Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

XÂY DỰNG LUẬN CHỨNG KỸ THUẬT CHO NHÀ MÁY ĐƯỜNG MÍA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 91 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN........................................................................................2
2.1. Tổng quan về nguyên liệu mía...............................................................................2
2.1.1. Trồng và sử dụng......................................................................................................2
2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng...............................................................................................4
2.1.3. Giá trị kinh tế của cây mía........................................................................................5
2.2. Thực trạng sản xuất vùng mía nguyên liệu...........................................................7
2.3. Định hướng phát triển vùng mía nguyên liệu tại Quảng Ngãi..........................11
2.3.1. Cơ hội và thách thức...............................................................................................11
2.3.2. Định hướng.............................................................................................................11
2.3.3. Giải pháp.................................................................................................................12
2.4. Kiến nghị với trung ương.....................................................................................13
CHƯƠNG III. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT.................................................15
3.1. Đặc điểm thiên nhiên vị trí xây dựng nhà máy...................................................15
3.2. Vùng nguyên liệu..................................................................................................16
3.3. Hợp tác hóa – liên hiệp hóa..................................................................................16
3.4. Nguồn cung cấp điện............................................................................................16
3.5. Nguồn cung cấp hơi..............................................................................................16
3.6. Nguồn cung cấp nhiên liệu...................................................................................16
3.7. Nguồn cung cấp và xử lý nước.............................................................................17
3.8. Nước thải...............................................................................................................17
3.9. Giao thông vận tải.................................................................................................18


3.10. Nguồn nhân công................................................................................................19
3.11. Tiêu thụ sản phẩm..............................................................................................19
CHƯƠNG IV. CHỌN VÀ THUYẾT MINH DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ........20
4.1. Chọn phương pháp sản xuất................................................................................20
4.2. Chọn phương pháp làm sạch...............................................................................21
4.2.1. Phương pháp cacbonat (CO2).................................................................................21


4.2.2. Phương pháp sunfit hóa (SO2)................................................................................22
4.3. Dây chuyền công nghệ và thuyết minh dây chuyền công nghệ..........................24
4.3.1. Dây chuyền công nghệ...........................................................................................24
4.3.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ......................................................................28
CHƯƠNG V. XÂY DỰNG.........................................................................................41
5.1. Tính nhân lực lao động.........................................................................................41
5.1.1. Chế độ làm việc của nhà máy.................................................................................41
5.1.2. Thời gian hoạt động sản xuất của nhà máy............................................................41
5.1.3. Số công nhân trực tiếp sản xuất trong phân xưởng................................................42
5.2. Đặc điểm khu đất..................................................................................................44
5.2.1. Địa hình...................................................................................................................44
5.2.2. Địa chất...................................................................................................................44
5.2.3. Vệ sinh công nghiệp...............................................................................................44
5.3. Các công trình xây dựng của nhà máy................................................................44
5.3.1. Phân xưởng chính...................................................................................................44
5.4. Tính phần đất xây dựng nhà máy..............................................................................46
CHƯƠNG VI. TÍNH ĐIỆN – HƠI – NƯỚC.............................................................47
6.1.Tính hơi..................................................................................................................47


6.2.Tính điện................................................................................................................47
6.2.1. Điện năng chiếu sáng..............................................................................................47
6.2.2. Điện năng dùng cho động lực.................................................................................49
6.2.3. Tính điện năng tiêu thụ hàng năm..........................................................................49
6.2.4. Tính hệ số cosϕ và nâng cao hệ số cosϕ...............................................................50
6.2.5. Tính và chọn máy biến áp......................................................................................50
6.2.6. Chọn máy phát điện................................................................................................51
6.3. Tính nước..............................................................................................................51
6.3.1. Nước lắng trong......................................................................................................51
6.3.2. Nước lọc trong........................................................................................................51

6.3.3. Nước ngưng tụ........................................................................................................52
6.3.4. Nước ở tháp ngưng tụ.............................................................................................53
5.3.5. Nước thải của nhà máy...........................................................................................53
CHƯƠNG VII. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH XÍ NGHIỆP......................55
7.1. An toàn lao động...................................................................................................55
7.1.1. Những nguyên nhân gây ra tai nạn lao động trong quá trình sản xuất và biện
pháp khắc phục.................................................................................................................
7.1.2. Những an toàn cụ thể trong nhà máy.....................................................................56
7.2. Vệ sinh xí nghiệp...................................................................................................58


CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU
Đường có ý nghĩa rất quan trọng đối với dinh dưỡng của cơ thể người. Đường là
hợp phần chính không thể thiếu được trong thức ăn của người. Đường còn là hợp phần
quan trọng của nhiều ngành công nghiệp khác như: đồ hộp, bánh kẹo, dược, hoá học...
Chính vì vậy mà công nghiệp đường trên thế giới và nước ta không ngừng phát triển.
Việc cơ khí hoá toàn bộ dây chuyền sản xuất, những thiết bị tự động, áp dụng những
phương pháp mới như: phương pháp trao đổi ion, phương pháp khuếch tán liên tục đang
được sử dụng trong các nhà máy đường.
Nước ta thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa nên thích nghi cho việc trồng và phát triển
cây mía. Đây là tiềm năng về mía, thuận lợi cho việc sản xuất đường mía. Nhưng trong
những năm gần đây, ngành mía đường đang gặp tình trạng mất ổn định về việc quy hoạch
vùng nguyên liệu , về đầu tư chưa đúng mức và về thị trường của đường. Vì thế sản phẩm
đường bị tồn đọng, sản xuất thì cầm chừng làm cho nông dân trồng mía không bán được
phải chuyển giống cây trồng khác làm thu hẹp dần nguồn nguyên liệu mía.
Nhưng ngành công nghiệp mía đường vẫn là một ngành quan trọng. Bởi đường
không thể thiếu được trong cuộc sống con người. Mặc khác, nhu cầu về đường cũng ngày
càng tăng bởi một số ngành công nghiệp thực phẩm khác như : bánh kẹo, đồ hộp, nước
giải khát, sữa, y học… ngày càng mở rộng hơn nên nhu cầu lại tăng.
Với mục tiêu và tầm quan trọng như thế thì việc thiết kế một nhà máy đường hiện

đại là cần thiết. Nó giải quyết được nhu cầu tiêu dùng của con người, giải quyết được
vùng nguyên liệu, tạo công ăn việc làm cho người nông dân trồng mía, góp phần phát
triển nền kinh tế nước nhà.


CHƯƠNG II. TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về nguyên liệu mía
Mía là tên gọi chung của một số loài trong chi Mía (Saccharum), bên cạnh các loài
lau, lách. Chúng là các loại cỏ sống lâu năm, thuộc tông Andropogoneae của họ Hòa thảo
(Poaceae), bản địa khu vực nhiệt đới và ôn đới ấm của Cựu thế giới. Chúng có thân to mập,
chia đốt, chứa nhiều đường, cao từ 2-6 m. Tất cả các dạng mía đường được trồng ngày
nay đều là các dạng lai ghép nội chi phức tạp. Chúng được trồng để thu hoạch nhằm sản
xuất đường.
2.1.1. Trồng và sử dụng
Những ghi chép lịch sử về mía đã bắt nguồn từ năm 510 TCN. Thời đó, dưới triều vị
vua vĩ đại Darius I, Đế quốc Ba Tư rất hùng mạnh. Khi chinh phạt Ấn Độ, ông tìm
thấy mía và viết: "Loại cây sồi đã mang lại mật ong mà không có ong". Ngày nay,
khoảng 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trồng mía đường và sản xuất khoảng 1.324,6 triệu
tấn (khoảng 6 lần nhiều hơn sản lượng củ cải đường). Vào năm 2005, nhà sản xuất mía
đường lớn nhất thế giới là Brasil, tiếp theo là Ấn Độ. Người ta dùng mía đường vào sản
xuất đường, xirô Falernum, mật mía, rum, đồ uống không cồn, cachaça (một loại
rượu của Brasil) và cồn để làm nhiên liệu. Bã mía còn lại sau khi ép đường có thể đốt
để sản xuất nhiệt - dùng trong nhà máy- lẫn điện năng - thông thường được bán cho các
nhà cung cấp điện/hệ thống lưới điện. Do chứa nhiều xenluloza nên nó cũng được dùng
trong sản xuất giấy và bìa các tông, được tiếp thị như là " thân thiện môi trường" do
được làm từ phụ phẩm của sản xuất đường.
Các thớ sợi từ mía Bengal (Saccharum munja hay Saccharum bengalense) cũng được


dùng để làm thảm, bức ngăn hay giỏ, rổ v.v tại Tây Bengal. Thớ sợi này cũng được dùng

trong Upanayanam - một nghi lễ tôn giáo của Ấn giáo (Hindu) tại Ấn Độ và vì thế nó cũng có
ý nghĩa về mặt tôn giáo.

Một số hình
ảnh về cây mía
và thu hoạch
mía


2.1.2. Đặc điểm sinh trưởng
2.1.2.1. Nhiệt độ
Mía là loại cây nhiệt đới nên đòi hỏi điều kiện độ ẩm rất cao. Nhiệt độ bình quân thích
hợp cho sự sinh trưởng của cây mía là 15-26 ⁰C. Giống mía nhiệt đới sinh trưởng chậm
khi nhiệt độ dưới 21⁰C và ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ 13 ⁰C và dưới 5 ⁰C thì cây sẽ
chết. Những giống mía á nhiệt đới tuy chịu rét tốt hơn nhưng nhiệt độ thích hợp cũng
giống như mía nhiệt đới.
Thời kì nảy mầm mía cần nhiệt độ trên 15⁰C tốt nhất là từ 26-33 ⁰C. Mía nảy mầm
kém ở nhiệt độ dưới 15⁰C và trên 40 ⁰C. Từ 28-35 ⁰C là nhiệt độ thích hợp cho mía vươn
cao. Sự dao động biên độ nhiệt giữa ngày và đêm liên quan tới tỉ lệ đường trong mía.
Giới hạn nhiệt độ thích hợp cho thời kì mía chin từ 15-20⁰C. Vì vậy tỉ lệ đường trong mía
thường đạt ở mức cao nhất cho các vùng có khí hậu lục địa và vùng cao.
2.1.2.2. Ánh sáng
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu ánh sáng, mía
phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp. Mía cần thời gian tối thiểu là 1200 giờ tốt
nhất là trên 2000 giờ. Quang hợp của cây mía tỉ lệ thuận với cường độ và độ dài chiếu
sáng. Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali chỉ hiệu quả khi ánh
sáng đầy đủ. Vì vậy ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất khi bắt đầu
vào mùa hè có độ dài ngày tăng lên. Chính vì vậy, nó là nhân tố quan trọng quyết định
năng suất và sản lượng mía.
2.1.2.3. Độ ẩm

