Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn tại công ty TNHH xuất nhập khẩu và thương mại thái tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.48 KB, 60 trang )

11

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Một số biện pháp tăng cường công
tác quản lý nguồn vốn tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu và Thương Mại
Thái Tuấn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Mọi sự giúp cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng, ngày 20 tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hường


22

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể.
Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân va tập thể
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Quản trị kinh doanh; Phòng Đào tạo sau đại học –
Trường Đại học Hải Phòng; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô giáo
TS. Bùi Thị Minh Tiệp đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
tập thể cán bộ công nhân viên cùng các anh chị trong phòng kế toán công ty
TNHH xuất nhập khẩu và Thương mại Thái Tuấn.


Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hải Phòng,ngày 20 tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hường


33

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CSH
GTGT
HĐSXKD
KCS
NH
TCKT
TM
TS
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VLĐ
XNK

Giải thích

Chủ sở hữu
Giá trị gia tăng
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Kiểm hàng
Ngân hàng
Tài chính kế toán
Tiền mặt
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Vốn lưu động
Xuất nhập khẩu


44

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Tên sơ đồ
2.1
2.2
Tên bảng
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5

2.6
2.7

2.8
2.9
2.10
2.11
2.12

Tên sơ đồ
Bộ máy tổ chức quản lý
Quy trình sản xuất
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Tình hình SXKD của công ty năm 2011 -2015
Bảng cân đối kế toán
Kết quả HĐ SXKD của công ty
Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Tình hình tăng giảm tài sản lưu động của công
ty TNHH XNK và thương mại Thái Tuấn trong
năm 2011 – 2015
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm
2014-2015
Kết cấu và sự tăng giảm TSCĐ trong hai năm
2011-2015
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty
trong năm 2011-2015
Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
So sánh phải trả của Công ty năm 2011– 2015
Phân tích chi phí sản xuất sản phẩm trong hai
năm 2014 – 2015
Một số chỉ tiêu tài chính năm 2014 – 2015


Trang
24
26
Trang
27
28
30
33
34

36
38
39
41
43
45
47


55

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh là một trong những hoạt động hết sức quan trọng nhằm
đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong nền sản xuất
hàng hoá, vận hành theo cơ chế thị trường. Trong đó quản lý nguồn vốn là
một trong những hoạt động mang tính chất đặc thù. Quản lý nguốn vốn trong
doanh nghiệp không chỉ có những đóng góp đáng kể vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất
lao động. Tuy nhiên công tác quản lý nguồn vốn vẫn còn có những hạn chế

đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra.
Công ty TNHH Thái Tuấn là một công ty sản xuất quần áo lớn có đủ
các loại hình, thành phần kinh tế tham gia kinh doanh. Doanh nghiệp chủ yếu
là doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu. Thời gian qua việc
quản lý nguồn vốn đã đạt được khá nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, không nằm
ngoài những vấn đề nan giải chung, đó là việc quản lý nguồn vốn còn nhiều
bất cập, hiệu quả chưa cao..dẫn đến chưa hiệu quả việc xử lý nguồn vốn.
Với sự đòi hỏi cấp thiết đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Một số biện
pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn tại công ty TNHH Xuất nhập
khẩu và thương mại Thái Tuấn” làm luận văn thạc sỹ kinhtế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu biện pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn tại Công
ty TNHH xuất nhập khẩu và Thương mại Thái Tuấn giai đoạn 2011- 2015,
trên cơ sở đó rút ra những thành tựu và những nguyên nhân hạn chế của công
tác quản lý nguồn vốn. Trên cơ sở định hướng đổi mới, hoàn thiện công tác
quản lý thuế tại các doanh nghiệp và những nguyên nhân hạn chế, luận văn đề
xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại công ty
TNHH xuất nhập khẩu và Thương mại Thái Tuấn.


