Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.28 KB, 18 trang )

1
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, em đã nhận được
rấtnhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý Thầy Cô ở bộ môn Dịch Tễ
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, bộ
môn đã tổ chức cho chúng em được tiếp cận với môn học mà theo em là rất hữu ích
đối với sinh viên không chỉ riêng Y đa khoa.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua
từng buổi học trên lớp cũng như những thực tập. Nếu không có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện
được. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Thầy Cô!


2
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

MỤC LỤC
I. Đặt vấn đề
II. Phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
1.1.
Đối tượng nghiên cứu
1.2.
Địa điểm, thời gian nghiên cứu
2. Phương pháp nghiên cứu


2.1.
Thiết kế nghiên cứu
2.2.
Cỡ mẫu nghiên cứu
2.3.
Phương pháp thu thập thông tin
3. Xử lí, phân tích và trình bày số liệu
4. Đạo đức nghiên cứu
III. Kết quả nghiên cứu
IV. Bàn luận
V. Kết luận
VI. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO


3
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

I- ĐẶT VẤN ĐỀ
HIV là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là
virus gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại
các tác nhân gây bệnh. Virus HIV thuộc họ Retroviridae, giống Lentivirus, gồm 2 type
là HIV1 và HIV2.
AIDS là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency
Syndrome" là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được
biểu hiện thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong.
[2], [8]
Nhiễm HIV/AIDS đang trở thành vấn đề nghiêm trọng cho y tế công cộng trên
toàn thế giới và ở Việt Nam. Kể từ những trường hợp AIDS được phát hiện đầu tiên ở
Mỹ vào tháng 6/1981 đến nay, dịch HIV/AIDS đã lan tràn khắp nơi trên thế giới và

trở thành đại dịch toàn cầu.
Từ khi đại dịch bắt đầu, gần 78 triệu người đã bị nhiễm virus HIV và khoảng
39 triệu người đã chết vì HIV. Theo UNAIDS, thống kê toàn cầu cho thấy năm 2014
có thêm 2 triệu (dao động từ 1,9-2,2 triệu) người mới nhiễm HIV và 1,2 triệu (dao
động từ 980 000–1,6 triệu) chết vì các bệnh liên quan tới AIDS. Tổng số người đang
nhiễm HIV năm 2014 là 36,9 triệu (dao động từ 34,3 - 41,4 triệu). Ước tính có 0,8%
người lớn trong độ tuổi 15-49 trên khắp thế giới đang nhiễm HIV, mặc dù tình hình
dịch tiếp tục thay đổi đáng kể giữa các quốc gia và khu vực. Khu vực châu Phi cận
Sahara vẫn là nơi bị ảnh hưởng nghiêm trọng nhất, với tỉ lệ cứ 20 người lớn thì có 1
người đang nhiễm HIV và chiếm gần 71% số người nhiễm HIV của thế giới. [3], [4],
[6]
Ở Việt Nam, trường hợp phát hiện nhiễm HIV đầu tiên là ở thành phố Hồ Chí
Minh tháng 12/1990, nhưng đến năm 1993 dịch HIV/AIDS thật sự bùng nổ trong
những nhóm người nghiện chích ma túy ở miền Nam, và đến năm 1998 dịch đã lan
tràn trên phạm vi toàn quốc. Số người sống với HIV tăng đáng ngại và bệnh xuất hiện
hầu hết 63 tỉnh thành. Bệnh không chỉ xuất hiện ở một số đối tượng như người mại
dâm, nghiện chích ma túy mà đã thấy ở dân chúng. Tính đến ngày 31/5/2015, số
người nhiễm HIV phát hiện mới là 3 204, số người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn
AIDS là 1 326, số người nhiễm HIV đã tử vong là 438. Lũy tích đến tháng 5/2015, số
người nhiễm HIV hiện đang còn sống là 227 114 người, số bệnh nhân AIDS là 71 115
và đã có 74 442 trường hợp tử vong do AIDS. [3], [5], [7]
Riêng ở tỉnh Thừa Thiên Huế, tính đến ngày 31.3.2015, số trường hợp nhiễm
HIV hiện đang sinh sống và quản lý được là 273 người, số tử vong do AIDS: 327
người. [5]


