Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Báo cáo tốt nghiệp ngành kế toán trường GTVT Kế toán nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.19 KB, 111 trang )

Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

Mc lc
Ni dung

Trang
3

LI NểI U
CHNG 1 - NHNG VN Lí LUN C BN V K TON
NGUYấN VT LIU, CCDC TRONG DOANH NGHIP

1.1. Khỏi nim, phõn loi, ý ngha, c im ca nguyờn vt liu
1.2. Cỏc chun mc k toỏn v ch chớnh sỏch v cụng tỏc k toỏn
nguyờn vt liu
1.3. Yờu cu, nhim v ca k toỏn qun lý nguyờn vt liu
1.4. Phng phỏp k toỏn nguyờn vt liu, cụng c dng c
1.4.1 K toỏn chi tit nguyờn vt liu, cụng c dng c
1.4.2 K toỏn tng hp nguyờn vt liu, cụng c dng c
1.5. H thng chng t v s sỏch k toỏn nguyờn vt liu, cụn gcuj dng
c
CHNG 2 - THC TRNG CễNG TC K TON NGUYấN VT
LIU, CCDC TI CễNG TY XY DNG C THIấN
2.1 c im cụng tỏc k toỏn ca cụng ty TNHH XD c Thiờn
2.1.1. T chc b mỏy k toỏn ca cụng ty
2.1.2. Ch k toỏn ỏp dng ti cụng ty
2.1.3. H thng ti khon s dng
2.1.4 H thng s dng chng t
2.1.5. H thng s sỏch k toỏn ỏp dng


2.2. Tỡnh hỡnh thc t cụng tỏc k toỏn nguyờn vt lieeujcuar cụng ty
TNHH XD c Thiờn
2.2.1. c im ca nguyờn vt liu ti cụng ty
2.2.2. Phõn loi nguyờn vt liu
2.2.3 ỏnh giỏ nguyờn vt liu, cụng c dng c
2.2.4 T chc hch toỏn chi tit nguyờn vt liu, cụng c dng c
2.2.4.1 Danh im vt t
2.2.4.2 Th tc nhp xut kho nguyờn vt liu, cụng c dng c
2.3 Phng phỏp hch toỏn chi tit NVL, CCDC ti Cụng ty TNHH XD c
Thiờn
2.4 K toỏn tng hp NVL, CCDC ti cụng ty TNHH XD c Thiờn
CHNG 3 GII PHP HON THIN CễNG TC K TON
NGUYấN VT LIU, CCDC TI CễNG TY TNHH XD C THIấN
3.1. u im
3.2. Hn ch
3.3. Mt s ý kin xut nhm hon thin cụng tỏc k toỏn nguyờn vt
liu ti Cụng ty TNHH XD c Thiờn
KT LUN

5
12
13
14
14
19
25
30
30
30
32

34
34
35
35
35
35
35
37
37
39
71
87
105
105
106
107
110

1

SV

5

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp


Lời mở đầu
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, t liệu lao động và
đối tợng lao động. Nguyên liệu, công cụ là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao
động có ích của con ngời tác động vào. Theo Mác tất cả nọi vật thiên nhiên ở quanh ta
mà lao động có ích có thể tác động vào để tạo ra của cải vật chất cho xã hội đều là đối tợng lao động. Trong quá trình sản suất của doanh nghiệp nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi
phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm.
Mặt khác xét cả về mặt hiện vật cũng nh giá trị thị nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất kinh doanh nào. Dới hình thái
hiện vật nó là một bộ phận quan trọng của tài sản lu động định mức, còn dới hình thái là
2

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

giá trị nó biểu hiện bằng vốn của doanh nghiệp. Để nâng cao việc sử dụng vốn có hiệu
quả, s dụng đồng vốn cần phải tăng tốc độ luân chuyển dòng vốn lu động và việc đó
không thể tách rời việc dự trữ và sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý. Từ những
phân tích trên cho ta thấy vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, là yếu tố chủ yếu trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Là bộ phận
của vốn ngắn hạn. Chính vì vậy các nhà sản suất rất quan tâm đến vấn đề quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Khác với quản lý bao cấp, cơ chế thị trờng đã tạo sự chủ động sáng tạo của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp chủ động trong
việc xây dựng các phơng án tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp phải tự trang trải bù đắp

chi phí, chịu rủi ro, chịu trách nhiệm về kết quả của đơn vị mình.
Kế toán nói chung, kế toán nguyên vật liệu nói riêng là công tác đắc lực giúp lãnh
đạo nắm đợc tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Kế toán nguyên vật liệu có chính
xác đầy đủ, công tác phân tích nguyên vật liệu có đúng đắn thì lãnh đạo mới nắm chính
xác tình hình thu mua, dự trữ sản xuất nguyên vật liệu đẻ từ đó có biện pháp thích hợp.
Đối với nền kinh tế sản xuất hàng hoá thì chi phí nguyên vật liệu là chi phí chủ
yếu cấu thành nên giá thành sẩn phẩm. Do vậy việc tổ chức công tác có kịp thời chính
xác, khoa học sẽ quyết định tới tính giá thành đợc chính xác và kịp thời cũng nh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH XD Đức Thiên. Em nhận thấy công
tác kế toán, đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty có một vai
trò cực kỳ quan trọng và có nhiều vấn đề cần quan tâm. Vì vậy em đã lựa chọn chuyên
đề Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty TNHH
XD Đức Thiên làm chuyên đề nghiên cứu.
Chng 1: Nhng vn lý lun c bn v k toỏn nguyờn vt liu, cụng c
dng c trong cỏc doanh nghip sn xut.
Chng 2: Thc trng cụng tỏc k toỏn nguyờn vt liu, cụng c dng c ti
Cụng ty TNHH xõy dng c Thiờn.
Chng 3: Mt s ý kin nhm hon thin cụng tỏc K toỏn nguyờn vt liu,
cụng c dng c ti Cụng ty TNHH xõy dng c Thiờn.
Thi gian thc tp ti Cụng ty cn c vo lý thuyt vi s vn dng thc t ti
Cụng ty TNHH xõy dng c Thiờn em ó trỡnh by mt s hot ng lao ng sn
xut v qun lý ti Cụng ty. Nhng do yu t ch quan v nhn thc v cỏch nhỡn nhn
ca mt sinh viờn thc tp vỡ vy chuyờn ca em s cú nhng thiu sút nht nh vy
em mong mun nhn c s ch bo ca thy cụ hng dn cựng cỏc cụ cỏc chỳ trong
phũng k toỏn ti Cụng ty giỳp bi vit ca em c hon thin
Em xin chõn thnh cm n !
3

