Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đất nước ta đang chuyển mình trong thời kỳ sôi động của nền kinh tế thị
trường. Mọi xã hội đều lấy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở tồn tại và phát
triển.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là
hoạt động để đạt tới lợi nhuận tối đa. Ta cũng biết, Lợi nhuận = Doanh thu – chi
phí. Để tăng lợi nhuận, các doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, giảm chi
phí, trong đó tăng doanh thu là biện pháp rất quan trọng để làm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp. Để tăng được doanh thu, các doanh nghiệp phải biết sử dụng
kế toán như là một công cụ quản lý quan trọng nhất và không thể thiếu được.
Thông qua chức năng thu nhận, cung cấp và xử lý thông tin về các quá trình kinh
tế - tài chính của doanh nghiệp, về tình hình tiêu thụ trên thị trường, từ đó kế toán
giúp cho các nhà quản lý đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả trong sản
xuất, tiêu thụ và đầu tư .
Để kế toán, đặc biệt là kế toán tiêu thụ sản phẩm phát huy hết vai trò và
chức năng của nó, cần phải biết tổ chức công tác này một cách hợp lý, khoa học
và thường xuyên được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu và điều kiện của từng
doanh nghiệp.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực
hóa và toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa cạnh tranh, các doanh nghiệp Việt Nam
thuộc các thành phần kinh tế cần trang bị cho mình lợi thế cạnh tranh để tồn tại và
phát triển đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở trong nước với nhau và sự
canh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp ngoài nước,
nơi cạnh tranh xảy ra trên thị trường trong nước và cả trên thị trường ngoài nước
Do đó sự cần thiết phải tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm để giúp cho
doanh nghiệp phát huy hết khả năng tiềm tàng là một nhu cầu cấp bách. Vì nếu
như doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì cho dự sản phẩm đó có tốt
thế nào đi chăng nữa hay doanh nghiệp có quy mô sản xuất hiện đại và lớn thế
nào đi chăng nữa thì cũng không thể tồn tại trên thị trường được.
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ những vấn đề về lý luận và thực tiễn như vậy nên trong thời
gian thực tập tại Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Binh Liêu, em tiến
hành nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Bình Liêu ”. Với những hiểu biết còn hạn chế và thời
gian thực tế quá ngắn ngủi, cùng với sự giúp đỡ của lãnh đạo Công ty và các anh
chị trong phòng kế toán Công ty, em hy vọng sẽ nắm bắt được phần nào về sự
hiểu biết đối với lĩnh vực kế toán bán hàng .
Ngoài phần mở đầu và kết luân, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng tại Công ty cổ
phần Thương mại và Dịch vụ Bình Liêu.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Bình Liêu.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Bình Liêu.
Bài viết này đã được hoàn thành với sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ của
PGS.TS Phạm Quang và toàn thể nhân viên Công ty cổ phần Thương mại và
Dịch vụ Bình Liêu.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BÌNH LIÊU.
3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty CPTM&DV Bình Liêu.
Với mục đích đáp ứng kịp thời nhu cầu vật tư , hàng hóa cho thị trường
trong nước trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh với hoạt động sản xuất kinh
doanh nội địa, Công ty đã nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho tiêu dùng trong
nước như đồ điện dân dụng, tư liệu sản xuất phục vụ cho sản suất công – nông
nghiệp và vật liệu xây dựng như gạch men, van nước, phương tiện vận tải,
nguyên liệu máy móc thiết bị.
Hàng hóa Công ty nhập khẩu về tiêu thu trong nước hầu hết là theo các đơn
đặt hàng, các hợp đồng kinh tế của khách hàng. Ngoài ra công ty còn là bên nhập
ủy thác nhập khẩu theo yêu cầu của bên ủy thác và được hưởng một tỷ lệ hoa
hông % nhất định gọi là phí ủy thác.
Đối với các doanh nghiệp trong nước nói chung và đối với Công ty cổ phần
Thương mại và Dịch vụ Bình Liêu nói riêng, việc tiêu thụ được hàng hóa là một
vấn đề rất quan trọng, mà đẩy mạnh được hoạt động tiêu thụ lại càng có ý nghĩa
hơn đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Nhận thức được vấn đề này Công ty đã có những quy định rất chặt chẽ ở
các khâu trong quá trình hoạt động kinh doanh và đặc biệt là khâu bán hàng. Có
làm tốt khâu này mới có thể tạo điều kiện cho các khâu trước thực hiện tốt hơn,
song ngược lại các khâu trước thực hiện không tốt thi không thể đảm bảo với
khách hàng. Để đẩy nhanh được khối lượng hàng hóa tiêu thụ nhằm đạt kết quả
cao nhất trong kinh doanh.