66

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn tại
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và Thương mại Thái Tuấn
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
và sử dụng nguồn vốn của công ty Thái tuấn giai đoạn 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu :
- Thống kê mô tả
- Nghiên cứu thực địa
- Phân tích tổng hợp, so sánh…
Ngoài ra còn sử dụng các bảng, biểu và sơ đồ minh họa nhằm làm tăng
thêm tính trực quan và thuyết phục trong quá trình nhận xét, đánh giá.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có 3 Chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn tại công ty TNHH Xuất nhập
khẩu và thương mại Thái Tuấn giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn tại Công
ty TNHH Xuất nhập khẩu và thương mại Thái Tuấn.


77
CHƯƠNG 1:MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số vấn đề về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về vốn
Vốn theo khái niệm mở rộng không chỉ là tiền mà còn là nguồn lực như lao
động, đất đai,trí tuệ….
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niện về vốn khác nhau của các trường
phái kinh tế và các nhà kinh tế.
Theo các nhà kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào của
sản xuất kinh doanh theo quan niệm này thì vốn là một cái gì đó ban đầu để giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra được. Khái niệm này đơn giản, dễ hiểu.
Tuy nhiên còn nhiều hạn chế là chưa nói lên được phần vốn tài chính, đây là một
nội dung cơ bản của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Theo quan niệm của các nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền của những

người có cổ phần trong công ty góp vào. Theo quan điểm này thì nêu được nguồn
gốc vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên theo quam điểm này thì không nêu lên được
trạng thái của vốn cũng như quá trình sử dụng vốn trong doanh nghiệp do vậy có
thể nó làm giảm vai trò và ý nghĩa cuả vốn trong công tác quản lý.
Trong kinh tế học thì vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử
dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác và dịch vụ khác ngoài ra còn có vốn tài
chính, đồng thời cũng phân biệt vốn đất đai và vốn lao động theo quan niệm này thì
vốn gồm hai loại là vốn tài chính và vốn vật chất. Đồng thời vốn là một loại hàng
hoá nhưng tiếp tục được sử dung vào trong quá trình kinh doanh tiếp theo. Theo
quan điểm này thì ta thấy rõ được nguồn gốc hình thành của vốn và trạng thái biểu
hiện của vốn,nhưng hạn chế của quan điểm này là chưa cho ta thấy mục đích sử
dụng của vốn.
Hiểu theo nghĩa rộng một số quan điểm cho rằng vốn gồm toàn bộ các yếu tố
kinh tế được bố trí để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản
vô hình các kiến thức về kinh tế của doanh nghiệp tích luỹ sử khéo léo về trình độ
quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân
trong doanh nghiệp các lợi thế về cạch tranh như vị trí của doanh nghiệp, uy tín của


88
doanh nghiệp. Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ
hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên xác định vốn theo quan điểm
này là rất khó khăn và phức tạpnhất là khi trình độ quản lý ở nước ta còn chưa cao
và khung luật pháp chưa hoàn chỉnh.
Theo các quan điểm về vốn ở trên thì ta thấy rằng mỗi quan điểm đều có
những điểm nêu lên được và chưa được về vốn. Chính vì vậy ta thấy rằng khái niệm
về vốn phải nêu lên được 4 vấn đề cơ bản sau:
Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh và một bộ phận của nền kinh tế, là
một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất.
Trạng thái của vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh điều này rất

