Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ Hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại và dich vụ tổng hợp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.86 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, các doanh nghiệp trong nớc đã và
đang có những bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức, quy mô và lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự đi lên của đất nớc quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù kinh
doanh các mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng đều phải quan tâm
đến hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhng vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh doanh.
Một trong những điều kiện để đạt đợc hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh
nhất là đối với các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại đó là tổ chức tốt khâu tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá. Do đó quá trình tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả có vị trí đặc biệt quan trọng, nó có ảnh hởng không nhỏ đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bán hàng và xác định kết quả là vấn đề thờng xuyên đợc đặt ra đối với các
doanh nghiệp thơng mại, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay khi mà nền kinh tế n-
ớc ta sang một giai đoạn mới: xoá bỏ cơ chế tập trung bao cấp để chuyển sang nền
kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc. Sự chuển
đổi này đã ảnh hởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng nh các hoạt động khác của
xã hội vì trong cơ chế mới các doanh nghiệp đều đợc bình đẳng cạnh tranh trong
khuôn khổ pháp luật. Để có thể tồn tại đợc trong môi trờng cạnh tranh doanh
nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ, đó là khâu quyết định trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Có tiêu thụ đợc hàng hoá doanh nghiệp mới
đảm bảo thu hồi vốn bù đắp các chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả tiêu thụ sẽ
giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển vững chắc. Thực tiễn nền kinh tế quốc dân đã
và đang cho chúng ta thấy rõ điều đó.
Bằng những kiến thức đã tiếp thu đợc ở trờng Đại học qua các môn học nh:
Kinh tế chính trị học, Triết học Mac-Lênin, Lịch sử các học thuyết kinh tế,
Marketing, Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp...và qua tham khảo một số
tài liệu khác cùng với việc thông qua qúa trình tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập
(Servico Hanoi) em thấy công tác tổ chức hạch toán các nghiệp vụ tiêu thụ và xác


định kết quả tiêu thụ hàng hoá giữ vai trò rất quan trọng trong toàn bộ công tác kế
toán của doanh nghiệp. Do đó em đã chọn đề tài: Tổ chức hạch toán các nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thơng mại và
Dịch vụ tổng hợp Hà nội để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Nam Thanh (Giáo viên hớng dẫn) cùng
toàn thể nhân viên phòng kế toán và các phòng ban khác trong công ty Servico
Hanoi đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Lí luận chung về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ.
Phần II: Thực trạng và phơng hớng hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán
các nghiệp vụ tiêu thụ và xác định kết quả tại Servico Hanoi.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị
Hà nội ngày 30-3-2002
Phần i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
Lý luận chung về tiêu thụ hàng hoá
và xác định kết quả
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết qủa trong các doanh nghiệp thơng mại.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại.
Nền kinh tế nớc ta là một tổng thể thống nhất, bao gồm nhiều ngành nghề
và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định trong đó thơng mại và dịch vụ là
một trong những ngành kinh tế rất quan trọng, nó chiếm tỉ trọng không nhỏ trong
nền kinh tế quốc dân và đang có chiều hớng gia tăng.
Trong lí luận của mình Mac đã chỉ ra rằng do sự phân công lao động xã hội
đã hình thành các nghành trong nền kinh tế quốc dân.Chuyên môn hoá sản xuất đã
làm tăng thêm lực lợng sản xuất xã hội và là một trong những động lực chủ yếu

của tăng trởng kinh tế và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Yếu tố chuyên môn hoá sản
xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao đổi các sản phẩm giữa ngời sản xuất và ngời
tiêu dùng, mối quan hệ trao đổi đó chính là sự lu thông hàng hoá. Qúa trình lu
thông hàng hoá bằng quan hệ trao đổi trực tiếp giữa ngời sản xuất với ngơi tiêu
dùng và cả trong việc thực hiện những hoạt động mua và bán giữa họ với nhau là
lao động cần thiết và có ích cho xã hội. Tuy nhiên nếu nh mọi chức năng lu thông
đều do ngời sản xuất và ngời tiêu dùng thực hiện thì việc chuyển hoá lao động xã
hội sẽ bị hạn chế, năng xuất lao động thấp, hiệu quả lao động không cao...vì vậy
đã thúc đẩy sự ra đời của ngành lu thông hàng hoá.
Có thể định nghĩa hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động lu thông
phân phối hàng hoá trên thị trờng giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng với chức
năng chủ yếu là mua bán, trao đổi hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống.
Hoạt động kinh doanh thơng mại thờng bao gồm: các hoạt động kinh doanh vật t,
lơng thực, dợc phẩm ... các hoạt động kinh doanh thơng mại trong nớc và hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có các đặc điểm chủ yếu sau đây:
a. Đặc điểm về nghành hàng.
Đối tợng kinh doanh thơng mại là các loại hàng nh: Mặt hàng công nghệ
phẩm do các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất có xu hớng vận động từ tập trung
đến phân tán, mặt hàng nông lâm sản, thực phẩm có xu hớng vận động từ phân tán
đến tập trung do đó thờng phát sinh chi phí vận chuyển, sơ chế, bảo quản cao hơn
so với mặt hàng công nghệ phẩm, mặt hàng vật t, thiết bị ...
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
b. Đặc điểm về khâu kinh doanh.
Quá trình lu chuyển hàng hoá đợc thực hiện theo hai phơng thức bán buôn
và bán lẻ trong đó bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ hoặc đơn vị
xuất khẩu để tiếp tục quá trình lu chuyển của hàng hoá với số lợng lớn. Đặc trng
của hàng hoá trong khâu bán buôn là hàng hoá cha đến tay ngời tiêu dùng nó vẫn