4
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

Dịch HIV/AIDS là một đại dịch nguy hiểm, là mối hiểm họa đối với tính mạng,

sức khỏe con người và tương lai nòi giống của các quốc gia, các dân tộc trên toàn cầu,
tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế, văn hóa, trật tự và an toàn xã hội, đe dọa
sự phát triển bền vững của đất nước
Phòng chống căn bệnh, đẩy lùi hiểm họa là trách nhiệm của toàn thế giới, toàn
xã hội và mỗi người.
Chương trình phòng chống AIDS toàn cầu đã được thiết lập vào ngày 1/2/1987
với 3 mục tiêu: phòng nhiễm HIV, giảm ảnh hưởng của cá nhân và xã hội của nhiễm
HIV, hợp nhất các cố gắng quốc gia và quốc tế chống AIDS. Đứng trước sự phát triển
ngày càng nghiêm trọng của đại dịch HIV/AIDS, Liên Hợp Quốc đã quyết định thành
lâp Chương trình liên hiệp phòng chống AIDS tháng 12/1994.
Ở Việt Nam, nhận thức rõ sự nguy hiểm của đại dịch HIV/AIDS, Đảng và Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng nhằm khống chế sự gia tăng của
dịch HIV/AIDS với những quan điểm, như:
+ Phòng, chống HIV/AIDS phải được coi là một nhiệm vụ quan trọng, lâu dài,
cần có sự phối hợp liên ngành của tất cả các cấp ủy Đảng, các Bộ, ngành, chính quyền
các cấp và là bổn phận, trách nhiệm của mỗi người dân, mỗi gia đình và mỗi cộng
đồng.
+ Phòng, chống HIV/AIDS phải dựa trên nguyên tắc bảo đảm quyền con người,
chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV; chú trọng đếnphụ nữ, trẻ em, các
nhóm đối tượng dễ bị lây nhiễm HIV, đồng bào dân tộc ít người và người dân sống ở
vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới, hải đảo...[1], [3]
Hiện nay vẫn chưa có thuốc điều trị hay phòng HIV/AIDS có hiệu quả.
Vaccine vẫn còn đang là hướng nghiên cứu trước mắt và trong tương lai. Do đó, việc
làm cấp thiết là làm cho mọi người hiểu biết hiểm họa HIV/AIDS để phòng tránh
bằng các biện pháp giáo dục truyền thông. Khi người dân vẫn chưa nhận thức rõ các
đường lây nhiễm HIV sẽ tạo ra tâm lý xa lánh, kỳ thị và ảnh hưởng đến việc phòng
chống HIV. HIV chỉ lây qua 3 đường: đường tình dục, đường máu và từ mẹ bị HIV
truyền cho con (trước, trong, sau khi sinh). HIV không lây qua muỗi đốt, hôn, tiếp xúc
thông thường như cùng ăn uống, mặc chung quần áo, ôm ấp, bơi chung bể bơi, ở cùng
nhà, ngủ chung giường, làm việc cùng cơ quan, dùng chung nhà vệ sinh, cắt tóc,…

Hiểu biết cặn kẽ các đường lây truyền và không lây truyền để có được những biện
pháp dự phòng HIV đúng đắn. [7], [8], [9]
Vì vậy, nghiên cứu sự hiểu biết và thái độ, thực hành của cộng đồng đối với
việc phòng chống HIV/AIDS là rất quan trọng để hoạch định chiến lược truyền thông
giáo dục sức khoẻ đúng đắn và phù hợp, tạo nên một chuyển biến lớn, góp phần chặn


5
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

đứng đại dịch HIV/AIDS trong tương lai.
Xuất phát từ sự cần thiết đó chúng em thực hiện đề tài: "Tìm hiểu thái độ và
thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân ở Phường Hương Long, thành
phố Huế" với 2 mục tiêu như sau:
1. Mô tả thái độ và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân Phường
Hương Long, Thành phố Huế.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến thái độ và thực hành về phòng chống
HIV/AIDS của người dân Phường Hương Long, Thành phố Huế.


