Tải bản đầy đủ (.docx) (147 trang)

Đồ án phân tích kinh tế công ty than Cao Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 147 trang )

,

1


,
LỜI NÓI ĐẦU
Trong hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có nhiều khới sắc, đạt đựợc mức tăng
trưởng trên 7% năm và mới đây đã được Ngân hàng thế giới (WB) không xếp vào danh
sách các nước chậm phát triển. Kinh tế đất nước phát triển ở nhịp độ cao đã làm thay
đổi một cách nhanh chóng bộ mặt các cơ sở hạ tầng, các ngành công nghiệp của nước
nhà. Công cuộc hiện đại hoá đất nước của chúng ta đã có nhiều cơ sở để khẳng định là
sẽ thành công nhất Đảng và Nhà nước ta đã vạch ra nhầm tạo tiền đề cho sự phát triển
đất nước. Hiện đại hóa đất nước, trước tiên phải hiện đại hoá nền công nghiệp vì công
nghiệp giữ một vai trò chủ đạo trong nền kinh tế trí thức, hội nhập khu vực cũng như
thế giới để thành công trong công cuộc đi tắt đón đầu, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp vào năm 2020. Như V.I. Lê Nin nhà lãnh đạo thiện tài của thế giới đã nói
“Than là bánh mú của công nghiệp “, khai thác than là một ngành công nghiệp khai
khoáng hết sức quan trọng và nặng nhọc có độ rủi ro cao. Mặc dù vậy, từ khi thành lập,
ngành than vần luôn là ngành gương mẫu, khai thác than phục vô nhu cầu của nền kinh
tế quốc dân, nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ
đáng kể cho đất nước. Sản lượng thác thương phẩm năm 2002 cuả Tập đoàn Công
nghiệp Than - Khoán sản Việt Nam là 14 triệu tấn. Trong đó, Công ty Cổ phần Than
Cao Sơn - VINACOMIN đóng góp 1 triệu tấn. Là một Công ty than trẻ nhất trong các
Công ty khai thác lộ thiên của VINACOMIN (thành lập 6.6.1974), Công ty Cổ phần
Than Cao Sơn - VINACOMIN đã từng bước phát triển vững chắc, đi đầu trong công
nghệ khai thác mới, đào tạo nhân lực vươn lên ngang bằng với các Công ty có bề dầy
truyền thống như Công ty than Cọc Sáu, Công ty than Đèo Nai. Trong các năm tiếp
theo Công ty than Cao Sơn sẽ là đơn vị khai thác có sản lượng lớn nhất trong
VINACOMIN với công suất khai thác khoảng 2 triệu tấn/ năm và có thể còn nâng lên
tới 3 triệu tấn năm trong những năm sau. Trong những năm gần đây, mức tăng trưởng


cuả Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN từ 15 đến 30 %/năm. Tuy là một
đơn vị sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường lấy thu bù chi, ngoài việc đảm bảo
nguồn vốn kinh doanh, tạo thu nhập bình quân 1.450.000 đồng /người-tháng cho người
lao động, Công ty vẫn luôn lầm đầy đủ các nghĩa vụ, chính sách với Đảng, Nhà nước,
địa phương và ủng hộ hàng trăm triệu đồng mỗi năm cho các quĩ từ thiện của trung
ương và địa phương... Một điều đáng kể nữa là Công ty còn phải lo cho 1.500 người
lao động dôi dư đủ công ăn, việc làm và có thu nhập ổn định. Đây là một gánh năng
lớn mà Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN phải giải quyết. Để có được
mức tăng trưởng nêu trên và giải quyết cho gần 4.000 lao động có thu nhập ổn định
cao, Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp giảm giá thành sản xuất than, đầu tư thiết bị

2


,
hiện đại phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty trên cơ sở phục hồi, sửa chữa, tận
dụng các thiết bị hiện có nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đảm
bảo an toàn, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Để đạt được mục tiêu sản lượng 2 triệu tấn/ năm vào năm 2005 và 3 triệu tấn/ năm
trong các năm tiếp theo, ngoài việc đầu tư đổi mới công nghệ, hạ giá thành sản phẩm
nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn VINACOMIN còn phải vượt qua nhiều thác thức, nắm lấy các cơ hội, triển vọng khác
đang chờ ở phía trước đó là thị trường đầu ra cho sản phẩm và tính cạnh tranh ngày
càng gay gắt khi nước ta gia nhập các tổ chức thương mại khu vực và thế giới như
AFTA và WTO.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty
Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN, được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
hướng dẫn Nguyễn Đức Thành, các thầy cô giáo trong bộ môn kinh tế và quản trị
doanh nghiệp Công ty, các các bộ Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN, đồ
án tốt nghiệp của em được trình bày với các nội dung như sau:
PHẦN I:

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN VINACOMIN
PHẦN II
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN NĂM 2014
Do phạm vi của đề còn nhiều mới lạ, các thông tin cập nhật chưa đầy đủ, nên đồ án
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định cả về nội dung lẫn hình thức trình bày,
Kính mong các thầy, cố chỉ giáo. Những chỉ dẫn quý báu của các thầy, cô sẽ là đường
hướng giúp cho em có thêm kiến thức nâng cao nghiệp vụ, hiểu biết của bản thân phục
vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


,

PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN VINACOMIN

1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn
-Vinacomin
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN là một doanh nghiệp nhà nước
- doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than Khoáng sản Việt Nam - được thành lập theo quyết định số: 2606 /QĐ - TCCB ngày 17
tháng 9 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Công ty có trụ sở chính đặt tại Phường Cẩm Sơn, Thị xã Cẩm Phả, Tỉnh Quảng
Ninh. Công ty được phép kinh doanh các ngành nghề:
- Khai thác, chế biến và tiêu thụ than;
- Xây dựng các công trình thuộc Công ty;

- Sửa chữa cơ khí;
- Vận tải;
- Sản xuất các mặt hàng bằng cao su;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Trồng rừng và khai thác gỗ;
- Chăn nuôi và nuôi trồng hải sản;
- San lấp mặt bằng;
- Quản lý và khai thác cảng lẻ;
- Kinh doanh khách sạn.
1.2 Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần Than
Cao Sơn - Vinacomin
a. Chức năng:
Sản phẩm chính của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN là than
antraxít dùng để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Các sản phẩm than bao gồm :
- Các loại than cục, cám 2, cám 3 có chất lượng tốt (độ tro từ 4 đến 15%) dùng
để xuất khẩu. Các chỉ tiêu, số lượng, chất lượng than bán là theo kế hoạch của Tập
đoàn giao.
- Than cám 4a, cám 4b, cám 5a, cám 6, cám nguyên khai phục vụ cho các hộ
trọng điểm trong nước nhiều xi măng, hoá chất, điện....