Mía là cây cần nhiều nước nhưng lại sợ úng nước. Mía có thể phát triển tốt ở những
vùng có lượng mưa từ 1500mm/năm. Giai đoạn sinh trưởng mía yêu cầu lượng mưa từ
100-170mm/tháng. Khi chín cần khô ráo, mía thu hoạch sau một thời gian khô ráo
khoảng 2 tháng sẽ cho tỉ lệ đường cao. Bởi vậy các nước nằm trong vùng khô hạn nhưng
vẫn trồng mía tốt còn những nơi mưa nhiều và phân bố đều trong năm thì việc trồng mía
không hiệu quả.


Gió bão làm cây đổ dẫn đến làm giảm năng suất, giảm phẩm chất của cây. Chính vì
vậy gió cũng là dấu hiệu quan trọng trong công tác dự báo lên kế hoạch và chế biến làm
sao tốn ít chi phí mà giá trị sản xuất cũng như phẩm chất của mía nguyên liệu vẫn cao.
2.1.2.4. Độ cao
Độ cao có liên quan đến cường độ chiếu sáng cũng như mức chênh lệch nhiệt độ giữa
ngày và đêm, do đó ảnh hưởng đến khả năng tích tụ đường trong mía, điều đó ảnh hưởng
đến hoạt động của các khâu trong qui trình chế biến. Giới hạn về độ cao cho cây mía sinh
trưởng và phát triển ở vùng xích đạo là 1600m, ở vùng nhiệt đới là 700-800 m...
2.1.2.5. Đất trồng
Mía là loại cây công nghiệp khoẻ, dễ tính, không kén đất, vậy có thể trồng mía trên
nhiều loại đất khác nhau, từ 70% sét đến 70% cát. Đất thích hợp nhất cho mía là những
loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Có thể trồng
mía có kết quả trên cả những nơi đất sét rất nặng cũng như trên đất than bùn, đất hoàn
toàn cát, đất chua mặn, đất đồi, khô hạn ít màu mỡ. Yêu cầu tối thiểu với đất trồng là có
độ sâu, độ thoáng nhất định, độ PH không vượt quá giới hạn C,°từ 4-9, độ PH thích hợp
là 5,5-7,5. Độ dốc địa hình không vượt quá 15 đất không ngập úng thường xuyên. Những
vùng đất đai bằng phẳng cơ giới vận tải tương đối thuận lợi đều có thể bố trí trồng mía.
Ngoài ra người ta có thể canh tác mía ở cả những vùng gò đồi có độ dốc không lớn lắm ở
vùng trung du miền núi. Tuy nhiên ở những vùng địa bàn này cần bố trí các rãnh mía
theo các đường đồng mức để tránh sói mòn đất. Ngành trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả
kinh tế cao khi hình thành những vùng chuyên canh có qui mô lớn.
2.1.3. Giá trị kinh tế của cây mía

Mía là cây công nghiệp lấy đường quan trọng của ngành công nghiệp đường. Đường
là một loại thực phẩm cần có trong cơ cấu bữa ăn hàng ngày của nhiều quốc gia trên thế
giới, cũng như là loại nguyên liệu quan trọng của nhiều ngành sản xuất công nghiệp nhẹ
và hàng tiêu dùng như bánh kẹo...


Về mặt kinh tế chúng ta nhận thấy trong thân mía chứa khoảng 80-90% nước dịch,
trong dịch đó chứa khoảng 16-18% đường. Vào thời kì mía chín già người ta thu hoạch
mía rồi đem ép lấy nước. Từ nước dịch mía được chế lọc và cô đặc thành đường. Có hai
phương pháp chế biến bằng thủ công thì có các dạng đường đen, mật, đường hoa mai.
Nếu chế biến qua các nhà máy sau khi lọc và bằng phương pháp ly tâm, sẽ được các loại
đường kết tinh, tinh khiết.
Ngoài sản phẩm chính là đường những phụ phẩm chính của cây mía bao gồm:
• Bã mía chiếm 25-30% trọng lượng mía đem ép. Trong bã mía chứa trung bình
49% là nước, 48% là xơ (trong đó chứa 45-55% cellulose) 2,5% là chất hoà tan (đường).
Bã mía có thể dùng làm nguyên liệu đốt lò, hoặc làm bột giấy, ép thành ván dùng trong
kiến trúc, cao hơn là làm ra Furfural là nguyên liệu cho ngành sợi tổng hợp. Trong tương
lai khi mà rừng ngày càng giảm nguồn nguyên liệu làm bột giấy, làm sợi từ cây rừng
giảm đi thì mía là nguyên liệu quan trọng để thay thế.


