Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Tổng quan chung về công ty TNHH kiểm toán ernst young việt nam full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.27 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI NÓI ĐÀU
Xu thế hội nhập của nền kinh tế đất nước trong hơn hai thập kỷ qua đã đặt ra
yêu càu đối với tính minh bạch của các thông tin tài chính. Do đó, các công ty kiểm
toán và các KTV đóng vai trò ngày càng lớn trong quá trình phát triển của nền kinh
tế, đóng góp một phàn không nhỏ vào thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước
trong những năm vừa qua.
Với sinh viên chuyên ngành kiểm toán, việc tiếp cận thực tế và vận dụng
những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn là vô cùng quan
trọng. Trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình, em đã được thưc tập tại
Công ty TNHH Emst & Young Việt Nam.
Công ty TNHH Emst & Young Việt Nam là thành viên của Emst & Young
toàn càu, một trong bốn công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán hàng đầu thế giới. Tại
Việt Nam, Công ty đã xây dựng được hình ảnh và thương hiệu uy tín dựa trên chất
lượng cao của các cuôc kiểm toán cũng như môi trường làm việc chuyên nghiệp.
Qua giai đoạn thực tập tổng họp, em đã có cơ hội tìm hiểu về quá trình hình
thành và phát triển của công ty cũng như cách thức tổ chức kiểm toán tại Công ty.
Từ đó, em có thể củng cố các kiến thức đã học bằng công việc thực tiễn, rút ra được
nhiều bài học bổ ích cho bản thân.
Kết quả của giai đoạn thực tập tổng họp của em được trình bày trong báo cáo
thưc tập tổng họp này. Báo cáo của em gồm ba phàn chính như sau:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Emst & Young Việt Nam
Chương 2: Đặc điểm tổ chức kiểm toán của Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam
Chương 3: Nhận xét và các gỉảỉ pháp hoàn thiện hoạt động của
Công ty TNHH Emst & Young Việt Nam

Ngô Thị Phương Nhung

1



Kiểm toán 48C


Với kiến thức hạn hẹp và sự thiếu kinh nghiệm của mình, chắc chắn Báo cáo
của em không thể tránh khỏi còn nhiều thiếu sót Em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các bạn và các thày cô giáo.
Để hoàn thành bài báo cáo này, em đã nhận được sự hướng dẫn chỉ bảo tận
tình của thầy giáo Thạc sĩ Đinh Thế Hùng.
Em xin chân thành cảm on thầy!


CHƯƠNG 1: TÔNG QUAN VÈ CÔNG TY TNHH ERNST & YOUNG
VIỆT NAM
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Ernst & Young
toàn cầu và Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

1.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Ernst & Young
toàn cầu
Emst & Young toàn cầu (Ernst & Young global) là Công ty đa quốc gia,
chuyên cung cấp các dịch vụ về kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế và tư vấn tài chính.
Tên tuổi của Công ty từ lâu đã được biết đến như một thưomg hiệu của chất lượng
cao và sự chuyên nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán.
Ernst & Young toàn cầu (Ernst & Young global) được sáng lập bởi Athur
Young, doanh nhân người Anh và Alwin C Emst, doanh nhân người Mỹ.
Arthur Young sinh năm 1863 tại Scotland. Ông tốt nghiệp đại học Glasgow
và di cư sang Mĩ rồi định cư ở thành phố Chicago. Ông là người nhỏ nhẹ, thông

minh và điềm đạm. Ông có niềm dam mê lớn đối với lĩnh vực đàu tư ngân hàng và
tài chính. Điều này đã dẫn ông đến với nghề kế toán và kiểm toán. Năm 1906 ông
thành lập công ty Arthur Young.
A.C.Emst sinh năm 1881 ở bang Cleveland của Mỹ. Ông là người có nhiều
hoài bão và đã tự gây dựng nên sự nghiệp của mình. Sau khi tốt nghiệp trường trung
học, ông làm nhân viên kế toán. Bốn năm sau, vào năm 1903, ông cùng người em
trai của mình là Theodore thành lập công ty Emst.
Hai công ty nhanh chóng thâm nhập được vào thị trường dịch vụ tài chính
toàn cầu. Khoảng đàu năm 1924, họ liên kết với những công ty danh tiếng của Anh:
Emst liên kết với Whinney Smith & Whinney và Young liên kết với Broads
Paterson. Năm 1879, bản hiệp định đàu tiên của Emst đã dẫn tới sự thành lập tập
đoàn Emst & Whinney. Đây là một trong những tập đoàn


đàu tiên trên thế giới và là khởi nguồn của những tập đoàn thống trị hàng đàu hiện
nay.
Sau khi A.c. Emst và Arthur Young mất (năm 1948), năm 1989 hai công ty
mà họ sáng lập đã kết họp làm một, thành lập tập đoàn Ersnt & Young. Tập đoàn
mới này đã xác định một cách nhanh chóng vị trí là người dẫn đầu của toàn càu hoá
nhanh chóng, của các lã thuật kinh doanh tiên tiến và của sự thay đổi kinh doanh
không ngừng.
Những mốc quan trọng trong lịch sử hình thành và phát triển của Ernst &
Young toàn càu như sau:
v' Năm 1849: Harding & Pullein được thành lập ở Anh.
✓ Năm 1894: Arthur Young thành lập công ty đàu tiên của mình là Stuart
and Young, ở Chicago. Harding & Pullein đổi tên thành Whinney, Smith
and Whinney.
■S Năm 1903: Alwin và Theodore Emst thành lập Emst & Emst tại bang
Cleveland, Mĩ.
s Năm 1906: Arthur và anh trai là Stanley thành lập Arthur Young &

Company tại Chicago.
'S Năm 1924: Arthur Young liên kết với Broad Paterson & Co; Emst &
Emst liên kết với Whinney, Smith & Whinney.
✓ Năm 1939: Clarkson liên kết với Woods Gordon & Co để thâm nhập vào
lĩnh vực tư vấn quản lý.
s Năm 1944 Clarkson Gordon & Company liên kết với Arthur Young &Co.
v' Năm 1979 Emst & Whinney thành lập và trở thành một trong bốn công ty
về kế toán lớn nhất thế giới.
v' Năm 1989: Arthur Young sáp nhập với Emst & Whinney thành lập nên
Ernst & Young.