4


,
Các loại sản phẩm than này được tiêu thụ theo 2 tuyến, bao gồm:
- Tuyến Cửa Ông (chủ yếu tiêu thụ than nguyên khai, cám 3, than cục xuất
khẩu)
- Tuyến cảng Công ty (chủ yếu là phục vụ cho tiêu thụ nội địa nh bán cho các hộ
điện, đạm, giấy, xi măng và các hộp lẻ tiêu thụ than cám 6).
Ngoài ra, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN còn có sản phẩm sửa

chữa cơ khí (chủ yếu là các sản phẩm phục hồi hoặc trung tu máy xúc, xe ôtô), xây
dựng... Những sản phẩm này thường có giá trị doanh thu thấp. Doanh thu chủ yếu của
Công ty là từ nguồn bán than.
Theo Quyết định thành lập số: 2606 QQD/TCCB ngày 17/9/1996 của Bộ Công
nghiệp, Công ty có tổng mức vốn kinh doanh: 21.338.000.000 đồng. Trong đó, vốn cố
định: 18.927.000.000 đồng, vốn lưu động: 1.750.000.000 đồng, vốn khác: 661.000.000
đồng.
b. Ngành nghề kinh doanh:
Theo đăng kí kinh doanh thay đổi 5 lần ngày 07/10/2014 Lĩnh vực kinh doanh
chính của Công ty là: Khai thác và thu gom than cứng.
1.3. Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN gồm
hai dây chuyền sản xuất chính là dây chuyền bóc đất đá và dây chuyền khai thác than.
Do khối lượng bốc xúc và vận chuyển lớn nên đòi hỏi thiết bị công nghệ phải có công
suất lớn, chuyên dùng cho khai thác.

5


,

S cụng ngh

Khoan

Nổ mìn

Bốc xúc

Đất


Bãi thải

Vận chuyển

Than

Sàng tuyển

Máng ga đi Cửa Ông

Cảng Công ty

+Cụng ngh khoan: Mỏy khoan xoay cu CbIII cú ng kớnh mũi khoan
250mm c dựng khoan cỏc l khoan theo h chiu. Tu theo chiu cao tng dựng
cho tng loi mỏy xỳc, cỏc l khoan cú chiu di khỏc nhau. Nu tng cú chiu cao 15
m (dựng cho xúc EKG 4,6) thỡ chiu di l khoan l 17 m. Cũn tng cú chiu cao 17 m
(dựng cho mỏy xỳc 8 II) thỡ chiu di l khoan l 19 m. Khong cỏch gia cỏc l khoan
t 6 n 9 m theo cng t ỏ v cu to a cht tng khu vc.
+N mỡn: Thuc n ANFOR thng v chu nc l loi thuc c dựng ch
yu phỏ ỏ trong Cụng ty. Khai thỏc than khụng dựng n thuc n.
+Vn chuyn t : t ỏ n mỡn c cỏc mỏy xỳc EKG cú dung tớch gu 4,6
3
m n 8 m3 xỳc lờn cỏc xe CAT, HD, Benlaz cú trng ti t 30 n 58 tn ch ra ngoi
cỏc bói thi.

6


,

+Vận chuyển than: Than sẵn sàng được các máy xúc EKG 4,6 m 3, máy xúc thuỷ
lực gầu ngược PC, CAT xúc lên các xe Benlaz loại 30 tấn hoặc các xe trung xa có
trọng tải từ 10 đến 15 tấn trở về các cụm sàng để sàng tuyển và chế biến và đem đi tiêu
thụ.
Nhìn chung, khai thác của Công ty đảm bảo thuận lợi cho việc khai thác, thu hồi
tối đa trữ lượng than và thuận lợi cho vận tải than trong khai trường.
Sơ đồ mở vỉa bằng hào bám vách vỉa khai thác từ vách qua trô nh sau:

B

Trụ vỉa
Vách vỉa

H



Trụ vỉa
VØa than

H: Chiều sâu hào (7,5m)
B: chiều rộng đáy hào (25m)
: góc nghiêng sườn hào (650-700)
Mở vỉa bằng hào bám vách là phương pháp tiên tiến góp phần làm tăng phẩm
chất than và giảm tỷ lệ đất đá lẫn trong than.
Khai trường của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN được chia
thành hai khu vực chính gồm Đông Cao Sơn và Cao Sơn
Khu Đông Cao Sơn được chia thành Phân khu Nam và Phân khu Bắc. Ở những
khu này hiện đang được khai thác ở mức sâu: - 10 m so với mặt nước biển.
Khu Cao Sơn được phân chia thành 3 phân khu, gồm: Khu trung tâm Tây Cao

Sơn, phân khu Tây Nam Cao Sơn, khu Khe chàm III. Ở những khu này đang được khai
thác ở mức sâu: - 5 m so với mực nước biển.
1.4.Cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp
Dây chuyền sản xuất của Công ty gồm các trang thiết bị hầu hết là của Liên Xô
(cũ). Những năm gần đây, các thiết bị hiện đại của Nhật, Mỹ, Thụy Điển, Hàn Quốc..
đang được đầu tư dần nhằm thay thế những thiết bị lạc hậu.

