Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

THỰC TRẠNG tổ CHỨC CÔNG tác TIÊU THỤ THÀNH PHẨM và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH THÀNH tâm 668

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (561.46 KB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

LỜI CAM ĐOAN
“Đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu kết quả trong báo cáo là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.”
Quảng Ninh, ngày 20 tháng 07 năm 2011
Sinh viên làm báo cáo
Lờ Thị Hằng

Sinh viên : Lê Thị Hằng

Lớp kế toán 18A


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

DANH MỤC VIẾT TẮT
HH : HÀNG HÓA
TP : THÀNH PHẨM
DN : DOANH NGHIỆP
CP : CHI PHÍ
TK : TÀI KHOẢN
NH :NGÂN HÀNG
SP : SẢN PHẨM
DV : DỊCH VỤ
BH : BÁN HÀNG
DTBH : DOANH THU BÁN HÀNG
GTGT : GIÁ TRỊ GIA TĂNG
SXKD : SẢN XUẤT KINH DOANH


KKTX : KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
KKĐK: KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
CCDV : CUNG CẤP DỊCH VỤ
TSCĐ : TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
BĐSĐT : BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ
CPBH : CHI PHÍ BÁN HàNG
QLDN : QUẢN Lí DOANH NGHIỆP
NSNN : NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TNDN : THU NHẬP DOANH NGHIỆP
BHXH: BẢO HIỂM XÃ HỘI
BHYT : BẢO HIỂM Y TẾ
KPCĐ : KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN

Sinh viên : Lê Thị Hằng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

Lớp kế toán 18A


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình nguyên lý kế toán
Chủ biờn: Th.S Trần Thị Dung
2. Giáo trình kế toán tài chính
Chủ biờn: GS.TS.NGND Ngụ Thế Chi
TS. Trương Thị Thuỷ
Nhà xuất bản chính Hà Nội năm 2008
3. Chế độ kờ toỏn doanh nghiệp(Quyển 2)
(Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán sơ đồ kế toán)

Biờn tập: Ban biờn tập
Nhà xuất bản thống kê năm 2008
4. Các chuyên đề tốt nghiệp của khóa trước.

DANH MỤC SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán thành phẩm theo phương phỏp KKTX.
2. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu
thương mại.
3. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ kế toỏn tổng hợp doanh thu bỏn hàng và cung cấp dịch vụ.
4. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán .
5. Sơ đồ 1.5: Sơ đồ phương pháp hạch toỏn chi phớ bỏn hàng.
6. Sơ đồ 1.6: Sơ đồ phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
7. Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh.

Sinh viên : Lê Thị Hằng

Lớp kế toán 18A


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

MỤC LỤC
Phần mở đầu

1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.


3

1.1 Những vấn đề chung về thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm.

3

1.1.1 Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

3

1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.

3

1.1.3 Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm .

4

1.2 Nhiệm vụ kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.

4

1.3 Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm.

4

1.3.1 Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm.

4


1.3.1.1 Thủ tục nhập – xuất kho thành phẩm.

5

1.3.1.2 Đánh giá thành phẩm .

5

1.3.1.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm .

8

1.3.2 Nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm .

11

1.3.2.1 Doanh thu điều kiện xác định doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu . 11
1.3.2.2 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm.

14

1.3.2.3 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

16

1.3.2.4 Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính .

21


1.3.2.5 Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác .

21

1.3.2.6 Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

22


Sinh viên : Lê Thị Hằng
TRƯỜNG
ĐH
BÁO CÁO THỰC TẬP

Lớp kế toán 18A
CÔNG

NGHIỆP

QUẢNG

NINH

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH TÂM 668

24

2.1 Đăc điểm về tổ chức SXKD và quản lý SXKD tại công ty TNHH
Thành Tâm 668.


24

2.1.1 Sơ lược về công ty TNHH Thành Tâm 668.

24

2.1.2 Quá trình hình thành công ty.

24

2.1.3 Quá trình phát triển của công ty .
25
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

25

2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thành Tâm 668.

26

2.2.1 Tình hình tổ chức công tác kế toán .

26

2.2.2 Tổ chức bộ máy kế toán .

26

2.2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.


27

2.3 Thực trạng tổ chức công tác kế toán, nghiệp vụ kinh doanh tại công ty
TNHH Thành Tâm 668 .
28
2.3.1 Công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm .

28

2.3.2 Thủ tục nhập – xuất kho thành phẩm.

29

2.3.2.1 Thủ tục nhập kho thành phẩm .

29

2.3.2.2 Thủ tục xuất kho thành phẩm .

32

2.3.3 Phương pháp xác định giá vốn thành phẩm xuất kho .

32

2.3.4 Kế toán chi phí bán hàng.

57


2.3.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

60

2.3.6 Xác định kết quả tiêu thụ.

61

2.3.7 Kế toán lợi nhuận chưa phân phối.

62


Sinh viên : Lê Thị Hằng
TRƯỜNG
ĐH
BÁO CÁO THỰC TẬP

Lớp kế toán 18A
CÔNG

NGHIỆP

QUẢNG

NINH

CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ
NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XĐKQKD TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH TÂM 668.


67

3.1 Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm tại
công ty .

67

3.1.1 Đánh giá chung về công tác quản lý tại công ty TNHH Thành Tâm 668.

67

3.1.2 Đánh giá thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định KQKD tại công ty .

67

3.1.2.1 Ưu điểm.

68

3.12.2 Những tồn tại cần khắc phục.

69

3.2 Ý kiến nhằm hoàn thiện công tác thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định KQKD tại công ty.

