Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Bài giảng quy trình vận hành một trang trại nuôi cá biển quy mô công nghiệp (tài liệu tập huấn cho cán bộ quản lý trang trại) phần 1 TS lê xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 58 trang )

TRƯỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ NINH HÒA

VIỆN NGHIÊN CỨU
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I

DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO VÀ KHUYẾN NGƢ
CHO VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN I

PHA 3 - NÂNG CAO NĂNG LỰC NGHỀ NUÔI CÁ BIỂN VIỆT NAM
Mã số: SRV-11/0027

BÀI GIẢNG

QUY TRÌNH VẬN HÀNH MỘT TRANG TRẠI NUÔI CÁ BIỂN
QUY MÔ CÔNG NGHIỆP
(Tài liệu tập huấn cho cán bộ quản lý trang trại)

Biên soạn: TS. Lê Xân

Bắc Ninh, 2014


Mục lục
Danh mục các bảng..........................................................................................................5
Danh mục các hình ..........................................................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................7
BÀI I: GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM NUÔI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ BIỂN..................11
1. Tổng quan tình hình nuôi cá biển Thế giới và Việt Nam ................................. 11
1.1 Thế giới.............................................................................................................11
1.2 Việt Nam ...........................................................................................................16


2. Các loài cá biển phù hợp với quy mô công nghiệp............................................ 23
2.1 Tiêu chí chọn loài cá biển phù hợp nuôi với quy mô công nghiệp ...............23
2.2 Các loài cá phù hợp để nuôi quy mô công nghiệp .........................................24
2.3 Công nghệ nuôi được sử dụng ........................................................................30
2.4 Giới hạn độ mặn và nhiệt độ của các loài cá nuôi .........................................33
2.5 Nhu cầu Oxy. ...................................................................................................34
2.6 Tập tính ăn, loại thức ăn. ................................................................................34
2.7 Đặc điểm tăng trưởng và tình trạng sức khỏe. ...............................................37
BÀI II. LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP CÁ GIỐNG. .................................................39
1. Giới thiệu tình hình sản xuất giống và hiện trạng các trại sản xuất giống cá
biển ở Việt Nam ........................................................................................................ 39
1.1 Tình hình sản xuất giống cá biển ở Việt Nam ...............................................39
1.2 Hiện trạng các trại sản xuất giống .................................................................41
2. Nguồn gốc cá giống và ảnh hưởng tới an toàn sinh học, chất lượng ............... 42
2.1 Cá giống nuôi trong bể của các trại giống. ....................................................42
2.2 Cá giống nuôi trong ao. ...................................................................................43
2.3 Cá giống nuôi trong lồng nổi (giai) hay mương nổi đặt trong ao. ................43
2.4 Cá giống nhập khẩu. .......................................................................................43
3. Kiểm tra bệnh, ký sinh trùng .............................................................................. 45
3.1 Kiểm tra bệnh do virus, vi khuẩn ....................................................................45
3.2 Kiểm tra bệnh do ký sinh trùng .......................................................................45
2


BÀI III: LỰA CHỌN, VẬN CHUYỂN VÀ THẢ CÁ GIỐNG. ..................................48
1. Lựa chon, xác định số lượng (đếm) cá giống ..................................................... 48
1.1 Tiêu chuẩn chọn giống ....................................................................................48
1.2 Định lượng cá giống ........................................................................................48
2. Kỹ thuật vận chuyển cá giống ............................................................................. 48
2.1 Phương pháp vận chuyển kín. ........................................................................48

2.2 Phương pháp vận chuyển hở. .........................................................................49
3. Tắm cá giống trước khi thả nuôi ........................................................................ 50
4. Thả giống. ............................................................................................................. 50
BÀI

IV:

DINH

DƢỠNG,

CÁC

LOẠI

THỨC

ĂN



CHẤT

LƢỢNG, KỸ THUẬT CHO ĂN. .................................................................................52
1. Lựa chọn thức ăn ................................................................................................. 52
1.1 Giới thiệu nhu cầu dinh dưỡng của cá ...........................................................52
1.2 Thức ăn viên, ưu điểm thức ăn viên so với cá tạp .........................................52
2. Chất lượng thức ăn .............................................................................................. 53
2.1 Cỡ viên thức ăn ................................................................................................53
2.2 Bảo quản thức ăn ............................................................................................54

3. Quản lý thức ăn và phương pháp cho cá ăn ...................................................... 55
3.1 Thời gian cho ăn. .............................................................................................55
3.2 Lượng thức ăn và tỷ lệ cho ăn.........................................................................55
3.3 Kỹ thuật cho cá ăn ...........................................................................................55
4. Theo dõi tình trạng sức khỏe cá. ......................................................................... 56
4.1 Kiểm tra hoạt động của cá. ..............................................................................56
4.2 Kiểm tra tốc độ tăng trưởng của cá ................................................................56
4.3 San cá, duy trì khối lượng cá/m nước ............................................................57
4.4 Phân cỡ cá ........................................................................................................57
4.4.1 Phân cỡ bằng tay (phân cỡ bằng quan sát trực quan) .................................57
4.4.2 Phân cỡ cá bằng thiết bị chuyên dụng ........................................................57
BÀI V: KIỂM TRA, LẮP ĐẶT BẢO TRÌ VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG. ................59
3


1. Kiểm tra lưới lồng nuôi và lưới bảo vệ............................................................... 59
1.1 Nguyên nhân rách lưới ...................................................................................59
1.2 Giải pháp ..........................................................................................................59
2. Loại bỏ cá chết ...................................................................................................... 60
3. Kiểm tra định vị lồng nuôi .................................................................................. 61
4. Kiểm tra, bảo dưỡng và vệ sinh lồng.................................................................. 61
5. Thay túi lưới lồng nuôi ........................................................................................ 62
6. Chuyển cá sang lồng nuôi mới ............................................................................ 63
7. Giám sát môi trường vùng nuôi .......................................................................... 64
8. Bảo vệ hệ thống lồng nuôi.................................................................................... 64
BÀI VI: THU HOẠCH VÀ xỬ LÝ SAU THU HOẠCH .............................................65
1. Thời gian thu hoạch. ............................................................................................ 65
1.1 Tiếp thị và thông tin thị trường .......................................................................65
1.2 Cỡ cá thu hoạch ...............................................................................................65
1.3 Thời điểm thu hoạch........................................................................................66

2. Thu hoạch ............................................................................................................. 66
2.1 Thu tỉa ..............................................................................................................67
2.2 Thu toàn bộ ......................................................................................................67
3. Xử lý sau thu hoạch(sơ chế, bảo quản sau thu hoạch) ..................................... 67
3.1 Sơ chế cá sau thu hoạch ..................................................................................67
3.2 Vận chuyển đến nhà máy chế biến, sân bay hoặc nhà phân phối ................67
3.3 Chất lượng .......................................................................................................67
BÀI VII: CÁC HOẠT ĐỘNG HẬU CẦN TRÊN BỜ. ...............................................69
1. Quản lý lưới lồng .................................................................................................. 69
1.1 Vệ sinh, làm sạch túi lưới ................................................................................69
1.2 Sửa chữa túi lưới .............................................................................................69
1.3 Kiểm tra độ chắc, an toàn của lưới .................................................................69
1.4 Bảo quản lưới ..................................................................................................69
1.5 Ghi chép, đánh số lưới, ngày sử dụng hoặc lưu giữ: ....................................69
2. Bảo quản lưu giữ thức ăn, trang thiết bị............................................................ 70
4


2.1 Thức ăn ............................................................................................................70
2.2 Bảo quản, lưu giữ trang thiết bị......................................................................70
3. Hội thảo ................................................................................................................. 71
BÀI VIII. LƢU GIỮ HỒ SƠ ........................................................................................72
1. Báo cáo kiểm tra lưới, phao, khung lồng, neo, dây… ....................................... 72
1.1 Hồ sơ ghi chép công việc hàng ngày ..............................................................72
1.2 Hồ sơ ghi chép công việc theo lịch trình ........................................................72
2. Ghi chép thức ăn và quản lý thức ăn ................................................................. 74
3. Ghi chép tình trạng sức khỏe cá. ........................................................................ 74
3.1 Hoạt động bơi lội, bắt mồi của cá ...................................................................74
3.2 Kiểm tra ký sinh trùng và tắm cho cá .............................................................74
3.3 Lấy mẫu bệnh phẩm nếu thấy cá có những dấu hiệu bất thường ................75

3.4 Cá chết ..............................................................................................................75
3.5 Kiểm tra khối lượng cá trong lồng ..................................................................75
4. Ghi chép các yếu tố môi trường, thời tiết .......................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................78