7


,

Bảng I-5: Bảng thống kê lượng máy móc thiết bị
TT

Tên thiết bị

Số
lượng

Đang hoạt
động

Nước
sản xuất

20
8

20

8

Liên Xô

Máy xúc 10Y
Máy xúc 4,6
Máy xúc 5A
NHÓM MÁY KHOAN ĐIỆN
Máy khoan

1
9
2
17
17

1
9
2
17

Liên Xô
Liên Xô
Liên Xô

17

Liên Xô

NHÓM

MÁY
KHOAN
Máy khoan DML 1600/110
Máy khoan Sandvik DP1100i
Máy khoan tay PDS 265 S
NHÓM MÁY XÚC DIESEL
GẦU NGƯỢC BÁNH XÍCH
Máy xúc PC 1800-6
Máy xúc PC 750-7
Máy xúc PC 1250-8
Máy xúc CAT 365
Máy xúc Hitachi
GẦU NGƯỢC BÁNH XỐP
Máy xúc HYUNDAI
Máy xúc CAT M313D
GẦU LẬT BÁNH LỐP
Máy xúc Kawasaki
Máy xúc VOLVO-L180F
Máy xúc VOLVO-L180G
NHÓM MÁY GẠT
GẠT XÍCH
Máy gạt xích D85A-18
Máy gạt xích D85A-21

3
1
1
1
26
12

1
2
6
1
2
6
5
1
8
1
4
3
29
22
3
4

3
1
1
1
26
12
1
2
6
1
2
6
5

1
8
1
4
3
27
20
2
3

I NHÓM MÁY XÚC ĐIỆN
1 Máy xúc 8Ͷ
2
3
4
II
III
1
2
3
IV
A
1
2
3
4
5
B
1
2

C
1
2
3
V
A
1
2

8

Mỹ
Phần Lan
Nhật

Nhật
Nhật
Nhật
Mỹ
Nhật
Hàn Quốc
Pháp
Nhật
Thụy Điển
Thụy Điển

Nhật
Nhật



,
3
4
5
B
1
2
3
VI

Máy gạt xích D155-2
Máy gạt xích D155-6
Máy gạt xích CAT D8R
GẠT LỐP
Máy gạt lốp VOLVO G780D
Máy gạt lốp KomatsuGD705
Máy gạt lốp CAT 14M
SÀNG
Sàng
VII BƠM NƯỚC
1 Bơm thoát nước moong TQ
2 Bơm thoát nước moong VN

8
1
6
7
2
2
3

3
3
4
2
2

8
1
6
7
2
2
3
3
3
4
2
2

Nhật
Nhật
Mỹ
Thụy Điển
Nhật
Mỹ
Việt Nam
Trung Quốc
Việt Nam

Tuy một số máy móc thiết bị do thời gian sử dụng lâu, số lần trung đại tu nhiều,

song Công ty vẫn tận dụng, phục hồi, sửa chữa lại để phục vụ cho sản xuất.
Một số máy mới được đầu tư có công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại năng suất
cao hơn hao phí vật liệu ít, khả năng hoạt động tốt. Nhưng khi xảy ra tình trạng hư
hỏng số thiết bị này thường phải nằm chờ vì phụ tùng thay thế dự phòng không đáp
ứng được kịp thời, gây khó khăn cho công tác sửa chữa, ảnh hưởng đến năng suất thiết
bị, tính nhịp nhàng của sản xuất. Mặc dù vậy, các máy móc thiết bị hiện đại này vẫn
giữ vai trò vị trí quan trọng trong dây chuyền sản xuất.
1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN là một trong những Công ty khai
thác than lé thiên lớn nhất của VINACOMIN với trữ lượng 70 triệu tấn. Vị trí của
Công ty nằm trong vùng Đông Bắc, có diện tích 12,5km 2, nằm trong khoáng sản Khe
Chàm thuộc tọa độ
X = 26.7-30.0; Y = 242
Y = 242-429,5
- Phía bắc giáp với Công ty than Khe Chàm
- Phía nam giáp với Công ty CP than Đèo Nai - TKV
- Phía đông giáp Công ty CP than Cọc Sáu - TKV
- Phía tây giáp Công ty than Thống Nhất
- Diện tích khai trường: 10 km2 có đường giao thông thuận tiện cho liên lạc và
vận chuyển tiêu thụ sản phẩm.
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN được thiết kế khai thác than
theo phương pháp lộ thiên với dây chuyền sản xuất được cơ giới hoá đồng bộ. Nhiệm
vụ chính của Công ty là khai thác than theo dây chuyền: Thăm dò - Khoan nổ - Bốc

9


,
xóc - Vận chuyển - Sàng tuyển - Tiêu thụ. Theo thiết kế kỹ thuật ban đầu (năm 1971)
thì mỏ có công suất là 2 triệu tấn than/năm. Năm 1980, Viện Ghiprosat (Liên xô cũ)