Mật gỉ chiếm 3-5% trọng lượng đem ép. Thành phần mật gỉ trung bình chứa 20%

nước, đường saccaro 35%, đường khử 20%, tro 15%, protein 5%, sáp 1%, bột 4% trọng
lượng riêng. Từ mật gỉ cho lên men chưng cất rượu rum, sản xuất men các loại. Một tấn
mật gỉ cho một tấn men khô hoặc các loại axit axetic, hoặc có thể sản xuất được 300 lít
tinh dầu và 3800 l rượu,…Từ một tấn mía tốt người ta có thể sản xuất ra 35-50 lít cồn 96
ha với kỹ thuật sản xuất hiện đại của thế kỷ 21 có thể sản xuất 7000- 8000 lít cồn để làm
nhiên liệu. Vì vậy khi mà nguồn nhiên liệu lỏng ngày càng cạn kiệt thì người ta đã nghĩ
đến việc thay thế năng lượng của thế kỷ 21 là lấy từ mía.



Bùn lọc chiếm 1,5-3% trọng lượng mía đem ép. Đây là sản phẩm cặn bã còn lại

sau khi chế biến đường. Trong bùn lọc chứa 0,5% N, 3% Protein thô và một lượng lớn
chất hữu cơ. Từ bùn lọc có thể rút ra sáp mía để sản xuất nhựa xêrin làm sơn, xi đánh
giầy, vv...Sau khi lấy sáp bùn lọc dùng làm phân bón rất tốt.
Theo ước tính giá trị các sản phẩm phụ phẩm còn cao hơn 2-3 lần sản phẩm chính là
đường.


Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất rất tốt. Mía thường trồng từ tháng 10 đến
tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng tuổi, bộ
lá đã giao nhau thành thảm lá xanh dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích đất làm cho
mưa không thể rơi trực tiếp xuống mặt đất có tác dụng tránh xói mòn đất cho các vùng
đồi trung du. Hơn nữa mía là cây rễ chum và phát triển mạnh trong tầng đất từ 0- 60cm.
Một ha mía tốt có thể có 13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại trong đất cùng với bộ
lá là chất hữu cơ quý làm tăng độ phì của đất.
2.2. Thực trạng sản xuất vùng mía nguyên liệu
Trong những năm qua diện tích mía của tỉnh Quảng Ngãi không ổn định, luôn biến
động theo chiều hướng giảm dần, từ 7.598 ha (niên vụ 2006- 2007) xuống còn 5.220 ha
(niên vụ 2011-2012), chỉ đạt xấp xỉ 60,2 % diện tích Quy hoạch trồng mía. Năng suất mía
bình quân từ 50-53 tấn/ha, sản lượng mía hàng năm giảm từ 380.000 tấn mía cây xuống
còn 270.000 tấn mía cây, chữ đường bình quân từ 9,6 - 10,5 CCS. Diện tích, năng suất,
sản lượng mía qua các năm đều giảm và không đạt so với chỉ tiêu đề ra trong Quy hoạch
vùng mía nguyên liệu tỉnh Quảng Ngãi, vì một số nguyên nhân sau:
- Sự cạnh tranh giữa các cây trồng về hiệu quả, giá cả thiếu ổn định, hiệu quả sản xuất
mía chưa cao nên một bộ phận lớn nông dân đã tính toán chuyển sang cây trồng khác, vì
vậy việc phát triển sản xuất mía chưa đảm bảo chỉ tiêu đề ra.
- Hệ thống giao thông, thủy lợi chưa hoàn chỉnh nên gặp nhiều khó khăn trong sản

xuất, phần lớn đất trồng mía ở Quảng Ngãi là vùng đất cao, đất gò đồi, thiếu nước để
bơm tát cho trồng mới, thời vụ trồng phụ thuộc vào thời tiết cũng là một hạn chế trong
sản xuất mía.
- Trong công tác chỉ đạo điều hành phát triển mía của các cấp ủy, chính quyền địa
phương, các Sở ngành chưa đồng bộ, một số địa phương thiếu quan tâm chỉ đạo trong
việc thực hiện phát triển vùng mía nguyên liệu trong vùng quy hoạch đã được UBND
Tỉnh phê duyệt. Tư tưởng cho rằng việc phát triển vùng nguyên liệu là của ngành nông


