nhận chất lợng bởi: Đăng kiểm Việt Nam (
VR)
ứng dụng: Dây hàn W49 VD hàn với khí CO
2
bảo vệ, thích hợp cho hàn
thép thờng hoặc thép có độ bền cao >510 N/mm
2
. Dùng cho hàn tự độngcho các
kết cấu tàu, thuyền, xây dựng hoặc ôtô.
Đặc điểm sử dụng: Khi hàn cho hồ quang ổn định. Độ ngấu tốt, đặc biệt khi
hàn vật hàn mỏng. Bề mặt mối hàn bóng, đẹp và có độ ngấu tốt.
Cơ tính kim loại mối hàn: Độ bền kéo 640 Min (N/mm
2
), độ dãn 30 Min
(%)

Ngô Kim Phợng- QTDN K8 11
Phòng
KH-KD
II.1.1.3 Bột hàn nóng chảy F6 VD
ứng dụng: Dùng hàn tàu thuyền, thép kết cấu, thép xây dựng, cầu và các kết
cấu thép quan trọng...
Đặc điểm sử dụng: Độ ngấu lớn, khi hàn tấm mỏng cần có miếng lót. Độ
dai va đập và khả năng chống nứt của kim loại mối hàn cao do vậy rất thích hợp
cho hàn một hoặc nhiều lớp đối với các kết cấu quan trọng. Dùng để hàn một phía
hoặc hàn hai dây trớc sau cung một lúc. Lợng tiêu hao thuốc nhỏ do vậy rất kinh
tế, khi hàn có thể dùng dòng xoay chiều AC hoặc dòng điện một chiều dây hàn
nối cực dơng DC.
Hớng dẫn sử dụng: sấy que hàn ở 200-300
o
C trong thời gian một giờ trớc
khi hàn.
Tăng điện áp hàn sẽ làm giảm đặc tính liên kết, do vậy cần giữ điện áp thấp. Thêm
thuốc hàn mới một cách định kỳ để tránh khuyết tật mối hàn và sự hình thành bề
mặt mối hàn xấu có thể xảy ra.
Cơ tính kim loại mối hàn: giới hạn chảy 380 Min(N/mm
2
), độ dãn dài 24
Min (%)
II.1.2 Kết quả tiêu thụ các sp que hàn của Cty CP que hàn điện Việt - Đức
Bảng 03: Kết quả tiêu thụ que hàn
Đơn vị: tấn
Tên sản phẩm
Năm
2002 2003 2004
Que hàn thép carbon thấp 8106.45 7298.1 6482.1

Que hàn thép carbon thấp, độ bền cao 667.59 601.02 533.82
Que hàn đắp phục hồi bề mặt 476.85 429.3 381.3
Các loại que hàn đặc biệt 286.11 257.58 228.78
Nguồn: Phòng Kế hoạch Kinh doanh
Giá vật t đầu vào nh lõi que FeroMn dùng để sản xuất que hàn ngày càng
tăng cao, giá lõi thép tăng khoảng 60% so với năm 2003 và đầu năm 2004, các
nguyên vật liệu sản xuất que hàn đều tăng 36% so với cùng kỳ năm 2003, điều này
đã ảnh hởng rất lớn đến giá thành sản phẩm, tạo ra những khó khăn trong việc sản
xuất kinh doanh. Do vậy sản lợng tiêu thụ của công ty qua các năm đều có xu h-
ớng giảm đều giữa các loại que hàn. Năm 2004 công ty bắt đầu sản xuất 2 loại sản
phẩm mới là dây hàn và bột hàn, do đó cũng ảnh hởng tới sản lợng tiêu thụ của các
loại que hàn.
II.1.3 Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 12
Que hàn điện Việt Đức đã có mặt trên thị trờng hơn 30 năm qua, trải qua
bao biến động sản phẩm của công ty vẫn luôn luôn đợc khách hàng chấp nhận và
tín nhiệm, rất nhiều công trình trọng điểm của đất nớc nh : công trình thuỷ điện
sông Đà, đờng dây 500KV, cầu Thăng Long, Thuỷ điện Yaly... đều đã sử dụng
sản phẩm của công ty.
Hiện nay với đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành
nghề, trang thiết bị hiện đại và phơng châm không ngừng đổi mới về mọi mặt
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, sản phẩm của công ty
không ngừng nâng cao uy tín trên thị trờng, đợc khách hàng trong và ngoài nớc tin
dùng với 460 đại lý lớn nhỏ trên toàn quốc. Bên cạnh việc đáp ứng phần lớn nhu
cầu của các ngành: đóng tàu, giao thông, xây dựng...Năm 2001 lần đầu tiên công
ty đã xuất khẩu đợc 100 tấn que hàn ra thị trờng nớc ngoài, năm 2002 mức xuất
khẩu tăng gấp 2 lần năm 2001. Năm 2003 giá trị xuất khẩu của công ty đạt
147,8% so với năm 2002. Nh vậy sản phẩm của công ty đã bớc đầu tạo đợc sự tín
nhiệm của bạn hàng
Bảng 04: Bảng phân tích doanh số theo địa phơng