69


Kết luận

75


Sinh viên : Lê Thị Hằng
TRƯỜNG
ĐH
BÁO CÁO THỰC TẬP

CÔNG

NGHIỆP

Lớp kế toán 18A

QUẢNG

NINH

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới làm cho nền
kinh tế phát triển mạnh mẽ trở thành một nền kinh tế thị trường . Hội nhập kinh tế quốc tế
làm cho sản phẩm càng đa dạng phong phú , điều này tạo nên sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước . Sự cần thiết của công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất theo luật tái sản
xuất trong doanh nghiệp công nghiệp bao gồm các quá trình sản xuất – phân phối – tiêu
dùng. Do vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh cần phải phát huy hết khả
năng và tiềm năng của mình, khẳng định thương hiệu , uy tín và khẳng định mình trong
nền kinh tế.

Đối với mỗi doanh nghiệp thành phẩm chính là kết quả cuối cùng của một quá trình
sản xuất, nó là sự kết tinh của một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời là tiêu
chuẩn quan trọng quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Tiêu thụ thành
phẩm chính là quá trình mà doanh nghiệp thu hồi lại vốn sau khi bù đắp lại những chí phí
bỏ ra để thu lợi nhuận. Nói cách khác lợi nhuận cao chính là mục đích cuối cùng mà các
doanh nghiệp hướng tới và cần phải đạt được, bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình
kinh doanh cũng cần phải đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả .Một doanh nghiệp muốn
đứng vững trong quy luật cạnh tranh khắc nghiệt cửa nền kinh tế thị trường thì hoạt động
sản xuất kinh doanh phải mang lại hiệu quả, có lợi nhuận cao và có tích lũy, nghĩa là với
chi phí nhỏ nhất nhưng đem lại lợi ích tối đa. Song thị trường ngày càng trở nên phong
phú, đa dạng, môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn, đòi hỏi sản phẩm của
doanh nghiệp phải được chấp nhận, đáp ứng được nhu cầu thị trường tiêu dùng thường
xuyên của xã hội và đảm bảo chất lượng cao,với chính sách giá cả phù hợp thì sản phẩm
mới có thể tiêu thụ được trong thị trường. Như vậy có thể khẳng định rằng tiêu thụ hay
không tiêu thụ được sản phẩm quyết định đến sự tồn tại hay không tồn tại, hưng thịnh
hay suy thoái của bất kỳ doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trường . Doanh thu đạt được
là kết quả của sự năng động sáng tạo trong công tác quản lý của doanh nghiệp, là sự kết
hợp tài tình nhiều công cụ quản lý kinh tế . Một trong những công cụ quản lý trên công
tác kế toán nói chung và công tác kế toán thành phẩm bán hàng và xác định kết quả bán
hàng nói riêng trong mỗi doanh nghiệp. Vì vậy quản lý thành phẩm sản xuất phải đảm
bảo chất lượng sản phẩm và để khẳng định vị thế của mình trên thị trường bằng uy tín.
Tiêu chuẩn khoa học kỹ thuật tiên tiến, trình độ lao động xã hội cao đáp ứng được nhu
cầu của thị trường đặt ra luôn là sự quan tâm là vấn đề quan trọng đố với mỗi doanh
nghiệp. Đồng thời nắm bắt được các thông tin một cách chính xác, kịp thời của quá trình
này giúp doanh nghiệp chủ động đưa ra các kế hoạch, biện pháp, chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp mình.


Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong
doanh nghiệp em lựa chọn đề tài “hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và xác

định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Thành Tâm 668 ” .
Sinh viên : Lê Thị Hằng
TRƯỜNG
ĐH
BÁO CÁO THỰC TẬP

CÔNG

1

NGHIỆP

Lớp kế toán 18A

QUẢNG

NINH

: - Mục tiờu:
Từ việc đánh giá thực trạng công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả
SXKD ở công ty sẽ phát hiện được những tiềm năng, ưu nhược điểm và những tồn tại
trong công tác kế toán, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả SXKD, đồng thời đưa ra những ý kiến để nâng cao
hiệu quả kinh doanh .
+ Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty
TNHH Thành Tâm 668.
+ Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vận dụng vào thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty TNHH

Thành Tâm 668.
- Đối tượng: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
- Phạm vi : Công ty TNHH Thành Tâm 668.
- Phương pháp:
Trong quá trình nghiên cứu kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty
TNHH Thành Tâm 668 em đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, thu thập, đánh
giá, phân tích, tổng hợp số liệu để hoàn thành khóa luận của mình.
- Nội dung chính của khóa luận được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU
THỤ THÀNH PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH TÂM 668.
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XĐKQKD TẠI
CÔNG TY TNHH THÀNH TÂM 668.
Trong quá trình làm chuyên đề em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị
trong phòng kế toán trong doanh nghiệp, cùng với sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Đỗ Thị
Mơ . Xong còn hạn chế về trình độ chuyên môn và trong khuôn khổ thời gian cho phép
nên trong quá trình làm đề tài em sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót . Vì vậy
em rất mong nhận được những ý kiến, chỉ bảo, đóng góp của thầy, cô giáo và các anh chị
tại phòng kế toán của doanh nghiệp để chuyên đề của em được đầy đủ, hoàn thiện hơn
nữa .


Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên : Lê Thị Hằng

2


Lớp kế toán 18A

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

1.1.1 Khái niệm về thành và tiêu thụ thành phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất kết quả thu được của quá trình sản xuất là sản
phẩm. Sản phẩm sản xuất ra là để bán, cung cấp ra thị trường để thực hiện mục đích kinh
doanh của doanh nghiệp. Sản phẩm có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm nhưng
trong đó thành phẩm là chủ yếu .
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghệp hoặc thuê
ngoài gia công đã song được kiểm nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, được nhập kho
hay đem bán thẳng . Đối với những sản phẩm đã chế biến xong ở một giai đoạn chế biến
(trừ giai đoạn cuối) của quy trình công nghệ sản xuất, qua kiểm tra kỹ thuật phù hợp tiêu
chuẩn quy định gọi là bán thành phẩm. Bán thành phẩm được sử dụng để tiếp tục chế
biến thành phẩm hoặc cung cấp nội bộ hay bán ra bên ngoài .
Trong hoạt động xây dựng cơ bản hạng mục công trình và công trình hoàn thành
được gọi là thành phẩm. Hoạt động sản xuất nông nghiệp thì sản phẩm cũng chính là
thành phẩm .
Tiêu thụ thành phẩm là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hóa thu tiền
hàng hoặc được nghười mua chấp nhận trả tiền . Đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản
tiêu thụ thành phẩm xây lắp được thực hiện thông qua việc bàn giao công trình hoàn
thành. Về thực chất nó chính là quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, kết quả tiêu thụ
của doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là kết quả chênh lệch
giữa doanh thu thuần, doanh thu tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ… với giá trị vốn của

hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng hoặc là khoản chênh lệch giữa
doanh thu thuần với giá thành toàn bộ thành phẩm .
1.1.2 Vai trò, ý nghĩa của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Đối với một doanh nghiệp yếu tố trực tiếp nhất để đánh giá kết quả hoạt động công
tác kế toán sản xuất kinh doanh là sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm.
Bởi vì nhiệm vụ cũng như mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt tới đều bắt nguồn từ
sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm . Sản phẩm là yếu tố cần thiết để doanh nghiệp có thể tồn
tại và phát triển ở kỳ tiếp theo vì chỉ có thông qua tiêu thụ doanh nghiệp mới có thể thu
hồi vốn, tiếp tục tái sản xuất giả đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. Mặt khác qua tiêu
thụ sản phẩm mới thực hiện được giá trị và giá trị sử dụng của chúng tính chất hữu ích
của sản phẩm mới được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ sản phẩm mới chứng tỏ


năng lực sản xuất knh doanh của doanh nghiệp . Sau quá trình tiêu thụ doanh nghiệp
không những thu hồi được vốn, được chi phí mà còn thu hồi được giá trị thặng dư, đây là
nguồn quan trọng để tích lũy vào ngân sách, vào các quỹ doanh nghiệp nhằm mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên .
Với vai trò của sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm như vậy công tác kế toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm giữa một vị trí quan trọng trong công tác kế toán. Có được thông
Sinh viên : Lê Thị Hằng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

3

Lớp kế toán 18A

tin chính xác về tình hình thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và kết quả tiêu thụ, là yếu tố

cơ bản để người lãnh đạo doanh nghiệp có quyết định đúng đắn kịp thời, vạch ra hướng
hoạt động cho tương lai, kiểm soát nội bộ tốt, cơ sở đảm bảo vững chắc trong sự giao
dịch buôn bán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Xuất phát từ tầm quan trọng của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm để đáp ứng yêu
cầu quản lý, tổ chức tốt công tác kế toán, các doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép phản
ánh đầy đủ chính xác, trung thực, kịp thời, khoa học và giám sát chặt chẽ tình hình xuất
tồn kho thành phẩm về quá trình tiêu thụ thành phẩm theo đúng chế độ kế toán hiệ hành
để đạt hiệu quả cao.
Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của
doanh nghiệp nên việc quản lý càng trở nên quan trọng hơn. Quản lý chặt chẽ không
những đảm bảo về mặt số lượng tránh mất mát, thất thoát, thiếu hụt mà còn phải đáp
ứng yêu cầu về mặt chất lượng. Vì đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thương hiệu, uy tín,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy ngay từ đầu phải có kế hoạch rõ ràng
hợp lý từ khấu tích lũy, chuẩn bị đến việc thực hiện quá trình sản xuất. Đồng thời phải
theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ các giai đoạn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh ghiệp. Quan tâm chú trọng tới công nghệ sản xuất và các điều kiện vật chất khác
nhằm đảm bảo mục tiêu của doanh nghiệp đó cũng chính là sự đáp ứng được yêu cầu
đặt ra của khách hàng.
Bên cạnh đó cần quản lý chặt chẽ mọi chi phí liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm
đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý donh nghiệp. Có sự rõ ràng, công minh,
minh bạch trong việc phân chia lợi ích. Cần phải đặc biệt quan tâm, chú trọng đến sự thay
đổi nhu cầu của thị trường để lên kế hoạch, định hướng phát triển, chiến lược kinh doanh
cho phù hợp.
1.2 NHIỆM VỤ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.

Để quản lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và phân phối sử dụng theo đúng quy định của chế độ tài chính
kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm thì kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, thực hiện đúng các quy định về chế độ

tài chính kế toán hiện hành và luôn cập nhập nắm bắt được các thay đổi của các chuẩn
mực kế toán để có điều chỉnh cho phù hợp.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chi tiêu thụ số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.


Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản
giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi
và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính, tham gia kiểm
kê đánh giá thành phẩm lập báo cáo về tình hình tiêu thụ thành phẩm, báo cáo kết quả
tiêu thụ . Định kỳ tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ kết quả tiêu thụ.
1.3 NỘI DUNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM.