JAFAN ISBVIIA OCEANA

V Năm 2000: Ernst & Young công khai tuyên bố là một tập đoàn toàn càu
mới.
Hiện nay, Công ty Ernst & Young toàn càu có khoảng 130,000 nhân viên với
những cấp độ khác nhau, làm việc trên 140 quốc gia và được chia thành các khu vực
chính là Trung Âu, châu Phi, Ắn Độ, Mĩ, Viễn đông, châu Đại Dương, và Nhật Bản.
Ta có thể thấy các khu vực trên qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ Ernst & Young toàn cầu

Ernst & Young Q obal Areas
Quality In Everything IVE OCT

1.1.2.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ernst &
Young Việt Nam
Công ty TNHH Emst & Young Việt Nam là một thành viên của Emst &
Young toàn cầu. Năm 1989, tập đoàn Ernst & Young toàn cầu đã đặt vãn phòng đại

diện tại Việt Nam. Đến năm 1992, Emst & Young Việt Nam chính thức được thành
lập theo giấy phép đàu tư số 448/GP ngày 3/11/1992 và giấy đàu tư điều chỉnh số
448/GPDC1 ngày 23/01/2002 do ủy ban Nhà nước và hợp tác đàu tư, nay là Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp với vốn điều lệ là 1 tỉ USD. Đây


là Công ty kiểm toán và tư vấn có 100% vốn đàu tư nước ngoài đầu tiên được thành
lập tại Việt Nam.
Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam có văn phòng ở Hà Nội và thành
phố Hồ Chí Minh với hon 700 nhân viên có trình độ học vấn, kinh nghiệm cũng như
kĩ năng làm việc lành nghề và chuyên nghiệp.
Trụ sở chính của Ernst & Young đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, làu 8, trung
tâm Sài Gòn Riverside- 2A-4A Tôn Đức Thắng, Quận 1. Văn phòng tại Hà Nội đặt
tại tàng 15 Daeha Business Centre, số 360 Kim Mã, Hà Nội.
Tên giao dịch chính thức: Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam
Điện thoại liên lạc tại văn phòng Hà Nội: 84-04-8351100
Website: />Trải qua chặng đường gần 17 năm phát hiển, Emst & Young Việt Nam đã hở
thành một trong những công ty tư vấn kiểm toán hàng đàu tại Việt Nam, với gần
700 nhân viên gồm nhiều chuyên viên đến từ Hoa Kỳ, châu Âu, Australia,
Singapore, Malaysia và Philippines, và các văn phòng tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,
Viên-chăn và Phnôm-pênh. Với những hiểu biết và kinh nghiệm sâu sắc về thị
trường trong nước, Công ty đã xây dựng được một cơ sở khách hàng đa dạng gồm
nhiều ngành nghề như ngân hàng, bảo hiểm, quản lý tài sản, sản xuất, thương mại,
bất động sản... Emst & Young Việt Nam đã tư vấn cho rất nhiều doanh nghiệp Việt
Nam cổ phàn hóa, tái cơ cấu, mua bán doanh nghiệp, phát triển chiến lược kinh
doanh, tư vấn quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro. Qua đó, Ersnt & Young đã
tích luỹ được những hiểu biết khá sâu sắc về đất nước và con người Việt Nam, hiểu
được những ưu điểm và tồn tại đối với những khách hàng hoạt động trong những
lĩnh vực khác nhau và có khả năng đáp ứng được nhu càu hoạt động của những
khách hàng đó. Bên cạnh đó hoạt động của Công ty không đơn thuần chỉ dừng lại ở

việc cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng mà Ernst & Young còn hết sức nỗ
lực


trong việc giúp hoàn thiện hệ thống kế toán của khách hàng thông qua các hình thức
như tư vấn trực tiếp hoặc thư quản lý. Các khách hàng tiêu biểu của Công ty bao
gồm một số lớn các ngân hàng thưomg mại và các công ty bảo hiểm hàng đàu, các
tập đoàn kinh tế tư nhân lớn và một số công ty niêm yết có mức vốn hóa thị trường
lớn nhất tại Việt Nam.
Trong nhiều năm liên tục, Emst & Young luôn duy trì là một trong những
công ty kiểm toán và tư vấn có doanh thu hàng đầu tại Việt Nam. Công ty liên tục
mở rộng thị phàn, thị trường, nâng cao doanh thu, tăng cường nguồn nhân lực và
đóng góp tích cực cho ngân sách nhà nước. Tốc độ tăng doanh thu trung bình qua
các năm của Công ty khoảng 10% và thường đứng thứ hai ở Việt Nam sau PWC.
Năm 2009, doanh thu của Công ty đạt gần 19 triệu USD, tăng trên 30% so với năm
2008. Cụ thể mức tăng trưởng về doanh thu của từng loại hình dịch vụ của Công ty
trong hai năm 2008 và 2009 được thể hiện qua bảng sau.
Biểu 1.1. Doanh thu hoạt động kỉnh doanh năm 2008 và 2009
Doanh thu (triệu USD)
Biến động
Dịch vụ
Năm 2008
Năm 2009
±
%
Kiểm toán
9,2
13,5
4,3 147%
Tư vấn thuế