nghiệp và của Công ty thu mua nguyên liệu, nên việc triển khai còn gặp nhiều khó khăn.
- Kinh phí đầu tư hỗ trợ cho các dự án giống mía còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu nên
gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai thực hiện, làm hạn chế diện tích, chưa đạt chỉ
tiêu đề ra.
- Phát triển vùng nguyên liệu chưa đi vào đúng trọng tâm quy hoạch, đầu tư còn phân
tán, kinh phí cấp không kịp thời, thiếu chủ động trong việc đầu tư, cơ sở hạ tầng phục vụ
cho phát triển vùng mía nguyên liệu chưa đồng bộ và chưa tương xứng, nhất là hệ thống
giao thông, thủy lợi chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển vùng mía nguyên liệu. Hiện
còn nhiều vùng mía không có nước tưới nên đã hạn chế tăng năng suất rất lớn.
- Các tiến bộ kỹ thuật được áp dụng trong canh tác mía còn nhiều hạn chế như: thiếu
nước tưới, mật độ trồng quá dày, bón phân thiếu và không cân đối, chăm sóc không kịp
thời.
- Năng lực đầu tư của người sản xuất không đồng đều, đa số đầu tư theo khả năng chứ
không theo quy trình kỹ thuật đã hướng dẫn.

Trước
yêu cầu của
thực

tiễn


sản

xuất,

cần

phải

phát

triển

sản

xuất

vùng

mía

nguyên liệu
ổn định để
phục

vụ


công nghiệp chế biến. Quảng Ngãi đã xây dựng Đề án phát triển vùng mía nguyên liệu
theo hướng tập trung, chuyên canh, chương trình phát triển vùng mía nguyên liệu được
triển khai chỉ đạo thực hiện một cách đồng bộ từ việc tổ chức lại sản xuất, sử dụng giống

mía mới, dồn điền đổi thửa, áp dụng cơ giới hoá và các tiến bộ kỹ thuật về cải tạo đất,
thâm canh tăng năng suất… Đặc biệt, một đóng góp lớn của hoạt động khoa học công
nghệ trong việc hình thành vùng sản xuất mía tập trung, bằng việc du nhập, khảo nghiệm,
sản xuất thử và nhân rộng một số giống mía mới, đã chọn được 06 giống mía mới có triển
vọng: MEX105, ROC27, B85-764, QĐ93-159, K88-65, K88-92 (đã được Cục Trồng trọt
công nhận tại Quyết định số: 340/QĐ-TT-CLT ngày 30/12/2008). Thực hiện thí điểm dồn
điền đổi thửa với diện tích 10,423 ha ở vùng mía sản xuất tập trung tại đồng Miếu thôn
An Lợi, xã Phổ Nhơn huyện Đức Phổ, sau khi dồn điền đổi thửa Công ty CP Đường
Quảng Ngãi đã áp dụng ngay việc cơ giới hoá toàn bộ khâu làm đất, rạch hàng để trồng
mía và đã đưa vào trồng 3 giống mía mới B85-764, ROC27, Mex105. Đây là mô hình
bước đầu có hiệu quả, được nông dân nhiệt tình ủng hộ, với mô hình này năng suất mía
đạt bình quân 85 tấn/ha, chữ đường bình quân 10,5 CCS và từ đó ngành nông nghiệp đã
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy định cơ chế hỗ trợ đầu tư phát triển vùng mía
nguyên liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (tại Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND ngày
31/12/2007), thực hiện từ năm 2007 đến năm 2010, kinh phí tỉnh hỗ trợ trên 13 tỷ đồng,
thực hiện dồn điền đổi thửa gần 1.400 ha mía và chuyển đổi từ cây trồng khác sang trồng
mía trên 400 ha, cho năng suất mía khá cao khoảng 65 tấn/ha, cao hơn 15 tấn/ha so với
năng suất mía canh tác truyền thống. Những địa phương sau khi dồn điền đổi thửa cho
năng suất cao như xã Bình Trung, huyện Bình Sơn; xã Hành Thiện, Hành Minh, huyện
Nghĩa Hành; xã Đức Hòa và Đức Phú, huyện Mộ Đức; xã Phổ Nhơn, Phổ Ninh, Phổ
Hòa, huyện Đức Phổ. Đối với các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, áp dụng các giải
pháp kỹ thuật mới trong canh tác mía trên đất gò đồi theo đường đồng mức và tiểu bậc
thang kết hợp với việc đưa cơ giới hoá vào khâu làm đất và bón phân đồng bộ. Sau 02
năm 2011, 2012 triển khai, đã trồng mới được 382,8 ha; (thâm canh mía theo phương
thức tiểu bậc thang là 362,8 ha, thâm canh mía theo đường đồng mức là 20 ha). Năng
suất mía đạt 65 tấn/ha, chữ đường bình quân (CCS): 9,94%.