có ý nghĩa đối với công tác quản lý vốn kinh doanh có hiệu quả.
Nêu được mối quan hệ giữa vốn với các nhân tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh.Điều này có ý nghĩa trong việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả
nhất.
Phải nêu lên được mục đích quản lý và sử dụng vốn là tìm kiếm lợi ích kinh
tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại, vấn đề này được định hướng cho quá trình quản lý
kinh tế nói chung và quá trình quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng.
Từ những đặc điểm về vốn nói trên ta sẽ đi đến một khái niệm về vốn : Vốn
là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được
các cá nhân các tổ chức các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh
nhằm tối đa hoá lợi ích.
Như ở trên ta mới xem xét khái niệm chung về vốn, còn đối với doanh
nghiệp thì vốn ở đây ta hiểu là vốn kinh doanh vì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn vào
quá trình sản xuất kinh doanh của mình để nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận,
chính vì vậy khái niệm về vốn kinh doanh có những đặc điểm khác so với vốn nói
chung mà ta đã tìm hiểu ở trên, vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải có những
đặc điểm sau:
Là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động.
Vốn có giá trị (trao đổi mua bán), có giá trị sử dụng.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn phải luôn biến động và


99
chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian.
Dưới góc độ pháp luật thì vốn của doanh nghiệp là căn cứ đầu tiên để xác lập
địa vị pháp lý của doanh nghiệp nó quyết định đến việc thành lập hay phá sản của
một doanh nghiệp về mặt pháp lý.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Từ đặc điểm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta đã thấy vốn có vai trò rất

quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó quyết định doanh nghiệp được thành lập hay
phá sản, quyết định doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh được hay không.
Vốn cố định đóng vai trò là tư liệu lao động chủ yếu được tham gia một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hầu
hết các tư liệu lao động trong doanh nghiệp là tài sản cố định nó kết chuyển một
phần vào giá trị hàng hóa dưới hình thức là chi phí khấu hao.
Vốn lưu động đóng vai trò là đối tượng lao động trong các doanh nghiệp sản
xuất như nguyên nhiên vật liệu, khoản phải thu khác, nó chính là khởi điểm của quá
trình sản xuất.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
*Vốn cố định: vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận sản xuất kinh
doanh được ứng ra để mua tài sản cố định của doanh nghiệp là một khoản đầu tư để
mua tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình tài sản cố định hữu hình của
doanh nghiệp như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị….
Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua bằng phát minh, sáng chế.
Tài sản cố định hữu hình có đặc điểm :
Để được coi là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp thì bộ phận đó phải
có những đặc điểm sau: có thời gian sử dụng dưới một năm gọi là ngắn hạn, từ một
năm đến mười năm gọi là trung hạn, trên mười năm gọi là dài hạn, có giá trị từ 5
triệu đồng trở lên.
*Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành lên tài sản
lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
thực hiện thường xuyên và liên tục vốn lưu động tham gia vào trực tiếp quá trình
sản xuất, qua mỗi chu kỳ của quá trình sản xuất vốn lưu động chuyển qua nhiều


10
10


hình thức khác nhau, trong quá trình vận động vốn lưu động biến đổi từ hình thái
này sang hình thái khác sau đó trở về hình thái ban đầu.
*Vốn góp: là số vốn mà doanh nghiệp có được khi tham ra liên doanh, liên
kết với doanh nghiệp khác trong hay ngoài nước. Doanh nghiệp có thể tham ra liên
doanh liên kết nhằm mục đích huy động tăng thêm nguồn vốn của minh và đa dạng
hoá hình thức đầu tư của mình. Doanh nghiệp có thể tăng nguồn vốn của mình khi
thực hiện một dự án kinh doanh của mình, hay một chiến lược kinh doanh bằng con
đường liên doanh liên kết với một công ty khác.Vốn góp ta còn hiểu là vốn mà
doanh nghiệp huy động ở trong nội bộ của công ty, huy động từ các cổ đông, hay từ
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm tăng số vốn của doanh nghiệp
trong một giai đoạn nhất định khi doanh nghiệp cần vốn nhằm mục đích mở rộng
sản xuất kinh doanh…mà hiện tại doanh nghiệp không có khả năng.
*Vốn chủ sở hữu : Ta hiểu rằng là vốn tự có của doanh nghiệp đây là số vốn
ban đầu của doanh nghiệp nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh số vốn này thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp đây không phải là khoản nợ, doanh nghiệp có thể
dùng số vốn này của mình để cho vay hay tham ra liên kết, liên doanh. Số vốn này
cũng là căn cứ để quyết định doanh nghiệp có được thành lập hay không về mặt
pháp lý, vốn chủ sở hữu này đóng vai trò quan trọng đối việc tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
1.1.4 Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn
Các nguồn vốn đầu tư giúp các nhà đầu tư hưởng lợi từ các nền kinh tế khi các
nguồn vốn đó có thể tạo ra được lợi nhuận cao hơn cho họ. Quản lý nguồn vốn có
trách nhiệm đảm bảo giữ cho sổ sách kế toán về các nguồn vốn đầu tư được chính
xác. Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tham gia vào việc thực hiện các chiến lược
đầu tư và quản lý các hoạt động kinh doanh.
Vai trò dịch vụ tài chính này thường áp dụng phổ biến nhất ở các công ty cổ phần tư
nhân.
1.2 Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nguồn vốn