SV


Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

Chơng 1
Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm, phân loại, ý nghĩa và đặc điểm của nguyên vật liệu trong
doanh nghiệp.
a. Khái niệm
Nguyên vật liệu (NVL) là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật hoá,
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị của NVL
đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Trong quá trình tham gia vào
hoạt động sản xuất, dới tác động của lao động. NVL bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực tế của sản phẩm.
b. ý nghĩa
Đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh nguyên vật liệu là
thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu đợc nhận diện dễ dàng trong
sản phẩm vì nó tợng trng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của cái gì đã đợc sản xuất. Do
vậy muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành đợc đều
đặn, liên tục phải thờng xuyên đảm bảo cho nó các loại nguyên liệu phải đủ về số l ợng,
kịp thời gian, đúng về quy cách, phẩm chất. Đây là một vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì
không thể có quá trình sản xuất sản phẩm đợc.
Doanh nghiệp sản xuất cần phải có nguyên vật liệu, năng lợng mới tồn tại đợc. Vì
vậy đảm bảo nguyên vật liệu, năng lợng cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một
điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội.

c. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu.
* Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm nhiều loại với công dụng tính chất
lý hoá khác nhau và có sự biến động thờng xuyên trong quá trình sản xuất. Để phục vụ
cho công tác quản lý và kế toán phải phân loại NVL. Tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế,
chức năng của NVL trong quá trình sản xuất mà NVL trong doanh nghiệp có thể phân
chia thành nhiều loại.
* Phân loại theo công dụng của nguyên vật liệu có các loại:
- Nguyên vật liệu chính: (bao gồm cả nửa thành phần mua ngoài): Là đối tợng lao
động chủ yếu cấu thành nên thực tế chính của sản phẩm mới nh thép trong các doanh
nghiệp chế tạo máy, cơ khí, xây dựng cơ bản; bông trong các nhà máy sợi; vải trong các
doanh nghiệp may.
Đối với nửa thành phẩm mua ngoài, với mục đích tiếp tục trong quá trình sản xuất
ra sản phẩm, hàng hoá nh sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng đợc coi là
nguyên vật liệu chính.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong quá trình
sản xuất, chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng vật liệu chính và sản phẩm phục vụ cho

4

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

công tác quản lý, phục vụ sản xuất cho nhu cầu công nghệ, cho việc bảo quản, bao gồm

phí sản phẩm nh các loại thuốc nhuộm, dầu nhờn, xà phòng.
- Nhiên liệu: Là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng, khí nh xăng dầu, than củi, hơi
đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phơng tiện máy móc,
thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất.
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa những máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
- Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không cần
lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây lắp xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu hồi đợc trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài (Phôi bào, vải vụn, sắt, gạch..)
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không đợc xếp các loại kể trên thờng là những
vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản cố
định.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp mà
mỗi loại vật liệu đợc chia thành từng nhóm, từng thứ có quy cách, phẩm chất khác nhau.
Từ đó là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại, từng thứ vật liệu
trong doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nguồn hình thành: Nguyên vật liệu đợc chia làm 3 nguồn.
- Nguyên vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận góp vốn liên doanh,
nhận biếu tặng.
- Nguyên vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất. Cách phân loại này làm căn
cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để trị
giá vốn thực tế nguyên vật liệu nhập kho.
- Vật liệu khác: Là loại vật liệu đợc hình thành do đợc cấp phát, biếu tặng, góp vốn
liên doanh.
* Phân loại theo mục đích, công dụng của vật liệu có thể chia thành:
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xởng, bộ phận bán hàng, bộ phận

quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhợng bán.
+ Đem góp vốn kinh doanh.
+ Đem biếu tặng.
* Tính giá nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Tính giá nguyên vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức kế toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là việc dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị
của nguyên liệu theo những nguyên tắc nhất định.
5

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

Nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu: áp dụng điều 4 chuẩn mức kế toán Việt Nam
số 02 về hàng tồn kho đợc ban hành theo quy định số 149/ 2001/ QĐ - BTC ngày 31
tháng 12 năm 2001 của Bộ tài chính: Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp
giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá thị thuần có thể
thực hiện đợc. Trong đó:
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất
kinh doanh bình thờng trừ chi phí ứơc tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ớc tính
cần thiết cho việc tiêu dùng chúng.
Nh vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác kế toán nguyên
vật liệu ở doanh nghiệp, trừ vật liệu tính theo giá thực tế.

Tính giá vật liệu nhập kho
Tính giá vật liệu nhập kho tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. Vật liệu nhập kho trong
kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn
nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho đợc xác định khác nhau.
* Nhập kho do mua ngoài:
Trị giá vốn
Giá mua
Chi phí
Các khoản thuế Chiết khấu
thực tế nhập = ghi trên + thu
+ không đợc
- thơng mại, giảm (3- 1)
kho
hoá đơn
mua
hoàn lại
giá hàng mua
Trong đó:
- Chi phí thu mua: Bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
- Các khoản thuế không đợc hoàn lại: Nh thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (nếu
doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp).
+ Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
+ Trờng hợp vật liệu mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi Giá mua bao gồm
Thuế GTGT (Tổng giá thanh toán)
+ Trờng hợp vật t mua ngoài dùng đồmg thời vào cho sản xuất kinh doanh chịu thuế
GTGT (theo phơng pháp khấu trừ) và không chịu thuế GTGT mà không hạch toán đợc
thuế GTGT đầu vào. Giá trị vật t đợc phản ánh theo giá cha có thuế GTGT. Đến cuối kỳ
kế toán mới đợc xác định đợc thuế GTGT đợc khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ

doanh thu chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu.
+ Đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì vật liệu
mua ngoài có hoá đơn giá trị gia tăng hoặc không có GTGT dùng vào việc sản xuất kinh
doanh chịu thuế GTGT thì giá vốn thực tế nhập kho đợc phản ánh theo giá thanh toán
thuế GTGT không đợc khấu trừ.
* Vật liệu nhập kho do tự sản xuất.
Trị giá vốn
Giá thành thực tế
thực tế
=
của vật liệu
(3- 2)
nhập kho
tự gia công chế biến
6

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

* Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn
Giá vốn thực tế Chi phí gia Chi phí vận chuyển
Thực tế
= xuất kho