- Đã hình thành được những đồng mía có diện tích lớn, có giao thông nội vùng thuận
lợi, có hệ thống bờ lô, mương tưới tiêu nội đồng, cơ giới hóa, tiết kiệm sức lao động của

người trồng mía, giảm chi phí và hạ giá thành sản xuất.
- Xây dựng và phổ biến ứng dụng phương pháp trồng mía xen canh với các cây họ
đậu đã có hiệu quả cao, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích, đạt tổng giá trị sau thu hoạch
trên 60 tr. đồng/ha.
- Thay đổi tập quán sản xuất của người nông dân, nông dân được tập huấn về qui trình
kỹ thuật sản xuất và được hướng dẫn cụ thể từ khâu trồng đến khâu thu hoạch, qua đó đại
bộ phận nông dân tham gia phát triển vùng mía đều áp dụng đúng qui trình kỹ thuật
chiếm > 60% diện tích.
- Công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản suất có nhiều
tiến bộ, đã hình thành nhiều mô hình sản xuất có hiệu quả, nhiều giống mía mới được du
nhập vào khảo nghiệm có triển vọng, đã có được bộ giống mía mới đưa vào sản xuất kèm
theo những biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến như làm đất, bón phân cân đối, sử dụng
phân hữu cơ vi sinh, mật độ trồng, chăm sóc, làm cỏ, tưới nước theo từng giai đoạn sinh
trưởng của cây và từng bước cải tiến công cụ sản xuất thủ công bằng công cụ cơ giới
trong một số khâu sản xuất và thu hoạch đã nâng cao hiệu quả, hạ giá thành sản xuất,
tăng thu nhập cho người nông dân.
- Sự hỗ trợ nông dân cơ giới hóa khâu làm đất và ứng trước giống, phân bón là yếu tố
tích cực đã được Công ty CP Đường Quảng Ngãi rất quan tâm.


2.3. Định hướng phát triển vùng mía nguyên liệu tai Quảng Ngãi
2.3.1. Cơ hội và thách thức:
2.3.1.1. Cơ hội:


Nhiều công trình thuỷ lợi, đường giao thông mới đang được quan tâm đầu tư ở

nông thôn, trong đó có các vùng mía tập trung.



Chương trình Nông nghiệp – Nông dân – Nông thôn, chương trình 30A, các

chương trình khác đang quan tâm hỗ trợ đầu tư cho nông dân sản xuất.
2.3.1.2. Thách thức:


Cạnh tranh khốc liệt của một số cây trồng trồng cùng diện tích và điều kiện canh


tác như nhau như: đậu phụng, ngô lai, mì cao sản…với cây mía.


Năng lực vốn đầu tư (Nhà nước, doanh nghiệp, người trồng mía) có hạn so với

nhu cầu đầu tư vùng mía nguyên liệu theo qui hoạch.


Các chi phí đầu vào tăng cao, giá nhân công cao.

2.3.2. Định hướng:
- Tập trung chỉ đạo nâng cao năng suất, chất lượng mía. Năng suất bình quân đạt 65
tấn/ha, chữ đường 11,5 CCS, khuyến cáo nông dân không trồng mía có năng suất dưới 50
tấn/ha và chữ đường < 9 CCS, không trồng mía trên diện tích đất có độ dốc trên 15 o.
- Đầu tư tuyển chọn các giống mía có năng suất cao, chất lượng tốt, nhân giống mở
rộng diện tích các giống mía đang sản xuất thử (được Cục Trồng trọt công nhận tại Quyết
định số: 340/QĐ-TT-CLT ngày 30/12/2008) và loại dần các giống mía bị thoái hoá, năng
suất, chất lượng thấp.
- Dồn điền đổi thửa, cải tạo san ủi xây dựng lại đồng ruộng để thuận lợi trong việc cơ
giới hoá một số khâu canh tác, thuận lợi cho việc tưới và tiêu nước, kết hợp việc chuyển
đổi cây trồng kém hiệu quả sang trồng mía, đồng thời xây dựng vùng chuyên canh sản

xuất mía tập trung để đầu tư, phát triển cây mía có trọng tâm, trọng điểm chiếm 60-70%
diện tích mía.
- Xây dựng mới, sửa chữa và nâng cấp đường giao thông nông thôn, đường nội đồng
vùng mía. Sửa chữa, tu bổ nâng cấp các công trình thủy lợi hiện có và làm mới kênh
mương nội đồng trong vùng mía. Đối với những vùng không có điều kiện xây dựng hệ
thống kênh mương thuỷ lợi thì đóng giếng khai thác mạch nước ngầm, xây dựng thêm
một số trạm bơm điện, bơm dầu, trạm biến áp có công suất từ 60-160KVA và đầu tư
thêm đường dây cao thế 15KV, đường dây hạ thế 0,4KV.
- Đầu tư hỗ trợ phát triển vùng mía nguyên liệu tập trung chuyên canh kết hợp chăn
nuôi ở 3 HTX chuyên canh mía là Phổ Nhơn, Tịnh Giang và Tú Sơn, khuyến khích thành