1.3.1 Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm .
Sinh viên : Lê Thị Hằng
4
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

Lớp kế toán 18A

1.3.1.1 Thủ tụ nhập – xuất kho thành phẩm .
Thủ tục nhập kho thành phẩm: Sản phẩm hoàn thành sau khi được kiểm tra chất
lượng sau đó nhập kho. Bộ phận sản xuất hay phòng kinh doanh viết phiếu nhập kho.
Người nhập kho mang phiếu này đến kho để nhập thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra lại
số lượng thực nhập và ký vào phiếu nhập kho.

Thủ tục xuất kho: Căn cứ vào nhu cầu của người mua giám đốc hoặc trưởng phòng
kinh doanh viết phiếu xuất kho. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì kế toán tiền mặt viết
phiếu thu. Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu thu (nếu có) kế toán tiêu thụ sẽ lập hóa
đơn giá trị gia tăng (GTGT). Hóa đơn này là căn cứ để ghi vào sổ và để khách hàng có
thể vận chyển ra khỏi kho của doanh nghiệp.
1.3.1.2 Đánh giá thành phẩm.
Việc đánh giá thành phẩm phải tôn trọng những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc trị giá vốn thực tế.
- Nguyên tắc nhất quán.
- Nguyên tắc công khai.
Việc nguyên tắc thành phẩm được đánh giá theo giá vốn thực tế nhưng thành phẩm
trong doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân khác nhau, để phục vụ
cho việc hạch toán kịp thời và chính xác giá trị thành phẩm xuất kho thì thành phẩm được
đánh giá theo giá thực tế.
Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế: Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được
đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, tùy theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh
giá cho phù hợp.
+ Đánh giá thành phẩm nhập kho .
Giá thực tế của thành phẩm nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh
nghiệp sản xuất ra giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình
gia công như chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận gia công .
Giá thành thực tế của thành phẩm chỉ tính ở cuối kỳ hạch toán, khi kết thúc đơn đặt
hàng hoặc gia công hoàn thành được dùng trong kỳ kế toán tổng hợp thành phẩm và báo
cáo kế toán.



Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc đã bán bị khách hàng trả lại thì giá thực tế là giá
đã dùng để ghi giá trị hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán.
+ Đánh giá thành phẩm xuất kho.
Giá thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ được tính trên cơ sở giá thực tế thành
phẩm nhập kho theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thành phẩm xuất kho ở
lô hàng nào thì theo giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Phương pháp này có ưu điểm là
công tác tính toán giá thành được kịp thời và thông qua tính giá thành thành phẩm xuất
kho, kế toán có thể theo dõi thời hạn bảo quản của từng lô thành phẩm. Tuy nhiên để áp
dụng phương pháp thì điều kiện là hệ thống kho hàng của doanh nghiệp phải cho phép
bảo quản riêng từng lô thành phẩm nhập kho
Sinh viên : Lê Thị Hằng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

5

Lớp kế toán 18A

- Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này giá thực tế của thành
phẩm nhập kho trước được dùng để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho trước.
Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm xuất kho kịp
thời. Nhưng nhược điểm của phương pháp này là khối lượng tính toán tương đối lớn và
làm cho giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp không phản ánh đúng sự biến động của giá
thành thành phẩm, phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại sản
phẩm và số lần nhập kho không nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này giả định những thành phẩm
nhập kho sau sẽ xuất trước, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước. Về cơ bản
phương pháp này cũng có ưu điểm giống với phương pháp nhập trước xuất trước nhưng

sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp phản ánh đúng
sự biến động của giá thành thành phẩm.
- Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này dựa vào giá thực tế
của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ kế toán
xác định được giá bình quân của một đơn vị thành phẩm. Căn cứ số lượng thành phẩm
xuất kho trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế xuất kho trong kỳ.
Giá trị thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ + giá trị thực tế thành
Giá đơn vị bình
phẩm nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự trữ
Số lượng thành phẩm tồn đầu kỳ + Số lượng thành phẩm nhập
trong kỳ
Giá thực tế hàng
xuât kho

Số lượng hàng xuất
kho

×

Giá đơn vị bình
quân

Phương pháp này tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính xác không cao hơn nữa công
việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán.
- Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp sau mỗi
lần nhập kế toán đã xác định giá bình quân của từng loại sản phẩm căn cứ vào giá bình
quân và lượng thành phẩm xuất kho giữa 2 lần kế tiếp để xác định giá thực tế thành phẩm
xuất kho. Phương pháp này cho phép kế toán tính giá thành thành phẩm xuất kho kịp thời



nhưng khối lượng công việc rất lớn phương pháp này chỉ sử dụng được ở những doanh
nghiệp có ít loại thành phẩm và số lượng của mỗi loại không nhiều.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lượng thực tế thành phẩm phẩm tồn kho sau mỗi lần nhập

- Phương pháp giá đơn vị bình quân đầu kỳ trước: Theo phương pháp này giá đơn vị
bình quân của thành phẩm xuất kho trong kỳ được dựa vào giá đơn vị bình quân của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước. Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính
toán nhưng tiến độ chính xác của công việc phụ thuộc vào tình hình biến động của giá
thành sản xuất thành phẩm. Trường hợp giá thành có sự biến động lớn thì việc tính giá
thành thành phẩm xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính xác.
- Phương pháp hệ số giá: Theo phương pháp này toàn bộ thành phẩm biến động trong
kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch). Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh
giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Sinh viên : Lê Thị Hằng
6
Lớp kế toán 18A
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