2,82
4,3
1,48 152%
Tư vấn kinh doanh
1,91
0,9
-1,01
47%
Tổng
13,92
18,7
4,78 134%
Có thể thấy rằng, trong năm 2009, nhìn chung doanh thu của Công ty gia
tăng về mọi mặt ngoại trừ lĩnh vực tư vấn kinh doanh. Trong đó, tăng mạnh nhất là
lĩnh vực tư vấn thuế (tăng 52%), tiếp đó là lĩnh vực kiểm toán (tăng 47%). Tuy
nhiên, lĩnh vực kiểm toán vẫn giữ vai trò chủ chốt trong việc


tạo ra doanh thu cho Công ty, với mức doanh thu từ hoạt động kiểm toán là 13,5
triệu USD trong tổng số 18,7 triệu USD tổng doanh thu.
Với mức tăng trưởng cao trong năm 2009 vừa qua, Emst & Young Việt Nam
tiếp tục duy trì vị trí thứ hai trong lĩnh vực kiểm toán hên thị trường Việt Nam. Dưới
đây là bảng tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của Emst & Young Việt Nam so
sánh với các Big 4 khác từ năm 2004 trở lại đây.
Bảng 1.2. Tổng hợp xếp hạng doanh thu của Bỉg4
Doanh thu
Ernst & Young
PWC KPMG

Delloỉte


Năm 2004,2005
- Tư vấn kiểm toán

Thứ 1

Thứ 4

Thứ 2

Thứ 3

- Tư vấn thuế

Thứ 3

Thứ 1

Thứ 2

Thứ 4

- Tư vấn kinh doanh

Thứ 1

Thứ 2

Thứ 3


Thứ 4

Năm 2006

Thứ 2

Thứ 1

Thứ 3

Thứ 4

Năm 2007

Thứ 2

Thứ 1

Thứ 3

Thứ 4

Năm 2008

Thứ 2

Thứ 1

Thứ 3


Thứ 4

Năm 2009

Thứ 2

Thứ 1

Thứ 3

Thứ 4

Emst & Young luôn tự hào là một trong những công ty có doanh thu lớn
nhất trên thị trường tư vấn và kiểm toán trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Có thể
nói Emst & Young Việt Nam luôn luôn cố gắng hết mình để thực hiện phương
châm làm việc của mình là “cam kết cung cấp những dịch vụ chuyên nghiệp có chất
lượng cao nhất nhằm hỗ trợ khách hàng đạt được mục tiêu của mình, đồng thời thực
hiện thành công kế hoạch phát triển của công ty và đóng góp tích cực cho cộng
đồng”.


1.2.

Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Ernst & Young Việt

1.2.1.

Các lĩnh vực hoạt động của Công ty

Nam


Ernst & Young Việt Nam không chỉ nổi tiếng về cung cấp dịch vụ kiểm
toán mà bên cạnh đó, Công ty còn cung cấp nhiều dịch vụ khác như dịch vụ tư vấn
về thuế và tư vấn kinh doanh... Các dịch vụ này rất đa dạng và phong phú, bao gồm:
1.2.1.1.

Dịch vụ kiểm toán

Loại hình dịch vụ này mang lại phàn lớn doanh thu cho công ty. Loại hình
này bao gồm:
•S Kiểm toán các báo cáo tài chính theo luật định và kiêm toán báo cáo tài chính
tập đoàn
s Dịch vụ kiểm soát rủi ro công nghệ và bảo mật v' Kiểm toán theo họp đồng và
kiểm toán nhiệm vụ đặc biệt v' Soát xét kiểm soát nội bộ
v' Kiểm toán các báo cáo hàng quý và các báo cáo giữa năm tài chính
s Dịch vụ kiểm toán nội bộ
v' Kiểm toán phân tích và đánh giá doanh nghiệp
1.2.1.2.

Dịch vụ tư vẩn thuế

Dịch vụ tư vấn thuế mà Ernst & Young Việt Nam cung cấp bao gồm:
"S Tư vấn về việc ứng dụng thuế trực thu và thuế gián thu đối với những giao
dịch hiện tại và theo đề xuất v' Tư vấn về kê khai thuế s Tư vấn về kế hoạch
thuế hiệu quả s Tư vấn về chiến lược tham gia thị trường v' Liên hệ và giải trình
với cơ quan thuế


1.2.1.3.


Dịch vụ tư vẩn kinh doanh

về dịch vụ tư vấn kinh doanh, Ernst & Young Việt Nam chuyên tư vấn về
các vấn đề sau:
S Cơ cấu đàu tư
v' Nghiên cứu về tính khả thi và tư vấn về xin giấy phép đàu tư
v' Tư vấn về tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực và tư vấn về điều hành
•S Triển khai hệ thống thông tin
s Tư vấn về việc lựa chọn, thiết kế và vận dụng phần mềm v' Cải tiến hoạt động
kinh doanh, bao gồm: phân tích kinh doanh, cơ cấu lại doanh nghiệp và thay đổi
quy trình kinh doanh v' Tư vấn về tổ chức, bao gồm: phân tích, thiết kế và thay
đổi quản lý v' Tư vấn về chiến lược kinh doanh
✓ Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp như đưa ra thị trường loại hình kinh doanh
mới, lập kế hoạch kinh doanh, ngân sách và mở rộng ra thị trường quốc tế
s Tư vấn về các dịch vụ kế toán, bao gồm: thủ tục và hệ thống kế toán s Tư vấn
về nghiệp vụ và đảm bảo có trách nhiệm v' Sáp nhập và mua lại công ty, liên
doanh, liên kết s Tư vấn về đánh giá doanh nghiệp, bất động sản và tài sản vô
hình
✓ Tài chính và huy động vốn
✓ Niêm yết trên thị trường chứng khoán và phát hành cổ phiếu làn đàu tiên ra
công chúng
v' cổ phần hóa
s Tư vấn về tái cơ cấu và cổ phàn hóa lại doanh nghiệp nhà nước.
Các dịch vụ trên được thực hiện bởi những KTV có năng lực, trình độ và
kinh nghiệm vì vậy chất lượng của công việc thực hiện được đảm bảo ở mức độ
cao. Ernst & Young đã dựa vào những điều kiện hiện có của Việt


Nam để cung cấp một cách có hiệu quả nhất và đáp ứng một cách tốt nhất mọi yêu
cầu của khách hàng.