1.1.1.Danh mục dịch vụ của Công ty CPTM&DV Bình Liêu.
Để phục vụ tốt cho công tác hạch toán kế toán cần phân loại hàng hoá ra
từng loại một, mặt hàng hoá chủ yếu trong Công ty là hàng hoá bán trong nước
gôm : máy móc thiết bị, đồ đèn dân dụng, hàng nội thất, bể cá cảnh, nồi cơn điện.
Ngoài ra Công ty còn thu mua các loại mặt hàng nông sản như: quế, hồi ,miến
dong để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong huyện, trong tỉnh và ngoài
tỉnh.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2 Thị trường của Công ty CPTM & DV Bình Liêu.
Do Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Bình Liêu nằm trên địa bàn
có Cửa khẩu biên giới giáp với Trung Quốc, Công ty xem đây là một thị trường
tiềm năng và thực tế trong các năm qua doanh nghiệp đã tạo dựng được quan hệ
làm ăn bền vững với một số doanh nghiệp phía Trung Quốc và rất nhiều doanh
nghiệp trên toàn quốc với hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá với
những mặt hàng lợi thế là: Xuất khẩu các mặt hàng nông sản, và nhập khẩu các
mặt hàng đồ điện, thiết bị điện, hàng nội thất, bể cá cảnh ... và để mở rộng hoạt
động kinh doanh ngày càng phát triển, Công ty đã không ngừng tìm hiểu thị
trường và mở rộng quan hệ với các đối tác làm ăn trong cũng như ngoài nước.
Ngoài ra do địa bàn huyện có mặt hàng nông - lâm sản rất đa dạng và
phong phú nên Công ty có nhiều thuận lợi trong khâu tổ chức và thu mua mặt
hàng này. Hàng năm Công ty thường nắm bắt tình hình, khả năng cung ứng của
các cơ sở xã để ký kết các hợp đồng kinh tế thu mua nông - lâm sản và tổ chức tốt
các khâu bảo quản, tiêu thụ mặt hàng này.
Do địa bàn huyện là vùng núi, cách trung tâm tỉnh gần 150 Km giao thông
đi lại khó khăn đã ảnh hưởng đến việc vận chuyển, bảo quản một số mặt hàng chủ
yếu. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên còn có mặt
hạn chế chưa ứng dụng được khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, cũng như việc nắm
bắt, nghiên cứu khai thác thị trường chưa hiệu quả đã phần nào ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất - kinh doanh của Công ty.
Để khắc phục những khoá khăn tồn tại Công ty thực hiện xây dựng kế
hoạch kinh doanh từng giai đoạn cụ thể, có kế hoạch tìm hiểu nhu cầu thị trường,
mở rộng quan hệ với các bạn hàng trong và ngoài nước ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá cũng như thu hút nguồn vốn đầu tư cho Công ty; Hàng năm cử từ 02 04 công nhân viên đi đào tạo thêm kinh nghiệm, trình độ chuyên môn để phù hợp
với cơ chế quản lý hiện nay.
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty CPTM & DV Bình Liêu.
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong quá trình bán hàng, phương thức thanh toán tiền hàng là vấn đề mấu
chốt để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, điều đó đòi hỏi Công ty phải đi sâu
tìm hiểu về khách hàng:
- Đối với khách hàng là các Công ty lớn, là bạn hàng quen với Công ty thì
có quyền được nợ lại và thanh toán sau.
- Đối với khách hàng không thường xuyên thì trước khi nhận hàng phải
thanh toán đầy đủ tiền hàng theo hóa đơn.
Việc cho khách hàng nợ đối với Công ty chỉ hạn chế trong một thời gian
ngắn cho một số khách hàng.
Hiện nay phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty là bán buôn và bán lẻ
* Có 2 phương thức bán lẻ:
- Bán hàng thu tiền ngay: Trong phương thức thanh toán này, thời điểm thu
tiền trùng với thời điểm giao hàng, hàng bán được coi là tiêu thụ và doanh thu
tiêu thụ được xác định ngay.
- Bán hàng chậm trả: Theo phương thức này, khi xuất giao hàng cho khách
hàng thì số lượng hàng đó được coi là tiêu thụ, khách hàng đã chấp nhận thanh
toán. Việc trả tiền của khách hàng sẽ được thực hiện sau khi giao hàng, trường
hợp lấy với số lượng lớn có thể thanh toán trước một phần tiền hàng.
* Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp
ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ
của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng đại lý(ký gửi).
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phương thức bán hàng khác.
Với phương thức bán hàng linh hoạt, đã tạo điều kiện thuận lợi cho khác
hàng nên đã phần nào kích thích sự tiêu dùng của khách hàng đối với hàng hoá
của Công ty .