11
11

1.2.1 Nội dung công tác quản lý vốn cố định
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sự vận động
của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó tài sản cố định. Vì
vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định trước hết cần nghiên cứư những
tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp, trong bất cứ quá trình
sản xuất nào cũng cần phải có sự tham gia của hai yếu tố sức lao động và tư liệu sản
xuất, tài sản cố định trong doanh nghiệp được tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình đó mặc dù tài sản cố định bị hao
mòn xong chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. Chỉ khi nào tài
sản cố định đã bị hao mòn và hư hỏng hoàn toàn xét thấy không có lợi vè mặt kinh
tế thì khi đó chúng mới được thay thế và đổi mới.
Để quản lý tốt tài sản cố định ta cần có những hình thức quản lý sau :
+ Khấu hao tài sản cố định vào quá trình sản xuất kinh doanh thì những tài
sản sẽ chịu sự hao mòn nhất định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao
mòn hữu hình là những hao mòn của tài sản cố định mà ta nhìn thấy được, cảm
nhận được là những hao mòn do sự tác động như lý hoá học lên tài sản cố định, hao
mòn này ngày càng tăng theo thời gian hao mòn này được chuyển dịch dần dần vào
những sảm phẩm được sản xuất ra. Hao mòn vô hình là những hao mòn do chịu sự
tác động của sự phát triển của khoa học kĩ thuật hay là do năng suất. Người ta sản
xuất ra những máy móc giá thành như cũ nhưng năng suất tốt hơn, nhiều tính năng
hơn, tốc độ cao hơn, nói chung là tốt hơn máy móc cũ, điều này khiến những máy
móc cũ sẽ ít được sử dụng hơn và đây chính là hao mòn vô hình.
Chính vì sự hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình nên trong quá trình sử
dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu để tìm ra những biện
pháp giảm bớt tổn thất do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình gây ra như : Nâng
cao trình độ tài sản cố định về thời gian và cường độ, hạ giá thành chế tạo, tổ chức

tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị, đẩy mạnh việc cải tiến máy
móc thiết bịnâng cao trình độ tay nghề của công nhân. Về khấu hao tài sản cố định,
khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống chi phí doanh nghiệp đã đầu tư
để có được tài sản vào sử dụng, vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử


12
12

dụng tài sản phù hợp với cách thức sản xuất tài sản.
Tài sản cố định được sử dụng sản xuất trong nhiều chu kỳ sản xuất hình thái
vật chất không bị thay đổi giá trị của nó hao mòn và được chuyển dịch từng phần
vào giá trị sản phẩm làm ra, giá trị này được thu lại dưới hình thức khấu hao được
hoạch toán vào giá trị sản phẩm để hình thành lên quỹ khấu hao để đáp ứng cho nhu
cầu sửa chữa, khắc phục cải tạo đổi mới hoặc mở rộng tài sản cố định. Thực chất
việc khấu hao tài sản cố định là sự mất dần của tài sản cố định trong quá trình sử
dụng, phần giá trị này được bù đắp lại bằng sự dịch chuyển dần dần vào giá trị của
sản phẩm được sản xuất ra.
+ Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định.
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là 1 bộ phận quan trọng trong kế hoạch
tài chính doanh nghiệp, kế hoạch khấu hao tài sản cố định trong năm, kế hoạch xác
định tổng giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao, mức khấu hao trích
trong năm và tình hình phân phối, sử dụng các quỹ khấu hao. Thực hiện tốt kế
hoạch khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng vì hai lý do sau:
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định liên quan chặt chẽ với các bộ kế hoạch tài
chính khác như kế hoạch chi phí kinh doanh, kế hoạch lợi nhuận, khấu hao về
nguồn đầu tư.
Thông qua lập kế hoạch khấu hao giúp cho người quản lý đánh giá được tình
hình quản lý và sử dụng tài sản cố định, tình hình thu hồi vốn đầu tư …từ đó đề ra
các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải được khấu hao trong năm kế hoạch
được xác định :
STSCĐkh = STSCĐđk + STSCĐtbq - STSCĐg
Trong đó :
- STSCĐkh : Tổng giá trị TSCĐ phải khấu hao.
- STSCĐđk : Tổng giá trị TSCĐ đầu kỳ.
- STSCĐtbq : Tổng giá trị TSCĐ tăng bình quân trong kỳ.
- STSCĐg Tổng giá trị TSCĐ giảm trong kỳ.
STSCĐtbq

=

TSCĐT(G) * t
12

(1.1)


13
13

Trong đó :
- TSCĐT(G) : Giá trị TSCĐ tăng (Giảm)trong năm kế hoạch TSCĐ
- t : số tháng sử dụng (không sử dụng ) TSCĐ
Trên cơ sở cách tính các chỉ tiêu hàng năm, đầu kỳ doanh nghiệp lập kế
hoạch khấu hao cho tài sản cố định làm cơ sở cho việc xác định mức kế hoạch
đúng.
Hình thành mới, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần giá trị sử dụng bị
giảm và mất giá, hậu quả tất yếu là giảm khối lượng, chất lượng sản phẩm do nó tạo

ra. Mặt khác nhu cầu về sản phẩm công nghiệp đòi hỏi ngày càng phong phú về
chủng loại và yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Bởi vậy muốn đảm bảo sự hoạt
động bình thường cửa sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế hteo mục tiêu xác
định đòi hỏi phải hình thành đổi mới tài sản cố định.
Mục đích chủ yếu của hình thành và đổi mới tài sản cố định là làm tăng năng
suất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hình thành và đổi mới tài sản cố định
được thực hiện theo các phương án sau:
+Trang bị máy móc thiết bị, thiết bị thông qua đầu tư xây dựng mới.
+Thay thế máy móc thiết bị cũ đang dùng bằng máy móc thiết bị mới hiện đại
hơn.
+Cải tiến hiện đại hoá thiết bị máy móc hiện có.
Bảo dưỡng và sửa chữa.
Quá trình bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định nó diễn ra thường xuyên,
định kỳ, quá trình này nhằm bảo vệ máy móc tránh những hư hỏng của máy móc
lâu mới phát hiện quá trình này rất quan trọng vì nó giúp ta thường xuyên biết được
tình hình máy móc và sẽ không có những hư hỏng lớn nào xảy ra.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý vốn lưu động
1.2.2.1 Xác định nhu cầu và nguồn vốn
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là:
Vốn đi vay ngoài và vốn tự có.
Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định trên hai cơ sở :
+Kế hoạch vốn lưu động năm trước


14
14

+Nhu cầu về vốn lưu động
Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định trên hai cơ sở:
+Kế hoạch vốn lưu động năm trước