1.2.2.

Đặc điểm về thị trường và khách hàng của Công ty

Với chất lượng dịch vụ cung cấp, sự làm việc tận tình của các KTV
cùng uy tín lâu năm của mình, thị trường của Emst & Young được mở rộng cả trong
và ngoài nước.
Trên thế giới, tập đoàn Emst & Young toàn càu có khách hàng trong rất
nhiều lĩnh vực khác nhau, gồm:
v' Lĩnh vực năng lượng: có thể kể đến các tên tuổi như BP, CNOOC,
ConocoPhillips, Ferrexpo, Kazakhmys, Total, Westinghouse Electric Coporation,...
✓ Lĩnh vực giải trí: Khu giải trí Trump, tập đoàn giải trí Magna.
✓ Lĩnh vực dịch vụ tài chính: có các công ty hàng đàu thế giới là khách hàng
lâu năm của Emst & Young như ING, ICBC, ING Group, CIBC, Man Group, ABNAMRO, VTB, UBS, us Bank,...
S Lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ: HCA, CVS Caremark, Lifepoint, Cleveland
Clinic,...
s Lĩnh vực sản xuất: Tập đoàn Delphi, tập đoàn Eaton, Syngenta, TetraPak,...
Khách hàng của Emst & Young còn mở rộng sang một số ITnh vực khác
như: bất động sản, phưong tiện truyền thông, bán lẻ và bán buôn sản phẩm, công
nghệ, viễn thông và du lịch.
Ngoài những khách hàng quốc tế kể trên, mạng lưới khách hàng trong nước
của Emst & Young Việt Nam cũng bao trùm trong nhiều lĩnh vực.
Trong lĩnh vực ngân hàng: Công ty có những khách hàng là hầu hết các ngân
hàng lớn của Việt Nam như Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, Bảo Việt Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà


Hà Nội (Habubank), Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietin bank), Ngân hàng
Dầu khí Toàn càu (GP bank) , Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
(Techcombank), Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (Maritime bank), Ngân

hàng TMCP Quân đội (MB bank),...
Đối với các lĩnh vực như khách sạn, doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp
sản xuất, ... Emst & Young Việt Nam cũng trở thành kiểm toán chính thức cho
nhiều doanh nghiệp lớn như: tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), tập
đoàn Kinh Đô, tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, công ty cổ phàn Tập đoàn Thiên Long,
Phở 24, Vina Capital, tập đoàn Hòa Phát, Yamaha Việt Nam, Canon Việt Nam, Big

c...
Số lượng khách hàng thường xuyên hàng năm của Emst & Young Việt Nam
vào khoảng trên 300 khách hàng và con số này không ngừng tăng lên. Đó là một
con số tương đối lớn và đủ để chứng tỏ vị trí của công ty đối với thị trường kiểm
toán và tư vấn trong nước.
1.3.

Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam

1.3.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lỷ của Công ty

Emst & Young Việt Nam là một thành viên của Emst & Young toàn
càu nên cơ cấu tổ chức và kinh doanh của Công ty cũng áp dụng theo mô hình của
toàn càu, đó là tổ chức theo kiểu phi tập trung và phân theo địa lý, song có sự thay
đổi phù họp với đặc điểm và điều kiện ở Việt Nam.
Công ty TNHH Emst & Young Việt Nam có hai văn phòng là Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh, trong đó trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh. Đứng
đầu là tổng giám đốc và ở mỗi trụ sở đều được phân thành ba bộ phận kinh doanh
chính đó là: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ thuế và dịch vụ tư vấn kinh doanh. Mỗi bộ
phận đều có người đứng đàu lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận

đó. Người này thường là các giám đốc kiểm toán và


đồng thời giữ vị trí trong ban giám đốc của Công ty. Ngoài ra, mỗi bộ phận còn bao
gồm nhiều nhân viên với trình độ, kinh nghiệm khác nhau và chủ yếu thuộc các
mức: nhân viên 1, nhân viên 2, và các cấp nhân viên quản lý. Mỗi người có một
nhiệm vụ nhất định và chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ ấy. Lãnh đạo của mỗi
bộ phận sẽ là người quyết định về chiến lược kinh doanh cũng như tổ chức nhân sự
ở bộ phận của mình sao cho đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty TNHH
Ernst & Young Việt Nam

Bộ
phận
tin
học

Bộ
phận
văn
phòng

Bộ
phận
kế
toán

Bộ
phận

kiểm
toán

Bộ
phận
tư vấn
kinh
doanh

Bộ
phận

vấn
thuế


1.3.2.
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý của Công
ty TNHHErnst & Yoùing Việt Nam
V Ban giám đốc
Ban giám đốc gồm những người chịu trách nhiệm chính về các hoạt động và
là người có quyền cao nhất điều hành các hoạt động của Công ty. Họ thường là
những KTV có trình độ, năng lực cao và có kinh nghiệm lâu năm trong nghề. Ban
giám đốc thường là những người trực tiếp đánh giá rủi ro kiểm toán, tham gia kí kết
các hợp đồng kiểm toán, rà soát cuối cùng đối với công việc đã thực hiện của các
nhóm kiểm toán và trực tiếp kí tên lên các báo cáo kiểm toán. Ban giám đốc gồm:
Tổng giảm đổc: là người quản lý Công ty về mọi hoạt động tại Việt Nam,
đồng thời là người quyết định những loại hình dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp
cũng như chiến lược kinh doanh của Công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Tổng giám
đốc của Emst & Young Việt Nam phải chịu trách nhiệm trước Emst & Young toàn