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1: Tổng lƣợng chất thải do các sông chính tải ra biển (t/năm) .......................22
Bảng 1. 2: Một số loài cá mú là đối tƣợng nuôi. ..........................................................29
Bảng 1. 3: Sản lƣợng, số lƣợng lồng cá biển nuôi ở Việt Nam [2] ..............................31
Bảng 1. 4: Hiện trạng nguồn giống, phƣơng thức nuôi các loài cá biển ở VN[3] .......31
Bảng 2. 1: Kết quả nghiên cứu và sản xuất giống cá biển đến năm 2009. .................. 39
Bảng 2. 2: Mức độ đáp ứng tiêu chí an toàn sinh học của cá giống có nguồn gốc khác
nhau. ..............................................................................................................................44
Bảng 3. 1: Kích thƣớc (L mm) cá nuôi và cỡ mắt lƣới lồng nuôi. ............................. 51
Bảng 3. 2: Cỡ giống và mật độ thả ban đầu. .................................................................51
Bảng 4. 1: So sánh thức ăn công nghiệp với cá tạp. .................................................... 53
5


Bảng 4. 2: Cỡ thức ăn phù hợp theo từng giai đoạn của cá. ..........................................54
Bảng 6. 1: Cỡ thƣơng phẩm của một số loài cá nuôi. ................................................. 66
Bảng 8. 1: Công việc cần thực hiện trong ngày. ......................................................... 73
Bảng 8. 2: Nhật ký cho cá ăn theo các lồng nuôi ..........................................................74
Bảng 8. 3: Theo dõi khối lƣợng cá. ..............................................................................75
Bảng 8. 4: Kết quả theo dõi các yếu tố môi trƣờng vùng nuôi......................................76

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Sản lƣợng cá biển nuôi trên thế giới 1993 - 2003 [4] ..................................12
Hình 1. 2: Giá trị cá biển nuôi trên thế giới [4] ............................................................13
Hình 1. 3: Sản lƣợng một số đối tƣợng cá biển nuôi của thế giới [4] ...........................14

Hình 1. 4: Cá Giò(cá Bớp) Rachycentron canadum Linnaeus, 1766. ..........................25
Hình 1. 5: Cá Chim vây vàng (Pompano) (Trachinotus blochii Lacepède, 1801). ......26
Hình 1. 6: Cá Hồng Mỹ (Redrum) (Sciaenops ocellatus Linnaeus, 1766) .................26
Hình 1. 7: Cá chẽm – cá vƣợc (Sea Bass) Lates calcarifer (Bloch, 790) ....................27
Hình 1. 8: Cá Hồng bạc và cá Hồng đỏ. .......................................................................28
Hình 1. 9: E. Coioides Forsskcal, 1775 .........................................................................30
Hình 1. 10: E. bleekeri Vaillant, 1878 ...........................................................................30
Hình 1. 11: E. fuscoguttatus (Forsskcal, 1775) ...........................................................30
Hình 1. 12: Cromileptes altivelis ...................................................................................30
Hình 2. 1: Nhà xƣởng, ao ƣơng giống của Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền
Bắc tại Cát Bà, Hải Phòng. ........................................................................................... 42
Hình 2. 2: Trùng bánh xe (Trichodina rostrata) và sán lá đơn chủ (Diplectanum
querni) ...........................................................................................................................46
Hình 3. 1: Bơm oxy, đóng túi nylon vận chuyển cá giống. ......................................... 49
Hình 4. 1: Thức ăn công nghiệp cho cá biển. .............................................................. 54
6


Hình 4. 2: Các yếu tố ảnh hƣởng đến hệ số chuyển đổi thức ăn FCR. ........................55
Hình 4. 3: Nhân công cho cá ăn và máy tự động cho cá ăn. .........................................56
Hình 4. 4: Lọc phân cỡ cá bằng sàng và bằng máy tự động.........................................58
Hình 5. 1: Cá kiếm và cá nóc là địch hại làm rách lƣới lồng nuôi. ............................. 59
Hình 5. 2: Lƣới lồng bị rách. .........................................................................................60
Hình 5. 3: Lặn kiểm tra lồng nuôi, lồng bảo vệ............................................................60
Hình 5. 4: Thu cá chết trong lồng nuôi. ........................................................................60
Hình 5. 5: Vệ sinh khung lồng, loại bỏ sinh vật bám ....................................................61
Hình 5. 6: Kiểm tra phao, dây, neo và lƣới lồng nuôi. .................................................62
Hình 5. 7: Lƣới lồng bị sinh vật bám trên bề mặt. .......................................................62
Hình 5. 8: Thay lƣới và giặt túi lƣới .............................................................................63
Hình 5. 9: Thay lƣới và chuyển cá sang lƣới lồng mới. ...............................................63

Hình 5. 10: Vận chuyển cá bằng Platform (A) và bằng túi lƣới (B) ............................64
Hình 5. 11: Hệ thống phao cảnh báo vùng nuôi. ...........................................................64
Hình 7. 1: Kiểm tra an toàn lƣới và vá lƣới.................................................................. 69

LỜI MỞ ĐẦU
Nuôi cá biển qui mô công nghiệp tuy đã có ở Việt Nam từ hơn 10 năm nay ở Phú
Yên (Marine Farm), Vũng Tàu, Kiên Giang (Đài Loan) nhƣng các trang trại này của
những doanh nghiệp nƣớc ngoài. Bởi vậy, vận hành một trang trại nuôi cá biển qui mô
công nghiệp là vấn đề mới ở Việt Nam.
Với trại nuôi cá biển truyền thống, qui mô gia đình là phổ biến nên việc vận hành
hầu nhƣ bị động, công việc hàng ngày và cả vụ, cả năm thƣờng do phát sinh và đƣợc
điều hành theo kinh nghiệm. Con giống, chủ yếu khai thác tự nhiên (một số không lớn
mua từ các trại giống hay nhập ngoại qua các doanh nghiệp kinh doanh). Thời gian và
nguồn giống không chủ động; sản lƣợng không lớn, không tập trung và phụ thuộc
nhiều vào thƣơng lái. Tại các vùng nuôi, số lƣợng lồng bè tự phát nên mật độ không
7


đƣợc khống chế, nhiều nơi quá cao dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng, dịch bệnh lây lan khó
kiểm soát, ngƣời nuôi thất thu.
Với các trang trại nuôi công nghiệp, dù lớn hay nhỏ, quản lý trang trại nhất thiết
phải là doanh nghiệp. Đã là doanh nghiệp, mọi hoạt động từ lúc bắt đầu thành lập đến
quá trình sản xuất kinh doanh đều phải đƣợc xây dựng kế hoạch ở dự án đầu tƣ. Sau
khi địa điểm đƣợc lựa chọn, cơ sở vật chất: lồng, lƣới, tàu thuyền… đƣợc xây dựng,
những ngƣời quản lý điều hành trang trại không những phải hiểu biết về kỹ thuật nuôi
cá biển từ khâu chọn và mua giống, chọn và mua thức ăn, phòng và trị bệnh cho cá,
biết đề phòng và phát hiện sớm để giải quyết những sự cố có thể xẩy ra, biết tổ chức
thực hiện, bố trí nhân lực hợp lý để phát huy hiệu quả mà còn phải biết lập kế hoach
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Các bài giảng trong Modul này nhằm giới thiệu sơ lƣợc các vấn đề để ngƣời điều hành

quản lý trang trại có đƣợc những kỹ năng trên.
Bài I . GIỚI THIỆU VỀ ĐẶC ĐIỂM NUÔI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ BIỂN TIỀM NĂNG
Bài học giới thiệu cho ngƣời học biết đƣợc tình hình nuôi cá biển trên thế giới và Việt
Nam; ngƣời học có thể bao quát chung mô hình phát triển và đối tƣợng nuôi của mỗi
nƣớc để có thể tham khảo áp dụng cho trang trại mình. Bài học cũng giới thiệu một số
loài cá biển có thể là đối tƣơng để nuôi công nghiệp ở Việt Nam, sơ bộ về đặc điểm
sinh học, mùa vụ sinh sản trong tự nhiên và ở các trại giống. Qua đó có thể lựa chọn
nên nuôi loài cá nào, mua giống ở đâu? Thời gian nào thì có cá giống?các yêu cầu tối
thiểu về điều kiện môi trƣờng của mỗi loài…
Bài II. LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP CÁ GIỐNG.
Đây là công việc đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đến hiệu quả sản xuất của một vụ
nuôi. Bài học sẽ giới thiệu tình hình chung về sản xuất giống cá biển ở Việt Nam, về
khả năng cung ứng giống cho trang trại của mình. Ngƣời học cũng sẽ nắm đƣợc ƣu
nhƣợc điểm của cá giống từ các nguồn khác nhau: cá giống ƣơng nuôi trong bể, trong
ao đất, trong lồng nổi và cá giống nhập khẩu; khả năng đảm bảo an toàn sinh học của
các nguồn giống đó. Bài giảng cũng giới thiệu sơ lƣợc về phƣơng pháp kiểm tra mức
độ nhiễm bệnh của cá giống để có quyết định mua hay không.
8