thiết kế mở rộng nâng công suất của mỏ lên tới 3 triệu tấn than/năm. Năm 1987, Viện
quy hoạch kinh tế và thiết kế than (nay là Công ty tư vấn Xây dựng mỏ và Công
nghiệp) lập thiết kế khai thác Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN với
công suất 1.700.000 tấn than/năm với hệ số bóc Ktb = 6,06 m 3/tấn. Tuy nhiên, từ khi
Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoán sản Việt Nam thành lập, Tập đoàn đã điều chỉnh
biên giới khai trường của Công ty nhiều lần. Hiện nay, Công ty Cổ phần Than Cao Sơn
- VINACOMIN đang quản lý và tổ chức khai thác ở 3 khu vực Cao Sơn, Đông Cao
sơn và Khe Chàm III. Trong đó, trữ luợng:
- Khu Cao Sơn: 44.715.780 tấn
44.715.780 tấn
- Khu Đông Cao Sơn: 8.010.360 tấn
8.010.360 tấn
- Khu Khe chàm III : 1.500.000 tấn
1.500.000 tấn
- Tổng toàn Công ty : 54.326.140 tấn. 54.326.140 tấn
1.4.1. Điều kiện tự nhiên
a. Điều kiện địa lý tự nhiên
- Địa hình
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN nằm trong vùng địa hình đồi
núi phức tạp. Phía Nam có đỉnh Cao Sơn với độ cao 436 m, đây là đỉnh cao nhất của
vùng Hòn Gai - Cẩm Phả. Địa hình của Cao Sơn thấp dần về phía Tây Bắc . Theo tiến
trình khai thác thì khai trường Công ty không còn tồn tại địa hình tự nhiên mà luôn
thay đổi.
- Khí hậu
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN nằm trong vùng chịu tác động
của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có hai mùa rõ rệt :
- Mùa mưa từ tháng 4 tới tháng 10, vào mùa này nhiệt độ trung bình từ 27 0 C300C có thời điểm lên tới 350 C - 400 C. Mùa này thường có giông, bão kéo theo mưa
lớn. Lượng mưa trung bình vào khoảng 2.240 mm, mưa lớn và kéo dài nhiều ngày
thường gây khó khăn cho việc khai thác xuống sâu, thoát nước... gây tốn kém nhiều chi
phí bơm nước cưỡng bức và chi phí thuốc nổ chịu nước... Mùa khô từ tháng 11 tới

tháng 3 năm sau. Nhiệt độ vào mùa này từ 130C - 170C có khi nhiệt độ xuống tới 30 C 50 C. Lượng mưa vào mùa này không đáng kể. Tuy nhiên, từ khoảng tháng 1 đến cuối
tháng 3 có nhiều sương mù và mưa phùn gây bất lợi cho cho công tác vận chuyển than,
đất do đường trơn, dính.
Điều kiện địa chất thuỷ văn

10


,
- Về nước bề mặt: Cao Sơn có địa hình đồi núi đỉnh cao nhất ở phía Nam, khu
vực nghiên cứu cao 437 m thoải dần về phía Bắc đến suối Khe Chàm (tất cả các dòng
chảy của nước mặt đều có hướng đổ từ phía Nam về phía Bắc, nơi có suối Khe Chàm).
Mùa mưa nước từ trên sườn núi Cao Sơn đổ xuống tạo thành những dòng nước lớn, lưu
lượng nước đến 20.500 l/s thường gây ngập lụt. Về mùa khô chỉ có các mạch nước
nhỏ, lưu lượng không đáng kể.
- Về nước ngầm: đặc điểm cấu trúc địa chất của khu Cao Sơn có nhiều nếp lõm
lớn. Hơn nữa, các đá trên vách vỉa lại chiếm phần nhiều là cuội kết và sạn kết, dẫn đến
tầng chứa nước dày mà líp cách nước là sét kết trụ vỉa. Nước ngầm được phân bố và
lưu thông trong toàn bộ địa tầng, có tính áp lực cục bộ do địa hình bị phân cách mạng
nhất là khi khai thác, nguồn nước chứa trở nên nghèo nước. Do cấu tạo địa hình và địa
chất một số lỗ khoan khi thăm dò phát hiện ra có nước áp lực, tầng sâu phân bố của
tầng nước có áp lực từ cao hơn mặt đất 12,65m và sâu hơn mặt đất 22m. Nước ngầm
chứa trong trầm tích đệ tứ Ýt có ảnh hưởng đến quá trình khai thác.
b. Cấu trúc địa tầng
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN có hai khu vực khai thác chính
là khu Đông Cao Sơn và khu Tây Cao Sơn. Khu Cao Sơn nằm trong địa tầng trầm tích
Triat và trầm tích Đệ tứ (Q). Trong khu Cao Sơn có khoảng 22 vỉa than, đánh số thứ tự
từ V1 đến V22. Trong đó V13, V14 có Tính phân chùm mạnh và tạo thành các chùm
vỉa: 13-1, 13-2, 14 – 1, 14 – 2, 14 – 4, 14 – 5. Chiều dầy vỉa cụ thể thống kê trong bảng
(I – 1)

Bảng I - 1: Chiều dầy các vỉa than chính
Chiều dầy
Chiều dầy
Chiềudây
min (m)
ma x (m)
trung bình (m)
12
0.19
6.29
1.31
13 – 1
5.45
22.66
12.33
13 – 2
0.75
6.22
2.67
14 – 1
0.00
4.38
1.32
14 – 2
0.85
11.86
4.68
14 – 4
0.91
5.5

2.59
14 - 5
2.86
26.12
14.91
Thành phần hoá học của than: Than của Công ty Cổ
VINACOMIN mang các chỉ tiêu chính theo bảng kê sau:
Tên vỉa

11

Ghi chó
Tương đối ổn định
Tương đối ổn định
Tương đối ổn định
Không đối ổn định
Không đối ổn định
Tương đối ổn định
Tương đối ổn định
phần Than Cao Sơn -


,

Bảng I-2: Các chỉ tiêu chất lượng than của các vỉa

Vỉa

Độ ẩm
W


Độ tro,
AK (%)

14 - 5
14 - 4
14 - 2
13 - 1

0,35
0,41
0,34
0,54

9,38
9,20
8,08
10,24

Giá trị trung bình của các chỉ tiêu
Nhiệt
Lưu
Chất bốc
năng
huỳnh S
VM(cal/l)
(cal/kg)
(%)
6,54
8033

0,3
7,20
8012
0,3
7,12
8040
0,4
7,41
8126
0,3

Phốt pho
P(%)

Tỷ trọng,
d (T/m3)