6
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

II- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
1.1 Đối tượng nghiên cứu
Người dân từ 16 - 30 tuổi ở Phường Hương Long, Thành phố Huế.
1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Phường Hương Long, Thành phố Huế
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 10/2015


2. Phương pháp nghiên cứu:
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu:
Cỡ mẫu được tính theo công thức:

n =Z2(1-α/2)
Trong đó:
+ n: Là cỡ mẫu nghiên cứu.
+ Z: Giá trị thu được từ bảng Z ứng với mức ý nghĩa thống kê α. Chọn sai số α
= 0,05, ta có Z = 1,96.
+ p: Ước lượng tỷ lệ người dân từ 16-30 tuổi tại Phường Hương Long, Thành
phố Huế có thái độ và thực hành đúng về HIV/AIDS. Vì chưa có nghiên cứu
nào trước đây về thái độ và thực hành đúng về phòng chống HIV/AIDS tại
phường Hương Long, thành phố Huế nên để đảm bảo cỡ mẫu đủ để đại diện
nhóm chúng em chọn p=0,05
+ d: Độ chính xác mong muốn (hay là sai số chấp nhận). Chọn d = 0,05, tức
d = 5%.
Như vậy thay vào công thức tính cỡ mẫu ta được: n ≈ 384.
Để tăng tính chính xác và cộng với 7% đề phòng những trường hợp phiếu điều tra
không đạt, cỡ mẫu cuối cùng được xác định và làm tròn là 410.
2.3. Phương pháp thu thập thông tin:
2.3.1. Kỹ thuật thu thập thông tin:
Thu thập thông tin bằng phiếu câu hỏi tự điền được soạn sẵn
2.3.2. Các biến số cần thu thập:
2.3.2.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu:
- Tuổi: Tính theo dương lịch.
- Giới: Nam; nữ.



7
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

- Nghề nghiệp: Cán bộ, thủ công nghiệp, buôn bán, nội trợ, nông dân, khác.
- Trình độ học vấn: Đại học - Cao đẳng, THPT, THCS, Tiểu học, Mù chữ.
- Tình trạng hôn nhân: Có gia đình, độc thân, ly dị, ly thân.
2.3.2.2. Thái độ của đối tượng nghiên cứu:
- Thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS:
+ Câu 12: Nên đối xử như thế nào đối với người nhiễm HIV/AIDS:
(1) Không biết đối xử như thế nào
(2) Đối xử như người bình thường
(3) Tư vấn, giúp đỡ
(4) Xa lánh, cách ly người bệnh
(5) Chăm sóc y tế
(6) Tạo công ăn việc làm
(7) Thông báo cho mọi người biết
(8) Khác
+ Phân loại: thái độ tốt và thái độ chưa tốt.
+ Phân loại thái độ theo tiêu chí sau:
Đánh giá dựa vào cách cho điểm.
Chọn trong các ý (1), (4), (7), mỗi ý cho -1 điểm.
Chọn trong các ý (2), (3), (5), (6), mỗi ý cho 1 điểm.
Tính tổng điểm, từ 1 điểm trở lên thì phân loại Thái độ tốt.
- Thái độ đối với việc trách nhiệm chăm sóc người nhiễm HIV:
+ Câu 13: Chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm HIV là trách nhiệm của ai?
(1) Ngành Y tế
(2) Ngành TBXH
(3) Chính quyền địa phương
(4) Gia đình
(5) Cán bộ đoàn thể