cầu về kết quả hoạt động của Công ty và trách nhiệm pháp lý trước pháp luật.
Phó tổng giám đốc: họ thường là những giám đốc kiểm toán. Phó tổng giám
đốc là người hỗ trợ cho Tổng giám đốc trong việc điều hành Công ty. Họ chịu trách
nhiệm thực hiện theo kế hoạch, chiến lược chung của Công ty và báo cáo các hoạt
động đã thực hiện hay những kết quả đạt được lên Tổng giám đốc.
V Bộ phận hành chỉnh
Bộ phận hành chính bao gồm:
Bộ phận kế toán: bộ phận này chịu trách nhiệm ghi chép các nghiệp vụ tài
chính phát sinh vào sổ sách kế toán, lên các báo cáo tài chính để xác định lãi, lỗ
trong kì hoạt động của Công ty. Đồng thời họ là người trực tiếp đưa ra các báo cáo
quản trị giúp ban giám đốc đưa ra được những quyết định đúng đắn. Bộ phận kế
toán chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu chi và phối họp với


các bộ phận khác trong việc thực hiện kế hoạch chiến lược chung của toàn Công ty.
Bộ phận tin học: thực hiện cung cấp các thiết bị phần cứng như máy tính
xách tay cho mỗi nhân viên trong Công ty, cài đặt những phần mềm càn thiết vào
trong máy tính như GAM-X, đảm bảo sự hoạt động của mạng nội bộ và thực hiện
sửa chữa hỏng hóc cho máy tính khi càn thiết. Bộ phận này bao gồm cả CBK (trung
tâm kiến thức kinh doanh) - thực hiện cung cấp những thông tin cần thiết về khách
hàng và giúp bộ phận kiểm toán đánh giá và thực hiện họp đồng kiểm toán một
cách có hiệu quả nhất.
Bộ phận văn phòng: thực hiện trả lời các cuộc điện thoại gọi đến, quản lý
các công văn hành chính, tham gia tổ chức các chương ưình của Công ty như giao
lưu gặp gỡ với sinh viên các trường đại học, gala cuối năm,... Đồng thời họ cũng
phối hợp với kế toán về mặt nhân sự chẳng hạn như phát trả lương bằng tiền mặt
cho thực tập viên,.. .và cung cấp các văn phòng phẩm càn thiết cho nhân viên Công
ty. v' Bộ phận nghiệp vụ
Đây là bộ phận trực tiếp tạo ra doanh thu cho Công ty. Bộ phận này được
phân chia theo ba loại hình dịch vụ chính mà Công ty cung cấp. Bộ phận nghiệp vụ

bao gồm:
Bộ phận kiểm toán: Đây là bộ phận có bộ phận có số lượng nhân viên lớn
nhất trong toàn Công ty. Họ thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho một
số lượng lớn khách hàng hoạt động trong nhiều lĩnh vực như ngân hàng, sản xuất,
thương mại, du lịch, khách sạn,...Bộ phận này thường được chia làm hai lĩnh vực
chính là kiểm toán ngân hàng và phi ngân hàng.
Bộ phận tư vẩn thuế: cung cấp cho khách hàng những ý kiến tư vấn về thuế,
giúp khách hàng xây dựng được một hệ thống thuế hiệu quả và tuân thủ


theo những quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam và những chuẩn mực quốc
tế liên quan tới thuế được áp dụng tại Việt Nam.
Bộ phận tư vẩn kình doanh', thực hiện tư vấn cho khách hàng về xây dựng hệ
thống kế toán, cơ cấu lại doanh nghiệp, sáp nhập hay giải thể doanh nghiệp, xây
dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, các dịch vụ liên quan tới thẩm định và đánh giá
như thẩm định về tiềm năng đàu tư, đánh giá doanh nghiệp, bất động sản, các dịch
vụ liên quan tới huy động vốn,...


CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÔ CHỨC KIÊM TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM
2.1.

Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán

2.1.1.

Đặc điểm tổ chức nhân sự kiểm toán
Công ty TNHH Emst & Young phân KTV làm nhiều cấp, giữ những


nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm nhất định. Các cấp đó là:
Giảm đốc kiểm toán (partner)-. Giám đốc kiểm toán là những người có trình
độ chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, có chứng chỉ hành nghề
của KTV và đồng thời là thành viên của ban giám đốc. Giám đốc kiểm toán là
người thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán và tiến hành kí kết các hợp đồng kiểm
toán. Họ cũng là người cuối cùng tiến hành rà soát lại các công việc thực hiện được
của các nhóm kiểm toán, đưa ra kết luận cuối cùng về cuộc kiểm toán và kí báo cáo
kiểm toán.
Chủ nhiệm kiểm toán cao cấp (senior manager): Chủ nhiệm kiểm toán cao
cấp thường là những người có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao. Vì vậy đối
với một số họp đồng lớn, phức tạp họ sẽ tham gia vào việc rà soát lại những công
việc mà KTV cấp dưới đã thực hiện. Qua đó chủ nhiệm kiểm toán sẽ đưa ra kết
luận sơ bộ về cuộc kiểm toán.
Chủ nhiệm kiểm toán (manager): Chủ nhiệm kiểm toán là người thường
xuyên theo dõi tiến độ công việc và rà soát các công việc mà cả nhóm kiểm toán đã
thực hiện. Chủ nhiệm kiểm toán cùng một lúc có thể phải giám sát nhiều nhóm
kiểm toán khác nhau và là người chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm kiểm toán cao
cấp.
Trưởng nhỏm kiểm toán (senior): Trưởng nhóm kiểm toán bao gồm ba cấp
là senior 1, senior 2 và senior 3 tương ứng với trình độ, năng lực cũng như kinh
nghiệm của từng cấp. Trưởng nhóm kiểm toán có nhiều kinh nghiệm hơn trợ lý
kiểm toán và thường chịu trách nhiệm chính hướng dẫn và phân công công việc cho
trợ lý kiểm toán. Họ cũng tham gia vào quá trinh thực hiện kiểm toán đồng thời là
người thường xuyên theo dõi tiến độ, rà soát các