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế hiện nay, để có thể cạnh tranh với các Công ty và.các
doanh nghiệp tư nhân khác, đòi hỏi Công ty phải có biện pháp bán hàng sao cho
có kết quả cao, đặc biệt đối với khách hàng của Công ty.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty CPTM & DV
Bình Liêu.
* Giám đốc: Là người đứng đầu, đại diện cho Công ty do các cổ đông và
Nhà nước bổ nhiệm. Giám đốc công ty có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động của
công ty theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm trước toàn bộ cổ đông và
toàn bộ cán bộ công nhân viên của Công ty.
* Phó Giám đốc: Là người hỗ trợ giúp giám đốc điều hành hoạt động, chịu
sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm chung trước giám đốc trong việc
tiến hành hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Phòng Tổ chức hành chính: Quản lý bộ máy tổ chức của công ty, quản lý
đội ngũ cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước.
* Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ cung cấp số liệu, giúp cho việc ra
quyết định của ban lãnh đạo. Bộ máy kế toán được tổ chức tập trung thực hiện
chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc về mặt tài chính kế toán của công
ty, những số liệu về chi phí, doanh thu từ kinh doanh được đưa lên phòng kế toán
để hạch toán.
* Phòng Kinh doanh: Có chức năng giúp đỡ Ban Giám đốc quản lý, giám
sát mọi hoạt động kinh doanh thương mại nội địa và xuất nhập khẩu; Thực hiện
xem xét và ký kết hợp đồng dưới sự phê duyệt của Giám đốc công ty; Lập đơn
hàng, cung cấp trực tiếp hàng hoá cho mọi đối tượng, tìm quan hệ bạn hàng với
các nước qua hoạt động xuất nhập khẩu, quản lý tiền hàng, cơ sở vật chất mà
công ty giao cho.
* Các phân xưởng: Trong đó phân xưởng phân loại vật liệu có chức năng
và nhiệm vụ huỷ những nguyên vật liệu hỏng và chọn những nguyên vật liệu tốt,
đủ tiêu chuẩn, sau đó chuyển sang phân xưởng sấy khô và đóng gói.
7
Chuyên đề tốt nghiệp
* Các cửa hàng kinh doanh; trạm kinh doanh xăng dầu: Chịu trách nhiệm
trước phòng kinh doanh về việc tiêu thụ hàng hoá và các sản phẩm ra thị trường,
lập đơn đặt hàng và tìm hiểu nhu cầu khách hàng.
* Các kho thu mua nông - lâm sản: Có nhiệm vụ thu mua và tập hợp
nguyên liệu vào kho chờ sản xuất chế biến.
Bên cạnh đó trong cơ chế tổ chức của công ty còn có các tổ chức nhỏ: Chi
bộ Đảng, Chi Đoàn, Công đoàn cơ sở.
Cơ cấu tổ chức giản đơn nên cơ cấu tổ chức phân quyền cũng như mệnh
lệnh của giám đốc có thể truyền gián tiếp qua phó giám đốc, xuống các phòng
ban và ngược lại các trưởng phòng có thể báo cáo trực tiếp với giám đốc tuỳ theo
từng điều kiện, tình huống cụ thể.
Tổ chức quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng là một yêu cầu
thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt
khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và
đánh giá chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Do vậy
vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là:
+ Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng
thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm
là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh
hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình
thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng
nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên
cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
+ Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác
8
Chuyên đề tốt nghiệp
định tiêu thụ được chính xác, hợp lý. Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức
chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu
thụ, phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ.
9
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦNTHƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BÌNH LIÊU.
2.1.Kế toán doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán:
Để minh hoạ cho quá trình hạch toán doanh thu tại đơn vị em xin trình bày
nghiệp vụ bán hàng của đơn vị như sau :
Ngày 24/3/2010 xuất bán mặt hàng đèn các loại thu tiền ngay theo hợp
đồng cho Cụng ty TNHH Tám Tân - Địa chỉ Quận 8 – TP Hồ Chí Minh.
Căn cứ yêu cầu mua hàng của khách hàng, Phòng kinh doanh lập Hóa đơn
giá trị gia tăng ( mẫu 01-GTKT-3LL ) Hoá đơn này thay cho phiếu xuất kho:
Hóa đơn này được lập thành 03 liên:
- Liên 1 (màu đen): Được lưu lại với cuống hóa đơn.
- Liên 2 (màu đỏ): Được giao cho khách hàng.
-
Liên 3 (màu xanh): Dùng để thanh toán và lưu lại phòng kinh doanh.
Hằng ngày hóa đơn sẽ được chuyển sang phòng kế toán để làm cơ sở hạch toán,
kiểm tra và lưu trữ.