Giá thực tế của hàng xuất
dùng trong kỳ

Giá hạch toán của hàng
xuất dùng trong kỳ


×

Hệ số
giá

Trong đó:
Giá thành thực tế của thành
Giá thành thực tế của thành
Hệ số
phẩm tồn kho của đầu kỳ
phẩm nhập kho trong kỳ
giá
Giá hạch toán của thành
Giá hạch toán của thành
phẩm tồn kho đầu kỳ
phẩm nhập kho trong kỳ
Phương pháp cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp về
thành phẩm trong công tác tính giá cho nên công việc tính giá được tiến hành nhanh
chóng và không phụ thuộc vào số lượng thành phẩm và số lần nhập xuất từng loại.
Phương pháp thích hợp ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại thành phẩm và đội ngũ
kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Những hoạt động nhập xuất kho thành phẩm phải được phản ánh vào chứng từ nhập
xuất kho kịp thời đầy đủ chính xác đúng quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu.
Tất cả những sản phẩm sản xuất xong phải qua kiểm tra xác định đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật mới được nhập kho thành phẩm. Khi nhập kho thành phẩm cân đo đong đếm chính
xác và phải có phiếu nhập kho thành phẩm.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phỏt
sinh liờn quan đến việc nhập, xuất sản phẩm, hàng hóa đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp
thời, đúng chế độ quy định.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC ngày

20/03/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm – hàng húa bao gồm:
- Phiếu nhập kho (01 – VT) (*)
- Phiếu xuất kho (02 – VT) (*)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (03 – VT) (*)
- Phiếu báo vật tư cũn lại cuối kỳ (04 – VT)
(*)


- Phiếu xuất kho khiờm vận chuyển nội bộ (3 PXK – 3LL) (*)
- Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
(04 HDL – 3LL) (*)
- Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (05 – VT) (*)
- Bảng kờ mua hàng (06 – VT)
(*)
- Hóa đơn (GTGT) (01 GTKT – 3LL)
(**)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (02GTTT – 3LL) (**)
- Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính (05 TTC – LL) (**)
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (04/GTGT) (**)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01 – BH) (*)
- Thẻ quầy hàng (02 – BH) (*)
Chỳ thớch: (**) là chứng từ bắt buộc ; (*) là chứng từ hướng dẫn.
Tổ chức kế toỏn chi tiết thành phẩm ở phũng kế toỏn cú liờn quan chặt chẽ với hạch
toỏn nghiệp vụ thành phẩm tại kho tùy theo đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh
doanh, trỡnh độ quản lý của từng đơn vị để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết
thành phẩm cho phù hợp.
Sinh viên : Lê Thị Hằng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP


7

Lớp kế toán 18A

1.3.1.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho doanh nghiệp trong hạch toán thành
phẩm, doanh nghiệp sử dụng phương pháp hạch toán đã dùng đối với các hàng tồn kho
khác của doanh nghiệp đó là lựa chọn một trong hai phương pháp sau để hạch toán:
a. Phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh thường xuyên
liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên sổ kế toán, kế toán dựa vào phiếu nhập kho xuất
kho để phản ánh quá trình luân chuyển thành phẩm. Nếu sử dụng phương pháp này thì
khối lượng công việc kế toán sẽ lớn nhưng nó có ưu điểm là phản ánh kịp thời tình hình
biến động của thành phẩm. Giá trị TP trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm
nào trong kỳ.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thành phẩm, kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
- TK 155 – Thành phẩm: Phản ánh sự biến động và số liệu có theo giá thành sản xuất
thực tế của các loại thành phẩm của doanh nghiệp .
Kết cấu của TK 155 – Thành phẩm.
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.
+ Trị giá thực tế của thành phẩm thừa phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Bên có:
+ Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho.
+ Trị giá thực tế của thành phẩm thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê.
+ Kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (theo phương pháp kiểm kê

định kỳ).


Số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho.
- TK 157- Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh trị giá của hàng hóa, sản phẩm đã gửi hoặc
chuyển giao cho khách hàng nhờ bán, ký gửi đại lý, trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Số hàng này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Kết cấu của TK 157- Hàng gửi bán.
Bên nợ:
+ Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khánh hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi.
+ Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh
toán.
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi chưa được khách hàng chấp nhận thanh
toán cuối kỳ ( phương pháp KKĐK ).
Bên có:
+ Trị giá hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bán đã bị khách hàng trả lại.
+ Trị giá hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bán đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc đã thanh toán.
+ Kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận
thanh toán đầu kỳ.
Sinh viên : Lê Thị Hằng
8
Lớp kế toán 18A
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được khách hàng thanh
toán.
TK 157- Hàng gửi đi bán có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hóa, thành

phẩm gửi bán, lao vụ dich vụ đã cung cấp thực hiện cho khỏch hàng.
- TK 632- Giá vốn hàng hóa: TK này phản ánh trị giá vốn của TP, hàng hóa, lao vụ,
dich vụ xuất bán trong kỳ.
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, kế toán cần phải xác định kết quả để cung cấp thông tin trình này báo
cáo tài chính ( Báo cáo kết quả kinh doanh ) . Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và
sự vận động của sản phẩm, hàng hóa mà kế toán xác định giá vốn của hàng bán .
Trị giá vốn của
đã bán