Bài III. LỰA CHỌN, VẬN CHUYỂN VÀ THẢ CÁ GIỐNG.
Bài học giới thiệu cho ngƣời quản lý phƣơng pháp quan sát, kiểm tra tình trạng sức
khỏe, nguồn gốc (trong hồ sơ sản xuất cuat trại giống) của từng mẻ cá giống để quyết
định lựa chọn trại cung cấp giống; vận chuyển giống thƣờng do trại giống đảm nhiệm
nhƣng ngƣời quản lý trại nuôi cần hiểu đƣợc các phƣơng pháp vận chuyển để kiểm tra,
giám sát. Bài học cũng giới thiệu để ngƣời học nắm đƣợc những việc cần làm khi cá
giống đã đƣợc vận chuyển tới trại nuôi nhằm đảm bảo cá giống có chất lƣơng tốt nhất.
Bài IV. DINH DƢỠNG, CÁC LOẠI THỨC ĂN, CHẤT LƢỢNG VÀ CÁCH CHO
ĂN.
Đây là công việc xuyên suốt quanh vụ, quanh năm của một trang trại và cũng là công

việc quyết định hiệu quả sản xuất. Bài học giới thiệu cho ngƣời quản lý trang trại biết
đƣợc phƣơng pháp lựa chọn loại thức ăn cho loài cá mình nuôi, cỡ và thành phần dinh
dƣỡng của từng giai đoạn, khẩu phần ăn, kỹ thuật cho ăn và biết quan sát tình trạng
sức khỏe của cá qua hoạt động bắt mồi để điều chỉnh lƣợng thức ăn phù hợp. Ngƣời
học cũng đƣợc giới thiệu về sự cần thiết và phƣơng pháp phân cỡ cá để nâng cao hiệu
quả thức ăn, cá lớn đồng đều.
Bài V. KIỂM TRA, LẮP ĐẶT BẢO TRÌ VÀ CÁC VẬN HÀNH KHÁC.
Bài học giới thiệu cho ngƣời quản lý vận hành trang trại nắm đƣợc những công việc
hàng ngày nhất đinh phải đƣợc thực hiện, giám sát, kiểm tra: lặn kiểm tra tình trạng
rách lƣới, vệ sinh lƣới bảo vệ , lƣới nuôi; kiểm tra vị trí lồng; theo dõi các yếu tố môi
trƣờng; thay lƣới, chuyển cá đến lồng mới; trông coi bảo vệ và giám sát các công việc
khác.
Bài VI. AN TOÀN SINH HỌC.
Bài học giới thiệu chung về các loại bệnh thƣờng gặp cho các loài cá biển nuôi;
phƣơng pháp phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh. Đặc biệt, trại nuôi cá biển công
nghiệp phải phát triển đảm bảo an ninh sinh học nhằm nâng cao hiệu quả và giá trị sản
phẩm. Bài học giới thiệu giới thiệu những việc cần làm để đảm bảo anh toàn sinh học
cho trang trại và sản phẩm của trang trại.
Bài VII. THU HOẠCH VÀ XỬ LÝ SAU THU HOẠCH.
9


Sau một vụ nuôi, sản phẩm cuối cùng đã có nhƣng phƣơng pháp thu hoạch và xử lý
sản phẩm (sơ chế) sau thu hoạch có vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị sản
phẩm, hiệu quả vụ nuôi. Bài học giới thiệu cỡ cá thƣơng phẩm của một số loài, những
việc cần làm khi cá đã đến cỡ thƣơng phẩm: ký kết hợp đồng, tìm kiểm thị trƣờng,
chuẩn bị phƣơng tiện… Bài học cũng giới thiệu các phƣơng pháp thu hoạch, sơ chế
trƣớc khi vận chuyển cá đến nơi tiêu thụ.
Bài VIII. CÁC HOẠT ĐỘNG HẬU CẦN TRÊN BỜ.
Với trại nuôi công nghiệp, rất nhiều các loại vật tƣ, dụng cụ, trang thiết bị, tàu thuyền,

lồng lƣới, thức ăn… cần có để bổ sung, sử dụng hàng ngày hay thay thế định kỳ và đột
xuất. Bởi vậy các hoạt động trên bờ không kém phần quan trọng mà ngƣời quản lý
trang trại phải quán xuyến. Bài học giới thiệu phƣơng pháp vệ sinh, sửa chữa lồng
lƣới, bảo quản và kiểm tra chất lƣợng lƣới, sợi, thức ăn cho cá nhằm giảm thiểu hƣ
hao, mất mát hoặc giảm sút chất lƣợng.
Bài IX. LƢU GIỮ HỒ SƠ.
Đây là bài học cuối cùng của Quy trình vận hành và cũng là bài học quan trọng, khẳng
định tính công nghiệp, chính qui của trang trại nuôi công nghiệp so với nuôi truyền
thống. Đây cũng là những công việc quan trọng để xây dựng một trang trại nuôi an
toàn sinh học và bền vững. Bài học giới thiệu tầm quan trong và phƣơng pháp lập hồ
sơ chi tất cả trang thiết bị, cơ sở vật chất, tình trạng cá và biến động của điều kiện môi
trƣờng hàng ngày.
Do là một nghề mới đối với Việt nam, trên cơ sở kinh nghiệm tham gia hay trực
tiếp quản lý điều hành và tham khảo một số trại giống, trại nuôi cá biển ở Việt Nam và
một số nƣớc có nghề nuôi cá biển phát triển, các Bài học trên chắc chắn còn nhiều điều
thiếu sót, những ngƣời biên soạn xin cáo lỗi và mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của
những cán bộ kỹ thuật, những ngƣ dân lành nghề để Bài học hoàn chỉnh dần, góp phần
nhỏ vào sự phát triển của nghề nuôi cá biển ở Việt Nam.

10


BÀI I: GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM NUÔI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÁ BIỂN
1. Tổng quan tình hình nuôi cá biển Thế giới và Việt Nam

1.1 Thế giới
Nuôi cá biển là một ngành mới nhƣng đã có tốc độ phát triển nhanh, tạo ra hàng
tỷ USD và hàng triệu việc làm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lƣợng thực phẩm
của nhân loại. Theo thống kê của FAO, sản lƣợng nuôi cá biển năm 2002 của khu vực
Châu Á Thái Bình Dƣơng đạt khoảng 1 triệu tấn, giá trị 3,2 tỷ USD, tăng 240% so với

năm 1990 và chiếm 95% sản lƣợng nuôi cá biển của thế giới [3]. Cá biển luôn là
nguồn thực phẩm có giá trị cao, hầu hết các nƣớc có biển đều mong muốn tăng nhanh
sản lƣợng nuôi để bù đắp sản lƣợng cá biển khai thác tự nhiên đang có xu hƣớng giảm
sút. Theo các báo cáo đƣợc công bố, nuôi cá biển phát triển nhanh và đạt sản lƣợng từ
3,5 – 4 triệu tấn vào năm 2000[4].
Các đối tƣợng nuôi quan trọng là: cá Hồi (Nauy đạt 1 triệu tấn, Chi lê khoảng
0,5 triệu tấn); các loài cá quý hiếm nhƣ cá Song, cá Tráp, cá Cam, cá Hồng... đƣợc
phát triển nuôi ở Đông Á, Đông Nam Á và Địa Trung Hải. Sản lƣợng của nhóm cá này
đạt khoảng 0,5 – 0,6 triệu tấn (2000) [4].
Na uy là cƣờng quốc về nuôi cá biển trong 2 thập kỷ qua, là nƣớc xuất khẩu cá
biển nuôi số 1 của thế giới. Từ đầu thập kỷ 80, Nauy đã xác định nuôi cá biển là mũi
nhọn kinh tế của đất nƣớc, trong đó cá Hồi là đối tƣợng chủ đạo. Sau 20 năm liên tục
nghiên cứu và phát triển, Nauy đã đạt tới đỉnh cao về nuôi cá biển, sản lƣợng và giá trị
liên tục tăng. Năm 1985 sản lƣợng nuôi đạt 40.000 tấn, giá trị 53 triệu USD; năm 1990
đạt 46.000 tấn giá trị 776 triệu USD, năm 1995 đạt 250.000 tấn giá trị 08 triệu USD,
đến năm 2000 sản lƣợng nuôi đạt 420.000 tấn đạt giá trị 350 triệu USD. Sản phẩm cá
Hồi của Nauy rất đa dạng với 7 chủng loại từ 1kg/con đến trên 7kg/con [4], chu kỳ
nuôi rất khác nhau từ 2 đến 6 năm. Hệ số chuyển đổi thức ăn tinh giảm xuống chỉ còn
1,5. Cá hồi đƣợc nuôi trong lồng đơn hình tròn là chủ yếu, ngoài ra còn nuôi trong các
lồng hình chữ nhật xếp thành từng khối hay nuôi trong các bể bê tông xây sát bờ biển.
Điều đáng chú ý là mặc dù nuôi cá ở quy mô công nghiệp tập trung mật độ cao nhƣng
về cơ bản vẫn giữ đƣợc độ trong sạch cho môi trƣờng nƣớc biển và thành công của
công nghệ vacxin nên 20 năm nuôi liên tục cá hồi Nauy vẫn chƣa bị dịch bệnh gây tổn
11