lập mới các HTX chuyên canh mía kết hợp chăn nuôi tại các xã có diện tích mía tập
trung, ổn định như Bình Khương, Bình Tân…
- Đào tạo nhân lực và chuyển giao kỹ thuật đến người sản suất: đào tạo và đào tạo lại
cán bộ kỹ thuật ở các cơ quan từ huyện, xã làm công tác chỉ đạo phát triển vùng mía
nguyên liệu, xây dựng đội ngũ khuyến nông viên cơ sở (những nông dân sản xuất giỏi) và
hệ thống khuyến nông viên để qua đó chuyển giao tiến bộ kỹ thuật được thuận lợi.
- Tập huấn kỹ thuật, hướng dẫn qui trình, phổ cập kiến thức kỹ thuật cho nông dân
tham gia sản xuất mía, thông tin tuyên truyền, in ấn tài liệu kỹ thuật về cây mía để cung
cấp cho nông dân trồng mía.
2.3. 3. Giải pháp:
- Đầu tư phát triển, mở rộng diện tích trồng mía trên 01 hộ (nhóm hộ) sản xuất bằng
các biện pháp: dồn điền đổi thửa, chuyển đổi cây trồng kém hiệu quả sang trồng mía.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đầu tư giống mía mới và bố trí từng giống mía trên
từng chân đất, thời vụ và công thức luân canh, xen canh trên vùng mía nguyên liệu cho
phù hợp để tăng năng suất, chất lượng mía, hạ giá thành sản xuất trên 01 tấn mía cây,
đảm bảo sản xuất có lãi.
- Điều chỉnh, quản lý và tổ chức thực hiện đúng qui hoạch, có cơ chế hỗ trợ tập trung
cho các vùng sản xuất theo qui hoạch phù hợp như: ưu tiên đầu tư cơ giới hóa, ứng trước

giống, phân bón theo hợp đồng sản xuất, thu mua, bảo hiểm giá mía nguyên liệu.
- Xây dựng qui chế phân công trách nhiệm đầu tư phát triển vùng mía nguyên liệu rõ
ràng giữa Nhà nước - Công ty CP đường - Người trồng mía trong việc thực hiện dự án,
chương trình… Kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm từng vụ sản xuất theo trách nhiệm
được qui định tại Quyết định 26/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mía đường đến năm 2010 và định hướng đến


năm 2020.
- Điều chỉnh thời vụ trồng mía cho phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu trồng mía tại
Quảng Ngãi đồng thời bảo đảm đủ sản lượng mía đáp ứng công suất ép của Nhà máy,
không để tồn dư mía cây đã chín phải đứng chờ trên đồng quá 1,5 tháng.
- Doanh nghiệp chế biến đường cần phải ban hành qui chế đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát
triển vùng mía nguyên liệu cụ thể, rõ ràng để lồng ghép thực hiện các tiêu chí về xây
dựng nông thôn mới mà các xã đã đề xuất trong Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
2.4. Kiến nghi với trung ương
• Kiểm soát, xử lý nghiêm nạn buôn lậu, gian lận thương mại và tạm nhập tái xuất
đường.
• Có chính sách về tạm trữ đường để bình ổn giá đường trong nước, làm cơ sở để
bình ổn giá mía nguyên liệu.
• Tiếp tục tăng cường đầu tư nghiên cứu về giống mới, cơ giới hóa và các biện pháp
kỹ thuật canh tác tiên tiến để chuyển giao, hỗ trợ cho nông dân phát triển vùng mía
nguyên liệu ổn định, bền vững.
Các cơ chế chính sách của Trung ương, của địa phương, các qui chế hỗ trợ đầu tư của
Doanh nghiệp chế biến, các giải pháp về kinh tế - kỹ thuật của các nhà khoa học điều
phải được phối hợp thực hiện đồng bộ để đạt được 4 yêu cầu sau:


Nông dân sản xuất mía nguyên liệu phải có lãi.




Có thị trường tương đối ổn định.



Bảo toàn được nguồn lực của nông dân (đất đai, trang thiết bị, vốn, nhân lực…)



Được nông dân chấp nhận (hợp tác)

Có thực hiện được như vậy (04 yêu cầu nêu trên) thì mới bảo đảm được sự liên kết


sản xuất mía nguyên liệu bền vững.


CHƯƠNG III. LẬP LUẬN KINH TẾ KỸ THUẬT
Ở tỉnh Quảng Ngãi, về công nghiệp thì chưa phát triển mạnh. Để phát triển nền công
nghiệp thì phải quan tâm đến thế mạnh của vùng.
Qua khảo sát thực tế thì thấy rằng huyện Đức Phổ có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
việc xây dựng nhà máy đường vì diện tích trồng mía ở đây rất rộng lớn.
Ở Đức Phổ có dòng sông Ba Liên, trung tâm Đức Phổ cách thị xã Quảng Ngãi 35 km,
phía nam giáp Bình Định, phía đông là biển, phía tây giáp Ba Tơ, giao thông thuận lợi
trải dọc theo quốc lộ IA.
3.1. Đặc điểm thiên nhiên vị trí xây dựng nhà máy:
Nhà máy được đặt tại xã Phổ Nhơn cách thi trấn Đức Phổ 5km về hướng Tây. Ở đây
có sông Ba Liên và phía tây nhà máy là vùng đồi núi. Nhà máy cách ga Đức Phổ 1km về
hướng Bắc. Vùng đất ở đây rất màu mỡ, cho năng suất mía cao và vùng đất trồng rộng.