0,0038
0,0040
0,0031
0,0032

1,43
1,45
1,44
1,45

Than của Công ty thuộc loại than antraxít. Tổng trữ lượng của hai trùm vỉa 13 14 trên 54 triệu tấn.
Bảng I - 3: Tính chất cơ lý đất đá vùng Cao Sơn
Chỉ tiêu

Cường độ Kháng nén
Cường độ Kháng kéo
Góc nội ma sát
Lực dính kết
Trọng lượng thể tích

Đơn vị
kg/cm3
kg/cm3
độ
kg/cm3
kg/cm3

Cuội, sạn kết
Cát kết
1300
86
32
470
2,52

1300
119
31
462
2,52

Bột Kết
800
132

35
490
2,67

Bảng I - 4: Bảng phân cấp đá dùng cho công tác xúc bốc bằng máy của Công ty

Cấp đất
đá
I
II
III

12

Đặc tính đất đá
Than đất đá mềm xúc trực tiếp được, có độ
kiên cố trung bình từ 1-3
Đất đá có độ kiên cố trung bình như cuội kết,
cát kết hạt từ trung bình phải bắn mìn
Đất đá kiên cố như cội kết alêrolit màu đen
hạt mịn, độ rắn 914

Thể trọng,
(tấn/m3)
1,2-2 (thang
tính toán 1,6)
2,1-2,5 (2,3)
2,6-3 (2,6)

Hệ số

nở rời
1,15
1,35
1,45


,

1.4.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN là đơn vị sản xuất kinh doanh
với sản phẩm chính là than. Toàn bộ dây chuyền công nghệ phục vụ cho việc sản xuất
và tiêu thụ than của Công ty có trình độ tập trung hoá cao nên đòi hỏi có sự chuyên
môn hoá trong sản xuất. Trong những năm gần đây, Công ty đã tổ chức tập trung hoá,
chuyên môn hoá cao nên năng suất lao động được nâng lên đem lại sản lượng cao.
Trong sản xuất kinh doanh Công ty thực hiện liên kết hợp tác với các Công ty lân cận
nh:
Liên kết vận chuyển than đến Công ty tuyển than Cửa Ông để sàng tuyển tiêu thụ.
Liên kết với Công ty CP Vận tải và đưa đón thợ mỏ để sửa chữa, trung đại tu các
phương tiện vận tải và đưa đón cán bộ công nhân đi làm.
Liên kết với Công ty Công nghiệp ôtô, Nhà máy cơ khí Uông bí thuộc Công ty
than Uông Bí, Công ty Cơ khí Thái Nguyên ... trong việc trung đại tu các phương tiện
vận tải.
Liên kết với Công ty cơ khí trung tâm Cẩm phả trong việc trung đại tu các máy
khai thác của Công ty.

1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.5.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý cuả doanh nghiệp

13



,
Hình 1-1 Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC SẢN XUẤT
PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬTPHÓ GIÁM ĐỐC AN TOÀN

PHÒNG KCS

KỸ THUẬT KHAI THÁC

BẢO VỆ QUÂN SỰ

ĐỘI THỐNG KÊ

PHÒNG TRẮC ĐỊA

TRẠM Y TẾ

PHÒNG ĐIỀU KHIỂN SX PHÒNG ĐỊA CHẤT

TỔ CHỨC LAO ĐỘNG PHÒNG CƠ ĐIỆN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH THỐNG K

THANH TRA KIỂM TOÁN KỸ THUẬT VẬN TẢI

PHÂN XƯỞNG ĐỜI SỐNG VĂN PHÒNG GIÁM ĐỐC
ĐẦU TƯ MÔI TRƯỜNG


PHÒNG KỸ THUẬT AN TOÀN
CÁC ĐƠN VỊ
Công trường: khai thác 1. Khai thác 2. Khai thác 3. Khoan cơ khí cầu đường
Phân xưởng: trạm mạng, cơ điện, ô tô, cấp thoát nước.
Vận tải: 1,2,3,4,5,6,7,8,9.
An toàn sản xuất
Trật tự an ninh khai trường mỏ.

14

PHÓ GIÁM ĐỐC CƠ ĐIỆN – VẬN TẢI KẾ TOÁN TRƯỞNG

KẾ HOẠCH

VẬT TƯ


,
Theo quyết định số: 7614/QĐ - TCS – TCLĐ, ngày 01 tháng 12 năm 2014, bộ
máy quản lý của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và tư tưởng điều
hành là tăng cường các mối quan hệ nhằm giải quyết công việc nhanh chóng (sơ đồ 1).
Theo cơ cấu này bên cạnh đường trực tuyến còn có các bộ phận tham mưu, vì thế mỗi bộ
phận phải đảm nhận một chức năng độc lập. Do đó, mỗi đối tượng lao động đều phải chịu
sự quản lý của nhiều cấp trên. Hiện nay tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức theo
ba cấp:
+ Cấp Công ty.
+ Cấp công trường, phân xưởng.
+ Cấp tổ sản xuất
Công tác quản lý được thực hiện thông qua các phòng chức năng, trong đó có một