hại lớn. Thị trƣờng tiêu thụ cá Hồi Nauy rất rộng lớn: EU, Nhật Bản, Mỹ, Đông Âu,
Trung Quốc, Đài Loan và một số nƣớc Đông Nam Á. Việc cá Hồi Đại Tây Dƣơng của
Nauy chiếm lĩnh thị trƣờng Nhật Bản và mới đây là thị trƣờng Trung Quốc đƣợc coi là
thành tích lớn trong lĩnh vực thƣơng mại cá biển nuôi. Theo kế hoạch phát triển, dự

kiến đến năm 2000 sản lƣợng cá Hồi của Nauy đạt 1 triệu tấn, cá tuyết sẽ đạt 0,5 triệu tấn.
Sau thành công của Nauy, nuôi cá biển ở khu vực Bắc Âu cũng phát triển mạnh,
các loài nuôi chính vẫn là cá hồi Đại Tây Dƣơng và cá hồi vân. Phần lớn sản lƣợng 2
đối tƣợng trên là ở Nauy, Scốtlen, Aixơlen và Đảo Faeroe, một số nƣớc Phần Lan,
Đan Mạch, Thuỵ Điển đang tiếp cận công nghệ nuôi đối tƣợng này. Sản lƣợng ở khu
vực Bắc Âu năm 2004 đạt 800.000 tấn cá hồi Đại tây Dƣơng và 80.000 tấn cá hồi vân [5].
Trung Quốc là nƣớc có sản lƣợng cá biển nuôi của tăng nhanh: năm 1990 sản lƣợng nuôi là
10.000 tấn, năm 1995 là 264.000 tấn, năm 1999 là 503.000 tấn chiếm khoảng 58% sản lƣợng nuôi
của Châu Á, năm 2004 là 562.000 tấn, năm 2005 là 660.000 tấn [7].
Sau 10 năm sản lƣợng nuôi cá biển tăng gấp 5 lần nhƣng giá trị nuôi cá biển của
Trung Quốc lại không cao, tổng giá trị cá biển nuôi năm 1999 chỉ đạt 962 triệu USD,
giá trị trung bình của sản phẩm cá biển nuôi thƣơng phẩm chỉ đạt 1,9 USD/kg. Với sản
lƣợng chiếm 20,5% tổng sản lƣợng cá biển nuôi của thế giới nhƣng giá trị chỉ chiếm
1%. Trung Quốc là thị trƣờng tiêu thụ cá biển lớn nhất thế giới và mục tiêu của họ chủ
yếu là tiêu thụ nội địa. [7] Riêng cá hồng Mỹ (cá Hồng Mỹ- Scyaenops ocellatus) năm
2005 Trung Quốc sản xuất và tiêu thụ 43.500 tấn [ 7 ]
1400
1200
1000
800
Sản lượng (1000tấn)
600
400
200
0
1993

1995

1998


2000

2001

2002

2003

Hình 1. 1: Sản lượng cá biển nuôi trên thế giới 1993 - 2003 [4]
12


Nhật Bản là nƣớc đứng thứ 3 thế giới về mặt sản lƣợng cá biển nuôi, nhƣng
đứng đầu trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, năng suất, hiệu quả và giá trị sản lƣợng.
Nhật Bản là nƣớc đƣa ra mô hình hiện đại về nuôi cá biển trong lồng rất sớm (đầu thập
kỷ 70), là nƣớc hiện nay cho sinh sản nhân tạo nhiều loài cá nhất và đang đi đầu trong
lĩnh vực nuôi cá ngừ vây vàng, cá ngừ vây xanh theo chu kỳ kín và lồng nuôi đƣợc đặt
ngay tại dòng hải lƣu ấm của Thái Bình Dƣơng. Sản lƣợng năm 2000 của Nhật Bản
đạt 245.566 tấn, năm 2001 đạt 252.73 tấn, năm 2002 : 260.373 tấn và năm 2003 đạt
264.858 tấn [4]. Nhìn chung sản lƣợng nuôi của Nhật Bản từ năm 1990 đến năm 2000
không tăng nhiều nhƣng do nuôi nhiều loại cá quý hiếm nhƣ cá Cam, cá Chình Nhật
Bản, cá Song, nên đạt giá trị sản lƣợng cao, năm 1999 giá trị sản lƣợng nuôi cá biển
của Nhật Bản đạt 1,73 tỷ USD. Tuy nhiên do nhu cầu trong nƣớc luôn cao nên hàng
năm Nhật Bản nhập rất nhiều các sản phẩm từ cá biển. Năm 2000 nhập khẩu 334 triệu
USD cá biển nuôi ở dạng sống (chủ yếu là cá Chình từ Trung Quốc, cá Song từ Đài
Loan), 70 triệu USD cá Hồi nuôi từ Nauy, Canada, Chi Lê.
6

5.349


5
4.046
4
3

3.376

4.051

4.27

3.382

2.76

Gia tri (ty USD)

2
1
0
1993

1995

1998

2000

2001


2002

2003

Hình 1. 2: Giá trị cá biển nuôi trên thế giới [4]
Sau Nhật Bản, Đài Loan phát triển nuôi cá biển từ rất sớm và có nhiều đóng
góp quan trọng cho sự tiến bộ của nghề nuôi cá biển của thế giới. Hiện nay tại Đài
Loan đang nuôi khoảng 20 loài cá biển và hầu hết đều đƣợc sinh sản nhân tạo thành
công (trừ cá Chình). Đài Loan có trình độ cao về khoa học công nghệ nuôi cá biển đặc
biệt là sinh sản nhân tạo. Tuy nhiên, những năm gần đây do sản lƣợng một số đối
tƣợng nuôi nƣớc ngọt (cá Chình) ngày một giảm, sản lƣợng nuôi cá chình năm 1999
chỉ còn 6.000 tấn, giảm 7% so với năm 1990 [5]. Nguyên nhân chính là do Trung
13


Quốc phát triển ồ ạt nghề nuôi cá Chình đạt sản lƣợng lớn và giá rẻ: giá cá Chình giảm
từ 8,4USD/kg xuống còn 3,8USD/kg. Do vậy, Đài Loan đã phát triển mạnh nghề nuôi
cá biển và coi đây là hƣớng quan trọng của của nghề cá theo phƣơng châm phát triển
nuôi đa loài. Hình thức nuôi cá biển của Đài Loan cũng đa dạng nhƣng chủ yếu là nuôi
trong ao đất (bờ đúc ximăng) và hệ thống lồng hiện đại chịu đƣợc sóng gió lớn. Từ đầu
những năm 90, Đài Loan còn xuất khẩu cá giống đi hầu hết các nƣớc châu Á.