+Nhu cầu về vốn lưu động năm kế hoạch
Nếu năm trước doanh nghiệp đã tự có một số vốn lưu động nhất định thì năm
kế hoạch chỉ lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằn tìm ra sức thừa hoặc sức thiếu
với nhu cầu của vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần
thiết cho năm kế hoạch trước hết bù đắp bằng số vốn lưu động tự có và coi như từ
năm trước chuyển sang.
Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động thêm như nguồn vốn ngân
sách, vốn vay, vốn liên doanh.
1.2.2.2 Quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ là việc tính toán sản lượng và thời gian các khoản dự trữ sao
cho hợp lý đảm bảo không quá nhiều, không quá ít, tránh được tình trạng ứ đọng
vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được liên tục. Vốn dự trữ là dùng để mua
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế….dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất. Như vậy
vốn lưu động ít phản ánh sản lượng vật tư hàng hoá ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng
mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh chóng hay chậm còn phản ánh số lượng
vật tư tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và khâu lưu thông sản
phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động
còn có thể đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ,sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Quản lý các khoản phải thu
Trong công tác quản lý các khoản phải thu, chủ yếu quản lý các khoản phải
thu của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác, các khoản
nợ khó đòi, các khoản trả trước…
Ngoài ra theo NĐ59\CP còn có các khoản phải thu thu từ hoạt động mua bán
tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thu từ cho thuê tài sản, thu từ hoạt động liên doanh,
góp vốn cổ phần, thu từ hoạt động liên kết….
1.2.2.4 Quản lý tiền mặt
Trong công tác quản lý tiền mặt của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: việc



15
15

thu chi các khoản tiền mặt chi trả lương cho công nhân viên, cho người cung ứng,
trong công tác thu mua nguyên vật liệu, các khoản ứng trước cho công nhân viên.
Vì vậy nó quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý dự trữ và công tác xách định nhu
cầu của nguồn vốn. Vì hầu hết các khoản chi tiền mặt chủ yếu mua nguyên vật liệu
và chi trả cho công nhân là chính mà các khoản chi này sẽ được thanh toánvào trong
thành phẩm vì thế nó sẽ được thu hồi lại sau khi đã tiêu thụ sản phẩm.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả công tác quản lý nguồn vốn tại doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những lợi
ích mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh như vậy có
thể thấy được ta sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao
hay thấp, tốt hay xấu…
Thực chất của hiệu quả sử dụng vốn là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết
kiệm nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu xác định. Nó quy định động lực phát
triển của lực lượng sản xuất. Tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao
đời sống của loài người qua mọi thời đại.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù khách quan phản ánh trình độ và
năng lực quản lý, biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện có kết qủa cao
những nhiệm vụ kinh tế mà doanh nghiệp đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ
nhất, (tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thu
lợi nhuận cao, hoàn vốn nhanh). Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ
kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả
kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh
tế thanh toán, số vòng quay của vốn.

1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
• Hiệu suất sử dụng vốn:


16
16

n1

TRt
Ibq

=

(1.2)

Trong đó :
- nI : Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ.
- TRt : Doanh thu thuần.
- Ibq : Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã
đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
Suất hao phí vốn:



Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng

doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
Hc =

Ibq
TRt

(1.3)

- Hc : Suất hao phí vốn trong kỳ
- Ibq : Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
- TRt : Doanh thu thuần


Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
ROI =

RO
Ibq

(1.4)

- ROI : Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn trong kỳ
- RO : Lợi nhuận thuần trong kỳ
- Ibq : Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định


Hiệu suất sử dụng vốn cố định:



17
17

Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà
phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.
ROEV =

TRt
fbq

(1.5)

Trong đó :
- ROEV : Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- TRt

: Doanh thu thuần trong kỳ

- VCĐbq : Vốn cố định bình quân trong kỳ


Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu

này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu
đồng vốn cố định.
Hf =


VCĐbq
TRt

(1.6)

- Hf : Suất hao phí vốn cố định
- VCĐbq : Vốn cố định bình quân trong kỳ
- TRt : Doanh thu thuần trong kỳ


Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Rf =

R
VCĐbq

(1.7)

- Rf : Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định
- R : Lợi nhuận trong kỳ
- VCĐbq : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả
năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:

K =


TRt

(1.8)


18
18


19
19

- K : Vòng quay vốn lưu động trong kỳ.
- TRt : Doanh thu thuần trong kỳ.
- VLDbq: Vốn lưu động bình quân.
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.


Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:

R
VLDbq
- Rld : Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động.
Rld =

(1.9)

- R : Lợi nhuận trong kỳ.

- VLDbq : Vốn lưu động bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lưu
động.


Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
K

=

360
L

(1.10)

K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.


Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại.
HVLĐ

=

VLD

TRn

(1.11)


20
20

- HVLĐ : Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
- VLD : Vốn lưu động.
- TRn : Doanh thu sau thuế
1.3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất
lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ,
khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn.
Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản
vay nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải
dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới
hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm
ảnh hưởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả
năng thanh toán người ta chỉ xét đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Thuộc nhóm
chỉ tiêu này bao gồm:
KTQ

=

TA



(1.12)

Trong đó :
- KTQ: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
- TA : Tổng tài sản
- TĐ : Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện nay mà
doanhnghiệp đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài
hạn..).
Nếu hệ số nay nhỏ hơn một là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn
chủ sở hữu bị mất toàn bộ, tổng số tài sản hiện có (tài sản lưu động, tài sản cố định)
không đủ trả số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.


Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
KTT

=

Anh

(1.13)


21
21

TĐnh
- KTT : Hệ số khả năng thanh toán tạm thời.

- Anh : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong kỳ
- TĐnh : Tổng nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó
doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển
đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản mà doanh nghiệp đang
quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lưu động là trong kỳ có khả năng chuyển
đổi thành tiền.


Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Kn

=

AVnh
TĐnh

(1.14)

Trong đó :
- Kn : Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
- AVnh : Tài sản lưu động - Vốn vật tư hàng hoá.
- TĐnh : Tổng nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư
ngắn hạn.
Việc phân tích và tính toán các hệ số khả năng thanh toán nhanh giúp cho
doanh nghiệp biết được thực trạng các khoản cần thanh toán nhanh để có kế hoạch
dự trữ nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán.
1.3.2.5. Các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng cân đối vốn bao gồm các tỷ lệ sau:
Hệ số nợ:
Các doanh nghiệp cần phải xác định các chỉ tiêu hệ số nợ. Chỉ tiêu này phản
ánh mức độ nợ trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, từ đó cho thấy trong tổng tài
sản của doanh nghiệp, tài sản sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu
tỷ số này tăng lên, mức độ đơn vị cần được thanh toán tăng điều này gây ảnh hưởng
đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
D/A

=



(1.15)


22
22

TA
Trong đó:
- Hệ số nợ : D/A
- Tổng số nợ : TĐ
- Tổng tài sản : TA
Tổng số nợ phải trả bao gồm:
- Nợ ngắn hạn
- Nợ dài hạn
- Nợ khác
Tổng tài sản bao gồm:
- Tài sản lưu động

- Tài sản cố định
Khi hệ số nợ cao tức là chủ doanh nghiệp chỉ đóng góp một phần nhỏ trên
tổng số tài sản thì sự rủi ro trong kinh doanh được chuyển sang cho chủ nợ gánh
chịu một phần. Đồng thời khi hệ số nợ cao thì chủ doanh nghiệp càng có lợi rõ rệt
vì khi đó họ chỉ bỏ ra một lượng vốn nhỏ nhưng lại được sử dụng một lượng tài sản
lớn. Và khi kinh doanh vốn lớn hơn lãi suất tiền vay thì lợi nhuận của họ gia tăng
rất nhanh. Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì độ an toàn trong kinh doanh càng kém vì
chỉ cần một khoản nợ tới hạn trả, không trả được sẽ rất dễ làm cho cán cân thanh
toán mất cân bằng và xuất hiện nguy cơ phá sản.
Tỷ suất tự tài trợ:
Đây là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng
số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Rt =