trung tâm chỉ huy sản xuất điều hành sản xuất trực tiếp đến các công trường phân xưởng.
Mọi công tác sản xuất - vận chuyển - tiêu thụ được trung tâm điều hành trên cơ sở cân
đối những việc làm trước làm sau. Từ đó, các công trường bố trí thiết bị, lao động theo
nhiệm vụ sản xuất
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý của doanh
nghiệp
Bộ máy quản lý của Công ty được từng bước tiêu chuẩn hoá theo thời gian, theo
kế hoạch kế cận và trẻ hoá. Mặt khác, Công ty thường xuyên cử các cán bộ công nhân đi
học các líp chuyên môn nghiệp vụ, đại học chuyên ngành góp phần tăng cường cho sản
xuất trong Công ty. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban nh sau:
+ Phòng ĐKSX giúp Giám đốc điều hành xe, máy, thiết bị, và các đơn vị sản xuất
hàng ngày theo kế hoạch tháng, quí, năm.
+ Phòng KCS tham mưu giúp Giám đốc quản lý chất lượng than, chịu trách
nhiệm kiểm soát toàn bộ chất lượng than bán ra ngoài thị trường và các phương án pha
trộn than.
+ Phòng Kỹ thuật An toàn tham mưu, giúp Giám đốc giám sát công tác kỹ thuật
an toàn, bảo hộ lao động.
+ Phòng Kỹ thuật khai thác tham mưu giúp Giám đốc lập kế hoạch kỹ thuật sản
xuất, lập bản đồ kế hoạch khai thác tháng, quí, năm, các phương án phòng chống mưa
bão và công tác môi trường.
+ Phòng Trắc địa - địa chất giúp Giám đốc trong công việc quản lý trữ lượng
than, vỉa than, ranh giới Công ty, đo đạc các khối lượng than và đất đá.
+ Phòng Cơ điện phụ trách toàn bộ các thiết bị khai thác khoan, xúc, cần cẩu trạm
điện, hệ thống đường dây cấp điện... phụ trách công tác phát triển tin học, mạng nội bộ
trong Công ty và Tập đoàn.
+ Phòng Kỹ thuật Vận tải phụ trách toàn bộ các loại xe ô tô và xe gạt

15



,
+ Phòng Đầu tư môi trường: là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các
lĩnh vực: đầu tư và xây dựng công trình của công ty; quản lý, tổng hợp về công tác bảo vệ
môi trường của công ty; quản lý giám sát chất lượng, theo dõi, đôn đốc tiến độ thi công
công trình xây dựng hệ thống băng tải đất đá thuộc dự án mở rộng mỏ than Cao Sơn (đến
khi kết thúc và đưa vào sử dụng).
+ Phòng Kế toán tài chính thống kê tham mưu và giúp Giám đốc quản lý tài
chính trong Công ty.
+ Phòng Kế hoạch tham mưu giúp Giám đốc trong công tác lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh tháng, quí, năm của Công ty và phụ trách công tác tiêu thụ sản phẩm than.
Quản lý khoán chi phí trong Công ty, theo dõi toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh diễn ra
hàng ngày.
+ Phòng vật tư: Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác quản lý,
mua sắm, cấp phát, sử dụng vật tư và tham gia cùng các phòng ban, chức năng có liên
quan, xây dựng định mức tiêu hao, sử dụng vật tư.
+ Phòng Lao động tiền lương tham mưu và giúp Giám đốc công tác quản lý tiền
lương, các chế độ chính sách của người lao động.
+ Văn phòng giám đốc Tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực đối nội, đối
ngoại, quản lý công tác văn thư lưu trữ, công tác thi đua khen thưởng, công tác thể thao
văn hoá trong Công ty nhằm không ngừng nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho người
lao động.
+ Phòng Thanh tra kiểm toán tham mưu giúp Giám đốc thanh kiểm tra các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty, xử lý các đơn thư khiếu nại tố cáo và làm công
tác kiểm toán nội bộ.
+ Phòng Bảo vệ quân sự tham mưu giúp Giám đốc trong lĩnh vực bảo vệ tải sản,
an ninh trật tự, ranh giới Công ty và phụ trách công tác quân sự, phòng cháy, chữa cháy...
+ Trạm y tế tham mưu giúp Giám đốc quản lý, khám chữa bệnh cho công nhân
viên chức của Công ty.
Địa bàn sản xuất của Công ty trải rộng, nơi điều hành sản xuất cách xa với khai
trường, các công trường lại cách xa nhau nên tình hình quản lý điều hành sản xuất và bảo

vệ an ninh gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, bộ máy tổ chức của Công ty được chia làm hai
khu vực chủ yếu: Trên công trường và tại văn phòng Công ty.
- Khu văn phòng Công ty bao gồm các phòng ban chức năng chỉ đạo phục vụ sản
xuất, một mặt quan hệ kinh tế với tất cả các bạn hàng và các đơn vị có quan hệ ngoại giao
nhằm đáp ứng phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nói chung.
- Trên công trường: Phòng ĐKSX và một số phòng ban nằm tại công trường để
điều hành sản xuất trực tiếp hàng ngày.

16


,
Dưới đây là sơ đồ tổ chức bộ máy sản xuất (công trường phân xưởng).

17


,
Hỡnh 1-2: S t chc b mỏy sn xut (cụng trng phõn xng)

Quản đốc

NVKT

PQĐ kỹ thuật

PQĐ đi ca

P.NVKT, hạch
toán chi phí


Tổ sửa chữa

Tổ xe, máy

Thủ kho,
tiếp liệu

Tạp vụ
Cụng ty C phn Than Cao Sn - VINACOMIN thc hin theo ch quy nh
ca nh nc tun 48 gi, 3 ca/ngy, 8 gi/ca. Khi Vn phũng lm theo gi hnh chớnh
t 7h 30 phỳt n 16 gi, khi cụng trng phõn xng lm vic theo ch lm vic
liờn tc o ca nghch 1tun/1ln, ngh gia ca 60 phỳt ỏp dng cho ton Cụng ty. Vi
ch lm vic ny phự hp vi tỡnh hỡnh sn xut v tiờu th sn phm ca Cụng ty.