2000
Sản lượng cá
hồi (nghìn tấn)

1800
1600


Sản lượng cá
rạn san hô
(nghìn tấn)

1400
1200
1000

600

Sản lượng
nhóm cá đối
(nghìn tấn)

400

Tong cong

800

200
0
1990

1991

1992

1993


1994

1995

1996

1997

1998

1999

Hình 1. 3: Sản lượng một số đối tượng cá biển nuôi của thế giới [4]
Chi Lê là nƣớc trƣớc đây nghề cá khá đơn điệu chỉ tập trung vào khai thác cá
nổi có giá trị thấp. Do có bờ biển khúc khuỷu, nhiều eo ngách, vịnh, khí hậu ôn hoà,
nƣớc biển trong sạch rất thích hợp trong việc phát triển các loài cá ôn đới chính vì vậy
Chi Lê đã chọn mô hình nuôi cá Hồi Đại Tây Dƣơng của Nauy và cá Hồi Thái Bình
Dƣơng của Nhật Bản làm đối tƣợng nuôi chính. Bắt đầu phát triển nuôi cá biển từ
những năm 80, nhƣng chỉ sau 10 năm, Chi Lê đã trở thành cƣờng quốc đứng thứ 4 thế
giới về sản lƣợng, thứ 3 về giá trị và thứ nhì thế giới về xuất khẩu cá biển nuôi. Ngoài
2 đối tƣợng trên, Chi Lê còn phát triển mạnh mẽ nghề nuôi cá Hồi sông với sản lƣợng
đạt 50.000 tấn vào năm 2000 [5]. Khi áp dụng công nghệ nuôi cá lồng của Nauy và
Nhật Bản họ không rập khuôn mà sáng tạo xây dựng thành mô hình riêng của mình.
Lợi dụng địa hình thuận lợi, họ quây lƣới ở các eo ngách, vịnh nhỏ rồi nuôi cá, hoặc
đào các ao dọc biển để nuôi cá Hồi, hạn chế việc nuôi cá trong lồng. Chi Lê lại có
công nghiệp chế biến bột cá rất phát triển đạt tiêu chuẩn cao nên thức ăn cho nuôi cá
14


biển ở Chi lê có giá thành thấp- đây chính là lợi thế nên Chi lê có giá thành cá biển

nuôi thấp nhất thế giới dẫn đến xuất khẩu đạt lợi nhuận cao.
Ở khu vực Trung Âu, năm 1970, Pháp thành công trong việc nghiên cứu sản xuất
cá Tráp Châu Âu, cuối năm 1980, Italia thành công trong việc sinh sản nhân tạo cá
Mú Địa Trung Hải. Đến năm 2002 tổng số cá giống của 2 đối tƣợng này đạt 650 triệu
con [5].
Ở khu vực Địa Trung Hải, Hy Lạp là nƣớc đứng đầu có nghề nuôi cá biển phát
triển nhờ tiếp cận kỹ thuật sản xuất giống tiến bộ của Pháp, Italia, Anh, Nauy, Nhật
Bản. Chỉ sau một thời gian ngắn, họ đã thành công trong khâu cho cá sinh sản nhân
tạo, sản xuất đƣợc cá giống chất lƣợng cao, công nghệ nuôi đƣợc phát triển nhanh
chóng. Năm 2000 sản lƣợng nuôi đạt 79.000 tấn, giá trị 49 triệu USD, sau 10 năm phát
triển, năm 2000 Hy Lạp trở thành cƣờng quốc số thế giới về nuôi cá Tráp châu Âu:
35.000 tấn và cá Mú Địa Trung Hải: 44.000 tấn. Thành công của Hy Lạp về nuôi cá
biển đã trở thành phong trào nuôi cá biển rầm rộ ở các quốc gia ven Địa Trung Hải.
Sau Hy Lạp nhiều nƣớc ở khu vực này nhƣ Tây Ban Nha, Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ… đều
đƣa các đối tƣợng trên vào nuôi và đã cho kết quả tốt. Sản lƣợng năm 1995 ở khu vực
này đạt 34.700 tấn, năm 2004 đạt 75.000 tấn [5]. Tăng trƣởng trung bình hàng năm đạt
7%. Kích cỡ nuôi thƣơng phẩm 2 đối tƣợng (cá Tráp châu Âu và cá Mú Địa Trung
Hải) tại khu vực này dao động trong khoảng 300 – 400 gam với thời gian nuôi từ 2 –
20 tháng.
Mục tiêu của Hy Lạp là nuôi cá biển xuất khẩu, hơn 70% sản lƣợng đƣợc xuất
khẩu sang các nƣớc EU. Cỡ cá xuất khẩu rất đa dạng từ 250 – 700 gam/con. Cá đƣợc
chế biến dƣới dạng cá đông nguyên con, cá tƣơi nguyên con, cá philê. Mặc dù giá nuôi
thƣơng phẩm liên tục rớt giá: cá Tráp châu Âu từ 6,7USD/kg năm 1990 xuống còn
0,5USD/kg năm 1994 và 6,5USD/kg năm 1999 nhƣng nghề nuôi cá biển Hy Lạp vẫn
đứng vững và phát triển ổn định do luôn cải tiến công nghệ nuôi, quản lý, tăng cƣờng
tiếp thị hơn nữa đầu vào luôn đƣợc giảm một cách hợp lý nên nghề nuôi vẫn phát triển
vững chắc.
Các nƣớc Đông Nam Á chƣa có nghề nuôi cá biển phát triển nhƣ các khu vực
khác. Thập niên 90 của thế kỷ trƣớc, Thái Lan đi đầu trong lĩnh vực nuôi cá biển nhờ
15



thành công sản xuất giống nhân tạo và sau đó phát triển nuôi cá Vƣợc. Những năm
cuối thập niên 90, sản lƣợng cá Vƣợc của Thái Lan đã đạt tới hàng trăm ngàn tấn. Thị
trƣờng tiêu thụ cá Vƣợc của Thái Lan là Hồng Kông và một số nƣớc châu Âu. Cỡ cá
Vƣợc thƣơng phẩm từ 0,6-,0kg. Từ sau năm 2000, do sự cạnh tranh của cá Tráp Châu
Âu, sự thành công của Trung Quốc và các nƣớc khác trong sản xuất giống và nuôi cá
Vƣợc, giá cá Vƣợc giảm nhanh làm cho nghề nuôi cá Vƣợc của Thái Lan bị đình trệ.
Philippin là nƣớc dẫn đầu thế giới về nuôi cá Măng biển (Chanos chanos) và đang tiếp
tục phát triển tuy giá trị cũng đang ngày càng giảm sút. Sản lƣợng cá Măng năm 2005
của Philipin đạt trên 37.000 tấn. Tuy nhiên sản phẩm xuất khẩu còn khá hạn chế.
Những mô hình phát triển nuôi đơn loài của Na Uy, Chi Lê, Hi Lạp, nuôi đa loài
nhƣng tập trung một số loài chủ lực nhƣ Nhật Bản, Thái Lan(với cá Vƣợc trƣớc đây);
nuôi đa loài nhƣ Trung Quốc, Đài Loan...đều là những bài học mà Việt Nam có thể
tham khảo để chọn ra mô hình phát triển.

1.2 Việt Nam
Với bờ biển dài 3260km, vùng đặc quyền kinh tế trên 1 triệu km2, có trên 3000
hòn đảo lớn nhỏ cùng nhiều eo vịnh; điều kiện tự nhiên thuận lợi, đối tƣợng cá nuôi
phong phú: cá Mú, cá Hồng, cá Cam, cá Tráp, cá Giò, cá Vƣợc... nhƣng nuôi cá biển
ở Việt Nam chƣa phát triển đúng tiềm năng. Khởi đầu nuôi cá biển ở Việt Nam là
những lồng nuôi giữ cá giống bắt từ tự nhiên để bán cho khách du lịch ở tỉnh Khánh
Hòa và Quảng Ninh từ cuối những năm 80. Đến năm 1995, Việt Nam mới bắt đầu
nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi cá biển. Sau gần 20 năm, nuôi cá biển ở
Việt nam mới có những bƣớc phát triển khiêm tốn.
Hình thức và qui mô nuôi
Các hoạt động nuôi cá trên biển trong cả nƣớc chỉ mới tiến hành một cách lẻ tẻ, không
đáng kể, chƣa tạo ra một khối lƣợng sản phẩm lớn, sản phẩm đơn thuần là cá sống tiêu
thụ trong các nhà hàng, khách sạn. Hình thức nuôi phổ biến là nuôi trong lồng nhỏ, đặt
trong các vịnh kín. Nuôi cá biển trong ao chỉ mới bắt đầu ở một số địa phƣơng nhƣ