Trị giá vốn của
hàng xuất đã bán

+

Chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp

Kết cấu của TK 632 – giá vốn hàng bán.
Bên nợ :
+ Ghi nhận giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ.
Bên có :
+ Giá thành thực tế của thành phẩm đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán trong kỳ .
TK 632 – Giá vốn hàng bán không có số dư cuối kỳ.

hàng



Sinh viên : Lê Thị Hằng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

9

Lớp kế toán 18A

Phương pháp hạch toán : (xem sơ đồ 1.4)
TK 155
TK 154
Nhập kho thành phẩm do đơn vị
SX, chế biến hoặc thuê ngoài gia
công hoàn thành
TK 632
Thành phẩm xuất bán bị trả
lại nhập kho

TK 632

Xuất kho TP bán, trao đổi
biếu, tặng, sử dụng nội bộ
TK 157

TK 222, 223

Xuất kho TP gửi đại lý, đơn vị
nhận hàng ký gửi hoặc gửi cho

khách hàng theo hợp đồng
TK 222, 223

Thu hồi vố góp vào công ty liên
kết, cơ sở KD đông kiểm soát
bằng thành phẩm nhập kho
TK 338 (3381)

Xuất kho thành phẩm góp
vốn liên kết, cơ sở KD đồng
kiểm soát
TK 138 (1381)

Thành phẩm phát hiện thừa
khi kiểm kê chờ xử lý

TP phát hiện thiếu khi kiểm
kê chờ xử ký


SƠ ĐỒ 1.4– SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THÀNH PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP
KKTX
b. Phương pháp kiểm kê định kỳ .
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra
giá trị của thành phẩm xuất kho theo công thức sau :
Trị giá thành
Trị giá TP tồn
+ Trị giá TP nhập - Trị giá TP tồn
phẩm xuất kho

đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán
nhưng nhược điểm là độ chính xác không cao và độ chính xác về giá trị thành phẩm phụ
thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy bến bãi …
Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
thành phẩm, giá trị thấp, khó xác định chính xác số lượng thành phẩm nhập xuất kho từng
nghiệp vụ .
Tài khoản : TK 155 Thành phẩm TK 157 Hàng gửi đi bán chỉ sử dụng để phản ánh
trị vốn thành phẩm và hàng gửi bán tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, để phản ánh quá trình
nhập, xuất kho của thành phẩm kế toán sử dụng TK 632 giá vốn hàng.
Sinh viên : Lê Thị Hằng
10
Lớp kế toán 18A
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

Xác định trị giá vốn thực tế của thành phẩm – hàng hóa được xuất bán trong kỳ theo
công thức sau:
Trị giá
vốn thực
tế của
hàng
xuất
bán
trong kỳ

Trị giá
vốn

thực tế
của TP
tồn
kho
đầu kỳ

+

Trị giá
Trị giá
vốn thực
vốn thực
tế của TP
tế của
gửi bán
+ TP nhập
chưa xác
kho
định tiêu
trong kỳ
thụ đầu kỳ

-

Trị giá
Trị giá
vốn thực
vốn thực
tế của
tế của

TP tồn
TP chưa
kho cuối
được xác
kỳ
định tiêu
thụ cuối kỳ

Tài khoản sử dụng:
Việc hạch toán được hạch toán vào TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu của tài khoản.
Bên nợ:
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ từ TK 155; TK 157
+ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất nhập trong kỳ
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
+ Giá vốn của thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
1.3.2 Nội dung tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm.
1.3.2.1 Doanh thu, điều kiện xác định doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu .
a. Doanh thu, điều kiện xác định doanh thu.


Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát
sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu .
Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại .
Các loại doanh thu : Doanh thu tùy theo từng loại hình SXKD và bao gồm :
- Doanh thu bán hàng.

- Doanh thu cung cấp dịch vụ .
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia.
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác .
Khi hạch toán doanh thu và thu nhập khác lưu ý các quy định sau đây:
* Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận cho doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức
được chia được quy định tại Chuẩn mực “ Doanh thu và thu nhập khác ”, nếu không thỏa
mãn các điều kiện thì không hạch toán vào doanh thu.
* Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời
theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính .
* Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất thì không được ghi nhận là doanh thu.
Sinh viên : Lê Thị Hằng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

11

Lớp kế toán 18A

* Phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu, doanh thu từng mặt hàng nghành hàng,
từng sản phẩm theo dõi chi tiết từng khoản giảm trừ doanh thu, để xác định doanh thu
thuần của từng loại doanh thu, chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm để phục vụ cho
cung cấp thông tin kế toán để quản trị doanh nghiệp và lập báo cáo tài chính.
* Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
bán hàng bao gồm:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 – GTGT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 – GTGT – 3LL)

- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 - BH)
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, sec chuyển khoản, sec thanh toán, ủy nhiệm thu,
giấy báo có NH, bảng kê sao của NH
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng :
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 – Doanh thu nội bộ
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
TK 3387 – Doanh thu chưa được thực hiện
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.


Nội dung : Tài khoản này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm doanh thu .
Kết cấu của TK 511:
Bên nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ .
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị
trả lại và chiết khấu thương mại).
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu BĐSĐT sang tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
+ Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và CCDV, doanh thu BĐSĐT của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hạch toán .
TK 511 không có số dư cuối kỳ và gồm 5 TK cấp 2.
+ TK5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa, vật tư.