công việc thực hiện của cả nhóm và chịu trách nhiệm trước chủ nhiệm kiểm toán.
Trợ lỷ kiểm toản: Trợ lý kiểm toán gồm hai cấp là trợ lý kiểm toán cấp một
(staff 1) và trợ lý kiểm toán cấp hai (staff 2). Trợ lý kiểm toán thường là người có
trình độ nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm. Họ tham gia vào từng phàn hành cụ thể

trong giai đoạn thực hiện kiểm toán dưới sự hướng dẫn của trưởng nhóm kiểm toán
và chịu trách nhiệm trước trưởng nhóm kiểm toán.
2.1.2.

Đặc điểm tổ chức đoàn kiểm toán
Trong một cuộc kiểm toán cụ thể, cơ cấu nhân sự đoàn kiểm toán cơ

bản bao gồm giám đốc kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán và
các trợ lý kiểm toán.
Tùy vào đặc điểm của từng cuộc kiểm toán như lĩnh vực kinh doanh của
khách hàng, cuộc kiểm toán làn đàu, kiểm toán thường niên hay kiểm toán giữa
niên độ,... mà cơ cấu đoàn kiểm toán được quyết định sao cho phù hợp nhất, đảm
bảo chất lượng cũng như thỏa mãn các yêu cầu về thời gian và chi phí kiểm toán
cho phép.
Thông thường, một cuộc kiểm toán có thể bao gồm một hoặc hai trưởng
nhóm kiểm toán và một vài trợ lý kiểm toán. Những người này sẽ trực tiếp thực
hiện các thủ tục kiểm toán tại công ty khách hàng. Công việc của đội kiểm toán tại
công ty khách hàng luôn được theo dõi sát sao bởi một chủ nhiệm kiểm toán. Trong
trường họp các cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp, chủ nhiệm kiểm toán cấp cao
sẽ cùng chủ nhiệm kiểm toán tham gia vào việc soát xét, kiểm tra quá trình kiểm
toán.
Giám đốc kiểm toán sẽ là người cuối cùng rà soát lại hồ sơ kiểm toán, các
bằng chứng kiểm toán, đưa ra kết luận kiểm toán cũng như là người ký báo cáo
kiểm toán.


Việc




Cấu đoàn kiểm toán chặt chẽ như vậy là một yếu tố hàng đàu bảo

đảm chất lượng cho mọi cuộc kiểm toán mà Emst & Young Việt Nam thực hiện.
2.2.

Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young
Việt Nam

2.2.1.

Khái quát quy trình kiểm toán tại Công ty
Quy trình kiểm toán tại Công ty về cơ bản bao gồm ba giai đoạn là lập

kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Tuy nhiên, vì
giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán giữ vai trò quyết định đối với việc xác định
bản chất, phạm vi, số lượng và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán cũng
như quyết định tới chất lượng và chi phí của cuộc kiểm toán nên tại Emst &
Young, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán được tách làm hai giai đoạn là Lập
kể hoạch và xác định rủi ro và Lập chiến lược và Đảnh giả rủi ro.
Ta có thể khái quát các giai đoạn của cuộc kiểm toán và các bước công
việc thực hiện trong mỗi giai đoạn như sau.
Biểu 2.1. Quỵ trình kiểm toán được áp dụng của Công ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam
Ghi chứ. Các kí hiệu trong biểu sau như (1),(2),.. . dùng để chỉ thứ tự thực
hiện của các bước trong từng giai đoạn chẳng hạn như “Tìm hiểu về những yêu càu
của dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành tập nhóm kiểm toán” là bước đàu
tiên trong giai đoạn “ Lập kế hoạch và xác định rủi ro”.
Qui trình kiểm toán được nêu lên trong sơ đồ được coi là qui trình kiểm toán
chung được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán được thực hiện bởi Emst & Young
Việt Nam. Tuỳ vào từng cuộc kiểm toán cụ thể và bản chất của đối tượng được

kiểm toán mà quy trình này sẽ được áp dụng cho phù hợp. Quy trình kiểm toán
chung của Emst & Young Việt Nam bao gồm những phần sau.


Phương pháp kiểm toán được áp dụng chung cho Ernst & Young toàn cầu

Nhu cầu và sự mong muến của khách hàng/ trách nhiệm của KTV/ chuẩn mực chuyên nghiệp
kế hoạch và xác định rủi ro
Lập chiến lược và đánh giá rủì ro
Thực hiện kiểm toán
Cân nhắc việc tiếp tục
kiểm toán cho khách hàng
cũ hay chuyển sang khách
hàng mới (2)
Tìm hiểu về hoạt độ]
doanh của khách hàng

(3)

Tìm hiểu môi trường thông
tin về độ phức tạp và xác
định sự chuyên nghiệp của
công nghệ thông tin (4)

Xác định sự luân chuyển
chứng từ của các nghiệp
vụ, những sai sót có thể xảy
ra và những kiểm soát liên
quan (3)
Thực hiện thử nghiêm

xuyên suốt (walkthrough)
(4)

Tìm
hiểu và đánh
giá về quá
trình lập báo
cáo tài chính (5) Họ

Đánh giá về kiểm Thảo
soát nội bộ (5) luận
trong
Đánh giá gian
nhóm
lận, rủi ro và
những biện pháp (6)
xử lý (7)

p
nh
óm
kiể
m
toá
Tìm hiểu và đánh n
Aác amn nnưng Kiem soát gía về hệ thống
để Idem tra
thông tin của
(1)
khách hàng