Trên hóa đơn ghi rõ số hóa đơn, ngày tháng năm, tên đơn vị, quy cách, số
lượng, đơn giá, giá bán chưa thuế, thuế suất GTGT, tổng giá thanh toán cụ thể
như sau:
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 2.1
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Mẫu số: 01 GTKT-3LL
LK/2009B
Liên 2: ( Giao cho khách hàng)
No: 0033739
Ngày 24 tháng 3 năm 2010
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ Bình Liêu.
Địa chỉ: Khu Bình Quyền - Thị trấn Bình Liêu - Quảng ninh. Số tài khoản:
Điện thoại: 033. 3878269 MS 5 7 0 0 4 7 6 3 0 8
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Tám Tân
Địa chỉ: Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh. Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS 0 3 0 5 0 3 3 3 3 8
0
STT Tên hàng hoá
ĐVT
Số lượng Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
2
3
4
5
6
Đốn ngủ chao thuỷ tinh
hinh hoa
Đốn ngủ chao thuỷ tinh bán
nguyệt
Đèn ốp trần hình vuông cỡ
25*25
Đèn ốp trần hình vuông cỡ
40*40
Đèn lồng bóng tóc phi 8-14
cm
Đèn gắn cột trụ, hành lang
Cái
540
102.600
55.404.000
Cái
1.820
60.900
110.838.000
Cái
320
84.400
27.008.000
Cái
12
92.000
11.040.000
Cái
290
54.300
15.747.000
Cái
370
65.500
24.235.000
Cộng tiền hàng:
Thuế suất thuế GTGT:
10%
244.272.000
Tiền thuế GTGT: 24.427.200
Tổng cộng số tiền thanh toán: 268.699.200
Số tiền bằng chữ: Hai trăm sáu mươi tám triệu sáu trăm chín mươi chín ngàn hai
trăm đồng.
NGƯỜI MUA HÀNG
NGƯỜI BÁN HÀNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu,ghi rõ họ tên)
Kế toán thực hiện cập nhật hóa đơn GTGT theo trình tự thời gian và nội
dung kinh tế. Trong phần mềm kế toán máy FAST, ở phân hệ “ kế toán bán hàng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
và công nợ phải thu” nhân viên kế toán vào menu (thực đơn) “bán hàng” chọn
“ hóa đơn bán hàng” chọn “mới” xuất hiện các thông tin cập nhật bao gồm:
- Ngày chứng từ: Là ngày cập nhật chứng từ.
+ Số chứng từ: Có thể do người sử dụng đưa vào hoặc do FAST quy định
(sẽ tự động tăng một đơn vị khi thêm một chứng từ mới).
+ Ông( bà): Tên người cụ thể trực tiếp giao dịch.
- Mã khách: Là mã của khách hàng.
- Diễn giải: Thông tin diễn giải thêm cho nghiệp vụ hoặc cho chứng từ.
-Mã vụ việc: Được lấy từ danh mục vụ việc, có tác dụng khi lên báo cáo
hoặc đặt lọc dữ liệu.
- Bộ phận: Để theo dõi bộ phận bán hàng, có tác dụng lên báo cáo.
- Mã kho, mã vật tư: Để xác định vật tư hàng hóa bán lấy từ kho nào( sau
khi nhập vật tư, hàng hóa về kho, thông tin về “ tồn kho” sẽ xuất hiện).
- Số lượng: Xác định số lượng hàng bán ra.
- Giá vốn: Xác định giá vốn hàng bán, người sử dụng không cần phải nhập
vào giá vốn. Giá vốn này sẽ được tính khi cuối tháng do máy tự động làm theo
phương pháp tính giá đích danh và tự động cập nhật. ( Thông tin này được xác
định trong danh mục vật tư hàng hóa, tại thông tin tính giá tồn kho phải để là: ĐD
- Đích danh).
- Giá bán: Do người sử dụng tự đưa vào, sau khi nhập xong giá bán, thành
tiền tự động tính = Số lượng * Giá bán.
- Tài khoản Nợ, Có: Theo lý thuyết nhưng FAST đó cập nhật một phần cho
các tài khoản.
TK Nợ
Định khoản
Doanh thu
Gía vốn
511
632
Kho
156
máy tự động.
Sau khi cập nhật xong chọn “lưu”.
Việc hạch toán được máy tự động tập hợp vào sổ chi tiết doanh thu:
2.1.2 Kế toán chi tiết doanh thu.
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty CPTM&DV Bình Liêu.
Địa chỉ: Bình Liêu - Quảng Ninh.
Biểu số 2.2
SỔ CHI TIẾT THEO DÕI TK 511
(Doanh thu phải nộp thuế)
Tháng 3 năm 2010
ĐVT: đồng
NT
Chứng từ
Diễn giải
GS
1
05/3
SH
NT
2
3
33723
05/3
4
TK
đối ứng
5
C.Ty TNHH Nội thất cao 1111
Số tiền
6
235.265.800
cấp Hùng Đạt – Long Biên
11/3
33725
11/3
Hà Nội.