STT Địa phơng % tiêu thụ
1 Miền Bắc 85%
2 Miền Trung 6%
3 Miền Nam 7%
4 Xuất khẩu 2%
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 13
Bảng 05: Bảng phân tích doanh số tiêu thụ theo lĩnh vực khách hàng
STT Lĩnh vực % doanh số sản phẩm
1
Khách hàng đóng tàu 35
2
Khách hàng thuỷ điện và các
công trình Quốc Gia
15
3
Khách hàng ngành GTVT 15
4
Khách hàng cơ khí sản xuất 18
5
Khách hàng tiêu dùng 10
6
Khách hàng khác 7
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Qua hai bảng trên ta thấy sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ chủ yếu ở khu
vực phía Bắc với đối tợng khách hàng đóng tàu là chủ yếu.
II.1.4 Chính sách giá của công ty
Giá cả là một yếu tố then chốt trong cạnh tranh và đồng thời nó phản ánh
chất lợng của hàng hoá, điều này đòi hỏi công ty phải đa ra đợc một chính sách
giá phù hợp. Do đặc tính của sản phẩm phải sử dụng nhiều yếu tố đầu vào và phải

phối hợp các nguyên vật liệu với nhau để tạo ra các sản phẩm có tính năng khác
nhau nên đối với mỗi loại sản phẩm lại có những hình thức giá khác nhau nhng
chúng đều phải trải qua các bớc xác định giá sau:
+ Xác định mục tiêu đặt giá
+ Xác định nhu cầu đối với sản phẩm
+ Xác định chi phí
+ Xác định giá của đối thủ cạnh tranh...
Phơng pháp định giá: theo chi phí bình quân cộng phụ giá
P = C + C * m
c
hoặc P = C + P * m
p
Trong đó:
P: giá bán cha có VAT
C: giá thành toàn bộ hay chi phí bình quân
m
p
: tỷ lệ lãi mong đợi trên giá bán hay tỷ lệ phụ giá trên giá bán
m
c
: tỷ lệ lãi mong đợi trên chi phí hay tỷ lệ phụ giá trên chi phí
Ngoài ra công ty còn áp dụng một số phơng pháp xây dựng giá cả linh hoạt
trong các trờng hợp cụ thể và sử dụng phơng pháp định giá theo hệ số kết hợp một
số phơng pháp sau:
+ Giá phân biệt ( giảm giá) dựa theo khối lợng và khả năng thanh toán.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 14
+ Giá của sản phẩm theo khu vực.
+ Giá của sản phẩm theo loại khách hàng.
Trởng phòng KH- KD và trởng phòng KT- CL là những ngời cùng đa ra
quyết định về giá sau đó trình Giám đốc thông qua. Hiện nay công ty đã áp dụng

tỷ lệ chiết khấu theo khối lợng sản phẩm nh sau: cứ 1kg sản phẩm các loại thì đợc
chiết khấu 300đ. Riêng đối với sản phẩm que hàn J420VD; J421VD đợc chiết
khấu 300.000đ/ 1tấn que hàn.
Giá của các sản phẩm phụ thuộc nhiều vào giá của các yếu tố đầu vào nên
tại các thời điểm khác nhau, giá của các sản phẩm cũng khác nhau. Sau đây là
bảng giá một số sản phẩm chính của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức.
Đây là giá bán tại công ty cha tính cớc vận chuyển.
Bảng 06: Giá bán một số sản phẩm của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
STT Tên sản phẩm
Giá cha
thuế VAT
VAT
Giá thanh
toán
1
Que hàn N46 2.5
10800 1080 11880
2
Que hàn J421 2.5
10500 1050 11550
3
Que hàn J 320 3.25, 4
8800 880 9680
4
Que hàn N38 3
9400 940 10340
5 Que hàn N50-6B 11700 1170 12870
6
Que hàn đồng 3
44800 4480 49280

7
Dây hàn H08A-VD 1.6
10500 1050 11550
8 Bột hàn 7500 750 8250
II.1.5 Hệ thống phân phối sản phẩm của doanh nghiệp
Phân phối là hoạt động đa hàng hoá, dịch vụ từ nhà sản xuất tới ngời sử
dụng do đó phân phối hàng hoá là một khâu quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp,
nó giữ vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm và ảnh hởng trực tiếp tới sự
tồn tại của doanh nghiệp. Để quá trình kinh doanh diễn ra đợc an toàn, rủi ro tối
thiểu và để cho quá trình lu thông hàng hoá đợc nhanh chóng hiệu quả thì cần phải
có một hệ thống phân phối hợp lý.
Sơ đồ 03: Hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 15
Cty CP QHĐ
Việt- Đức
Đại lý
Người tiêu
dùng
Người bán lẻ
Người bán
buôn
Người tiêu
dùng
II.1.5.1 Kênh phân phối gián tiếp
Bảng 07: Số lợng tiêu thụ sản phẩm qua các kênh
Đơn vị: Tấn
Kênh phân phối
Năm % Tiêu thụ
2002 2003 2004 2002 2003 2004
Phân phối trực tiếp 6676 5881 5587 70% 68.5% 69.7%