(7)

Xác đinh

Kết hợp các rủi ro kiểm toán (8)

(8)

PM TR và SAD

Thiết kế các thủ tục kiểm soát (9)
Xác định những khoản
mục ừọng yếu và những
cơ sở dẫn liệu có liên quan
(9)

Thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát (2)

Xác đinh những nghiệp vụ kinh tế ừọng yếu
(2)

Thiết kế các thủ
tục kiểm toán cơ Thiết kế các thủ tục kiểm
bản (10)
toán tổng quát (11)
Chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm
toán (12)

Kết luận và đưa ra

kiểm toán
Chuẩn
họp cá
lệch k

Rà soá
cuối cù
bộ báo
chính (

Thực hiện thử
nghiệm đối với sổ chi
tiết và một số thủ tục
bắt buộc khác (3)
Cập nhật
Thực
hiện Cập nhật các TN
kiểm soát hệ
kết các thử
thếng thông
họp nghiệm
Sau
tin
lại kiểm soát (5)
kiểm
các (4)
toán
rủi
giữa
ro Thực hiện các thử kì

kiểm nghiệm cơ bản (7)
(1)
toán

(6)

Tổng

họp
(1)

Chuẩn
cáo tổn
những
(4)

Hoàn
soát
thông
c

(5)

Chuẩ
tiến h
phá
khác
inực mẹn cac mu tục
kiểm toán tổng
quát(8)


Hoàn thành tài l
quan và kết thúc
đồng kiểm toán (


2.2.2.

Giai đoạn lập kế hoạch và xác định rủi ro

Đây là giai đoạn đàu tiên trong quy trình kiểm toán của Emst & Young
Việt Nam cũng như trên toàn càu. Trong giai đoạn này, các KTV sẽ tìm hiểu về
những yêu càu của dịch vụ, xác định phạm vi kiểm toán và thành lập nhóm kiểm
toán. Đồng thời, Công ty cũng cân nhắc việc có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ cho
khách hàng cũ hay chuyển sang khách hàng mới. Sau khi quyết định sẽ tiếp tục
cuộc kiểm toán, KTV sẽ tìm hiểu về đặc điểm kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu
môi trường thông tin về sự phức tạp và xác định sự chuyên nghiệp của hệ thống
thông tin của khách hàng, đánh giá kiểm soát nội bộ, thảo luận trong nhóm kiểm
toán, đánh giá gian lận, rủi ro và những biện pháp xử lý thích họp. Qua đó, KTV sẽ
xác định PM (mức trọng yếu đối với toàn bộ báo cáo tài chính), TE (mức trọng yếu
ở cấp độ các khoản mục) và SAD (tổng chênh lệch tối đa), đồng thời KTV cũng xác
định những khoản mục trọng yếu và cơ sở dẫn liệu có liên quan.
2.2.3.

Giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi ro

Giai đoạn đánh giá rủi ro là giai đoạn rất quan trọng trước khi bước vào
thực hiện kiểm toán. Giai đoạn này gồm những bước công việc sau: đoàn kiểm toán
thảo luận trước cuộc kiểm toán, xác định các nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu quá
trình luân chuyển chứng từ liên quan tới những nghiệp vụ trọng yếu, tìm hiểu những

sai sót có thể xảy ra và những kiểm soát nội bộ liên quan, thực hiện thủ tục kiểm tra
từ đàu đến cuối (walk through test), tìm hiểu và đánh giá về quá trình lập báo cáo tài
chính, xác định những kiểm soát để kiểm tra, tìm hiểu và đánh giá về hệ thống
thông tin của khách hàng. Qua đó, KTV sẽ tiến hành xác định các loại rủi ro kiểm
toán để tìm ra mức rủi ro phát hiện yêu càu đối với cuộc kiểm toán, từ đó sẽ thiết kế
các thủ tục kiểm soát, các thử nghiệm kiểm toán cơ bản và các thử nghiệm kiểm
toán tổng quát. Kết thúc giai


đoạn này, trưởng nhóm kiểm toán sẽ thông báo kế hoạch kiểm toán cho nhóm kiểm
toán thực hiện và chuẩn bị bản ghi nhớ các chiến lược kiểm toán.
2.2.4.

Giai đoạn thực hiện kiểm toán

'C Sau khi kiểm toán giữa kì (post - interim event)
Trước cuộc kiểm toán thường niên sẽ có các cuộc kiểm toán giữa kỳ vào thời
điểm quý hai và quý bốn. Việc xem xét lại các cuộc kiểm toán giữa kì nhằm xem
xét lại kết quả của các thử nghiệm cơ bản và thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện
giữa kì, đánh giá lại chương trình kiểm toán đã lập hồi giữa kì xem còn phù họp với
hoàn cảnh hiện tại và còn có thể áp dụng cho hết cuộc kiểm toán hay không, ngoài
ra còn xem xét lại việc đánh giá rủi ro kết hợp trong cuộc kiểm toán giữa kì.
s Thực hiện các thử ngh iệm kiểm soát
Giai đoạn này, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đã
được thiết kế ở giai đoạn lập chiến lược và đánh giá rủi ro. Mục đích của việc này là
xem xét xem hệ thống kiểm soát nội bộ có hoạt động thực sự hiệu quả hay không.
Đây là căn cứ để KTV quyết định về số lượng và quy mô thực hiện các thử nghiệm
cơ bản mở rộng.
'C Thực hiện các thủ tục đối với sổ chi tiết và một số thủ tục bắt buộc khác Đối với
quá trình này Ernst & Young có đưa ra một số hướng dẫn như

sau:
Xem xét các bút toán trên sổ chi tiết và một số bút toán điều chỉnh Xem xét
các ước tính để thấy được yếu tó chủ quan của nhà quản lý đối với những ước tính
ấy và xem xét chúng có phù họp hay không.
Tính toán và đánh giá một số tỉ suất tài chính để phát hiện ra những bất
thường.
V Cập nhật các thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm đổi với hệ thống thông
tin của khách hàng