18


,
Kết luận
Qua khảo sát về tình hình và điều kiện sản xuất của Công ty Cổ phần Than Cao
Sơn - VINACOMIN năm 2014, những thuận lợi và khó khăn của Công ty được rút ra như
sau:
- Thuận lợi:
Khai trường Công ty tập trung, giao thông vận tải thuận lợi cho cả về đường bộ và
đường thuỷ tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí bán hàng. Công ty
có một đội ngò cán bộ công nhân giàu kinh nghiệm, lành nghề, có khả năng sáng tạo và
nhiệt tình trong công việc. Công nghệ của Công ty phù hợp với điều kiện địa chất tự
nhiên. Các mặt quản lý của Công ty chặt chẽ, nhưng vẫn đảm bảo tính linh hoạt, phù hợp
với qui định, pháp luật của Nhà nước. Bên cạnh đó, Công ty còn được sự quan tâm của

Tập đoàn than về chế độ ưu đãi tín dông ... tăng cường bóc đất xây dựng cơ bản nhằm mở
than sẵn sàng, chuẩn bị nguồn than cho các năm tới đây. Công ty luôn nhận được sự giúp
đỡ của chính quyền địa phương và các Công ty lân cận.
- Khó khăn:
Tài nguyên không thuận lợi do nằm trong cấu trúc địa chất phức tạp, hệ số kiên cố
của đất đá cao (F trung bình: 11), khai trường ngày càng xuống sâu, cung độ vận chuyển
ngày càng lớn lên làm cho chi phí sản xuất ngày càng tăng. Trong khi đó, nhiệm vụ quan
trọng của Công ty là hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Thêm nữa, cơ chế quản lý cứng về tiêu thụ của VINACOMIN khiến cho
Công ty không chủ động được việc tận dụng các vỉa than có độ tro thấp để chế biến các
loại than có chất lượng, giá bán cao như than cám 2, cám 3 thường không bán được đủ
theo kế hoạch vì Công ty tuyển than Cửa Ông không kéo đủ kế hoạch VINACOMIN giao
do không có khách hàng mua loại than này. Vì vậy, chất luợng than thương phẩm của
Công ty chưa cao.
Nhìn chunng trong những năm gần đây, tuy gặp nhiều khó khăn, nhưng Công ty
Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN vẫn hoàn thành mục tiêu kế hoạch được giao,
sản xuất có lãi và không ngừng nâng cao, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Để
đánh giá một cách đầy đủ chính xác và tìm ra phương hướng giải quyết những khó khăn
còn tồn tại, những vấn đề đó sẽ được kiểm chứng qua phân tích các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Cổ phần Than Cao Sơn - VINACOMIN năm 2014.
Nhìn chung trong những năm gần đây, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng công ty cổ
phần Than Cao Sơn vinacomin vẫn hoàn thành mục tiêu kế hoạch được giao, sản xuất có
lãi và không ngừng nâng cao, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Để đánh giá một
cách đầy đủ chính xác và tìm ra phương hướng giải quyết những khó khăn tồn tại, những
vấn đề đó sẽ được kiểm chứng qua phân tich các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần Than Cao Sơn – Vinacomin năm 2014.

19



,

PHẦN II
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THAN CAO SƠN NĂM 2014

20


,
2.1. Đánh giá chung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Khái niêm: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nghiên cứu một
cách toàn diện và có căn cứ khoa học tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đó, trên những cơ sở tài liệu thống kê, hạch toán và tìm hiểu các điều kiện sản xuất cụ
thể, nhằm đánh giá thực trạng quá trình sản xuất kinh doanh, rút ra những ưu khuyết
điểm, làm co sở đề xuát các giải pháp nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động

-

sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp suy cho cùng là ở
chỗ nó giúp cho các doanh nghiệp đánh giá một cách chính xác thực trạng của sản xuất
kinh doanh đang ở trình độ nào, chỉ ra những ưu điểm, làm cơ sở cho việc hoạch định
chiến lược kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế xã hội của quá trình sản

-

xuất kinh doanh.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh vừa tồn tại như một nội dung độc lập trong quản

lý sản xuất kinh doanh, vừa có liên hệ chặt chẽ với các mặt khác của hoạt động quản lý.
Mọi quyết định trong quản lý kinh doanh, dù ở cấp nào và về lĩnh vực nào, cũng đều được
đưa ra trên cơ sở phân tích bằng cách này hay cách khác và ở những mức độ khác nhau.
Do vậy có thể nói rằng để quản lý doanh nghiệp giỏi các nhà quản lý không thể không

nắm vững công cụ phân tích kinh tế.
- Công ty than Cao Sơn là một doanh nghiệp nhà nước là một đơn vị hạch toán độc lập của
Tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam chuyên khai thác và tiêu thu than
thuộc các thị trường trong và ngoài Quảng Ninh. Trong những năm qua Than Cao Sơn đã
đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình góp một
phần nhỏ trong những thành tựu to lớn của ngành than. Để đánh giá được đúng thực trạng
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trên cơ sở những tài liệu thống kê,
hạch toán và điều kiện sản xuất cụ thể, qua đó rút ra những ưu khuyết điểm, làm cơ sở đề
xuất các giải pháp không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

21


,

22


,
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kỹ thuật chủ yếu năm 2014 của cong ty than Cao Sơn

23

So sánh thực hiện 2014 với
TH 2013

KH 2014

S
T
T
Chỉ tiêu
1 Than khai thác tổng số
a Than sản xuất

ĐVT
Tấn
Tấn

TH 2013
3,891,210
3,656,640

KH
4,150,000
3,700,000

TH
3,589,005
3,074,903

b

Than khai thác lại

Tấn


234,570

450,000

514,102

2

Đất đá bóc

m3

3
4
a
a1

Hệ số bóc
Than tiêu thụ tổng số
Bán tiêu thụ Cửa Ông
Nguyên khai

a2
b
b
1
b
2
5

a
b
6

Năm 2014

30,230,688 33,300,000 28,096,272

±
%
-302,205 -7.77
-581,737 -15.91
119.1
279,532
7

64,102

14.24

-7.06

-5,203,728

-15.63

10.76
-3.25
-1.50
-1.16

100.0
0
-5.49

0
-386,393
-396,974
-396,974

1.78
-9.95
-16.54
-16.54

0
10,581

0.71

-9,851

-9.85

20,432
-665,902
-465,902
0
-34,046

1.48

-14.00
-10.23

8.27
3,616,022
2,033,585
2,026,634

9.00
3,885,000
2,400,000
2,400,000

9.16
3,498,607
2,003,026
2,003,026

1
-117,415
-30,559
-23,608

Than sạch
Bán Kho vận

Tấn
Tấn

6,951

1,582,437

0
1,485,000

0
1,495,581

-6,951
-86,856

Than nguyên khai

Tấn

0

100,000

90,149

90,149

Than sạch
Doanh thu tổng số
Doanh thu bán than
Doanh thu bán bã xít
Lợi nhuận trước thuế