còn trong lĩnh vực lu thông. Trong khâu bán lẻ lợng hàng hoá tham gia lu chuyển
bé để sản xuất và tiêu dùng trực tiếp đặc trng của hàng hoá trong khâu bán lẻ là
hàng hoá đã đến tận tay ngời tiêu dùng cuối cùng.
c. Đặc điểm về tổ chức kinh doanh thơng mại.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có thể theo một trong các mô hình bán
buôn hoặc bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp, hoặc chuyên làm
nhiệm vụ môi giới chào hàng với các quy mô tổ chức theo quầy hàng, cửa hàng,
Công ty hay Tổng Công ty.
Trong kinh doanh thơng mại nói chung cần căn cứ vào đặc điểm quan hệ th-
ơng mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để có phơng thức giao dịch phù hợp
đem lại lợi ích cao nh.ất cho đơn vị. Do đó kế toán lu chuyển hàng hoá trong các
đơn vị thơng mại cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho ngời
quản lý ra quyết định hữu hiệu:
Ghi chép số lợng chủng loại và giá phí chi mua hàng theo chứng từ dã lập
trên hệ thống sổ thích hợp.
Phân bbổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
Phản ánh kịp thời khối lợng hàng bán , ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác (Giá vốn, doanh thu thuần...)
Quản lý chặt chẽ tình hình biến động của kho hang hoá, xử lý hàng ứ đọng
Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để tính đúng chỉ
tiêu lãi gộp.
Xác định kết quả bán hàng để thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá, báo cáo
bán hàng.
Theo dõi và thanh toán kịp thời cho nhà cung cấp và khách hàng.
2. Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả.
2.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau song có thể hiểu bán
hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản xuất kinh
doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái giá trị, thực hiện giá trị sử
dụng của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ
dịch vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ cho
khách hàng, đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền bán hàng.
Nh vậy tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thơng mại doanh nghiệp,
tức là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu trung gian, là
cầu nối giữa một bên là sản xuất, một bên là tiêu dùng. Ngày nay khái niệm tiêu
thụ đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu, từ
việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất
bán theo yêu câù của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao
nhất.Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tơng ứng
với giá bán cuả sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá qui định hoặc giá thoả thuận.
Hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu. Quá trình tiêu thụ hoàn tất khi
hàng hoá đợc chuyển giao cho ngời mua và oanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng
hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán khi đó mới phát sinh doanh thu đây là
nguồn bù đắp chi phí và làm cơ sở để xác định kết quả bán hàng. Thông qua tiêu
thụ doanh nghiệp mới khẳng định đợc năng lực kinh doanh của mình. Sau tiêu thụ
doanh nghiệp không những thu hồi đợc tổng chi phí bỏ ra mà còn thực hiện đợc
một phần giá trị thặng d. Phần thặng d này chính là phần quan trọng đóng góp vào
ngân sách nhà nớc và mở rộng quy mô kinh doanh.
Tuy nhiên mục tiêu của các doanh nghiệp không phải là tiêu thụ đợc nhiều
hàng hoá mà từ những hoạt động này phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp đây
mới chính là điều mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, kết quả của hoạt động
tiêu thụ có vị trí quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp.
2.2. Khái niệm kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Kết quả tiêu thụ của hoạt động kinh doanh thơng mại là chỉ tiêu hiệu quả