(6) Tất cả mọi người mọi ngành
(7) Khác
+ Phân loại: thái độ tốt và thái độ chưa tốt.
+ Tiêu chí : Có chọn ý (6) thì phân loại Thái độ tốt.
- Thực hành về phòng chống HIV:
+ Câu 9: Anh (chị) đã thực hiện những biện pháp gì để phòng lây nhiễm HIV
cho bản thân?
+ Thu thập, tổng hợp số liệu.
3. Xử lí, phân tích và trình bày số liệu:
- Xử lý, phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 và MS Excel 2010
- Đánh giá thái độ, thực hành về phòng chống HIV/AIDS bằng cách tính các tỷ lệ
phần trăm (%).
- Phân tích các mối liên quan bằng test X2,với mức ý nghĩa p ≤ 0,05.
- Kết quả được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ bằng phần mềm MS Office 2010.
- Kết quả các biến số được trình bày dưới dạng bảng và biểu đồ.
4. Đạo đức nghiên cứu:


8
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

- Đối tượng nghiên cứu được giới thiệu rõ về mục tiêu, nội dung phỏng vấn và có
quyền từ chối tham gia nghiên cứu.
- Thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu hoàn toàn được giữ bí mật.
- Các số liệu, kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố.

III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin chung

Nam
Giới
Nữ

Số lượng (n=410)
197
213

Tỷ lệ (%)
48,0
52,0


9
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

16-24
25-30
Cán bộ
Thủ công nhiệp
Buôn bán
Nghề nghiệp
Nội trợ
Nông dân
Khác
Cao đẳng, đại học
THPT
Trình độ học vấn THCS
Tiểu học
Mù chữ

Có gia đình
Tình trạng hôn Độc thân
nhân
Ly dị
Ly thân
Từng nghe nói Có
về HIV
Chưa
Tuổi

296
114
43
38
83
45
201
0
99
186
115
7
3
97
296
12
5
398
12


72,2
27,8
10,5
9,3
20,2
11,0
49,0
0,0
24,1
45,4
28,0
1,7
0,7
23,7
72,2
2,9
1,2
97,1
2,9

Nhận xét:
-

-

Khảo sát đối tượng từ 16-30 tuổi cho ta thấy chủ yếu đối tượng nghiên
cứu thuộc nhóm tuổitừ 16 - 24là chủ yếu chiếm 72,2%
Tỷ lệ nam nữ khảo sát gần như tương đương nhau, nam chiếm 48,0%, nữ
chiếm 52,0%.
Đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn THPT chiếm đa số 45,4%, và

THCS, Cao đẳng-đại học chiếm tỷ lệ lần lượt là 28,0% và 24,4%, tỷ lệ
mù chữ hoặc tiểu học rất thấp (0,7% và 1,7%)
Nghề nghiệp chủ yếu là nông dân 49,0%, bên cạnh đó các ngành nghề
buôn bán chiếm 20,2%, cán bộ 10,5%.

2. Nguồn cung cấp thông tin cho người dân:
Biểu đồ 1. Sự tiếp cận của người dân với các kênh truyền thông về HIV/AIDS


10
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

Nhận xét: Người dân biết về HIV/AIDS từ nhiều nguồn khác nhau. Nguồn cung cấp
thông tin chủ yếu cho người dân là tivi, chiếm tỷ lệ 92,5%, trong khi đó từ cán bộ y tế
lại thấp, chiếm 20,9%.
3. Thái độ, thực hành của người dân về HIV/AIDS:
3.1 Thái độ của người dân về HIV/AIDS
Bảng 2. Đối xử của người dân với người bị nhiễm HIV/AIDS
Đối xử với người nhiễm HIV/AIDS
Không biết
Đối xử như người bình thường
Tư vấn, giúp đỡ
Xa lánh, Cách ly người bệnh
Chăm sóc y tế
Tạo công ăn việc làm
Thông báo cho mọi người biết
Khác

Số lượng
n=398

74
254
127
16
95
70
31
0

Tỉ lệ(%)
18,6
63,8
31,9
4,0
23,9
17,6
7,8
0,0

Nhận xét: Đa số đối tượng nghiên cứu cho rằng nên đối xử người nhiễm HIV/AIDS
như bình thường, chiếm tỉ lệ 63,8%. Tuy nhiên về hành động giúp đỡ, tư vẫn, hỗ trợ y
tế , tạo công ăn việc làm cho người nhiễm HIV/AIDS chiếm tỷ lệ chưa cao.