Bà Nguyễn Thị Lộc 17- Hoà 1111
46.930.260
Mã - Hà Nội
14/3
33726
14/3
C.Ty TNHH Nội thất cao 1111
36.470.650
cấp Hùng Đạt – Long Biên
20/3
33731
20/3
Hà Nội.
C.Ty TNHH Nội thất cao 1111
11.521.000
cấp Hựng Đạt – Long Biên
22/3
33734
22/3
Hà Nội
C.Ty TNHH Tám Tân - 1111
59.210.490
Quận 8 –TPHCM
24/3
33739
24/3
C.Ty TNHH Tám Tân - 1111
Quận 8 –TPHCM
13
244.272.000
Chuyên đề tốt nghiệp
x
X
x
Cộng phát sinh tháng 3
x
633.670.200
Ngày 31 tháng 3 năm 2010
KẾ TOÁN GHI SỔ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Hoá đơn đó cập nhật được tập hợp vào Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng
hoá, dịch vụ bán ra ( mẫu số 01-1GTGT ) để làm căn cứ toán doanh thu và thuế
phải nộp nhà nước trong tháng:
Công ty CPTM&DV Bình Liêu
Mẫu số: 01-1/GTGT
Biểu số 2.3.
(Ban hành kèm thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính)
14
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ DỊCH VỤ BÁN RA
( Kèm theo tờ khai thuế GTGT )
Kỳ thuế tháng 3 năm 2010
Cơ sở kinh doanh: Công ty CPTM&DV Bình Liêu - Quảng Ninh.
Địa chỉ: Khu Bình Quyền - Thị trấn Bình Liêu - Quảng Ninh.
MS: 5 7 0 0 4 7 6 3 0 8
Chứng từ
HĐ
1
33723
Doanh số
NT
Tên khách hàng
bán chưa có
thuế
4
2
3
Nhóm hàng hoá thuế suất 10%
05/3 C.Ty TNHH Nội thất cao cấp 235.265.800
Thuế
Tổng giá
GTGT 10%
thanh toán
5
6
23.526.580
258.792.380
4.693.026
51.623.287
3.647.065
40.117.715
33726
Hùng Đạt – Long Biên Hà Nội
11/3 Bà Nguyễn Thị Lộc 17- Hoà Mã- 46.930.260
Hà Nội
14/3 C.Ty TNHH Nội thất cao cấp 36.470.650
33731
Hùng Đạt – Long Biên Hà Nội
20/3 C.Ty TNHH Nội thất cao cấp 11.521.000
1.152.100
12.673.100
33734
Hùng Đạt – Long Biên Hà Nội
22/3 C.Ty TNHH Tám Tân - Quận 8 59.210.490
5.921.049
65.131.539
33739
–TPHCM
24/3 C.Ty TNHH Tám Tân - Quận 8 244.272.000
24.427.200
268.699.200
63.367.020
697.037.220
33725
X
x
–TPHCM
Tổng cộng
633.670.200
ĐVT: đồng
Ngày 31 tháng 3 năm 2010
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên,đóng dấu)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký tên)
Cuối tháng kế toán hàng hoá chọn chức năng in bảng kê tập hợp tất cả
chứng từ là hoá đơn GTGT sử dụng trong tháng để xác định số thuế GTGT đầu
ra, việc đối chiếu giữa bảng kê và sổ chi tiết doanh thu được máy tự động kiểm
tra chính xác, xác định doanh thu bán hàng hoá tháng 3/2010 là: 633.670.200đ.
Hạch toán thu tiền bán hàng:
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày 24/3/2010 thu quỹ bán hàng của Công ty TNHH Tám Tân trả tiền
hàng bằng chuyển kho ngày 24/3/2010, với số tiền là: 268.699.200đ.
1- Kế toán tiền mặt lập phiếu thu theo Mẫu số 01-TT ghi đầy đủ các chi tiết
, ký và chuyển kế toán trưởng kiểm tra, trình Giám đốc ký duyệt:
Phiếu thu được lập 03 liên:
+ 01 liên lưu tại nơi lập;
+ 01 liên giao cho người nộp tiền;
+ 01 liên để ghi sổ quỹ, cuối ngày đính kem vào hoá đơn GTGT để kế toán
nhập sổ kế toán.