hoạt động lu chuyển hàng hoá, cũng nh các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch
vụ nó đợc biểu hiện qua chỉ tiêu lãi (lỗ) về tiêu thụ.
Lãi gộp = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán
Lãi thuần = Lãi gộp - (C F B H + C F Q L D N)
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Giảm giá hàng bán - Doanh thu hàng
bị trả lại - Thuế TTĐB - Thuế XK.
Trong đó GVHB gồm trị giá mua và chi phí mua phân bổ cho hàng đợc tiêu
thụ.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
Tổng doanh thu: Là tổng giá trị đợc thực hiện do việc tiêu thụ hàng hóa cho
khách hàng.
Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
giá hàng bán, chiết khấu thơng mại, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Chiết khấu thanh toán: Là số tiền giảm cho khách hàng khi khách hàng
thanh toán tiền mua hàng,sản phẩm, dịch vụ trớc thời hạn thanh toán ghi trên hoá
đơn hoặc ghi trên hợp đồng kinh tế.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán do
hàng kếm phẩm chất, sai quy cách... hoặc khoản tiền thởng cho khách hàng khi
khách hàngmua với số lợng lớn hay thờng xuên mua hàng của đơn vị.
Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là tổng giá thanh toán của số hàng đã đợc
tiêu thụ nhng bị ngời mua trả lại vì một số nguyên nhân khách quan hay chủ quan.
Lãi gộp: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng tiêu thụ.
Lãi thuần: Là phần còn lại sau khi lấy lãi gộp trừ đi chi phí hán hàng và chi
phí quản lí doanh nghiệp.
Việc xác định kết quả tiêu thụ đợc thực hiện vào cuối kỳ kinh doanh thờng
là cuối tháng, cuối năm, cuối quý tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu
quản lý của mỗi doanh nghiệp.

Quá trình tiêu thụ hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, kết
quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp quyết định có tiêu thụ hàng
hoá nữa hay không, bán loại hàng nào và ngừng bán loại hàng nào, trị giá bán của
từng loại hàng là bao nhiêu. Có thể nói giữa tiêu thụ và xác định kết quả có mối
quan hệ mật thiết, kết quả tiêu thụ là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn
bán hàng là phơng tiện trực tiếp để đạt mục đích đó.
3. Vị trí, vai trò của hoạt động tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
trong kinh doanh thơng mại.
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn nó là cơ sở để
xác định kết quả kinh doanh.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy hàng hoá có tiêu thụ đợc thì mới có thu
nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Việc xác định chính xác doanh thu bán
hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, hiệu quả kinh doanh của
đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc.
Đối với ngời tiêu dùng hoạt động bán hàng đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng của khách hàng. Thông qua hoạt động bán hàng hàng hoá mới biểu hiện
đợc mặt giá trị của nó về mặt số lợng, chất lợng, chủng loại, thời gian và sự phù
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Nh vậy tiêu thụ hàng hoá là điều kiện để tái sản
xuất xã hội.
Quá trình tiêu thụ còn ảnh hởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, giữa
các doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trờng. Công tác
bán hàng của doanh nghiệp đực tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt động
mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình kinh doanh và
tăng tốc độ luân chuyển vốn. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ có điều kiện mở
rộng thị trờng, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, tạo nguồn tích luỹ
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Quá trình tiêu thụ hàng hoá là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp có thể

đứng vững trên thị trờng. Do đó công tác bán hàng cần phải đợc theo dõi chặt chẽ,
thờng xuyên từ khâu mua hàng, dự trữ, tiêu thụ, thanh toán thu nộp kịp thời đảm
bảo xác định kết quả kinh doanh chính xác tránh hiện tợng lãi giả, lỗ thật.
II. YÊU CầU QUảN Lí Và NHIệM Vụ HạCH TOáN TIÊU THụ
HàNG HOá Và XáC ĐịNH KếT QUả.
1. Yêu cầu quản lí.
Trong doanh nghiệp thơng mại việc phân tích, lựa chọn các mặt hàng để
kinh doanh là nục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp do đó công tác quản lí quá trình
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá cần bám sát các yêu cầu sau:
- Nắm chắc sự vận động của từng loại hàng hoá trong quá trình nhập, xuất
và tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị
- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh toán,
từng loại hàng hoá tiêu thụ và từng loại khách hàng.
- Tính toán, xác định đúng kết quả từng loại hàng hoá.
2. Nhiệm vụ hạch toán.
Đối với doanh nghiệp thơng mại tài sản chủ yếu là hàng hoá, dịch vụ nó là
yếu tố luôn luôn biến động. Lợng vốn bằng hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ vốn lu động cũng nh tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Cho nên
kế toán hàng hoá là khâu chủ yếu quan trọng nhất. Đồng thời nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả là vấn đề sống còn nó có liên quan đến tất cả các khâu khác
của công tác kế toán nên có ý nghĩa quan trọng và giữ một vai trò quyết định đến
sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
Nhiệm vụ cảu kế toán bán hàng và xác định kết quả bao gồm:
-Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng bán ở tất cả các
trạng thái: Hàng đang đi đờng, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
biến, hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo quản lý hàng hoá ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và
giá trị.

- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch bán hàng
và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp: mức bán ra, doanh thu bán hàng về thời
gian và địa điểm theo tổng số và theo nhóm hàng. Tính chính xác các khoản giảm
trừ, quan trọng nhất là chỉ tiêu lãi thuần về hoạt động kinh doanh thơng mại, kiểm
tra việc thực hiện các dự toán chi phí.
- Tính chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ phản ánh đầy
đủ kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả. Đôn đốc kiểm tra để đảm bảo
việc thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả kinh doanh cung cấp số
liệu lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng
nh tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nớc ...
iii. hạch toán tiêu thụ hàng hoá.
1. Tính giá hàng hoá.
1.1.Tính giá hàng hoá nhập.
Hàng hoá nhập kho đợc tính theo giá thực tế bằng công thức sau:
Giá mua là giá cha có VAT nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ
để tính thuế, còn nếu doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp thì giá mua
là giá bao gồm cả VAT.
Trong đó:
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bảo quản từ nơi mua về
doanh nghiệp, chi phí thuê kho bãi, hao hụt trong định mức, chi phí bảo hiểm hàng
hoá, công tác phí của ngời đi mua hàng. Chi phí thu mua đợc phân bổ cho
hàng bán ra khi hàng hoá đợc xác định tiêu thụ.
Khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu đợc hởng khi mua hàng.
Thuế nhập khẩu đợc tính khi hàng hoá là hàng nhập khẩu và thuộc đối tợng
chịu thuế nhập khẩu. Nếu hàng hoá là hàng nhập khẩu và thuộc đối tợng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt (Rợu, bia, thuốc lá, xăng dầu) thì phải tính cả thuế TTĐB của
hàng nhập khẩu.
1.2.Tính giá hàng hoá xuất.
Hàng hoá mua về đợc nhập kho tại các thời điểm và giá cả không giống

nhau qua mỗi lần nhập. Vì vậy khi xuất kho hàng hoá cho tiêu thụ việc xác định
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
Giá thực tế
hàng nhập
Giá mua trên
hoá đơn
=
+
CF thu
mua
-
Giảm giá
hàng mua
+
Thuế NK, TTTĐB
của hàng NK
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
giá của hàng hoá xuất là công việc rất phức tạp. Đặc biệt đối với doanh nghiệp
kinh doanh thơng mại số lợng hàng hoá mỗi lần nhập thờng lớn, đa dạng về chủng
loại mặt khác giá hàng nhập lại khác nhau nên việc tính chính xác hợp lí giá xuất
hàng hoá sẽ quyết định hiệu quả trong khâu tiêu thụ.
Vì vậy cách tính giá hàng xuất kho phụ thuộc vào cách đánh giá hàng tồn
kho, trong doanh nghiệp thờng áp dụng cách tính giá hàng xuất sau :
-Theo giá thực tế.
-Theo giá hạch toán.
a.Tính giá hàng xuất kho theo giá thực tế.
Theo cách tính này khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo giá mua thực tế
của từng lần nhập hàng, tiền chi phí mua hàng đợc hạch toán riêng để cuối tháng
phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định giá vốn của hàng xuất kho. Nội dung

các phơng pháp tính giá mua thực tế của hàng xuất kho nh sau :
-Tính theo giá thực tế bình quân đầu kỳ :
Trị giá hàng Số luợng hàng hoá Đơn giá bình quân
xuất kho xuất kho hàng tồn đầu kỳ
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính, áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh tổng
hợp nhiều mặt hàng.
+ Nhợc điểm: Độ chính xác không cao, không phản ánh đợc sự thay đổi của
giá.
-Tính theo giá thực tế bình quân cuối kì.

Giá thực tế hàng xuất = Số lợng hàng xuất kho * đơn giá bình quân
+ Ưu điểm: Tính đơn giản.
+ Nhợc điểm: Độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của
giá cả cuối kỳ mới xác định đợc đơn giá gây khó khăn cho việc theo dõi, kiểm tra
của kế toán.
-Tính theo giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập. Cứ sau mỗi lần nhập
kho hàng hoá ngời ta tính ra giá thực tế bình quân rồi định giá hàng hoá xuất bán
trong kì.
Công thức tính:
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế hàng tồn trớc khi nhập cộng số nhập
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
=
Đơn giá bình
quân
Trị giá hàng tồn đầu kì + trị giá hàng nhập trong kì
Lợng hàng tồn đầu kì + Lợng hàng nhập trong kì
=
=
*

GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
sau mỗi lần nhập Lợng thực tế tồn trớc khi nhập cộng lợng nhập
Trị giá mua thực tế Số lợng hàng Giá đơn vị
hàng xuất kho xuất kho bình quân
+ Ưu điểm: Đảm bảo tính chính xác, cập nhật của số liệu kế toán, phản ánh
sự đợc thay đổi của giá cả.
+ Nhợc điểm: Khối lợng tính toán lớn, tốn nhiều công sức vì sau mỗi lần
nhập kho kế toán phải tiến hành tính lại giá bình quân.
-Tính theo phơng pháp nhập trớc-xuất trớc (FIFO). Theo phơng pháp này
giả thiết số hàng nào nhập trớc thì xuất kho trớc, hàng xuất thuộc lô hàng nào lấy
đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để tính.
+ Ưu điểm: Dễ tính, thích hợp trong trờng hợp giá cả giảm hoặc có xu hớng
giảm.
+ Nhợc điểm: Phức tạp, đòi hỏi phải tổ chức kế toán một cách chi tiết, khoa
học.
-Tính theo phơng pháp nhập sau-xuất trớc (LIFO). Theo phơng pháp này
giả thiết lô hàng nào nhập sau thì xuất trớc.
+ Ưu điểm: Chính xác.
+ Nhợc điểm: Khó áp dụng, chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh nhỏ.
-Tính theo giá thực tế đích danh. Nếu hàng nhập kho thuộc lô hàng nào,
khi xuất lấy đơn giá mua của lô hàng đó để tính, áp dụng cho phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
+ Ưu điểm: Độ chính xác cao, hiệu quả kinh doanh của từng lô hàng đợc
tính rõ ràng, thích hợp với những lô hàng có giá trị lớn hoặc có tính chất đặc biệt.
+ Nhợc điểm: Không áp dụng cho doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt
hàng, việc nhập xuất phát sinh liên tục, đòi hỏi việc quản lý từnh lô hàng phải diễn
ra chặt chẽ.
-Phơng pháp kiểm kê kho và tính giá trị tồn kho theo giá mua thực tế lần
cuối.
Các bớc thực hiện:

Bớc 1. Cuối kì kiểm kê kho hàng hoá.
Bớc 2. Tính giá trị hàng hoá tồn kho theo giá mua thực tế lần cuối cùng.
Bớc 3. Tính giá trị hàng xuất bán trong kì.

Giá trị hàng Giá trị hàng Giá trị hàng Giá trị hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
= *
=
+
-
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
xuất trong kì tồn đầu kì nhập trong kì tồn cuối kì
+ Ưu điểm: Nhanh chóng, đơn giản.
+ Nhợc điểm: Không chính xác, khó phát hiện mất mát, thiếu hụt.
b. Tính trị giá vốn hàng xuất kho theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng, giá này không
có tác dụng giao dịch với bên ngoài, việc xuất hàng hoá trong kì đợc ghi theo giá
hạch toán còn hàng nhập trong kì đợc ghi theo hai loại giá hạch toán và thực tế.
Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng hợp.
Để tính đợc trị giá thực tế của hàng xuất kho trớc hết phải tính hệ số giữa
giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ:
Giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng hoá tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của hàng Trị giá hạch toán của hàng
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
+ Ưu điểm: Đơn giản, giảm bớt khối lợng ghi chép của kế toán.
+ Nhợc điểm: Không chính xác.
Nói chung việc lựa chọn phơng pháp tính giá hàng hoá tuỳ thuộc vào đặc
điểm tổ chức kinh doanh của từng doanh nghiệp cụ thể, môpĩ doanh nghiẹp tự

chọn cho mình một cách tính sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
2. Các phơng thức tiêu thụ.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp th-
ơng mại, đó là quá trình chuyển vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Các doanh nghiệp thơng mại có thể bán hàng theo các phơng thức sau:
2.1. Phơng thức bán buôn :
Bán buôn là bán hàng với số lợng lớn, khi nghiệp vụ bán buôn đã kết thúc
thì phần lớn hàng hoá vẫn còn trong lĩnh vực lu thông. Có hai hình thức bán buôn
chủ yếu:
a. Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là trờng hợp hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho của bên
cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không qua kho của công ty. Bán
buôn vận chuyển thẳng là phơng thức bán hàng tiết kiệm nhất. Nhng phơng thức
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
H (hệ số ) =
=
* H
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
này chỉ áp dụng trong trờng hợp cung ứng hàng hoá có kế hoạch, khối lợng hàng
hoá lớn, không cần có sự phân loại, chọn lọc, bao gói của công ty bán buôn.
Bán buôn vận chuyển thẳng có hai hình thức:
- Bán buônvận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Là phơng thức đơn vị
kinh doanh thơng mại mua hàng của ngời bán rồi chuyển thẳng đến cho ngời mua
và phải thanh toán tiền hàng cho ngời bán và thu tiền của ngời mua.
- Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Đơn vị kinh
doanh thờg mại chỉ làm nhiệm vụ lu thông hàng hoá mà không có chức năng
thanh toán tiền hàng.
b. Bán buôn qua kho:
Là hình thức bán hàng mà hàng hoá đợc đa về kho của đơn vị rồi mới tiếp