+ công chế + biên bốc dỡ
nhập kho
thuê ngoài
phải trả
khi giao nhận
* Nhập kho do nhận góp vốn kinh doanh
Trị giá vốn
Giá trị
Chi phí khác
Thực tế
= ghi trên biên + phát sinh
nhập kho
bản giao nhận
khi tiếp nhận
*Nhận do đợc biếu tặng, tài trợ
Trị giá vốn
Giá trị
Chi phí khác
thực tế
= thị trờng tại + phát sinh
nhập kho
thời điểm nhận
khi tiếp nhận
* Nhận do đợc cấp
Trị giá vốn
Giá theo
Chi phí
thực tế của
=
biên bản

+ phát sinh
vật liệu đợc cấp
ghi nhận
khi nhận
* Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất
Giátrị
Giá theo coá thể
thực tế của
= sử dụng lại
phế liệu thu hồi
hoặc giá tị có thể bán

(3-3)

(3-4)

(3-5)

(3-6)

(3-7)

Tính giá vật liệu xuất kho
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai thờng
xuyên thì có 7 phơng pháp tính giá hàng xuất kho:
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO).
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO).
- Phơng pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
- Phơng pháp bình quân liên tục sau mỗi lần nhập.
- Phơng pháp đơn giá hàng tồn đầu kỳ.

- Phơng pháp giá thực tế đích danh
- Phơng pháp giá hạch toán
Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kiểm kê định kỳ thì
có thể lựa chọn các phơng pháp tính giá xuất kho tháng tồn là FIFO, LIFO, bình quân
gia quyền cả kỳ và giá thực tế đích danh.
* Phơng pháp 1: Phơng pháp giá thực tế đích danh (tính trực tiếp)
Theo phơng pháp này khi xuất kho nguyên vật liệunào thì căn cứ số lợng xuât
kho và đơn giá mua thực tế của nguyên vật liệu đó để có thể tính giá thị giá vốn thực tế
chủa nguyên liệu xuất kho.

7

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

+ Ưu điểm: Công tác tính giá nguyên vật liệu đợc thực hiện kịp thời và thông qua
việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của
từng lô vật liệu.
Đây là phơng pháp có thể coi là ký tởng nhất, nó tuân thủ theo nguyên tắc phù
hợp với kế toán: Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị vật t dùng cho sản
xuất phù hợp với giá trị của thành phẩm mà nó tạo ra và giá trị của hàng xuất kho đem
bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho đợc phản ánh
đúng theo giá trị thực tế của nó.
+ Nhợc điểm: Việc áp dụng phơng pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ

có thể áp dụng đợc khi hàng tồn kho có thể phân biệt đợc, khi tách ra thành từng loại,
từng thứ riêng rẽ.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc sử dụng trong các doanh nghiệp
có ít nguyên vật liệu, hoặc những nguyên vật liệu ổn định và nhận diện đợc.
* Phơng pháp 2: Phơng pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế của vật lệu xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng vật liệu xuất
kho và đơn giá bình quân gia quyền , tính theo công thức:
Trị giá vốn
Số lợng
Đơn giá
thực tế của
= NVK xuất kho x
bình quân
(3-8)
NVL xuất kho
trong kỳ
gia quyền
Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật
liệu những số lần nhập xuất. Theo phơng pháp này, căn cứ giá thực tế của NVL tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc giá bình quân của một đơn vị NVL. Căn cứ
vào số lợng NVL xuất dùng trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá thực tế
xuất dùng trong kỳ.
Giá đơn vị
bình quân
cả kỳ dự trữ

Trị giá VL tồn đầu kỳ + Trị giá VL nhập trong kỳ
=

(3-9)

Số lợng vật liệu tồn đầu kỳ + Số lợng VL nhập trong kỳ

+ Ưu điểm: Giảm nhẹ đợc việc kế toán chi tiết NVL so với phơng pháp nhập trớc
xuất trớc và nhập sau xuất trớc, không phụ thuộc vào số lần nhập xuất của từng danh
điển NVL.
+ Nhợc điểm: Công tác tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hởng đến tiến độ
kế toán khác và công tác quyết toán nói chung. Đồng thời phải tính theo từng danh điểm
NVL và độ chính xác cao.
* Phơng pháp 3: Phơng pháp bình quân sau mỗi lần nhập.
Theo phơng pháp này sau mỗi lần nhập NVL, kế toán tính đơn giá bình quân và lợng vật liệu xuất để tính giá vật liệu xuất.
Trị giá thực tế từng loại vật liệu
Đơn giá bình
tồn kho sau mỗi lần nhập
8

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

quân sau mỗi
lần nhập

Trị giá vốn
thực tế của
NVL xuất kho

Luận văn tốt nghiệp


=

(3 -10)
Số lợng thực tế từng loại vật liệu
tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng
= NVK xuất kho
sau mỗi lần nhập

x

Đơn giá
bình quân sau
mỗi lần nhập

(3-11)

Theo phơng pháp này nên áp dụng ở những doanh nghiệp có ít danh điểm vật t
và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
+ Ưu điểm: Phơng pháp này cho giá vật liệu xuất kho chính xác nhất, phản ánh
kịp thời sự biến động của mỗi loại là không nhiều.
+ Nhợc điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp, chỉ thích hợp với các doang
nghiệp sử dụng kế toán máy.
* Phơng pháp 4: Phơng pháp nhập trớc - xuất trớc (FIFO).
Phơng pháp này dựa trên giả định, hàng nào nhập trớc thì sẽ đợc xuất trớc và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập trớc đó. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn
giá hàng nhập sau cùng.
+ Ưu điểm: Phơng pháp này cho phép kế toán NVL xuất kho kịp thời, cung cấp
thông tin hợp lý, đúng đắn về giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán. Hơn nữa

giá trị hàng tồn sẽ đợc phản ánh gần sát với giá thị trờng, vì giá trị hàng tồn kho sẽ bao
gồm giá trị của vật t đợc thu mua từ những lần nhập sau cùng.
+ Nhợc điểm: Phơng pháp này làm cho danh thu hiện tại không phù hợp với
những khoản chi phí hiện tại, vì doanh thu hiện tại đợc tạo bởi giá trị của vật t hàng hoá
đã mua cách đó đã lâu.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở doanh nghiệp có ít
danh điểm vật liệu, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phơng pháp 5: Phơng pháp nhập sau - xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc và lấy đơn
giá xuất bằng đơn giá nhập lần cuối cùng tính đến thời điểm xuất NVL. Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá lần nhập đầu tiên.
+ Ưu điểm: Phơng pháp này cho những khoảng doanh thu hiện tại phù hợp với
nhng khoản chi phí hiện tại, vì theo phơng pháp này doanh thu hiện tại đợc tạo bởi giá trị
của vật t vừa mới đợc mua vào ngay gần đó.
+ Nhợc điểm: Phơng pháp này bỏ qua việc nhập vật t trong thực tế. Vật t hàng
hoá thông thờng đợc quản lý gần nh theo kiểu phơng pháp FIFO. Nhng phơng pháp này
giả định rằng vật t quản lý theo LIFO.
* Phơng pháp 6: Phơng pháp giá hạch toán (phơng pháp hệ số giá)
Theo phơng pháp này, việc hạch toán chi tiết nhập, xuất vật t sử dụng