Biểu đồ 3. Đánh giá thái độ đối với người nhiễm HIV/AIDS
Nhận xét: Hơn 70% người dân có thái độ tốt với người nhiễm HIV/AIDS

Biểu đồ 2. Trách nhiệm chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS
Nhận xét:
-


Gần 40% người dân cho rằng trách nhiệm chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS là trách

-

nhiệm của mọi người, mọi ngành.
Ngành y tế, gia đinh và chính quyền địa phương có vai trò quan trọng trong chăm sóc
người HIV/AIDS.


11
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

Biểu đồ 4. Đánh giá thái độ đối với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS
Nhận xét: Đa số người dân chưa có thái độ tốt với việc chăm sóc người nhiễm
HIV/AIDS

3.2 Thực hành của người dân về phòng chống HIV/AIDS
Bảng 3. Thực hành của người dân về phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS
Biện pháp
Một vợ, một chồng (chung thủy)
Dùng bao cao su
Không quan hệ tình dục ngoài hôn nhân, ko an toàn
Không dùng chung bơm kim tiêm
Không dùng chung dao cạo, kim cắt móng tay
Không dùng chung bàn chải đánh răng
Không tiêm chích ma túy
Tránh xa các con đường lây nhiễm HIV
Không biết/Không rõ/Không trả lời

Tần số

37
67
14
9
14
2
140
7
143

Tỉ lệ (%)
9,3
16,8
3,5
2,3
3,5
0,5
35,2
1,8
35,9

Nhận xét: Qua kết quả trên cho ta thấy, để phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS chủ yếu
đối tượng nghiên cứu đã thực hành không tiêm chích ma túy và sử dụng bao cao su
khi quan hệ tình dục chiếm tỷ lệ lần lượt là 35,2% và 16,8%. Bên cạnh đó tỷ lệ đối
tượng nghiên cứu không quan hệ tình dục ngoài hôn nhân, không an toàn, không dùng
bao cao su, không dùng chung dao cạo, kim tiêm, không dùng chung bàn chải, tránh
xa các đường lây chiếm tỷ lệ chưa cao. Tuy nhiên, có đến 35,9% đối tượng nghiên
cứu họ không biết, không rõ, không trả lời.
4. Các yếu tố liên quan với thái độ của đối tượng nghiên cứu về việc chăm sóc
người nhiễm HIV/AIDS:

Bảng 4. Mối liên quan về thái độ đối với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS
với tuổi
Độ tuổi
16-24
25-30

Tốt
Số lượng Tỉ lệ (%)
114
39,7
45
40,5

Chưa tốt
Số lượng Tỉ lệ (%)
173
60,3
66
59,5

p=0,881


12
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

Nhận xét: p = 0,881> 0,05 nên không có sự liên quan giữa độ tuổi và thái độ đối với
việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS

Bảng 5. Mối liên quan về thái độ đối với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS với

nghề nghiệp
Nghề
nghiệp
Cán bộ
Khác

Tốt

Chưa tốt

Số lượng

Tỉ lệ (%)

17
142

39,5
40,0

Số
lượng
26
213

Tỉ lệ (%)
60,5
60,0

p=0,95

3

Nhận xét: p = 0,953> 0,05. Không có sự liên quan giữa thái độ đối với nghề nghiệp
với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS.

Bảng 6. Mối liên quan về thái độ đối với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS với
trình độ học vấn
Trình độ
học vấn
≥ THPT
< THPT

Tốt

Chưa tốt

Số lượng

Tỉ lệ (%)

113
46

40,6
38,3

Số
lượng
165
74


Tỉ lệ (%)
59,4
61,7

p=0,66
5

Nhận xét: p = 0,665>0,05 cho thấy không có sự liên quan về thái độ với việc chăm
sóc người nhiễm HIV/AIDS với trình độ học vấn.