Biểu số 2.4
Đơn vị: Công ty CPTM&DV Bình Liêu
Mẫu số: 01-TT
Địa chỉ: Bình Liêu - Quảng Ninh
(Ban hành theo
QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
TeleFax: 033.3878269
ngày 20 tháng 03 năm 2006
PHIẾU THU
của Bộ trưởng BTC)
Ngày 24 tháng 3 năm 2010
Quyển số: 93
Số: 48
Nợ: 1111
Họ tên người nộp tiền: Công ty TNHH Tám Tân.
Có: 511.33312
Địa chỉ: Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh
Lý do nộp: Nộp tiền mua hàng đèn các loại + VAT.
Số tiền: 268.699.200đ ( Viết bằng chữ): Hai trăm sáu mươi tám triệu sáu trăm
chín mươi chín nghìn hai trăm đồng.
Kèm theo 06 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
16
Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoàng Công Thành
Lý Đức Thắng
Trần Thị Thúy Tỉnh
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)…………………………………………..
+ Tỷ giá ngoại tệ (vàng, bạc, đá quý)……………….
+Số tiền quy đổi:…………………………………….
2. Kế toán nhận chứng từ từ thủ quỹ để ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111:
268.699.200đ
Có TK 511:
244.272.000đ
Có TK 3331:
24.427.200 đ
Nhân viên kế toán nhập số liệu bằng cách: vào menu “tiền mặt”, chọn loại
chứng từ “Phiếu thu” cập nhật. Khi đó xuất hiện các thông tin cần cập nhật.
-Mã chứng từ: Được lấy từ danh mục chứng từ để xác định nghiệp vụ được
cập nhật thuộc loại chứng từ nào.
PT1 - Phiếu thu tiền mặt VNĐ.
PC1 - Phiếu chi tiền mặt VNĐ.
BC1 - Giấy báo có ngân hàng VNĐ.
BCA - Giấy báo có ngân hàng ngoại tệ.
-Các thông tin cần cập nhật khác tương tự như cập nhật “ hóa đơn bán
hàng” chỉ không có các mục: Bộ phận, mã kho vật tư, số lượng, giá bán.
Sau khi cập nhật chứng từ phiếu thu vào chương trình, máy tính tự động
tập hợp vào bảng chi tiết tiền mặt, người sử dụng cụ thể xem, in sổ vào ngày cuối
tháng hoặc bất kỳ thời điểm nào trong tháng để nắm tình hình thu, chi tồn quỹ
tiền mặt gồm tiền Việt Nam ( kể cả ngân phiếu) ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý tại
quỹ của Công ty:
Biểu số 2.5
Công ty CPTM&DV Bình Liêu
Địa chỉ: Bình Liêu - Quảng Ninh
SỔ CHI TIẾT TIỀN MẶT - TK111
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Tháng 3 năm 2010
ĐVT: đồng
Chứng từ
NT
GS
Diễn giải
SH
NT
1
2
X
x
05/3 33723
3
X
05/3
10/3 PC10
10/3
11/3 33725
11/3
14/3 33726
14/3
20/3 33731
Số tiền
TK
đối
ứng
Nợ
4
Số dư đầu tháng 3
Thu tiền mặt bán đèn các
loại
Chi tiền mặt thanh toán nợ
tiền hàng
5
X
511
33312
331
6
28.684.000
235.265.800
23.526.580
Thu tiền mặt bán bể cá
cảnh
Thu tiền mặt bán đèn các
loại
511
33312
511
33312
46.930.260
4.693.026
36.470.650
3.647.065
20/3
Thu tiền mặt bán đèn các 511
loại
33312
11.521.000
1.152.100
22/3 33734
22/3
22/3
511
33312
331
59.210.490
5.921.049
22/3 PC12
24/3 33739
24/3
Thu tiền mặt bán đèn các
loại
Chi tiền mặt thanh toán
tiền hàng
Thu tiền mặt bán đèn các
loại
511
33312
244.272.000
24.427.200
...
Công phát sinh tháng
Số dư cuối tháng
...
x
x
...
...
..
X
X
x
x
X
X
2010KẾ TOÁN GHI SỔ
Có
7
200.000.000
100.000.000
..
..
Ngày 31 tháng 3 năm
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.1.3. Kế toán tổng hợp về doanh thu.
Đồng thời với việc nhập chứng từ gốc vào chương trình, doanh thu trong
kỳ được tập hợp vào sổ nhật ký chung. Tại ngày 31/3/2010 ta có thể in sổ có số
liệu như sau:
Biểu số 2.6.
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty CPTM&DV Bình Liêu
Mẫu số S30a-DN
Địa chỉ: Bình Liêu - Quảng Ninh.