Phân phối gián tiếp 2861 2705 2429 30% 31.5% 30.3%
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh
Hiện nay Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã thiết lập đợc một
mạng lới tiêu thụ rộng khắp cả nớc gồm 460 đại lý và các cửa hàng lớn nhỏ. Tuy
nhiên sự phân bổ các mạng lới này lại không đồng đều, các đại lý tập trung chủ
yếu ở khu vực phía Bắc. Thông qua kênh phân phối này, tốc độ tiêu thụ sản phẩm
của công ty không ngừng đợc đẩy mạnh, sản lợng tiêu thụ chiếm từ 68-70% khối
lợng tiêu thụ. Đây là một kết quả khá tốt xong công ty vẫn cần đa ra các chiến lợc
phù hợp để kích thích kênh phân phối này trên toàn quốc đặc biệt là khu vực phía
Nam.
II.1.5.2 Kênh phân phối trực tiếp
Do thơng hiệu sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt - Đức đã
nổi tiếng cộng với 38 năm có mặt trên thị trờng, ngày càng tạo đợc uy tín đối với
khách hàng, do vậy các khách hàng đến mua trực tiếp sản phẩm cũng ngày một
nhiều hơn chiếm 32-30 % khối lợng tiêu thụ.
II.1.6 Các hình thức xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là một trong những hoạt động Marketing rất quan trọng.
Vì vậy để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng Công ty cổ phần que
hàn điện Việt - Đức hiện rất quan tâm đến các hình thức xúc tiến bán.
Hoạt động đợc duy trì thờng xuyên nhất là Hội nghị khách hàng thờng
niên, bên cạnh đó công ty còn tham gia với t cách là nhà tài trợ cho các hội thi thợ
giỏi ngành đóng tàu- một khách hàng lớn và quan trọng của ngành vật liệu hàn.
Ngô Kim Phợng- QTDN K8 16
Một hoạt động hết sức quan trọng của hình thức xúc tiến bán là quảng cáo
đợc công ty quan tâm hàng đầu.Tuy nhiên phơng tiện quảng cáo hầu nh không
thay đổi qua các năm đó là báo và tạp chí. Công ty cũng đã và đang vận hành một
công cụ tuyên truyền điện tử hiện đại là trang web tại địa chỉ http://
www.viwelco.com.vn.
Đối với hoạt động khuyến mại, công ty rất ít khi tổ chức các chơng trình
khuyến mại nhằm kích thích tiêu thụ sản phẩm, việc này chỉ diễn ra vào 3 ngày

làm việc đầu tiên sau những ngày nghỉ Tết cổ truyền nhằm tạo không khí sôi nổi
ngay từ đầu năm. Hoạt động thứ hai là tham gia các hội chợ triển lãm trong và
ngoài nớc nh năm 2003 và 2005 tham gia hội chợ hàng Công nghiệp Việt Nam,
hội chợ ngành hoá chất, năm 2002: hội chợ quốc tế hàng công nghiệp tại
Myanmma hay Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Mêkông (Campuchia) vào năm
2004.
Bảng 8: Ngân sách truyền thông của Công ty CP que hàn điện Việt - Đức
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004
Dự kiến
2005
Quảng cáo 45.2 82.5 37.3 36 11.6
Tuyên truyền 50 70 70 30 35
Khuyến mại 30 30 30 30 30
Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính
II.1.7 Đối thủ cạnh tranh
Trên thị trờng Việt Nam hiện nay tồn tại trên dới 10 công ty nội địa chuyên
sản xuất và cung ứng vật liệu hàn cùng một số lợng cha thống kê các doanh nghiệp
và cá nhân cung cấp các loại vật liệu nhập từ Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc...
Các công ty cạnh tranh nhau chủ yếu là ở mặt hàng thông thờng, chỉ có một
số ít công ty là cạnh tranh nhau ở mặt hàng cao cấp.
Giá của sản phẩm là một yếu tố quan trọng làm tăng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng. Giá bán các loại sản phẩm của Công ty cổ phần que hàn điện Việt -
Đức thấp hơn so với một số đối thủ cạnh tranh cụ thể là thấp hơn giá của hai công
ty đứng đầu là Hà Việt và Kim Tín, cả hai công ty này đều nằm ở phía Nam, lý do
một phần là giá nhân công ở miền Bắc rẻ hơn miền Nam do đó giảm đợc chi phí
nhân công dẫn đến giá thành của sản phẩm cũng giảm theo.
Bảng 09: Giá bán một số sản phẩm của công ty và đối thủ cạnh tranh

Ngô Kim Phợng- QTDN K8 17

×