Họ và tên Bùi Thị Phương Hồng
Lớp: CĐTHK36C
Trường: Cao đẳng Hải Dương
ĐỀ THI HỌC KÌ 2
Môn: Tiếng Việt, Lớp 4
A. Kiểm tra đọc ( 5 điểm ).
I. Đọc thành tiếng:
1 Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc một đoạn một trong các bài sau :
- Bài số 1 : Đường đi Sa Pa ( TV4 – Tập 2 – Trang 102 - 103 ).
- Bài số 2 : Ăng – co Vát ( TV4 – Tập 2 – Trang 123 – 124 ).
- Bài số 3 : Con chuồn chuồn nước ( TV4 – Tập 2 – Trang 127 ).
- Bài số 4 : Vương quốc vắng nụ cười ( TV4 – Tập 2 – Trang 143 - 144 ).
- Bài số 5 : Tiếng cười là liều thuốc bổ ( TV4 – Tập 2 – Trang 153 ).
2. Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời 1 hoặc 2 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do GV
nêu ra.
II. Đọc thầm và làm bài tập ( 5 điểm )
Đọc thầm đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
VỜI VỢI BA VÌ
Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong
năm, tường giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua
thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng,
Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến
hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như một nhà ảo thuật có phép lạ tạo ra một chân trời rực
rỡ.
Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng, mênh mông hồ nước với những Suối Hai,
Đồng Mô, Ao Vua ... nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo với những đảo Hồ, đảo Sếu ...
xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn ... Rừng ấu thơ, rừng thanh xuân. Phơi phới
ngày hội đua chen của cây cối. Lượn giữa những hồ nước vòng quanh đảo cao, hồ thấp là
những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca-nô rẽ sóng chở du khách dạo chơi nhìn
ngắm. Hơn một nghìn héc-ta hồ nước lọc qua tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng
bầu trời thăm thẳm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là
những căn nhà gỗ xinh xắn. Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra
không gian mùa thu xứ Đoài.
Theo VÕ VĂN TRỰC
Chọn đáp án đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây:
1. Bài văn miêu tả cảnh đẹp Ba Vì vào mùa nào?
A Mùa xuân
B Mùa hè
C Mùa thu
D Mùa đông
2. Dòng nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết cho thấy vẻ đẹp đầy sức sống của rừng
cây Ba Vì?
A Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân phơi phới mùa
hội, rừng trẻ trung.
B Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, rừng trẻ
trung.
C Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ
trung.
D Mướt mát rừng keo, rừng ấu thơ, rừng trẻ trung.
3. Vị ngữ trong câu “Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần khi xa như mở rộng mãi ra không
gian mùa thu xứ Đoài.” là những từ nào?
A Khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
B Mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
C Như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài
D Không gian mùa thu xứ Đoài
4. Chủ ngữ trong câu “ Từ Tam Đảo nhìn về phía Tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng
từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày” là những từ ngữ nào?
A Từ Tam Đảo nhìn về phía tây
B Vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng
C Vẻ đẹp của Ba Vì
D Từ Tam Đảo nhìn về phía Tây, vẻ đẹp của Ba Vì
5. Trong đoạn văn thứ nhất (“Từ Tam Đảo ...đến chân trời rực rỡ.”) tác giả sử dụng mấy
hình ảnh so sánh để miêu tả Ba Vì?
A Một hình ảnh (là: ....................)
B Hai hình ảnh (là:............................................................)
C Ba hình ảnh (là:.............................................................)
D Bốn hình ảnh ( là:..................................................................)
6. Trong câu “ Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như một vị thần bất tử
ngự trên sóng”
+) Trạng ngữ là:.....................................................................
+) Trạng ngữ đó bổ sung ý nghĩa:
A Chỉ thời gian
B Chỉ mục đích
C Chỉ nguyên nhân
D Chỉ trạng thái
7. Bài văn trên có mấy kiểu câu em đã học?
A Một kiểu câu (là: ....................)
B Hai kiểu câu (là:............................................................)
C Ba kiểu câu (là:...........................................................)
D Bốn kiểu câu ( là:..........................................................)
B. Phần kiểm tra viết (10 điểm)
I . Chính tả (5 điểm)
Nghe - viết bài: “Con chim chiền chiện” ( 4 khổ thơ cuối) TV4, tập II, trang 148.
II .Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Tả một con vật mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Môn: Tiếng Việt, Lớp 4
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng
II. Đọc hiểu
Câu 1(0,5đ): c
Câu 2(0,5đ): b
Câu 3(0,5đ): c
Câu 4(0,5đ): c
Câu 5(1 đ): c
Câu 6(1 đ): a
Câu 7(1 đ): a (Câu kể)
B. Kiểm tra viết
II- Viết 10 điểm
1. Chính tả: 5 điểm
•
Bài viết không mắc lỗi, viết rõ ràng, chữ đều, đẹp (5 điểm).
•
Sai mỗi lỗi trừ 0,25 điểm (những lỗi sai giống nhau chỉ tính 1 lỗi.)
•
Nếu cả bài viết đúng chính tả nhưng cỡ chữ sai hoặc bài viết không sạch, tùy mức
độ mà GV trừ điểm.
2- Tập làm văn: 5 điểm.
•
Có đủ 3 phần của bài
•
Viết đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, có hình ảnh, không mắc lỗi chính tả, chữ viết
rõ ràng, trình bày sạch. (5 điểm)
•
Mở bài: 1 điểm
•
Giới thiệu được con vật theo yêu cầu của đề bài .
Thân bài: 3 điểm
•
Tả bao quát về hình dáng con vật. 0,5 điểm
•
Tả chi tiết các đặc điểm của con vật. 1 điểm
•
Nêu được một số hoạt động của con vật đó. 1 điểm
•
Biết sử dụng từ hợp lí kết hợp với các hình ảnh so sánh, nhân hóa ngữ phù hợp 0,5
điểm
Kết bài: 1 điểm
•
Nêu được ích lợi của con vật và tình cảm của bản thân đối với con vật đó.