+ TK5112 – Doanh thu bán thành phẩm : Được sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất vật
chất như công nghiệp xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
+ TK5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ : Được sử dụng để sử dụng cho các ngành kinh
doanh dịch vụ như ; giao thông vận tải, bưu điện , du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ
khoa học kỹ thuật.
Sinh viên : Lê Thị Hằng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

12

Lớp kế toán 18A

+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá : Được dùng để phản ánh các khoản thu từ trợ
cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hóa,
dịch theo yêu cầu của Nhà nước.
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐSĐT: Dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh
bất động sản đầu tư.
b. Cỏc khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Doanh thu hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT (đối với
những DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
- TK 531 : Hàng bỏn bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đó xỏc định
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp đó vi phạm cỏc điều kiện cam kết
trong hợp đồng kinh tế như sai phạm về thời hạn cung cấp, sai về quy cách đó thỏa thuận
trong hợp đồng, hàng không đảm bảo phẩm chất.
TK 531: Phản ánh số tiền phải trả cho người mua, doanh thu và thuế GTGT của hàng
bán bị trả lại.
Kết cấu của TK 531 – Hàng bỏn bị trả lại.

Bờn nợ:


+ Doanh thu của hàng đó bỏn bị trả lại đó trả lại tiền cho người mua hàng hoặc trả vào
khoản nợ phải thu.
Bờn cú :
+ Kết chuyển doanh thu của hàng đó bỏn bị trả lại để xác định doanh thu thuần .
TK 531 không có số dư cuối kỳ .
- TK 532 : Giảm giỏ hàng bỏn : Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán ) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vỡ lý do hàng bỏn bị kộm phẩm chất, khụng
đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn … đó ghi trong hợp đồng.
Kết cấu TK 532 – Giảm giỏ hàng bỏn .
Bờn nợ: Các khoản giảm giá đó chấp thuận cho người mua hàng.
Bờn cú: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 để xác định
doanh thu thuần .
TK 532 không có số dư cuối kỳ .
- TK 521 : Chiết khấu thương mại: Được sử dụng để theo dừi toàn bộ khoản chiết khấu
thương mại chấp nhận cho khách hàng trên giá bán thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đó tiờu thụ.
Kết cấu TK 521 – Chiết khấu thương mại.
Bờn nợ : Số chiết khấu thương mại đó chấp nhận thanh toỏn cho khỏch hàng .
Bờn cú : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “ Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hoạch toán .
TK 521 không có số dư cuối kỳ.

Sinh viên : Lê Thị Hằng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP


13

Lớp kế toán 18A

Phương pháp hạch toán TK 531, TK 532, TK 521: Xem sơ đồ 1.5
TK 531, 532, 521
TK 111, 112, 131

TK 511, 512

Doanh thu hàng bỏn bị trả lại,giảm
K/C doanh thu hàng bỏn bị trả
giỏ hàng bán, chiết khấu thương
lại, giảm giỏ hàng bỏn, chiết
mại
khấu thương mại
TK 3331
Thuế GTGT tương ứng

Thuế GTGT tương ứng

SƠ ĐỒ 1.5 – DOANH THU HÀNG BÁN BỊ TRẢ LẠI, GIẢM GIÁ HÀNG BÁN, CHIẾT
KHẤU THƯƠNG MẠI

1.3.2.2Kế toỏn tổng hợp tiờu thụ thành phẩm.
a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- TK sử dụng : 632 – Giỏ vốn hàng bỏn .


Nội dung kết cấu TK 632 .

Bờn nợ:
+ Ghi nhận giỏ vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ tiờu thụ trong kỳ.
+ Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ.
Bờn cú:
+ Giá thành thực tế của thành phẩm đó tiờu thụ bị trả lại trong kỳ.
+ Kết chuyển trị giỏ thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
+ Kết chuyển giỏ vốn hàng bỏn trong kỳ.
Tài khoản này không có số dư .
* Các phương thức bán hàng:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, hay các
phân xưởng. Số hàng giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán
mất quyền sở hữu về số hang này. Người mua thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng mà người bán đó giao.
- Phương thức tiêu thụ chuyển hàng chờ chấp nhận.
Phương thức này là phương thức mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa chỉ ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thỡ số hàng này được coi là tiêu thụ và
người bán mất quyền sở hữu.
- Phương thức bán hàng qua đại lý (ký gửi).
Bán hàng qua đại lý là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho
bờn nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ hưởng thù lao dưới hỡnh thức hoa hồng hoặc chênh
lệch . Theo luật thuế GTGT nếu đại lý bỏn hàng theo đúng giá bên đại lý quy định thỡ
toàn bộ số thuế GTGT do chủ hàng chịu, bên đại lý khụng phải nộp thuế GTGT trờn
Sinh viên : Lê Thị Hằng
14
Lớp kế toán 18A
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP


phần hoa hồng được hưởng. Trường hợp đại lý hưởng chênh lệch giá thỡ bờn đại lý phải
nộp thuế GTGT trờn phần chờnh lệch.
- Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền cũn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo
và phải trả một tỷ lệ lói suất nhất định. Theo phương thức trả góp về phần hạch toán, khi
giao hàng thành phẩm cho người mua thỡ đó được coi là tiêu thụ, về thực chất khi nào
người mua thanh toán hết tiền hàng thỡ doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu.
- Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng.
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản phẩm, vật tư
hàng hóa của mỡnh để đổi lấy vật tư hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của
hàng hóa vật tư đó trên thị trường.
- Tiờu thụ nội bộ.
Tiờu thụ nội bộ là việc mua, bán sản phẩm hàng hóa giữa các đơn vị chính với các đơn
vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra được coi là tiêu thụ nội bộ, bao gồm các khoản SP hàng
hóa dịch vụ biếu tặng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Phương pháp hạch toỏn:


TK 333

TK 511, 512

Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp NSNN, thuế
GTGT phải nộp
TK 521, 531, 532
Cuối kỳ, kết chuyển chiết khấu
thương mại, DT hàng bán bị

trả lại, giảm giỏ hàng bỏn
phát sinh trong kỳ
TK 911

Doanh
Thu
bỏn
hàng và
cung
Cấp
dịch vụ
Phỏt
sinh

TK 333
Đơn vị áp dụng
phương pháp trực tiếp
(Tổng giỏ thanh toỏn)

Đơn vị áp dụng
phương pháp khấu trừ
(giá chưa có thuế GTGT)

TK 333, (33311)

Cuối kỳ, kết
chuyển DT thuần

Thuế GTGT
đầu ra


Chiết khấu thương mại, DT hàng bán bị trả lại, hoặc giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ

SƠ ĐỒ 1.8 – KẾ TOÁN TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ
Sinh viên : Lê Thị Hằng
15
Lớp kế toán 18A
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

b. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Khi áp dụng phương pháp này để hạch toán tiêu thụ thành phẩm thỡ việc ghi nhận
doanh thu tiờu thụ tiến hành như phương pháp kê khai thường xuyên cũn giỏ vốn được
xác định vào cuối kỳ hạch toán.
Phương pháp hạch toán: xem sơ đồ 1.9
TK 632
TK 154
Thành phẩm SX ra tiờu thụ ngay
khụng nhập qua kho
TK 157

TK155, 156
Thành phẩm hàng hóa đó bỏn bị
trả lại nhập kho

Thành phẩm SX Khi hàng gửi bỏn
TK 911
ra đi bán không được xác định
nhập qua kho

là tiờu thụ
Cuối kỳ, kết chuyển giỏ vốn hàng


bỏn của thành phẩm hàng húa
dịch vụ tiờu thụ

TK 155, 156
Thành phẩm
hàng húa xuất
kho gửi đi bán

TK 159

Xuất kho thành phẩm, hàng
hóa để bán
Hoàn nhập dự phũng giảm giỏ
hàng tồn kho

TK 154
Cuối kỳ, K/C giỏ thành dịch vụ
hoàn thành tiờu thụ trong kỳ

Trớch lập dự phũng giảm giỏ hàng tồn kho
SƠ ĐÔ 1.9 – SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.3.2.3.Kế toỏn chi phớ bỏn hàng và chi phớ quản lý doanh nghiệp.
a. Chi phớ bỏn hàng.
Chi phớ bỏn hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trỡnh bỏn sản
phẩm, hàng húa và cung cấp dịch vụ.


Sinh viên : Lê Thị Hằng

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

16

Lớp kế toán 18A

- Phương pháp kế toán.
Kế toán sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng: để tập hợp và kết chuyển CPBH thực tế
phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Bờn nợ:
+ Tập hợp chi phớ bỏn hàng thực tế phỏt sinh trong kỳ.
Bờn cú:
+ Cỏc khoản ghi giảm chi phớ bỏn hàng.
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tk này không có số dư cuối kỳ.
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2.
+ TK 6411 – Chi phớ nhõn viờn
+ TK 6412 – Chi phớ vật liệu
+ TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ


+ TK 6415 - Chi phớ bảo hành
+ TK 6417 - Chi phớ dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418 - Chi phớ bằng tiền khỏc

Sinh viên : Lê Thị Hằng


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP

17

Lớp kế toán 18A

Phương pháp hạch toán : xem sơ đồ 1.12
TK 111,112,152,153

TK 133

TK 641

TK 111, 112
Cỏc khoản thu giảm chi

Chi phớ vật liệu, dụng cụ
TK 334,338
Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương
TK 214

TK 911
Kết chuyển chi phớ bỏn hàng


Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142, 242, 335

Chi phớ phõn bổ dần, chi phớ
trích trước
TK 512

TK 353
Hoàn nhập dự phũng phải trả về
chi phớ bảo hàng SP, HH

Thành phẩm, hàng húa, dịch vụ
tiờu dựng nội bộ
TK 333(3331)

TK 111, 112, 141, 331 …
Chi phớ dịch vụ mua ngoài
Chi phớ bằng tiền khỏc
TK 133
Thuế GTGT đầu vào
không được khấu
trừ nếu tớnh vào chi
phớ bỏn hàng
SƠ ĐỒ 1.12 – PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
b. Kế toỏn chi phớ quản lý doanh nghiệp.
Chi phớ quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phớ liờn quan đến hoạt động quản lý sản
xuất kinh doanh, quản lý hành chớnh và một số khoản khỏc cú tớnh chất chung toàn DN.
Sinh viên : Lê Thị Hằng
18
Lớp kế toán 18A
TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
BÁO CÁO THỰC TẬP


- Phương pháp kế toán.
Kế toỏn sử dụng TK 642 – Chi phớ quản lý doanh nghiệp: Để tập hợp và kết chuyển
các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chớnh và chi phớ khỏc liờn quan đến hoạt
động chung của DN.
Kết cấu TK 642.
Bờn nợ:
+ Cỏc khoản chi phớ QLDN thực tế phỏt sinh trong kỳ.
+ Trớch lập và trớch lập thờm khoản dự phũng phải thu khú đũi, dự phũng phải trả.
Bờn cú:
+ Cỏc khoản ghi giảm chi phớ QLDN.
+ Hoàn nhập số chờnh lệch dự phũng phải thu khú đũi, dự phũng phải trả đó trớch lập lớn
hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo.
+ Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh.
TK 642 không có số dư cuối kỳ.


×