IV- BÀN LUẬN
1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:
Qua phỏng vấn 410 người dân từ 16 - 30 tuổi ở Phường Hương Long, thành phố
Huế, cho kết quả (bảng 1):
- Nữ chiếm 52,0% và nam 48,0%.
- Về nhóm tuổi: Nhóm tuổi từ 16-24 chiếm trên 70%
- Về trình độ học vấn: Tỷ lệ người dân có trình độ học vấn tiểu học trở lên chiếm
trên 99%, tuy nhiên vẫn còn các trường hợp mù chữ. Như vậy ưu điểm là đa số người


13
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

dân ở địa bàn nghiên cứu có trình độ học vấn, điều này thuận tiện trong việc truyền
thông giáo dục về phòng chống HIV/AIDS.
- Nghề nghiệp: nghề nông chiếm đa số 49%, buôn bán 20,2%, nội trợ 11% và
thấp nhất là thủ công nghiệp 9,3%
Một số đặc điểm trên có thể ảnh hưởng ít nhiều đến sự tiếp cận các kênh truyền
thông cũng như hiểu biết và thực hành phòng chống HIV/AIDS của các đối tượng

được điều tra trong cộng đồng dân cư Phường Hương Long.
2. Sự tiếp cận với các kênh truyền thông:
Sự nhận thức của tất cả mọi người về HIV/AIDS đóng vai trò quan trọng trong
việc phòng và kiểm soát dịch. Với tiêu chí đánh giá đã từng nghe nói về HIV/AIDS
được xem như có hiểu biết chung. Qua bảng 2 cho thấy 97,1% đối tượng nghiên cứu
đã nghe nói về HIV/AIDS. Điều này nói lên rằng công tác truyền thông đã được đẩy
mạnh và có hiệu quả nhưng vẫn có một số ít người dân (2,9%) chưa từng nghe tới
HIV/AIDS.
Trong nhiều năm gần đây, với sự phát triển chung của cả nước, vô tuyến truyền
hình đã trở thành phương tiện nghe nhìn phổ biến. Điều này thể hiện rõ trong nghiên
cứu này, Tivi là kênh truyền thông được người dân tiếp cận với tỷ lệ cao nhất với 368
trên 398 đối tượng nghiên cứu. Qua đó giúp chúng ta nhận thấy rằng việc chú trọng
tuyên truyền bằng vô tuyến truyền hình là cần thiết.
3. Thái độ, thực hành của người dân về HIV/AIDS
3.1. Thái độ đối xử với người bị nhiễm HIV
Từ bảng nhận thấy: Hơn 70,0% người dân biết đối xử với người nhiễm HIV.
Tuy nhiên tỷ lệ người dân biết đối xử đúng với người nhiễm HIV chưa cao, như hành
động tư vấn-giúp đỡ, chăm sóc y tế, tạo công ăn việc làm lần lượt là 31,9%; 23,9%;
17,6% và chỉ có 63,8% đối xử với người nhiễm HIV như người bình thường. Bên
cạnh đó vẫn còn 4,0% đối tượng có thái độ chưa tích cực là xa lánh, cách ly với người
bệnh HIV/AIDS, và có đến 7,8% đối tượng sẽ thông báo cho người xung quanh biết
về người bị nhiễm HIV/AIDS. 18,6% đối tượng nghiên cứu vẫn không biết nên đối xử
với những người bệnh như thế nào.
Các nghiên cứu về HIV/AIDS trên thế giới và ở nhiều quốc gia cho thấy: sự kỳ
thị, xa lánh và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS là những trở ngại lớn nhất
đối với việc ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh. Đã hơn 30 năm đương đầu với AIDS