NVcsh
= 1 - D/A
TV
- Rt :Tỷ suất tự tài trợ

(1.16)

- NVcsh : Nguồn vốn chủ sở hữu
- TV

: Tổng nguồn vốn

- D/A : Hệ số nợ
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính
độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản



23
23

vay. Các chủ nợ thường thích tỷ suất tự tài trợ càng cao càng tốt. Chủ nợ nhìn vào
tỷ số này để tin tưởng một sự đảm bảo cho các món nợ vay được hoàn trả đúng hạn.
Tỷ số nợ dài hạn:
Chỉ tiêu này được dùng để chỉ ra phần tài sản của doanh nghiệp được hình
thành bằng nguồn vốn vay dài hạn. Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo
nợ trên một năm, do vậy tài sản được hình thành từ nguồn vốn này có hệ số an toàn
cao hơn tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay ngắn hạn.
Đ/TV

=

TDdh
TV

(1.17)

- Đ/TV : Tỷ số nợ dài hạn
- TDdh : Tổng số nợ dài hạn
- TV : Tổng nguồn vốn
Tổng số nợ dài hạn được xác định bằng tổng các khoản vay dài hạn và nợ dài
hạn trên bảng cân đối tài sản, phần nguồn vốn.
Hệ số thanh toán lãi vay:
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguốn để trả lãi vay là lợi
nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. So sánh
nguốn vốn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn
sàng trả tiền lãi tới mức độ nào.

Hi =

I + Ptt
TI

(1.18)

- Hi : Hệ số thanh toán lãi vay
- I : Lãi vay
- Ptt : Lợi nhuận trước thuế
- TI : Lãi vay phải trả
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để
đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta
biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi
nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không.


24
24

1.3.2.6 Các chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của
một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh
doanh dưới các loại tài sản khác nhau.
*Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ.
Nhtk =
- Nhtk
- GV


(1.19)

GV

HKTbq
: Số vòng quay hàng tồn kho
: Giá vốn hàng bán

- HKTbq : Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt.
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức xác định là:
(1.20)

360 ngày
Số ngày một vòng
=
quay hàng tồn kho
Nhtk
- Nhtk : Số vòng quay hàng tồn kho
*Vòng quay các khoản thu

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp.
Npt =

TRt


(1.21)

PTbq

Trong đó :
- Npt : Vòng quay các khoản phải thu.
- TRt : Doanh thu thuần trong kỳ.
- PTbq : Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt
Kỳ thu tiền trung bình


25
25

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu).
Kỳ thu tiền
=
trung bình

360 ngày
Vòng quay các
khoản phải thu

(1.22)

Trong đó :
- Npt : Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ,
và ngược lại.
Tuy nhiên kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa
thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh
nghiệp.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nguồn vốn của doanh nghiệp
1.4.1 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.1. 1 Chiến lược công nghiệp hoá
Công nghiệp hoá được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ
từ nền sản xuất nhỏ, lạc hậu lên một nền sản xuất lớn, hiện đại. Vì vậy, chiến lược
công nghiệp hoá sẽ ảnh hưởng đến các chính sách kinh tế khác. Lựa chọn chiến
lược công nghiệp hoá đúng sẽ tạo cho việc lựa chọn các chiến lược, các chính sách
đúng đắn. Đó là điều kiện cực kỳ quan trọng quyết định sự thành công của sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng lâu
bền, tạo nhiều việc làm, ổn định giá cả, đảm bảo nâng cao mức sống của cộng đồng
dân cư và thiết lập một xã hội cộng đồng văn minh, biểu hiện của việc sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư.
1.4.1.2 Các chính sách kinh tế
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế
như: Chính sách công nghiệp, chính sách thương mại, chính sách đầu tư … và các


×