Quảng Ninh, Khánh Hoà, Bình Định, Nghệ An... Các vùng cửa sông chƣa đƣợc tận
dụng để đặt lồng nuôi cá trừ một số diện tích không đáng kể ở Vũng Tàu. Nhìn chung,
16


nuôi cá biển ở Việt Nam có hệ thống canh tác đơn sơ, tự phát, chƣa có sự điều hành
quản lý hay định hƣớng của Nhà nƣớc.
Kỹ thuật nuôi
Kỹ thuật nuôi cá biển ở Việt Nam còn đơn giản, nuôi theo kinh nghiệm của
ngƣời dân, chƣa mang tính công nghiệp. Hiện nay đã có một số doanh nghiệp trong
nƣớc và ngoài nƣớc (Đài Loan) đã và đang đầu tƣ vào lĩnh vực nuôi biển theo hƣớng
công nghiệp tại nƣớc ta. Đây là động lực tốt để phát triển nghề này.
Đối tượng nuôi
Với hơn 36 loài cá kinh tế, Việt Nam đang nuôi khoảng loài với quy mô và hình
thức khác nhau. Các loài cá nuôi trong lồng hiện nay chủ yếu là một vài loài cá Song
(Epinephelus spp), cá Giò (Rachycentron canadum) và một vài loài cá Hồng (Lutjanus
spp), cá Tráp (Pagrus spp), cá Hồng Mỹ (Scyaenops ocellatus)... Rất nhiều các loài cá
khác có thể nuôi một sản lƣợng lớn để chế biến đông lạnh hay đông tƣơi chƣa đuợc
quan tâm phát triển.
Thức ăn
Cá tạp vẫn là nguồn thức ăn chủ yếu. Một số cơ sở bắt đầu sử dụng thức ăn viên
công nghiệp hoặc tự chế biến thức ăn hỗn hợp từ nguồn nguyên liệu tại chỗ. Giá cá tạp
thay đổi thất thƣờng và theo mùa vụ từ 2.000 – 10.000đ/kg. Hệ số thức ăn dao động từ
8 – 5 tuỳ theo loại thức ăn và loài cá nuôi [4]. Đã có đề tài nghiên cứu về dinh dƣỡng
và thức ăn nhân tạo cho cá biển nhƣng chƣa đi đƣợc vào thực tế. Do chƣa có nhu cầu
lớn nên các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chƣa quan tâm đến sản xuất thức ăn cá
biển. Sự đắn đo này nếu kéo dài cũng sẽ mất thị phần nhƣ thức ăn tôm đã bị lấn át của
các hãng thức ăn nƣớc ngoài. Nuôi cá biển bằng cá tạp sẽ không chủ động và không
thể phát triển lớn về sản lƣợng, môi trƣờng sẽ ô nhiễm, dịch bệnh sẽ lây lan.
Dịch bệnh

Tuy nuôi cá biển ở Việt Nam chƣa phát triển nhƣng dịch bệnh đã phát triển lan
rộng nhất là các vùng có mật độ lồng nuôi cao. Một số bệnh đã gây thiệt hại trên cá
biển nuôi nhƣ: bệnh ký sinh trùng, bệnh do virus VNN, bệnh do vi khuẩn, bệnh nấm...
trên cá Song, cá Giò. Năm 2003 tại Cát Bà - Hải Phòng tỷ lệ nhiễm bệnh VNN ở cá
17


Song là 28,75% và cá Giò là 25,84% trong tổng số mẫu thu [7]. Hiện nay không những
ở Việt Nam mà trên thế giới cũng chƣa có thuốc đặc trị các loại bệnh cá biển nhất là
bệnh do VNN. Đối với các bệnh khác hầu hết chỉ mới đề xuất đƣợc một số biện pháp
phòng bệnh, chƣa có thuốc hay các biện pháp chữa bệnh hiệu quả. Nghiên cứu sản
xuất Vacxin nhƣ Nauy chỉ mới đƣợc khởi đầu. Trong khi đó, một số vùng nuôi cá biển
có thời điểm bệnh đã làm thiệt hại 20-80% tùy loài, tùy năm.
Hiện trạng dịch vụ
Cung cấp con giống: lƣợng giống từ trong nƣớc cung cấp còn ít, lƣợng giống
khai thác tự nhiên, nhập từ Đài Loan, Trung Quốc còn chiếm sản lƣợng lớn.
Dịch vụ vật tƣ và các dịch vụ khác: hầu hết chƣa hình thành, cung ứng vật tƣ và
tiêu thụ sản phẩm chủ yếu do thƣơng lái nhỏ, chƣa hình thành các cơ sở sản xuất phụ
kiện phục vụ nuôi cá biển.
Dịch vụ khuyến ngƣ: hầu hết các địa phƣơng đã có tổ chức khuyến ngƣ. Hàng
năm ở mỗi địa phƣơng các tổ chức này đã mở từ 5-10 lớp tập huấn về nuôi cá biển,
nhuyễn thể cho hàng trăm lƣợt ngƣời. Tuy nhiên, chất lƣợng của các lớp tập huấn chƣa
đạt yêu cầu.
Những khó khăn để phát triển nuôi cá biển ở Việt Nam hiện nay.
Trƣớc khi quyết định xây dựng và phát triển hay để điều hành một trang trại
những ngƣời quản lý cần nắm rõ những khó khăn, thách thức có thể gặp phải để có kế
hoạch và biện pháp khắc phục. Có thể tóm lƣợc các khó khăn nhƣ sau:
+ Cơ sở hạ tầng.
Nhƣ đã phân tích ở trên, cơ sở hạ tầng cho nuôi biển ở Việt Nam hiện nay gần
nhƣ chƣa có .Cụ thể:

-

Con giống.
Việt Nam hiện nay mới sản xuất đƣợc cá giống của 8 loài cá biển nhƣng chủ yếu

qui mô nhỏ và công nghệ mới dừng lại ở các Viện nghiên cứu, các Trƣờng Đại học.
Một số Công ty tƣ nhân ở Quảng Ninh, Phú Yên, Khánh Hòa và TP Hồ chí Minh đang

18


xây dựng Trại sản xuất cá giống nhƣng mục đích chủ yếu là nhập cá hƣơng từ Đài
Loan về ƣơng thành cá giống.
-

Thức ăn.
Thức ăn nuôi cá hiện nay chủ yếu là cá tạp nhƣng khi nuôi biển phát triển trên

qui mô lớn nhất thiết phải có thức ăn tổng hợp. Bởi vậy cần có biện pháp hỗ trợ để một
số nhà máy sản xuất thức ăn nuôi tôm thử nghiệm sản xuất thức ăn nuôi cá biển.
-

Công nghệ nuôi.
Nuôi biển ở Việt Nam là một lĩnh vực mới, công nghệ nuôi chỉ mới có đƣợc

những nghiên cứu ban đầu. Bởi vậy nhất thiết phải đẩy mạnh việc nghiên cứu, đào tạo
kể cả hợp tác với nƣớc ngoài.
-

Cầu cảng, dịch vụ hậu cần, trang thiết bị phụ trợ:

Do sản xuất chƣa phát triển nên các dịch vụ cũng chƣa phát triển. Trang thiết bị

phụ trợ hầu hết đáng nhập ở nƣớc ngoài.
+ Khó khăn về tiếp thị
Đây là một khâu quan trọng hàng đầu trong sản xuất kinh doanh. Có thể nói Việt
Nam đã có một ít kinh nghiệm trong một số ngành sản xuất nhƣng về tiếp thị chúng ta
còn rất non kém. Khi có đƣợc một sản phẩm mới, một mặt hàng mới, một đối tƣợng
nuôi mới thì các phƣơng tiện thông tin thƣờng chỉ tuyên truyền về hiệu quả của nó so
với sản phẩm cũ: nuôi, trồng đối tƣợng này hiệu quả gấp đôi gấp 2-3 lần đối tƣợng kia
mà không kể đến nhu cầu thị trƣờng. Ngƣời dân cứ thế mà tự phát đầu tƣ phát triển.
Khi đã có sản phẩm lại không có ai mua, mất giá....
Tiếp thị kém không những giảm thấp hiệu quả sản xuất mà có khi còn làm tổn
hại to lớn cho nền sản xuất. Nuôi biển phải đầu tƣ lớn, thời gian nuôi dài nên tiếp thị
cần đi trƣớc một bƣớc. Trƣớc khi tập trung phát triển nuôi một đối tƣợng cần nắm
đƣợc nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế đối với các loại sản phẩm chế biến từ
đối tƣợng đó và phải triển khai công tác tiếp thị song song thậm chí trƣớc khi phát
triển nuôi. Để chủ động thị trƣờng cần phát triển nuôi đa loài, không chỉ ƣu tiên nuôi
các đối tƣợng tiêu thụ tƣơi sống có giá trị cao (các loài cá Song, cá Tráp..) mà nên ƣu
tiên phát triển nuôi những đối tƣợng có khả năng tiêu thụ đƣợc lƣợng sản phẩm lớn
19


bằng sản phẩm phi lê, đông tƣơi nguyên con nhƣ cá Giò, cá Chim vây vàng, cá Vƣợc,
cá Hồng Mỹ, cá Hồng bạc, cá Song Vua, cá Tráp..v.v.
+ Tác động từ các ngành khác.
-