9

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp


theo một đơn giá cố định gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá hạch toán theo giá
thực tế dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán, nên phơng pháp này còn
gọi là phơng pháp hệ số giá.
Trị giá vốn thực tế
vật liệu tồn đầu kỳ

Trị giá vốn thực tế vật
liệu nhập trong kỳ

Hệ số giá =

(3- 12)
Trị giá hạch toán vật
liệu tồn dầu kỳ

Trị giá vốn
thực tế của NVL
xuất trong kỳ

=

Trị giá hạch toán vật
liệu nhập trong kỳ

Số lợng
NVL
xuất trong kỳ

x


Đơn giá
toán
hạch

(3-13)

Giá hạch toán chỉ có tác dụng trong sổ chi tiết, không có tác dụng trong sổ tổng
hợp. Phơng pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều loại vật liệu, nhiều mức
giá, nghệp vụ nhập xuất vật liệu diễn ra thờng xuyên và đội ngũ kế toán có trình độ
chuyên môn cao.
áp dụng phơng pháp này cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê tính giá vật t, hàng
hoá để từ đó xác định thực tế vật t, hàng hoá đợc thể hiện nh sau:
Bảng 3-1
Vật liệu
STT

Chỉ têu

Vật liệu A
HT

1

Trị giá tồn đầu kỳ

2

Trị giá nhập trong kỳ


3

Tồn đàu kỳ + nhập trong kỳ

4

Hệ số giá

5

Trị giá xuất dùng trong kỳ

6

Trị giá tồn cuối kỳ

TT

Vật liệu B
HT

TT


HT

TT

+ Ưu điểm: Phơng pháp giá hạch toán cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi
tiết và hạch toán tổng hợp về vật liệu trong công tác tính giá, nên công việc tính giá đợc

tiến hành nhanh chóng và không bị phụ thuộc vào số lợng danh điểm vật t, số lần nhập,
xuất của mỗi loại nhiều hay ít.

10

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

+ Nhợc điểm: Phơng pháp này tính giá không chính xác vì nó không tính đến sự
biến động giá cả của vật liệu. Phơng pháp này chỉ nên áp dụng khi thị trờng giá cả ít
biến động.
* Phơng pháp 7: Phơng pháp đơn giá hàng tồn đầu kỳ.
Phơng pháp này tính trị giá thực tế NVL xuất kho và đơn giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ.
Trị giá vốn thực tế
số lợng
đơn giá
của NVL
=
NVL
x
thực tế
( 3-14)
xuất trong kỳ

xuất trong kỳ
tồn đầu kỳ
d. Đặc điểm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu có hình thái biểu hiện ở dạng vật chất nh sắt thép trong doanh
nghiệp cơ khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải
trong doanh nghiệp may mặc
- Khác với t liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dới tác động của lao động chúng bị
tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của
sản phẩm.
- Chi phí về nguyên vật liệu đợc chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
- Những đặc điểm trên đã tạo ra những đặc trng riêng cho công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp, đồng thời đặt ra yêu cầu tăng cờng công tác
quản lý nguyên vật liệu.
1.2. Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về công tác kế toán nguyên
vật liệu.
Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nớc từ
năm tài chính 2006 sử dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 48 ngày 14/9/2006 của
bộ tài chính thay thế Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995.
Chuẩn mực kế toán về công tác kế toán nguyên vật liệu là chuẩn mực số 02 trong
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hớng dẫn các nguyên tắc và phơng pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và
kế toán hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị
thuần có thể thực hiện đợc và phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Khi kế toán NVL phải tân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
+ Nguyên tắc giá gốc: Theo chuẩn mực 02-Hàng tồn kho NVL phải đợc đánh giá
theo giá gốc. Giá gốc hay giá trị vốn thực tế của NVL là toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có đợc NVL ở thời điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc vật liệu bao
gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác.


11

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

+ Nguyên tắc thận trọng: Theo chuẩn mực 02-Hàng tồn kho: Trong trờng hợp
giá trị thuần có thể thực hiện đợc của NVL thấp hơn giá gốc thì tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện đợc.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của NVL tồn kho trong kỳ
sản xuất kinh doanh bình thờng trừ đi kinh phí ớc tính cần thiết để hoàn thành và tiêu
thụ chúng.
+ Nguyên tắc nhất quán: các phơng pháp kế toán áp dụng trong đánh giá NVL
phỉa đảm bảo tính nhất quán trong suốt liên độ kế toán, doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đã chọn nhng phải đảm bảo phơng pháp thay thế cho phếp trình bày thông tin
kế toán một cách trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải thích đợc sự ảnh hởng đó.
1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ đối với công tác kế toán nguyên vật liệu.
a. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Việc quản lý NVL, cần phải thực hiện ở các khâu:
- Khâu thu mua: NVL thờng đa dạng về chủng loại, mỗi loại vật liệu có tính chất
hoá lý khác nhau, công dụng, mức độ và tỉ lệ tiêu hao khác nhau nên quá trình thu mua
phải đáp ứng đủ số lợng, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, giảm thiểu hao hụt. Đồng thời,
phải quan tâm đến chi phí thu mua nhằm hạ thấp chi phí NVL một cách tối đa.
- Khâu bảo quản: Cần phải đảm bảo theo qui định phù hợp với tính chất hoá lý
của mỗi loại. Tức là tổ chức sắp xếp những loại NVL có cùng tính chất hoá lý giống