Tấn

Trđ
Trđ
Trđ
Trđ

1,582,437
3,873,150
3,774,846
98,304
66,329

1,385,000
4,754,853
4,554,853

1,405,432
4,088,951
4,088,951
37,753

%
-13.52
-16.89

-2,134,416

m3/tấn
Tấn
Tấn
Tấn


71,799

±
-560,995
-625,097

-177,005 -11.19
215,801
5.57
314,105
8.32
-98,304
-100
-28,576 -43.08

-47.42


,
a
b
7
8
9
1
0
1
1
1

2

24

Than
Khác
(Theo BCTC)
LN sau thuế
Giá thành
Giá bán bình quân
Lao động
Tiền lương bình quân

Trđ

66,329

71,799

37,052

-29,277 -44.14

-34,747

701
-22,289 -43.08
135,202 13.22
124,815 11.96


701

Trđ
Trđ
đ/tấn
đ/tấn

0
51,737
1,022,744
1,043,922

56,003
1,068,374
1,172,420

701
29,448
1,157,946
1,168,737

Người
đ/ng tháng

3,668

3,814

3,623


-45

6,863,000

6,528,000

6,004,000

1,061

1,088

1,056

1,247

-48.39

89,572
-3,683

8.38
-0.31

-1.23

-191

-5.01


-859,000

-12.52

-524,000

-8.03

991

-70

-6.62

-97

-8.96

1,129

73

6.88

-118

-9.47

NSLĐ bình quân 1 CNV


a

NSLĐ bằng hiện vật

b
1
3

NSLĐ bằng giá trị
Nộp NSNN

Tấn/người
-năm
Trđ/ngườinăm
Trđ


,
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty than Cao sơn
năm 2014 được thực hiện qua các nội dung sau:
Đánh giá nhân định tổng quan về việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Công
ty than Cao Sơn năm 2014 qua bảng 1
Qua bảng số liệu trên cho thấy công ty đã thực hiện vượt mức một số chỉ tiêu cụ thể
như sau:
Than khai thác tổng số của công ty trong năm 2014 là 3.589.005 tấn, giảm so với
kế hoạch năm 2014 là 560.995 tấn, tương ứng 13,52%, giảm so với thực hiện năm 2013
là 302.205, tương ứng 7,77%. Điều này là do điều kiện khai thác khó khăn và ảnh hưởng
của các yếu tố khác quan và chủ quan khác.
- Than khai thác tổng số của công ty giảm chủ yếu là do sản lượng than sản xuất 2014
giảm 623.097 tấn, tương ứng giảm 16,89% so với kế hoạch 2014 và giảm 581.737 tấn,

tương ứng giảm 15,91% so với thực hiện năm 2013.
- Than khai thác lại của công năm năm 2014 tăng so với kế hoạch 2014 và thực hiện
2013 là không đáng kể so với sự giảm đi của sản lượng than khai thác (Tăng so với kế
hoạch là 64.102 tấn và so với 2013 tăng 279.532 tấn).
Tổng doanh thu của công ty đạt 4.088.951 triệu đồng, giảm so với kế hoạch là
665.902 triệu đồng tương ứng 14% so với kế hoạch do giá bán bình quân giảm
3.683đ/tấn, nhưng tăng 215.801 so với thực hiện 2013 tức tăng 5.57% . Doanh thu tăng
so với năm 2013 là do giá bán bình quân năm 2014 tăng so với 2013 là 124.815 đồng/tấn.
Giá bán tăng là do chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng nên giá thành tăng làm giá bán
tăng lên.
Số lao động của công ty giảm đi 191 người tương ứng 5,01% so với kế hoạch và
giảm đi 45 người tương ứng 1,23% so với thực hiện năm 2013. Điều này là do giảm khối
lượng than khai thác nên công ty đã giảm số lao động để cho phù hợp với quá trình sản
xuất và tiết kiệm chi phí.
Năng suất lao động bằng hiện vật giảm 97 tấn/người-năm, tương ứng giảm 8,96%
so với kế hoạch và giảm 70 tấn/người-năm , tương ứng giảm 6,62% so với thực hiện
2013. Nguyên nhân của sự suy giảm này là do trong khâu tổ chức và lập kế hoạch không
chặt chẽ, điều kiện khai thác của các mỏ lộ thiên ngày càng xuống sâu càng khó khai thác
nên năng suất lao động giảm.
Năng suất lao động tính bằng giá trị tuy giảm so với kế hoạch (giảm 9,47%) nhưng
tăng lên so với 73 triệu đồng/người-năm,tương ứng tăng lên 6.88% so với thực hiện
2013. Điều này là do giá thành sản xuất tăng lên(135.202đ/tấn, tương ứng 13,22%) và
doanh thu của than tăng lên 215.801 triệu đồng tương ứng tăng 5.57%.
Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu chủ yếu trong công ty than Cao Sơn, cho thấy
tình hình khai thác sản xuất kinh doanh than nhìn chung là có chiều hướng tốt. Hầu hết
các chỉ tiêu thực hiện trong năm đều giảm so với kế hoạch và thực hiện năm 2013. Công
ty cần có kế hoạch sản xuất, quay mô sản xuất và khối lượng sản xuất phù hợp để đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong nước cũng như nước ngoài.
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
2.2.1. Phân tích chung sản lượng sản xuất và tiêu thụ bằng đơn vị giá trị

Đối tượng phân tích: sản lượng sản xuất và tiêu thụ bằng đơn vị giá trị.

25


×