Sự phát triển cảng biển và giao thông vận tải biển
Các vùng có điều kiên phát triển nuôi biển cũng thƣờng có điều kiện để phát


triển cảng, vận tải biển và các loại dịch vụ hàng hải. Các cảng lớn hiện đang hoạt động
và tiếp tục đƣợc nâng cấp phát triển nhƣ cảng Hải Phòng, cảng Hòn Gai, Cảng Cái
Lân, Cảng Vân Phong và hàng chục cảng nhỏ khác…. Sự phát triển của các cảng biển
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của khu vực nhƣng nhất định sẽ có tác
động xấu đến môi trƣờng, ảnh hƣởng đến khả năng phát triển nuôi biển cả hiện tại và
tƣơng lai. Do vậy khi phát triển nuôi các đối tƣợng trên biển cần xem xét mức độ ảnh
hƣởng của nguyên nhân này trong từng khu vực. Phát triển nuôi biển sẽ không làm ảnh
hƣởng đến giao thông và cũng không để chịu tác động xấu do hoạt động giao thông
đem đến.
-

Phát triển công nghiệp và xây dựng khu công nghiệp ven biển:
Hầu hết các tỉnh ven biển đều phát triển các khu công nghiệp ven biển, gần với

các cảng, các vịnh kín. Sự hoạt động của các khu công nghiệp này chắc chắn sẽ có ảnh
hƣởng đến môi trƣờng biển nhất là khi các khu CN không có hệ thống xử lý nƣớc
thải. Sự bùng nổ của các khu CN ven biển nếu không đƣợc qui hoạch và không có
những qui định tiêu chuẩn rõ ràng thì sẽ trở thành mối đe dọa lớn và lâu dài cho môi
trƣờng biển nói chung và hoạt động NTTS trên biển nói riêng.
-

Phát triển du lịch và đô thị
Ven biển Việt Nam có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch. Các bãi biển khá

bằng phẳng, nƣớc trong, sóng gió vừa phải, cảnh quan đẹp rất thích hợp cho việc tắm
biển và vui chơi giải trí. Sự kết hợp hài hoà giữa các cảnh quan tự nhiên với cảnh quan
văn hoá - xã hội của biển tạo cho du lịch biển có lợi thế phát triển. Đặc biệt, các vịnh
kín và bán kín thuận lợi để phát triển nuôi cá biển đồng thời là các vùng có tiềm năng
phát triển du lịch lớn. Theo đánh giá của Tổng cục du lịch, 5 trong số 8 khu vực trọng
điểm du lịch của cả nƣớc nằm ở vùng ven biển đồng thời cũng là các khu vực có tiềm

năng để phát triển nuôi cá biển. Các khu vực có tiềm năng du lịch biển lớn trong vùng
20


tập trung ở các tỉnh, TP nhƣ Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Đà Nẵng, Khánh Hòa
Vũng Tàu.
Tuy nhiên, tác động xấu của Du lịch lên môi trƣờng sinh thái và nuôi trồng hải
sản biển không những không lớn mà còn có tác động hỗ trợ nếu sự phát triển của cả 2
ngành theo qui hoạch và đều đƣợc kiểm tra chặt chẽ. Hiệu quả của cả 2 ngành bị ảnh
hƣởng lớn nếu chất lƣợng môi trƣờng nƣớc, không khí không đƣợc bảo vệ nghiêm
ngặt .
Cùng với việc phát triển các khu du lịch và các thành phố lớn, sự phát triển thêm
nhiều đô thị vừa và nhỏ dọc ven biển cũng là một vấn đề có thể gây tác động xấu đến
môi trƣờng nuôi cá biển. Việc mở rộng và phát triển các đô thị luôn dẫn đến một lƣợng
lớn các chất thải đƣa ra biển. Mức độ tác động xấu của các chất thải tuỳ thuộc vào số
lƣợng và khả năng xử lý chất thải của các khu đô thị cũng nhƣ các khu công nghiệp và
dân cƣ.
Ảnh hƣởng của sự phát triển các ngành kinh tế đối với phát triển nuôi cá biển.
Cá biển và các giống loài hải sản là các cơ thể sống. Sự tăng trƣởng, sinh sản, và tỷ lệ
sống của chúng liên quan chặt chẽ đến điều kiện môi trƣờng. Mọi hoạt động của các
ngành kinh tế khác nhƣ nông nghiệp, công nghiệp, dân cƣ sinh hoạt trên đất liền, các
cảng biển, giao thông, du lịch đều có tác động đến sự phát triển của ngành nuôi cá biển
nói riêng và nuôi hải sản nói chung. Ngoài những tác động xấu có thể có do các hoạt
động của các ngành kinh tế gây ra cho nuôi hải sản thì sự phát triển của các ngành
cũng có những tác động tốt đến phát triển nuôi cá biển và hải sản nói chung.
+ Tác động tích cực
-

Phát triển các ngành kinh tế tạo ra thị trƣờng tiêu thụ hải sản rộng lớn: lực


lƣợng lao động công nghiệp ngày càng lớn, nhu cầu và chất lƣợng sản phẩm hải sản
cao, cơ cấu và chất lƣợng bữa ăn của ngƣời dân cần đƣợc cải thiện làm cho ngƣời ngƣ
dân phải lựa chọn nuôi trồng các loài hải sản có giá trị kinh tế cao, có thị trƣờng ổn
định (trong nƣớc và xuất khẩu). Để chiếm lĩnh thị trƣờng các sản phẩm ngành hải sản
phải có chất lƣợng cao và giá thành hạ.
-

Với sự phát triển của hệ thống hạ tầng đến các vùng bãi ngang và hải đảo,

đƣờng giao thông, mạng lƣới điện, cung cấp nƣớc ngọt, phát thanh truyền hình, phát
triển giáo dục y tế đã từng bƣớc nâng cao trình độ dân trí của ngƣ dân, tạo cho họ tiếp
21


cận với thị trƣờng, tiếp nhận đƣợc khoa học - công nghệ trong nuôi trồng hải sản, từng
bƣớc thay đổi nhận thức của ngƣời dân, nâng cao đƣợc trình độ công nghệ và tiếp thị.
Trong sự phát triển của các ngành công nghiệp sẽ có cả công nghiệp chế biến.

-

Khi công nghiệp chế biến, bảo quản phát triển sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và giá trị
kinh tế của các sản phẩm thủy sản.
+ Tác động tiêu cực
Ô nhiễm môi trƣờng

-

Có thể nói, phần lớn các trung tâm đô thị và khu công nghiệp lớn của nƣớc ta đều
tập trung ở ven biển. Do sản xuất còn ở trình độ công nghệ thấp, hầu hết chất thải (chất
thải lỏng và rắn) từ các trung tâm đô thị và công nghiệp của nƣớc ta chƣa đƣợc xử lý

tốt, gây ô nhiễm nặng ở một số khu vực ven bờ. Theo tính toán, năm 1993 thành phố
Hải Phòng đã thải vào môi trƣờng nƣớc khoảng 8 tấn axit các loại; 92 tấn Clo, 7.6 tấn
kim loại nặng, 3.940 tấn chất rắn lơ lửng... Sự phát triển của các khu công nghiệp, các
thành phố ở các địa phƣơng khác cũng sẽ đƣa đến hậu quả về môi trƣờng tƣơng tự.
Cùng với nguồn chất thải trực tiếp của các trung tâm đô thị và công nghiệp ven biển,
một lƣợng đáng kể nƣớc thải và các chất thải rắn, hoá chất, phân hoá học, thuốc trừ
sâu hoà tan... từ sản xuất nông nghiệp theo sông ngòi chảy ra biển đã gây ô nhiễm
vùng nƣớc ven bờ, nhiều địa phƣơng đã ở mức báo động làm suy giảm nguồn lợi sinh
vật ven biển thậm chí phá hoại môi trƣờng sinh thái nói chung.
Dự báo trong 10-15 năm tới, lƣợng nƣớc thải công nghiệp và sinh hoạt sẽ tăng lên
khoảng 5 lần. Nếu không có sự quan tâm thoả đáng thì vấn đề ô nhiễm vùng biển ven
bờ chắc chắn sẽ là một nguy cơ lớn đối với cộng đồng dân cƣ ven biển, đối với nguồn
lợi biển và đặc biệt tác động xấu đến nuôi cá biển.
Bảng 1. 1: Tổng lượng chất thải do các sông chính tải ra biển (t/năm)
Các

sông Zn

AS

Cd

Cr

Cu

Pb

Hg


chính
S.Thái Bình

2300

4000

25

100

Sông Hồng

8500

3000

100 4000

Dầu & SP COD
dầu

(*)