nhau ra một nơi riêng, tránh lẫn lộn với nhau làm ảnh hởng tới chất lợng của chúng.
- Khâu dự trữ: Doanh nghiệp cần phải xác định đợc lợng dự trữ tối thiểu, tối đa
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, không bị ngừng
trệ, gián đoạn do cung cấp không kịp thời, gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
- Khâu sử dụng: Việc sử dụng NVL hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở của định mức và
dự toán chi phí sản xuất, hạ giá thành sản xuất, tăng thu nhập và tích luỹ cho doanh
nghiệp. Tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong sản xuất kinh doanh cần đợc phản
ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời.
Mặt khác, để tổ chức tốt công tác quản lý NVL nói chung và kế toán NVL nói
riêng đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có điều kiện nhất định. Đó là, doanh nghiệp phải
có đầy đủ hệ thống kho tàng để bảo quản, kho phải đợc trang bị các phơng tiện bảo quản
và cân, đo, đong, đếm cần thiết. Phải bố trí thủ kho, nhân viên bảo quản đầy đủ và có
khả năng nắm vững thực hiện ghi chép ban đầu cũng nh sổ sách kế toán tại kho. Việc bố
trí, sắp xếp NVL trong kho phải theo đúng yêu cầu kỹ thuật bảo quản, thuận tiện cho
việc theo dõi, kiểm tra tình hình nhập xuất - tồn. Đồng thời, thực hiện chế độ kiểm
tra, kiểm kê, xây dựng chế độ trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý, sử dụng NVL
trong doanh nghiệp cũng nh ở từng phân xởng, tổ đội sản xuất.
b. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Giá trị NVL thờng chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Để quản lý tốt từ khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều

12

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải


Luận văn tốt nghiệp

kiện cần thiết để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp kế toán vật t cần thực hiện các công việc sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác và kịp thời tình hình biến động của
NVL(tình hình thu mua, bảo quản, tình hình biến động..)
- áp dụng đúng đắn và nhất quán các phơng pháp kế toán chi tiết, tổng hợp vật
liệu để phản ánh tình hình biến động của từng loại NVL. Thực hiện đầy đủ các chế độ kế
toán vật t.
- Thờng xuyên kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật
liệu thừa, thiếu hoặc ứ đọng nhằm hạn chế tối đa mọi thiệt hại có thể xảy ra.
- Xác định chính xác số lợng và giá trị thực tế NVL sử dụng, tiêu hao trong quá
trình sản xuất, kinh doanh. Phân bổ giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ cho từng đối tợng
tính giá thành phải phù hợp.
- Đặc biệt chú trọng tới công tác phân tích tình hình cung cấp, bảo quản, dự trữ và
sử dụng vật t trong doanh nghiệp nhằm phát huy những mặt làm đợc và khắc phục
những mặt tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.
- Để hoàn thiện tốt nhiệm vụ kế toán nói trên, một trong những công việc không
thể thiếu là việc phân loại và tính giá NVL, qua đó góp phần cung cấp đầy đủ, kịp thời,
chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL nói chung:
1.4. Phơng pháp kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
1.4.1. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
a. Yêu cầu đối với kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Vật liệu sau khi đợc phân loại thì cần đợc theo dõi chi tiết theo từng loại, theo dõi
cả số hiện có và tình hình biến động của từng loại.
b. Lập doanh điểm quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trên cơ sở kết quả của việc phân loại kết quả vật liệu, doanh nghiệp tiến hành xây
dựng sổ doanh điểm vật liệu, công cụ
Sổ doanh điểm vật liệu, công cụ đợc sử dụng thống nhất trong các doanh nghiệp
nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị các doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công

tác quản lý vật liệu, công cụ.
Lập doanh điểm NVL, CCDC là việc quy định cho mỗi nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ mỗi kí hiệu riêng bằng hệ thống các chữ số kết hợp với các chữ cái thay thế tên
gọi, quy cách kích cỡ của chúng.
Sổ danh điểm vật liệu
Loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Ký hiệu
Bảng 3-2
Ký hiệu

Danh điểm

Tên nhãn hiệu quy
các vật liệu, công cụ

Nhóm

13

SV

Lớp KTTH-KT

ĐVT

Đơn giá kế
toán

Ghi chú



Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

Nhìn chung việc lựa chọn phơng pháp phân loại của mỗi doanh nghiệp là khác
nhau bởi yêu cầu quản trị doanh nghiệp quản trị khác nhau. Tuy nhiên để phục vụ tốt
hơn yêu cầu quản lý NVL cần phải biết đợc một cách cụ thể và đầy đủ tình hình biến
động của từng loại nguyên vật liệu đợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy NVL cần phải đợc chia một cách chi tiết hơn theo tính năng lý,
hoá học, theo quy cách, phẩm chất của NVL. Việc chia đó đợc thực hiện trên cơ sở xây
dựng và lập sổ doanh điểm NVL. Sổ doanh điểm NVL có tác dụng lớn trong công tác
vật t, đặc biệt với các đơn vị sử dung kế toán máy. Tuỳ theo số lợng của từng loại NVL
mà xây dựng kí hiệu, mã hoá cho nó, có thể gồm 1,2 hoặc 3,4 chữ sốTrong dãy số tự
nhiên từ 1 đến 9
Doanh nghiệp cũng có thể kết hợp sử dụng hệ thống chữ cái để đặt kí hiệu cho
từng loại NVl là số doanh điểm của thứ vật liệu trong nhóm 1 loại 1.
Khi lập doanh điểm NVL cần phải để dự trữ một số hiệu để sử dụng cho các thứ
hoặc các loại NVL mới thuộc loại, nhóm đó xuất hiện sau này. Nhìn chung, doanh điểm
NVL phải đợc sử dụng thống nhất giữa các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp nhằm
thống nhất trong quản lý đối với từng loại NVL. Mỗi doanh điểm có thể lập doanh điểm
NVL theo cách riêng, song càn phải đảm bảo yêu cầu để dễ ghi nhớ, tránh nhầm lẫn hay
trùng lặp và thuận tiện cho việc cài đặt trên máy tính.
Đối với các doanh nghiệp áp dụng kế toán trên máy thì sau khi lập doanh điểm
NVL thì sẽ tiến hành thực hiện công việc cài đặt chơng trình vào một phần mềm đã định
sẵn. Thông thờng, dữ liệu về NVL đã đợc lu trữ và bảo quản trong doanh mục kế toán
hàng tồn kho tại menu (hệ thống)
c. Các phơng pháp kế toán NVL, CCDC.
Kế toán chi tiết NVL là công việc có khối lợng, là khâu kế toán phức tạp đối với
mỗi doanh nghiệp. Việc phản ánh chi tiết đòi hỏi phản ánh cả giá trị, số l ợng, chất lợng

của từng thứ, từng doanh điểm vật liệu theo từng kho. Vì vậy, việc tổ chức kế toán chi
tiết NVL ở kho và phòng kế toán có quan hệ chặt chẽ với nhau dể những chứng từ nhập
xuất, NVL đợc sử dụng một cách hợp lý và phù hợp với số liệu ghi chép vào thẻ kho và
ghi chép trên sổ kế toán, tăng hiệu quả công tác quản lý.
Hiện nay, viếc kế toán chi tiết NVL giữa kho và phòng kế toán đợc thực hiện theo
3 phơng pháp: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và phơng pháp sổ số d. Mỗi phơng pháp đều có những u nhợc điểm riêng trong việc xem xét,
trong việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán, trong việc phát huy vai trò
của kế toán trong quản lý NVL.
* Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này, để kế toán nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho NVL ở kho, mở
thẻ kho để theo dõi về mặt số lợng ở phòng kế toán, ở phòng kế toán mở sổ kế toán chi
tiết NVL để theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị.
Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi số lợng thực nhập
vào thẻ kho. Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp theo từng loại, nhóm NVL để tiện cho việc
14