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT Kí CHUNG
Tháng 3 năm 2010
( Trích số liệu )
Chứng từ
NT
GS
SH
Đã
ghi
SC
Diễn giải
NT
1
2
3
4
5
05/3 33723 05/3 Doanh thu bán đèn các
loại
10/3 PC10
Số
hiệu
Tài
Nợ
khoản
6
7
1111
258.792.38
511
10/3 Thanh toán nợ tiền
hàng
11/3 33725 11/3 Doanh thu bán bể cá
cảnh
14/3 33726 14/3 Doanh thu bán đèn các
loại
20/3 33731 20/3 Doanh thu bán đèn các
loại
22/3 33734 22/3 Doanh thu bán đèn các
loại
22/3 PC12
ĐVT:đồng
Số phát sinh
22/3 Thanh toán tiền hàng
24/3 Doanh thu bán đèn các
19
8
0
235.265.800
33312
331
200.000.00
23.526.580
1111
1111
200.000.000
0
51.623.286
511
46.930.260
33312
1111
40.117.715
4.693.026
511
36.470.650
33312
1111
12.673.100
3.647.065
511
11.521.000
33312
1111
65.131.539
1.152.100
511
59.210.490
33312
331
100.000.00
5.921.049
1111
0
100.000.000
1111
268.699.20
33739
24/3
Có
Chuyên đề tốt nghiệp
loại
511
0
244.272.000
33312
24.427.200
Ngày31 tháng 3 năm 2010
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
Biểu số 2.7.
Công ty CPTM&DV Bình Liêu.
Địa chỉ: Bình Liêu - Quảng Ninh.
Mẫu sốS03b-DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
DOANH THU BÁN HÀNG - TK 511
Tháng 3 năm 2010
ĐVT: đồng
NT
Chứng từ
SH
NT
Trang
GS
Diễn giải
1
2
3
4
x
x
x
Số dư đầu tháng
05/3 33723 05/3 Doanh thu bán đèn các
TK
NKC ĐƯ
5
6
7
x
x
1
1111
Số tiền
Nợ
Có
8
235.265.800
loại
11/3 33725 11/3 Doanh thu bán bể cá 1
1111
46.930.260
cảnh
14/3 33726 14/3 Doanh thu bán đèn các 1
1111
36.470.650
loại
20/3 33731 20/3 Doanh thu bán đèn các 1
1111
11.521.000
loại
22/3 33734 22/3 Doanh thu bán đèn các 1
1111
59.210.490
loại
24/3 33739 24/3 Doanh thu bán đèn các 1
1111
244.272.000
20
Chuyên đề tốt nghiệp
x
x
x
x
x
x
x
x
x
loại
Cộng phát sinh tháng 3
Số dư cuối tháng 3
Lũy kế từ đầu quý
x
x
x
x
x
x
-
633.670.200
-
Ngày 31 tháng 3 năm 2010
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
Sổ cái TK 511 là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép nghiệp vụ doanh
thu bán hàng trong niên độ kế toán, số liệu trên sổ cái sẽ được tổng hợp lên báo
cáo kế toán cuối tháng.
Chứng từ là phiếu thu tiền sẽ được tập hợp vào Sổ cái tài khoản 1111- Tiền mặt:
Biểu số 2.8.
Công ty CPTM&DV Bình Liêu.
Mẫu sốS03b-DN
Địa chỉ: Bình Liêu - Quảng Ninh.
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
TIỀN MẶT -TK 1111
Tháng 03 Năm 2010
( Trích số liệu )
NT
Chứng từ
Diễn giải
Trang
21
ĐVT: đồng
Số tiền
Chuyên đề tốt nghiệp
TK
GS
SH
1
NT
2
đối
Nợ
Có
ứng
6
x
511
7
28.684.000
235.265.80
8
NKC
3
4
5
x
x
x
Số dư đầu tháng
x
05/3 33723 05/3 Thu tiền mặt bán
đèn các loại
-
33312 0
23.526.580
10/3 PC10
10/3 Chi tiền mặt thanh
toỏn nợ tiền hàng
11/3 33725 11/3 Thu tiền mặt bán
bể cá cảnh
331
511
33312 3.647.065
511
11.521.000
20/3 33731 20/3 Thu tiền mặt bán
đèn các loại
33312 1.152.100
511
59.210.490
22/3 33734 22/3 Thu tiền mặt bán
đèn các loại
33312 5.921.049
331
22/3 Chi tiền mặt thanh
toán tiền hàng
24/3 33739 24/3 Thu tiền mặt bán
đèn các loại
x
x
x
X
X
X
x
Cộng
x
tháng 3
Số dư cuối tháng 3
x
phát
511
100.000.000
244.272.00
33312 0
sinh x
x
Lũy kế từ đầu quý
46.930.260
33312 4.693.026
511
36.470.650
14/3 33726 14/3 Thu tiền mặt bán
đèn các loại
22/3 PC12
200.000.000
x
x
24.427.200
697.037.22
x
0
202.147.82
x
0
-
523.573.400
-
Ngày 31 tháng 3 năm 2010
KẾ TOÁN GHI SỔ
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Hàng bán bị trả lại: Căn cứ chứng từ trả lại hàng là hoá đơn bán
hàng do bên mua lập kế toán lập phiếu nhập hàng bán bị trả lại.