600

1000

1,5


200

45700

900

300

3

3000

46400

Nguồn: Trung tâm quản lý và kiểm soát môi trƣờng
(*) Các chất hữu cơ không có khả năng bị phân huỷ sinh học trong nƣớc.
 Các vấn đề khác
22


+ Thiên tai : Những năm gần đây thiên tại ở một số vùng ven biển có xu hƣớng gia
tăng: bão lụt, thủy triều dâng cao... Các cơn bão càng ngày càng có cƣờng độ lớn hơn,
diễn biến phức tạp hơn, gây nhiều thiệt hại cho nuôi trồng hải sản ven biển.
+ Tiêu cực về xã hội
-

Song song với sự phát triển của các ngành kinh tế các mặt hạn chế của kinh tế

thị trƣờng cũng phát triển, xâm nhập vào các khu vực ngƣ dân sinh sống ở ven biển và
các hải đảo nhƣ buôn lậu hoặc tiếp tay cho buôn lậu, cờ bạc, mại dâm, làm cho một bộ

phận ngƣ dân nhất là giới trẻ thay đổi nếp sống, đạo đức và thuần phong mỹ tục.
-

Sự phân tầng xã hội và phân hoá giàu nghèo ngày càng lớn giữa các cộng đồng

ngƣ dân sống ở những nơi có điều kiện thuận lợi với những nơi khó khăn, giữa ngƣ
dân với những ngƣời dân kiếm sống bằng các ngành nghề khác.
+ Tác động của nuôi cá biển đến môi trƣờng và các ngành khác.
-

Tác động của nuôi cá biển đến môi trƣờng là sự tác động tổng hợp. Tập trung

một lƣợng lớn lồng bè quá mức trên một vùng biển, không tuân thủ qui trình công
nghệ, sử dụng cá tạp làm thức ăn, thức ăn thừa, sự lƣu chuyển nƣớc kém... là những
nguyên nhân gây ô nhiễm vùng nƣớc, tác động xấu đến môi trƣờng.
-

Nuôi cá phát triển tự phát, không theo qui hoạch cũng sẽ ảnh hƣởng xấu đến sự

phát triển của các ngành khác nhất là Du lịch, Giao thông và Bảo vệ nguồn lợi. Bởi
vậy qui hoạch nuôi cá biển phải đảm bảo cho các ngành khác cùng phát triển.
-

Trong cơ chế thị trƣờng, khó có thể ngăn cấm các hoạt động sản xuất kinh

doanh có hiệu quả và giải quyết đƣợc nhiều việc làm. Nếu thị trƣờng có nhu cầu lớn về
cá biển nuôi mà chúng ta chƣa có giống, chƣa có thức ăn thì thức ăn và giống vẫn từ
Trung Quốc, Đài Loan... tràn về mặc dù Chính quyền các cấp kiểm soát nghiêm ngặt.
Mặt khác, không một nƣớc nào chỉ phát triển đơn thuần một ngành sản xuất nhƣ du
lịch hoặc giao thông. Vấn đề ở chỗ là phải kết hợp hài hoà, phải phát triển có qui

hoạch để các lĩnh vực hỗ trợ nhau phát triển nhằm tạo nhiều việc làm cho dân, tăng sản
phẩm cho xã hội.
2. Các loài cá biển phù hợp với quy mô công nghiệp

2.1 Tiêu chí chọn loài cá biển phù hợp nuôi với quy mô công nghiệp
23


-

Giá trị thƣơng phẩm cao, giá thành sản xuất thấp.

-

Thị trƣờng tiêu thụ rộng, ổn định: xuất khẩu, nội địa.

-

Tốc độ sinh trƣởng nhanh, chu kỳ nuôi ngắn.

-

Chủ động đƣợc nguồn giống (sản xuất nhân tạo).

-

Chủ động thức ăn (thức ăn công nghiệp phổ biến trên thị trƣờng).

-


Ít bị bệnh dịch, có sức kháng bệnh tốt.

-

Có thể chịu đƣợc điều kiện nhiệt độ tƣơng đối thấp vào mùa lạnh (nếu nuôi ở
miền Bắc)

-

2.2

Khả năng nuôi đƣợc mật độ cao

Các loài cá phù hợp để nuôi quy mô công nghiệp
Cá Giò/Bớp (Rachycentron canadum), cá Chim vây vàng (Trachinotus blochii), cá

Vƣợc/Chẽm (Lates calcarifer), cá Hồng Mỹ (Sciaenop ocellatus), cá Hồng (Lutjanus
spp), cá Mú/Song (Epinephelus spp).
-

Cá giò (tên tiếng Anh Cobia) có thịt thơm ngon.Cá phân bố rộng ở vùng nhiệt

đới và cận nhiệt đới. Cá có tốc độ tăng trƣởng nhanh, nuôi 2 tháng có thể đạt khối
lƣợng 5 – 6kg, 2 năm có thể đạt 10 – 20kg. Trong tự nhiên cá giò đánh bắt nhiều ở
vịnh Mexico phổ biến có chiều dài 0,8 – 1,2 m nặng từ 8 – 25 kg/con, ở độ tuổi 2+ –
5+(Đỗ Văn Khƣơng và ctv, 2001)
Cá Giò còn gọi là cá Bớp, hiện nay đƣợc nuôi phổ biến ở: Đài Loan, Nhật Bản,
Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia… Ở Đài Loan cá Giò đƣợc bắt đầu nuôi vào năm
1992. Ngày nay cá giò trở thành đối tƣợng nuôi phổ biến của công nghiệp nuôi cá lồng
trên biển ở Đài Loan.

Ở Việt Nam, cá Giò là đối tƣợng có nhiều triển vọng, cá Giò đƣợc nuôi ở các
lồng bè nuôi truyền thống ở Quảng Ninh, Hải Phòng, Nghệ An, Phú Yên, Khánh Hoà,
Bà Rịa – Vũng Tàu, Kiên Giang; nuôi qui mô công nghiệp do các doanh nghiệp nƣớc
ngoài ở Phú Yên, Kiên Giang, Vũng Tàu. Giá cá Giò tại thị trƣờng nội địa khoảng
80.000 – 100.000 đồng/kg. Sản phẩm cá sống, cá đông nguyên con hoặc phi-lê.
24


Trong điều kiện nuôi vỗ, cá giò bố mẹ ở miền Bắc thành thục đẻ trứng 2 vụ/năm.
Vụ chính từ tháng 4 đến đến tháng 6, vụ 2 từ tháng 10 đến tháng 2. Ở các tỉnh miền
Trung và miền Nam cá giò có thể thành thục và đẻ trứng quanh năm nhƣng chủ yếu từ
tháng 2 đến tháng 10[5]

Hình 1. 4: Cá Giò(cá Bớp) Rachycentron canadum Linnaeus, 1766.
-

Cá chim vây vàng vây ngắn (Trachinotus blochii) và cá chim vây vàng vây dài

(T. falcatus) có tên tiếng anh là Pompano, là loài phân bố tƣơng đối rộng ở vùng biển
nhiệt đới, Tây Thái Bình Dƣơng, Nhật Bản, Đài Loan, Indonesia, miền Nam Trung
Quốc. Nƣớc ta cá phân bố chủ yếu ở vịnh Bắc Bộ, miền Trung và Nam Bộ. Cá có kích
cỡ thƣơng mại 0,8- 1kg/con, giá trị kinh tế cao, giá bán cá sống từ 5-6 USD/kg, thị
trƣờng xuất khẩu rộng nhƣ: Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Hồng Kông, Mỹ,
Singapore. Đây là một đối tƣợng mới, đã đƣợc nuôi ở Việt Nam từ năm 2007 ở ao đất,
lồng nhỏ ven biển Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa… và lồng lớn qui mô công
nghiệp ở Khánh Hòa, Phú Yên, Nghệ An (Lê Xân và ctv, 2007). Sản phẩm đông
nguyên con hoặc cá sống. Đây là đối tƣợng quen thuộc của nhiều thị trƣờng châu Á,
châu Âu, Hoa kỳ…
Mùa vụ sinh sản ngoài tự nhiên của cá Chim vây vàng khác nhau ở các vùng địa
lý khác nhau. Ở miền Bắc Việt Nam cá Chim vây vàng có mùa sinh sản từ tháng 5-8

trong khi các tỉnh miền Trung (Khánh Hòa, Phú Yên, Vũng Tàu...) cá có thể sinh sản
quanh năm và tập trung từ tháng 2 đến tháng 10. [7]

25


×