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

kiểm tra và đối chiếu thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu số tồn NVL ghi trên sổ (thẻ)
kho với số tồn thực tế. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn kho để ghi vào thẻ kho. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển những chứng từ nhập
xuất cho phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho nhập.
Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ do thủ

kho chuyển đến kế toán ghi đơn giá tính thành tiền, kế toán ghi số lợng giá trị nhập, xuất
của từng doanh điểm NVL vào sổ thẻ chi tiết tơng ứng. Cuối tháng kế toán tính ra số tồn
cả về hiện vật và giá trị cho từng loại NVL trên từng sổ thẻ chi tiết sau đó đối chiếu số
liệu ghi trên thẻ kho với sổ (thẻ) chi tiết NVL. Cuối tháng lập bảng tổng hợp nhập -xuất
- tồn. Sau đó, kế toán đối chiếu bảng tổng hợp nhập xuất - tồn với số liệu của kế toán
tổng hợp NVL về mặt giá trị.
Qui trình kế toán NVL theo phơng pháp thẻ song song có thể khái quát theo hình
(3-1) sau:
Th kho

Chng t nhp

Chng t xut

S chi tit VL,CCDC

Kế toán tổng
hợp NVL
Bng tng hp
N-X- T

Ghi chỳ:
- Ghi hng ngy:
- Ghi cui thỏng:
- Ghi i chiu:
Hình 3-1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phơng pháp thẻ song song.

+ Ưu điểm: Việc ghi sổ, thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và
phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
+ Nhợc diểm: Việc ghi chép còn trùng lặp nhiều giữa thủ kho và phòng kế toán,

khối lợng ghi chép quá lớn. Nếu chủng loại vật t nhiều, việc nhập xuất thờng xuyên mà

15

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

công việc kiểm tra, đối chiếu chỉ thực hiện vào cuối tháng sẽ hạn chế chức năng kiểm tra
trong quản lý:
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít loại
NVL, nghiệp vụ kinh tế phát sinh không nhiều.
*Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập sản xuất ghi số lợng NVL
thực nhập vào thẻ kho. Thẻ kho đợc thủ kho sắp xếp theo từng loại, nhóm NVL cho tiện
việc kiểm tra và đối chiếu. Thủ kho phải thờng xuyên đối chiếu tồn NVL ghi trên sổ
(thẻ) kho với số tồn thực tế. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho
phải chuyển những chứng từ nhập - xuất cho phòng kế toán, kèm theo giấy giao nhận
chứng từ do thủ kho lập.
Tại phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển trong từng tháng (tổng nhập,
tổng xuất) và tồn kho cuối tháng của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ
đối chiếu luân chuyển mở dùng cho cả năm và mỗi tháng trên cơ sở các chứng từ nhậpxuất của từng loại NVL. Mỗi loại NVL ở từng kho do từng ngời chịu trách nhiệm vật
chất đợc ghi vào một dòng trong sổ, cuối tháng đối chiếu số lợng NVL trên sổ đối chiếu
luân chuyển với thẻ kho và số liệu của từng loại với sổ kế toán tổng hợp.
Trình tự kế toán đợc tóm tắt trong sơ đồ sau:

Th kho

Chng t xut

Chng t nhp

Bng kờ xut

Bng kờ nhp

S i chiu luõn
chuyn

S k toỏn tng
hp

Ghi chỳ:
- Ghi hng ngy:
- Ghi cui thỏng:
- Ghi i chiu:
Hình 3-2: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phơng pháp sổ ĐCLC
16

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải


Luận văn tốt nghiệp

+ Ưu diểm: Giảm bớt đợc khối lợng ghi sổ kế toán do ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhợc điểm: Công việc ghi sổ kế toán vẫn còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng giữa
việc ghi chép của kế toán với thủ kho. Công việc ghi sổ kế toán dồn vào cuối tháng vì
vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán và do vậy ảnh hởng đến yêu cầu cung cấp
thông tin nhanh cho nhà quản trị về tình hình vật t trong doanh nghiệp.
+ Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này thích hợp với doanh nghiệp có nhiều loại
NVL nhng số lợng chứng từ nhập xuất NVL không nhiều.
* Phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp này, ở kho theo dõi về mặt số lợng từng loại NVL còn phòng kế
toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng nhóm NVL.
Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho tập
hợp chứng từ nhập, chứng từ xuất ghi số lợng, số hiệu chứng từng nhóm NVL đợc đính
kèm theo phiếu nhập kho, phiếu xuất kho giao cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ
vào thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra, thủ kho ghi số lợng NVL của từng loại vào sổ số d
sau đó gửi cho phòng kế toán. Sổ số d cho phòng kế toán mở cho từng kho và dùng cho
cả năm, giao cho thủ kho trớc ngày cuối tháng.
Tại phòng kế toán: Khi nhận đợc chứng từ nhập xuất NVL ở kho, kế toán kiểm
tra việc phân loại chứng từ và ghi giá kế toán, tính tiền cho từng chứng từ, tổng cộng số
tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm NVL ghi vào cột số tiền trên phiếu giao
nhận chứng từ. Căn cứ vào số tiền ghi trên phiếu giao nhận chứng từ ghi vào bản luỹ kế
nhập xuất - tồn, sau đó căn cứ vào bảng này để lập bảng tổng hợp nhập xuất - tồn.
Bảng này đợc lập cho từng kho. Khi nhận sổ số d kế toán kiểm tra và ghi các chỉ tiêu giá
trị vào sổ số d, sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập xuất - tồn với sổ số
d. Quy trình kế toán theo phơng pháp sổ số d thể hiện qua hình (3-3)
S trỡnh t k toỏn chi tit nguyờn vt liu, công cụ dụng cụ theo phng phỏp s s
d:

17


SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Phiu giao nhn
chng t nhp

Chng t
nhp

Th kho

Chng t
xut

Luận văn tốt nghiệp

Bng kờ ly k
N-X-T

Bng tng hp
N- X - T

Phiu giao
nhn chng t
xut


S k toỏn tng
hp

S s d

Ghi chỳ:
Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
Ghi i chiu

Hình 3-3: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL, CCDC theo phơng pháp sổ số d.