tục chuyển bán.
Bán buôn qua kho đợc tiến hành dới hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này bên
bán xuất kho để giao hàng cho bên mua tại địa điểm ngời mua đã qui định trong
hợp đồng kinh tế giữa hai bên bằng phơng tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Khi
hàng hoá vận chuyển thì vẫn thuộc bên bán. Chứng từ gửi hàng đi là phiếu gửi
hàng, vận đơn vận chuyển. Chứng từ bán hàng cũng là hoá đơn hoặc phiếu xuất
kho kiêm hoá đơn. Hình thức bán hàng này đợc áp dụng phổ biến ở đơn vị bán
buôn, có khả năng chủ động chuyển hàng, tổ chức vận chuyển hợp lý, tiết kiệm.
- Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên
mua cử cán bộ nghiệp vụ trực tiếp đến mua hàng và nhận hàng trực tiếp tại kho
của bên bán hay nói cách khác là bên bán giao hàng trực tiếp tại kho cho bên
mua, lúc này hàng đã đợc coi là tiêu thụ vì đã chuyển quyền sở hữu. Chứng từ sử
dụng trong trờng hợp này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hoá đơn do bên
bán lập.
2.2. Phơng thức bán lẻ hàng hoá.
Bán lẻ là hình thức bán hàng với số lợng nhỏ đến tận tay ngời tiêu dùng
cuối cùng. Có các hình thức bán lẻ sau:
a. Phơng thức bán hàng thu tiền tập trung:
Là phơng thức bán hàng mà nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau,
mỗi quầy hàng có nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ viết hoá đơn hoặc tích kê thu
tiền của khách mua hàng. Khách hàng sẽ cầm hoá đơn hoặc tích kê đến nhận hàng
ở quầy do nhân viên bán hàng giao và trả hoá đơn, tích kê cho nhân viên bán hàng.
Cuối ngày nhân viên thu ngân kiểm tiền làm giấy nộp tiền bán hàng, còn ngời bán
căn cứ vào số hàng đã giao theo các hoá đơn và tích kê thu lại hoặc kiểm kê hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
hoá còn lại cuối ngày để xác định số hàng đã giao, lập báo cáo bán hàng trong
ngày. Do tách rời giữa ngời bán và ngời thu tiền nh vậy sẽ tránh đợc sai sót, mất

mát hàng hoá và tiền tuy vậy hình thức này có nhợc điểm là gây phiền hà cho
khách hàng, vì thế ít đợc áp dụng với những mặt hàng có giá trị cao.
b. Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp :
Đây là phơng thức bán hàng mà ngời bán hàng trực tiếp thu tiền của khách
hàng và giao hàng cho khách. Cuối ngày ngời bán phải kiểm tiền, làm giấy nộp
tiền bán hàng trong ngày để ghi chép vào thẻ và xác định số lợng hàng bán ra
trong ngày của từng mặt hàng bằng công thức:
Lợng hàng bán Lợng hàng Lợng hàng Lợng hàng
trong ngày còn đầu ngày nhận trong ngày còn cuối ngày
Phơng thức này áp dụng phổ biến ở những công ty thơng nghiệp bán lẻ vì
tiết kiệm đợc lao động, khách mua hàng thuận tiện nhng nếu không quản lý chặt
chẽ dễ xảy ra tiêu cực, mất tiền ...
c. Bán lẻ tự động.
Phơng thức này chủ yếu đợc tổ chức bán hàng theo các siêu thị, các cửa
hàng tự phục vụ.
2.3. Bán hàng theo phơng thức gửi hàng đại lý , ký gửi:
Bán hàng đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên bán xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận đại lý sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Kế toán căn cứ biên bản giao hàng đại lý và
quyết toán đã lập để ghi sổ. Phơng thức này giúp doanh nghiệp tiếp cận tốt thị tr-
ờng và mở rộng phạm vi kinh doanh.
2.4. Bán hàng trả góp:
Là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần ngời mua sẽ thanh toán lần đầu
tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và
phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ tiếp theo
bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
Theo phơng thức này, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng
chuyển giao đợc coi là tiêu thụ. Về thực chất, chỉ khi nào ngời mua thanh toán hết
tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Phơng thức này đang đợc áp
dụng rộng rãi trên thị trờng và nhanh chóng phù hợp với ngời tiêu dùng nhng áp