Cập nhật phiếu nhập hàng bán bị trả lại: Vào menu “bán hàng” chọn
“phiếu nhập hàng bán bị trả lại”. Các thông tin cần cập nhật tương tự như cập
nhật “hóa đơn bán hàng” chỉ ngược về tài khoản Nợ, Có.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.
2.2.1. Chứng từ và thủ tực kế toán.
Công ty sử dụng TK 632 - Giá vốn hàng bán phản ánh giá vốn của hàng
hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
* Cách xác định: Tại Công ty áp dụng phương pháp tính theo giá thực tế
đích danh để tính giá xuất bán. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
* Quy trình kê toán:
Phân hệ “ kế toán bán hàng và công nợ phải thu ” liên kết chặt chẽ với phân
hệ hàng tồn kho để quản lý, theo dõi 03 chức năng: nhập, xuất, tồn kho và liên kết
chặt chẽ với phân hệ vốn bằng tiền để theo dõi công nợ đối với người mua.Căn cứ
vào chứng từ mua như phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT (kiêm phiếu xuất kho),
hàng ngày tập hợp vào thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa, sổ chi tiết thanh toán cho
người bán để đến cuối tháng vào sổ tổng hợp chi tiết đối chiếu với sổ cái TK 632.
Thẻ kho dùng để phản ánh quá trình nhập - xuất - tồn kho hàng hóa, xác
định số lượng tồn kho tại mỗi thời điểm.
Cuối tháng = Tồn đầu tháng + Nhập trong tháng
- Xuất trong tháng.
Cập nhật bởi dữ liệu của chứng từ nhập, xuất hàng hoá trong kỳ
Ví dụ: Mặt hàng đèn chao thuỷ tinh hàng hoa
Tồn đầu tháng 3:
ở cột 3 : 0
Nhập trong tháng:
370 cái ở cột 1
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất trong tháng:
Tồn cuối tháng
370 cái ở cột 2
=
0
+ 370
-
370
=
0
Biểu số 2.9.
Đơn vị: Công ty CP TM & DV Bình Liêu
Mẫu số: 12/DN
THẺ KHO
Tên kho: Quầy Bùi Hương
Ban hành theo QĐ Số:
Ngày lập thẻ: 01/03/2010
Tờ số: 09
15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư hàng hoá:
Hàng đèn ( Chi tiết theo loại ) .
ĐVT: Cái
MS:
Chứng
từ
Số
Ngày
N- X
A
22/3
22/3
22/3
22/3
22/3
22/3
22/3
24/3
24/3
phiếu
N X
B C
39
39
39
39
39
39
39
Ký xác
Số lượng
Ngày
N- X
nhận
Diễn giải
Nhập
1
22/3
22/3
E
Tồn đầu tháng 3
Nhập mua Đèn
Đèn ngủ chao thuỷ tinh
22/3
hình hoa
Đèn ngủ chao thuỷ tinh 1.820
22/3
bán nguyệt
Đèn ốp trần hình vuông cỡ 320
22/3
25*25
Đốn ốp trần hinh vuông cỡ 120
22/3
40*40
Đèn lồng dùng bóc tóc phi 290
22/3
8-14 cm
Đèn gắn cột trụ, hành lang 370
D
Xuất
của kế
toán
2
3
0
540
45 24/3
Đèn ngủ chao thuỷ tinh
540
45 24/3
hình hoa
Đèn ngủ chao thuỷ tinh
1.820
24
Tồn
F
Chuyên đề tốt nghiệp
24/3
24/3
24/3
24/3
X
X
x
x
45 24/3
bán nguyệt
Đèn ốp trần hình vuông cỡ
320
45 24/3
25*25
Đèn ốp trần hình vuông cỡ
120
45 24/3
40*40
Đèn lồng dùng bóc tóc phi
290
45 24/3
8-14 cm
Đèn gắn cột trụ, hành lang
370
x
x
Cộng phát sinh tháng 3
Tồn cuối tháng 3
x
x
0
x
x
Ngày 31 tháng 3 năm 2010
THỦ KHO
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên,đóng
dấu)
2.2.2. Kế toán chi tiết giá vốn hàng bán.
Để nắm tình hình tồn kho cả về số lượng, giá trị của từng loại hàng hóa tại
mỗi kho kế toán chọn chức năng tra cứu vào Sổ chi tiết hàng hoá chọn Tên kho
Chương trình sẽ cho xem sổ chi tiết hàng hoá như sau:
25