14
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học


nhưng sự kỳ thị, xa lánh và phân biệt đối xử liên quan đến HIV/AIDS vẫn còn là vấn
nạn toàn cầu, nó đã và đang xảy ra ở tất cả các quốc gia và khu vực trên thế giới. Có
nhiều nguyên nhân dẫn đến vấn nạn này, trong đó sự hiểu biết về AIDS là một trong
những nguyên nhân.
3.2. Trách nhiệm chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS
Qua điều tra cho thấy có gần 40% cho rằng trách nhiệm chăm sóc người nhiễm
HIV/AIDS là của tất cả mọi ngành, phần lớn cho rằng đó là trách nhiệm của ngành y
tế (73,6%) và gia đình (58,0%).
Như vậy phần lớn vẫn cho rằng ngành y tế có trách nhiệm lớn nhất trong chăm
sóc người nhiễm HIV/AIDS, điều này chưa phản ánh đúng vai trò của gia đình và của
cộng đồng với các đối tượng nhiễm trên. Chăm sóc người HIV/AIDS phải là trách
nhiệm của mọi người, mọi nhà, mọi ngành.
3.3. Thực hành phòng chống HIV/AIDS
Qua bảng 3 cho thấy: Tỷ lệ người dân có thực hành phòng chống HIV/AIDS
đúng là 35,2% không tiêm chích ma túy, tuy nhiên có tới 35,9% người dân không biết/
không rõ/ không trả lời cho câu hỏi về biện pháp phòng chống HIV/AIDS cho thấy
nhiều người dân còn chưa rõ cách thực hành phòng chống HIV/AIDS.
Các biện pháp phòng chống qua đường tình dục chiếm tỷ lệ khá thấp, có 9,3%
người dân chọn một vợ, một chồng (chung thủy); dùng bao cao su 16,8%; không quan
hệ tình dục ngoài hôn nhân, không an toàn 3,5%;
Các thực hành qua đường máu chiếm tỷ lệ thấp nhất: không dùng chung bơm
kim tiêm 2,3%; không dùng chung dao cạo,kìm cắt móng tay 3,5%, không dùng
chung bàn chảy đánh răng 0,5%.
Có 1,8% người dân đã tránh xa các con đường lây nhiễm HIV.
4. Các yếu tố liên quan đến thái độ với HIV/AIDS:
4.1. Mối liên quan về thái độ đối với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS với
tuổi
Qua bảng 4 chúng tôi nhận thấy không có sự chênh lệch nhiều giữa tuổi với thái
độ chăm sóc chưa tốt cho người HIV/AIDS với tỉ lệ 60,3% ở độ tuổi 16-24 và 59,5%

ở độ tuổi 25-30. Đa số người dân chưa có thái đội chăm sóc đúng với người nhiễm
HIV.


15
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

Với p=0,881>0,05 cho thấy không có sự liên quan giữa tuổi và thái độ đúng với
việc chăm sóc người nhiễm HIV
4.2. Mối liên quan về thái độ đối với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS với
nghề nghiệp
Qua kết quả khảo sát cho thấy đối tượng nghiên cứu có ngành nghề tương đối đa
dạng và phân bố không đồng đều. Bảng 9 cho thấy đối tượng nghiên cứu là cán bộ có
tỉ lệ 60,5% chưa có thái độ tốt đối với người nhiễm HIV.
Với p= 0,953> 0,05 cho thấy không có sự liên quan giữa nghề nghiệp với thái độ
với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS.
4.3. Mối liên quan về thái độ đối với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS với
trình độ học vấn
Qua bảng 6 cho thấy đối tượng được khảo sát có trình độ học vấn từ THPT trở
lên có thái độ với việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tốt hơn chiếm 40,6, tuy
nhiên tỷ lệ này không chênh lệch nhiều đối tượng có trình độ học vấn dưới THPT
38,3%.
Với p = 0,665>0,0,5 cho thấy không có sự liên quan về thái độ với việc chăm sóc
người nhiễm HIV/AIDS với trình độ học vấn.

V- KẾT LUẬN
Nghiên cứu thái độ và thực hành về phòng chống HIV/AIDS của người dân ở
Phường Hương long, Thành phố Huế, chúng tôi rút ra kết luận sau:
- Thái độ của đối tượng nghiên cứu đối với người nhiễm HIV/AIDS:
Qua nghiên cứu cho thấy có 72,6% có thái độ tốt đối với người nhiễm

HIV/AIDS.