dụng với doanh nghiệp có vốn lớn và có uy tín với khách hàng.
2.5. Một số trờng hợp đợc coi là tiêu thu khác.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
=
+
-
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
- Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng:
Đối với phơng thức này hàng xuất kho đem đi đổi coi nh bán còn hàng nhận
về do đổi coi nh mua. Tuy nhiên phơng thức này ít đợc sử dụng vì nó không hiệu
quả.
- Trả lơng trả thởng cho công nhân viên bằng hàng hoá.
- Dùng hàng hoá đem biếu tặng.
3. Kế toán tiêu thụ hàng hoá theo các phơng thức bán hàng.
3.1. Hạch toán tổng hợp.
a. Tài khoản, chứng từ sử dụng.
- Tài khoản.
TK doanh thu bán hàng: 511 (5111, 5112, 5113, 5114)
512 (5121, 5122, 5123)
TK thuế GTGT đầu ra đợc khấu trừ: 3331
TK giá vốn hàng bán: 632
TK hàng gửi bán: 157
TK tiền: 111, 112, TK phải thu khách hàng 131 ...
- Chứng từ.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về bán hàng kế toán phải lập, thu thập đầy đủ
các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nớc nhằm đảm bảo cơ
sở pháp lý để ghi sổ kế toán (việc lập, thu nhận, luân chuyển chứng từ kế toán phải
tuân thủ theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính).
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định những chứng từ

sử dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu
quản lý kinh tế tài chính, quản lý quá trình bán hàng, xác định chính xác kết quả
bán hàng ... Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự, luân
chuyển, kiểm tra, xử lý chứng từ và lu trữ chứng từ một cách khoa học hợp lý.
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng:
- Hoá đơn gtgt.
- Phiếu xuất kho .
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các tài liệu , chứng từ thanh toán khác.
- Chứng từ tính thuế.
b. Trình tự hạch toán.
*. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.(giả sử doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
Theo ph ơng thức bán buôn.
- Trờng hợp bán buôn qua kho.
+ Bán buôn qua kho thu tiền ngay hoặc ngời mua chấp nhận trả tiền.
Phản ánh giá vốn hàng bán:
Nợ TK 632
Có TK 156(1561, 1562)
Phản ánh giá doanh thu BH:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512
Có TK 3331
+ Bán buôn qua kho theo phơng thức chuyển hàng.
Xuất kho giao hàng nếu khách hàng cha chấp nhận thanh toán:
Nợ TK 157

Có TK 1561
Khi khách hàng trả hoặc chấp nhận trả:
a. Nợ TK 111, 112, 131 b. Nợ TK 632
Có TK 511, 512 Có TK 157
Có TK 3331
- Trờng hợp bán buôn vận chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
Thu tiền của khách hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511, 512
Có TK 3331
Phản ánh quá trình mua hàng chuyển thẳng cho khách hàng:
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 131
+ Bán buôn vận chuyển thẳng nhng khách hàng cha chấp nhận trả tiền:
Nợ TK 157
Nợ TK 133
Có TK111, 112, 131
- Bán hàng trả góp.
+ Phản ánh doanh thu bán trả góp:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
Nợ TK 111, 112 (Số tiền trả lần đầu)
Nợ TK 131(Nợ trả góp đã tính lãi)
Có TK 511
Có TK 3331
Có TK 711 (Lãi trả góp)
+ Kết chuyển giá vốn:

Nợ TK 632
Có TK 1561(Ghi theo giá mua)
- Bán hàng qua đại lí.
+ ở đơn vị giao đại lí:
Khi xuất hàng cho đơn vị nhận đại lí:
Nợ TK 157
Có TK 1561
Khi đơn vị nhận đại lí nộp tiền hàng:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
Kết chuyển giá vốn hàng đã xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 157
Tính hoa hồng trả cho đơn vị nhận đại lí:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 131
Nếu đơn vị giao đại lí yêu cầu đơn vị nhận đại lí nộ tiền kí quỹ:
Nợ TK 111, 112
Có TK 3388 (Hợp đồng đại lí dới 1 năm)
Có TK 334 (Hợp đồng đại lí trên 1 năm)
+ ở đơn vị nhận đại lí:
Khi nhận hàng đại lí: Nợ TK 003
Khi thu tiền bán hàng và xác định số hoa hồng đợc hởng:
Thu tiền bán hàng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 331
Định kì tính hoa hồng đợc hởng:
Nợ TK 331
Có TK 511