1.4.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Là việc sử dụng các tài khoản kế toán phản ánh kiểm tra giám sát các đối tợng kế
toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát. Tuỳ theo doanh nghiệp áp dụng phơng pháp
hàng tồn kho nào mà kế toán mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá
trị tồn kho phù hợp.
a. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
* Đặc điểm:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp kế toán phải tổ chức ghi chép
một cách thờng xuyên liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các tài khoản kế toán
hàng tồn kho. Nh vậy việc xác định giá vốn NVL xuất kho đợc tính căn cứ trực tiếp vào
các chứng từ xuất kho đã đợc tập hợp, phân loại theo các đối tợng sử dụng để ghi vào
các tài khoản kế toán. Trị giá vốn thực tế hàng tồn kho có thể xác định vào bất cứ thời
điểm nào trong kỳ kế toán.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 152- Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và sự biến động NVL theo giá

vốn thực tế.

18

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

Tài sản 152 có thể mở cho các TK cấp 2, để kế toán chi tiết theo dõi từng loại
NVL phù hợp với cách phân loại nội dung kinh tế và yêu cầu kế toán quản trị của doanh
nghiệp bao gồm:
+ Tài khoản 152.1 Nguyên vật liệu chính.
+ Tài khoản 152.2 Nguyên vật liệu phụ.
+ Tài khoản 152.3 Nhiên liệu.
+ Tài khoản 152.4 Phụ tùng thay thế.
+ Tài khoản 152.5 Vật liệu và thiết bị XDCB.
+ Tài khoản 152.8 Nguyên vật liệu khác.
- TK 153- Công cụ dụng cụ..
- Tài khoản 153.1 Công cụ dụng cụ.
- Tài khoản 153.2 Bao bì luân chuyển.
- Tài khoản 153.3 Đồ dùng cho thuê.
Trong những tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiết thành tài khoản cấp 3, cấp 4tới
từng nhóm NVL tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị tài sản ở doanh nghiệp.
+ Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đờng.
+ Tài khoản 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ.

+ Tài khoản 331 Phải trả cho ngời bán.
+ Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: 111, 112, 141, 128,
222, 411, 621, 627, 641, 642.
Sổ sách kế toán NVL phản ánh.
Ti khon 153 - Cụng c, dng c
+ Ni dung: Ti khon ny phn ỏnh tr giỏ hin cú v tỡnh hỡnh bin ng cỏc
loi cụng c, dng c.
Tài khoản 153 có thể mở chi tiết cho từng loại công cụ dụng cụ tuỳ theo yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp. Chi tiết theo công dụng có thể chia thành 3 tài khoản cấp 2:
- Ti khon 1531 - Cụng c dng c
- Ti khon 1532 - Bao bỡ luõn chuyn:
- Ti khon 1533 - dựng cho thuờ:
Ch hch toỏn vo ti khon ny nhng cụng c, dng c doanh nghip mua vo
vi mc ớch cho thuờ, trng hp khụng phõn bit c thỡ hch toỏn vo Ti khon
1531. Trng hp cho thuờ cụng c, dng c dựng trong sn xut, kinh doanh ca
doanh nghip thỡ ngoi vic hch toỏn trờn ti khon cp 1 cũn phi hch toỏn chuyn
cụng c, dng c trờn ti khon cp 2.
Đối với NVL nhập kho, kế toán sử dụng các sổ sau:
+ Sổ chi tiết tài khoản 152 Nguyên vật liệu.
+ Sổ chi tiết tài khoản 153 Công cụ dụng cụ.
+ Sổ chi tiết tài khoản 331 Phải trả ngời bán.
Đối với NVL xuất kho, kế toán sử dụng:
19

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải


Luận văn tốt nghiệp

+ Bảng phân bổ NVL và công cụ dụng cụ.
Ngoài ra tuỳ từng tình thức kế toán mà doanh nghiệp sử dụng sổ sách nh:
+ Sổ (thẻ) kho, sổ kế toán chi tiết NVL, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số d . Ngoài các sổ
kế toán trên còn có thể mở các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng tổng hợp nhập xuất
- tồn.
* Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
Các nghiệp vụ chủ yếu diễn ra trong doanh nghiệp là tình hình nhập xuất vật liệu.
Trong mọi trờng hợp nhập do nguồn nào hay xuất với mục đích gì thì doanh nghiệp phải
thực hiện đầy đủ thủ tục nhập xuất theo qui định. Căn cứ vào các chứng từ mà phản ánh
trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp liên quan. Cuối tháng đối chiếu, kiểm tra với
số liệu của kế toán chi tiết.
Các nghiệp vụ diễn ra đợc khái quát theo sơ đồ hình 3-4:
Chú giải:
(1): Đánh giá giảm vật liệu tại thời điểm cuối kỳ.
(2): Đánh giá tăng vật liệu tại thời điểm cuối kỳ.
(3): Chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ của nhiên liệu, vật
liệu tơng ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh và phần lợi ích của
mình trong bên liên doanh.
(4): Chêch lệch giữa đánh giá trị lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ đợc tính vào một
khoản chi phí khác.

20

SV

Lớp KTTH-KT



Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK111, 112, 141, 331

TK 152, 153

Mua ngoi vt liu

TK 621
Xut ch to sn phm

TK1331
Thu GTGT khu tr
TK 627,641,642
TK 151
Hng i ng nhp kho

Xut cho sn phm chớnh
Cho bỏn,cho qun lý doanh nghip

TK 154
Vt liu thuờ ngoi ch bin
T ch nhp kho

TK154

Xut VL t ch hay thuờ ngoi ch bin

TK 411
Nhn cp phỏt, nhn gúp vn
Liờn doanh

TK 128, 222
Xut vt liu gúp vn liờn doanh
TK711

TK811

TK 128,222
Nhn li vn gúp liờn doanh
Bng NVL

TK 128,222
Xut vt liu gúp vn liờn doanh

TK 3381
Nguyờn vt liu tha phỏt
Hin khi kim kờ

TK 1381
NVL thiu phỏt hin khi kim kờ

TK 711
VL c tng, thng,vin tr

TK 412

ỏnh giỏ gim vt liu
ỏnh giỏ tng vt liu

Hình 3-4: Kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

b. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
* Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
21