16
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

Đa số đối tượng nghiên cứu cho rằng nên đối xử người nhiễm HIV/AIDS như
bình thường, chiếm tỉ lệ 63,8%. Tuy nhiên về hành động giúp đỡ, tư vẫn, hỗ trợ y tế ,
tạo công ăn việc làm cho người nhiễm HIV/AIDS chiếm tỷ lệ chưa cao
- Thái độ của đối tượng nghiên cứu đối với việc chăm sóc người nhiễm
HIV/AIDS:
Có tới 60,1% đối tượng nghiên cứu có thái độ chưa tốt đối với việc chăm sóc
người nhiễm HIV/AIDS.
- Thực hành của đối tượng nghiên cứu về phòng chống HIV/AIDS:
Đối tượng nghiên cứu đã thực hành không tiêm chích ma túy và sử dụng bao cao
su khi quan hệ tình dục chiếm tỷ lệ lần lượt là 35,2% và 16,8%.
Bên cạnh đó tỷ lệ đối tượng nghiên cứu không quan hệ tình dục ngoài hôn nhân,
không an toàn, không dùng bao cao su, không dùng chung dao cạo, kim tiêm, không

-

dùng chung bàn chải, tránh xa các đường lây chiếm tỷ lệ chưa cao.
Có đến 35,9% đối tượng nghiên cứu họ không biết, không rõ, không trả lời.
Các yếu tố liên quan với thái độ của đối tượng nghiên cứu về việc chăm sóc người

-

nhiễm HIV/AIDS:
Không có sự liên quan giữa thái độ về việc chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS với
tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn.


VI- KIẾN NGHỊ
1

Cán bộ y tế phường cần phối hợp với các ban ngành, đoàn thể nhằm đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phòng chống
HIV/AIDS cho ban thân, gia đình và cho toàn xã hội.

2

Tăng cường hoạt động phòng chống HIV/AIDS quốc gia, lồng ghép chương trình vào
các buổi sinh hoạt hội phụ nữ, cựu chiến binh,…giúp giúp người dân có những hiểu
biết đúng về HIV/AIDS, và có ý thức bảo vệ mình, cho gia đình và cộng đồng.


17
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học
3

Khuyến khích người dân đến các Trung tâm y tế để làm các xét nghiệm hoặc được tư
vấn về HIV/AIDS, giúp giải đáp các thắc mắc cho người dân.

4

Cần nâng cao hiểu biết, giáo dục về kiến thức, thái độ đúng đắn cho người dân về
cách đối xử và chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS, đặc biệt là các em ở lứa tuổi vị
thành niên 16-18 là lứa tuổi dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội.

5


Nên lập các câu lạc bộ dành cho người nhiễm HIV/AIDS tạo điều kiện cho những
người này giao lưu với nhau, cùng sinh hoạt và có các hoạt động tiếp xúc với cộng
đồng, nhằm nâng cao ý thức và thái độ của người dân về cách đối xử với người nhiễm
HIV/AIDS.

6

Cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ y tế, các ban ngành, qua nghiên cứu cho thấy vai
trò của cán bộ y tế phường và các ban ngành còn nhiều hạn chế.

7

Cần hướng dẫn cho các gia đình có người nhiễm HIV/AIDS để có kế hoạch chăm sóc
tốt nhất.


18
Báo cáo Thực tập Dịch tễ học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ủy ban quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tội phạm ma túy, mại dâm Chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn 2030
2. Bộ Y Tế, Cục phòng, chống HIV/AIDS- trangweb ttp://www.vaac.gov.vn/
3. Đại học Y Dược Huế, Khoa Y tế công cộng - Giáo trình Dịch tễ học (Bác sỹ Đa
khoa chính quy)
4. UNAIDS, năm 2015 - Báo cáo MDG6
5. Sở Y tế tỉnh Thừa Thiên Huế, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS - trang web
/>6. Tổ chứ Y tế Thế giới - trang web />7. Đại học Y Dược Huế, Khoa Nhi - Giáo trình đại học Nhi khoa tập 1
8. Đại học Y Dược Huế, Bộ môn Vi sinh - Giáo trình Vi sinh Y học (đào tạo bác sĩ đa
khoa)
9. Website YKHOANET - Y KHOA VIỆT NAM - www.ykhoanet.com




×