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
Nếu xác định hoa hồng đợc hởng sau mỗi hoá đơn bán hàng:
Nợ TK 111, 112 (Giá bán theo hợp đồng)
Có TK 511 (Hoa hồng)
Có TK 331 (Số còn lại phải trả)
Khi hàng nhận đại lí đã xác định tiêu thụ: Có TK 003
Khi nộp tiền cho đơn vị giao đại lí:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Nếu đơn vị nhận đại lí phải nộp tiền kí quỹ:
Nợ TK 144 (244)
Có TK 111, 112
- Bán theo phơng thức đổi hàng.
+ Phản ánh doanh thu do đổi hàng:
Nợ TK 131
Có TK 511, 512
Có TK 3331
+ Kết chuyển giá vốn của hàng xuất kho đem đi đổi:
Nợ TK 632
Có TK 1561
+ Nhận hàng do đổi hàng:
Nợ TK 211, 156
Nợ TK 133
Có TK 131
- Khi trả lơng, trả thởng cho CNV bằng hàng hoá.
+ Xác định doanh thu bán hàng:
Nợ TK 334, 4311, 4312
Có TK 512

Có TK 3331
+ Kết chuyển giá vốn hàng xác định tiêu thụ:
Nợ TK 632
Có TK 1561
- Dùng hàng hoá biếu tặng.
a. Nợ TK 641, 642 b. Nợ TK 133 c. Nợ TK 632
Có TK 512 Có TK 3331 Có TK 1561
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
*. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định
kì.
Theo phơng pháp này kế toán doanh thu bán hàng giống nh phơng pháp kê
khai thờng xuyên chỉ khác là giá vốn hàng hóa đợc xác định tiêu thụ trong kì thì
cuối kì mới tính đợc.
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ trong kì theo phơng phápkiểm kê
định kì :
TK 111,112,331 TK 611 TK 632
(2)
(4)
TK 151,156,157
(1)
(3)

(1) Kết chuyển hàng hoá tồn đầu kì.
(2) Mua hàng hoá nhập kho.
(3) Kết chuyển hàng hoá tồn cuối kì.
(4) Giá vốn hàng hoá xuất bán trong kì.
Hạch toán các khoản chiết khấu, giảm giá, bớt giá hàng bán bị trả lại,
thuế XNK.

- Chiết khấu thanh toán. Là khoản tiền dành cho khách hàng khi họ trả
tiền trớc thời gian quy định.
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 131
- Giảm giá hàng bán.
+ Khi giảm giá hàng bán cho khách hàng:
Nợ TK 532
Có TK 111, 112, 131
+ Kết chuyển giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
- Hàng bán bị trả lại.
+ Trả lại tiền cho khách hàng khi khách hàng trả lại hàng:
Nợ TK 531
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
GV hớng dẫn: Trần Nam Thanh SV thực hiện: Nguyễn ThànhTâm
Nợ TK 3331
Có TK 111, 112
+ Nhận lại hàng: Chỉ có phơng pháp kê khai thờng xuyên mới có.
Nợ TK 156
Có TK 632
+ Cuối kì kế toán kết chuyển giảm trừ doanh thu:
Nợ TK 511
Có TK 531
- Thuế xuất khẩu. Căn cứ vào số thuế xuất khẩu phải nộp để hạch toán:
Nợ TK 511
Có TK 3333 - Thuế xuất khẩu.
Theo ph ơng thức bán lẻ.
- Bán lẻ thu tiền tập trung, thu tiền trực tiếp, bán lẻ theo kiểu tự chọn.

+ Phản ánh thu tiền bán hàng (Căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp
tiền, bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ).
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Trờng hợp nộp thừa tiền (hay thiếu tiền) số tiền thừa (Hay thiếu) cha rõ
nguyên nhân chờ xử lí đợc chuyển vào bên nợ TK 1381(Thiếu) hoặc bên có TK
3381(Thừa).
Nợ TK 111, 112 Nợ TK 111, 112
Có TK 511 Hoặc Nợ TK 1381
Có TK 3331 Có TK 511
Có TK 3381 Có TK 3331
- Bán hàng theo phơng thức khoán.
Nếu cá nhân hay tập thể nhận khoán không mở sổ sách riêng.
+ Khi giao hàng hoá, tiền vốn cho ngời nhận khoán:
Nợ TK 1388
Có TK 111, 112, 156, 331, 311
+ Phản ánh doanh thu khoán phải thu hoặc đã thu:
Nợ TK 111, 112, 1388
Có TK 511
Có TK 3331
+ Phản ánh khoản phải chi cho ngời nhận khoán:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19

×