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp kế toán không tổ chức việc ghi chép
một cách thờng xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập xuất - tồn kho NVL trên các tài
khoản hàng tồn kho. Các tài khoản này chỉ phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc xác định giá vốn thực tế của NVL xuất kho không căn cứ vào các những từ
xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức sau:
Trị giá hàng
xuất dùng
trong kỳ

=


Trị giá

Trị giá

Trị giá

hàng tồn + hàng nhập -

hàng tồn

đầu kỳ

cuối kỳ

trong kỳ

(3-15)

- Ưu điểm: Việc ghi chép đơn giản gọn nhẹ không phải đối chiếu giữa số liệu kế toán
với số lợng kiểm kê mà số liệu kế toán khớp với thực tế.
- Nhợc điểm: Trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị NVL xuất dùng (hay
đợc bán) cho từng đối tợng, từng nhu cầu khác nhau sản xuất hay phục vụ quản lý sản
xuất, quản lý doanh nghiệp. Hơn nữa cũng không theo dõi đợc số mất mát h hỏng (nếu
có). Độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dù tiết kiệm đợc công sức ghi
chép.
- Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ hoặc ở
các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp hay chủng loại mặt
hàng nhiều.
* Tài khoản sử dụng.

Theo phơng pháp này tình hình nhập xuất NVL, CCDC không phản ánh ở các TK
151, 152, 153 mà phản ánh ở TK 611 (mua hàng). Tài khoản này dùng để phản ánh trị
giá vốn thực tế của NVL tăng giảm trong kỳ.
- TK 611 mua hàng.
Tài khoản này không có số d và đợc mở chi tiết thành 2 TK cấp 2.
+ TK 611.1: Mua nguyên vật liệu.
+ TK 611.2: Mua hàng hoá.
- TK 152, 152 và TK 151 không dùng để theo dõi tình hình nhập xuất trong kỳ mà
chỉ dùng kết chuyển giá trị thực tế NVL, CCDC và hàng mua đi đờng vào lúc đầu kỳ và
cuối kỳ vào TK 611 Mua hàng.

22

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác: 111, 112,141, 331,
333, 621, 627, 641, 642..
* Phơng pháp kế toán nghiệp vụ.
- Đầu kỳ: Căn cứ vào giá trị thực tế nguyên vật liệu đang đi đờng và tồn kho đầu kỳ
kết chuyển vào Tk (6111). Trong kỳ khi mua NVL, CCDC căn cứ vào hoá đơn, chứng từ
liên quan kế toán ghi sổ phản ánh trực tiếp vào TK 611(6111).
- Cuối kỳ: Căn cứ vào kết quả kiểm kê, kế toán chuyển giá trị NVL, CCDC cha sử
dụng và xác định giá trị xuất dùng. Để xác định giá trị xuất dùng của từng loại cho sản

xuất kế toán phải kết hợp với kế toán chi tiết mới có thể xác định đợc do kế toán tổng
hợp không theo dõi xuất liên tục.
Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL, CCDC theo phơng pháp KKĐK
(Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK151, 152,153
Giỏ tr NVL, CCDC
Tn u k

TK 611
TK 151, 152,153
Giỏ tr NVL,CCDC tn cui k

TK 111, 112, 141, 331
Giỏ tr VL, CCDC mua vo
TK 133
Thu GTGT
TK333 (1,2)
Thu GTGT hng nhp khu
TK 333 (3)
Thu NK tớnh vo giỏ tr
NVL, CCDC
TK 411
Nhn gúp vn liờn doanh
Cp phỏt
TK412
ỏnh giỏ tng VL, CCDC
TK 711
Nhn vin tr, tng thng

TK 111, 112,331

Gim giỏ c hng hng tr li
TK 133
Thu GTGT
TK: 621
Tr giỏ NVL, CCDC dựng
Trc tip cho SX
TK627,641, 642
Giỏ tr VL, CCDC nh xut dựng
TK 632
Xut bỏn NVL, CCDC
TK 138, 334, 632
Giỏ tr thiu ht, mt mỏt
TK412
Chờnh lch gim do ỏnh giỏ
li NVL

Hình 3-5: Sơ đồ kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL, CCDC theo phơng pháp KKĐK

(Tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
23

SV

Lớp KTTH-KT


Trờng Đại học giao thông vận tải

Luận văn tốt nghiệp


1.5. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a. Chứng từ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Theo chế độ kế toán quy định ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/9/2006 của Bộ trởng Bộ tài chính, các chứng từ kế toán nguyên vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển.
- Hoá đơn bán hàng giá trị gia tăng.
Ngoài các chứng từ mang tính bắt buộc, sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán mang tính hớng dẫn nh:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức.
- Biên bản kiểm nghiệm vật t.
- Phiếu báo cáo vật t còn lại cuối kỳ.
b. Sổ kế toán sử dụng trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ tại doanh nghiệp.
Hỡnh thc s k toỏn l mt h thng cỏc loi s khỏc nhau, cú chc nng ghi
chộp, kt cu ni dung khỏc nhau, c liờn kt vi nhau trong mt trỡnh t hch toỏn
trờn c s ca chng t gc.
i vi k toỏn Nguyờn vt liu ỏp dng h thng chng t ban u v h thng
ti khon k toỏn thng nht. p dng h thng chng t ban hnh theo quyt nh s
15 ngy 20/03/2006 ca B trng B Ti chớnh. Cú th s dng mt trong cỏc hỡnh
thc s k toỏn sau:
- Hỡnh thc k toỏn Nht ký chung:
Theo hỡnh thc ny k toỏn Nguyờn vt liu s dng cỏc s sỏch sau: S nht ký
chung, (Nht ký c bit); S chi tit ti khon 152, 153; Bng tng hp Nhp - Xut Tn kho nguyờn vt liu, CCDC; S Nht ký mua hng; Bng phõn b Nguyờn vt
liu, CCDC; S cỏi ti khon 152, 153 v mt s ti khon liờn quan.

24


SV

Lớp KTTH-KT


Trêng §¹i häc giao th«ng vËn t¶i

Ghi chú:

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu so sánh:

- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái:
Theo hình thức này kế toán nguyên vật sử dụng các sổ sách sau: Sổ nhật ký - Sổ
cái; Sổ chi tiết tài khoản 152; Bảng tổng hợp chi tiết; Bảng phân bổ nguyên vật liệu.

25

SV

Líp KTTH-KT


×