Kết quả của các thử nghiệm kiểm soát thực hiện giữa kì sẽ được đánh giá lại
trong điều kiện hiện tại. Trong quá trình này KTV càn phải quan tâm tới việc đánh
giá sự cập nhật hệ thống thông tin của khách hàng.
✓ Thực hiện kết hợp lại các rủi ro kiểm toán
Sau khi tổng họp lại và cập nhật kết quả của các thử nghiệm kiểm soát, KTV
tiến hành đánh giá lại rủi ro kiểm soát. Từ đó, rủi ro phát hiện được xác định lại ở
mức đạt yêu càu và phù họp với mức rủi ro kiểm soát mới. Dựa vào mức độ rủi ro
phát hiện này, KTV sẽ đưa ra quyết định trực tiếp về bản chất, nội dung, phạm vi và
số lượng các các thủ tục kiểm tra chi tiết. s Thực hiện các thử nghiêm kiểm toán cơ
bản
Thử nghiệm kiểm toán cơ bản theo Ernst & Young quy định bao gồm thử
nghiệm cơ bản bắt buộc và thử nghiệm cơ bản mở rộng. Đối với các thử nghiệm cơ
bản bắt buộc, KTV sẽ thực hiện cho từng khoản mục tuỳ theo bản chất của chúng.
Đồng thời kiểm toán cũng dựa trên sự đánh giá về rủi ro kết họp để thực hiện một
số các thủ tục kiểm toán cơ bản mở rộng. Các thủ tục được thực hiện là: phân tích tỉ
suất, thử nghiệm chi tiết số dư và thủ tục tịnh tiến số liệu (thủ tục roll forward).
s Thực hiện các thủ tục kiểm toán chung
Các thử nghiệm này sẽ được thực hiện nếu Chuẩn mực hoặc khách hàng có
yêu càu cụ thể.
2.2.5.


Giai đoạn kết thúc kiểm toán

Giai đoạn này thường do trưởng nhóm kiểm toán và chủ nhiệm kiểm
toán, là những KTV cấp cao hơn có nhiều kinh nghiệm thực hiện. Những công việc
càn được thực hiện bao gồm:
Thứ nhất là tổng họp cuộc kiểm toán. Quá trình này gồm các công việc như
hoàn thành các công việc còn lại, hoàn thiện các giấy tờ làm việc, xem xét các sự
kiện sau ngày lập báo cáo tài chính, tổng họp các công việc của


từng KTV, chuẩn bị danh sách những phát hiện kiểm toán và thiết kế sơ bộ những
công việc cho lần kiểm toán sau.
Thứ hai là thực hiện rà soát lại làn cuối cùng toàn bộ báo cáo tài chính và
tiến hành tổng hợp các soát xét.
Thứ ba là hoàn thành việc soát xét và thông qua báo cáo. Công việc này chủ
yếu được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán cấp cao và giám đốc kiểm toán.
Thứ tư là chuẩn bị và tiến hành đàm phán với khách hàng về những phát
hiện kiểm toán, kết luận kiểm toán và báo cáo kiểm toán.
Công việc cuối cùng là hoàn thiện các giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán và
kết thúc cuộc kiểm toán.
2.3. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán tại Công ty TNHH Ernst & Young Viêt
Nam
Hồ sơ kiểm toán là những tài liệu thuộc sở hữu riêng của công ty kiểm toán
được các KTV lập, sử dụng và lưu trữ. Hồ sơ kiểm toán của Emst & Young bao
gồm hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm. Trong đó hồ sơ kiểm toán
chung chứa đựng thông tin chung về một khách hàng liên quan tới hai hay nhiều
cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính. Hồ sơ kiểm toán năm chứa các thông tin
về khách hàng chỉ liên quan tới một năm kiểm toán.
Tại Emst & Young hồ sơ kiểm toán được lưu dưới hai dạng là dạng cứng

(hard copy) thường được đóng trong các quyển hồ sơ và dạng mềm (soft copy) được
lưu trữ trên GAM-X. Mỗi bộ hồ sơ lưu trữ các giấy tờ làm việc cho từng cuộc kiểm
toán và được sắp xếp theo thứ tự các phần và theo số tra cứu (số ref). Chẳng hạn đối
với lĩnh vực kiểm toán phi ngân hàng các giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán
được sắp xếp theo thứ tự các phàn như sau:


Bảng 2.1. Sổ tham chiếu của các khoản mục
Ký hiệu Khoản mục trên báo cáo tài chính
A

Các báo tài chính và các khai báo

c
D

Tiền và các khoản tương đương tiền
Đầu tư ngắn hạn

E
F
G
H
I
J

Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Chi phí trả trước và các tài sản ngắn hạn khác
Đầu tư dài hạn

Các giao dịch với nội bộ và bên thứ ba
Phải thu dài hạn, ký cược, ký quỹ dài hạn và tài sản tài
chính dài hạn

K
L
M

Tài sản cố định hữu hình và khấu hao
Tài sản cố định vô hình và khấu hao
Thuyết minh các khoản phải trả

N

Các khoản phải trả
Thuế thu nhập doanh nghiệp

0
p

Các khoản dự phòng, trích trước và các nghĩa vụ nợ hoặc
thu nhập chưa thực hiện

Q
T
UA

Vay dài hạn, thuê dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Doanh thu


UB
uc

Thu nhập khác và chi phí khác
Thu nhập tài chính

VA

Giá vốn hàng bán

VB

C
vc ~

Tiền lương
Chi phí bán hàng

VDC
VE

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính


×