Tải bản đầy đủ (.docx) (1 trang)

các cách xác định điểm Murphy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.65 KB, 1 trang )

1, các cách xác định điểm Murphy?
2, không làm nghiệm pháp Murphy khi nào?
3, như thế nào gọi là nghiệm pháp Murphy (+) và cần chú ý điều gì?
4, ý nghĩa của nghiệm pháp Murphy?
Trả lời:
1, không có điểm Murphy, chỉ có điểm túi mật và nghiệm pháp Murphy thôi. Câu
mà thầy bên ngoại hay hỏi thi (thầy Thế Anh): em hãy xác định điểm Murphy đi
thì hãy trả lời thầy như trên.
Cách xác định điểm túi mật:
-Là điểm giao của bờ ngoài cơ thẳng to và bờ sườn phải (cách xác định bờ ngoài
cơ thẳng to: nhìn rõ ở BN có bụng 6 múi, nếu không nhìn rõ thì bảo bệnh nhân
hơi nhấc người dậy và chú ý là để BN tự nhấc người chứ không đỡ BN để cho cơ
bụng nổi lên. Hoặc dùng 3 khoát ngón tay của BN đo từ đường trắng giữa ra).
-Kẻ đường phân giác của góc hợp bởi đường trắng giữa trên rốn và đường kẻ
ngang vuông góc tại rốn giao với bờ sườn phải thì đó là điểm túi mật.
2, Không làm nghiệm pháp Murphy khi: túi mật to thì làm nghiệm pháp Murphy
không có ý nghĩa.
3, Nghiệm pháp Murphy dương tính khi ta ấn nhẹ từ từ đầu ngón tay vào vùng
túi mật từ nông đến sâu (ấn xuống khi BN thở ra), bảo BN hít sâu,mỗi động tác
thở ra thì ấn tay sâu thêm, sau 3-4 động tác thở sâu, đang thì hít vào đột nhiên
ngừng thở ngắn vì đau là nghiệm pháp Murphy dương tính do khi hít vào, cơ
hoành hạ xuống đẩy gan và túi mật xuống, khi túi mật bị viêm sẽ rất đau khi
chạm vào đầu ngón tay khiến BN ngừng thở. Cần chú ý rằng Murphy dương tính
khi BN đột nhiên ngừng thở ngắn chứ không phải BN kêu đau (bởi vì nếu bạn tự
mình ấn tay lên bụng mình và thử làm như đối với BN xem có đau không?).
4, ý nghĩa: nghiệm pháp Murphy (+) rất có ý trong trường hợp viêm túi mật.
Bạn nào thích thì có thể tìm đọc một số dấu hiệu khác trong khám bụng thì có
thể search một số dấu hiệu sau: dấu hiệu Kehr, dấu hiệu Bouveret (trong hẹp
môn vị), dấu hiệu lắc óc ách lúc đói (trong hẹp môn vị), dấu hiệu Kussmall (trong
hẹp môn vị), dấu hiệu phình và thót bụng, dấu hiệu cơ thăn (trong viêm ruột
thừa sau manh tràng), dấu hiệu Rovsing (trong viêm ruột thừa).





×