∗ Thời tiết khí hậu:
- Nhiệt độ bình quân 25,8oC chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm là 5-6oC.
- Lượng mưa bình quân 2000-2500mm phân bố ở các tháng trong năm, phù hợp
cho cây mía phát triển tốt và điều kiện chế biến đường.
- Hướng gió đông nam.


Giới thiệu nhà máy
3.2. Vùng nguyên liệu:
Nguyên liệu cung cấp chính cho nhà máy là những vùng lân cận như: Mộ Đức, Ba Tơ,
Đức Phổ, Tam Quan và đặc biệt là ở ngay vùng đặt nhà máy có diện tích mía rất lớn, đó
là xã Phổ Nhơn thuộc huyện Đức Phổ.
3.3. Hợp tác hoá- liên hiệp hoá:
Nhà máy được đặt trên xã Phổ Nhơn huyện Đức Phổ là nhà máy sản xuất ra đường
tinh sẽ thuận lợi cho việc liên kết hợp tác với các nhà máy khác và sử dụng chung về
công trình điện, giao thông, tiêu thụ sản phẩm phụ phẩm. Xây dựng, đầu tư ít sẽ làm giảm
giá thành sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn vốn.
3.4. Nguồn cung cấp điện:
Điện dùng trong nhà máy với nhiều mục đích: cho các thiết bị hoạt động, chiếu sáng


trong sản xuất, sinh hoạt. Hiệu điện thế nhà máy sử dụng 220V/380V. Nguồn điện chủ
yếu lấy từ trạm điện tubin hơi của nhà máy khi nhà máy sản xuất.
Ngoài ra nhà máy còn sử dụng nguồn điện lấy từ lưới điện quốc gia 500KV được hạ
thế xuống 220V/380V để sử dụng khi khởi động máy và khi máy không hoạt động thì sử
dụng để sinh hoạt, chiếu sáng.
Để đảm bảo cho nhà máy hoạt động liên tục thì lăp thêm một máy phát điện dự
phòng khi có sự cố mất điện.
3.5. Nguồn cung cấp hơi:
Nguồn hơi cung cấp được lấy từ lò hơi của nhà máy để cung cấp nhiệt cho các quá

trình: đun nóng, bốc hơi, cô đặc sấy... Trong quá trình sản xuất ta tận dụng hơi thứ của
thiết bị bốc hơi để đưa vào sử dụng trong quá trình gia nhiệt, nấu, nhằm tiết kiệm hơi của
nhà máy.
3.6. Nguồn cung cấp nhiên liệu:
Nhiên liệu được lấy chủ yếu là từ bã mía để đốt lò. Ta dùng củi để đốt lò khi khởi
động máy và dùng dầu FO để khởi động lò khi cần thiết. Xăng và nhớt dùng cho máy
phát điện, ôtô...
Trong đó:
+ Bã mía lấy từ dây chuyền sau công đoạn ép.
+ Củi mua ở địa phương thông qua các chủ buôn gỗ.
+ Xăng dầu lấy từ công ty xăng dầu Quảng Ngãi được cung cấp theo hợp đồng.
3.7. Nguồn cung cấp và xử lý nước :
Nước là một trong những nguyên liệu không thể thiếu được đối với nhà máy. Nước
sử dụng với nhiều mục đích khác nhau: Cung cấp cho lò hơi, làm nguội máy móc thiết bị,


sinh hoạt...Tuỳ vào mục đích sử dụng nước mà ta phải xử lý theo các chỉ tiêu khác nhau
về hoá học, lý học, sinh học nhất định. Do nhà máy lấy nước chủ yếu từ sông Ba Liên
nên trước khi sử dụng phải qua hệ thống xử lý nước của nhà máy.



3.8. Nước thải:
Việc thoát nước của nhà máy phải được quan tâm, vì nước thải của nhà máy chứa
nhiều chất hữu cơ, là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển gây ô nhiễm môi
trường. Ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân, khu dân cư xung quanh nhà máy. Do đó
nước thải của nhà máy phải tập trung lại ở sau xưởng sản xuất và được xử lý trước khi đổ
ra sông theo đường cống riêng của nhà máy.
Qua tham khảo tài liệu “tham xử lý nước thải “ của Hoàng Huệ


Khu nấu lò hơi

Khu kiểm nghiệm và
dung dịch nấu sữa

và sinh hoạt
Khu ép

Bể trung hoà
Song chắn rác

Hoá chất
trung hoà

Bể lắng cát

Bể xử lý sinh học

Nước đã xử


cặn

Làm phân vi sinh


3.9. Giao thông vận tải:
Giao thông vận tải là vấn đề quan trọng, là phương tiện dùng để vận chuyển một khối
lượng lớn nguyên vật liệu xây dựng nhà máy, cũng như vận chuyển nguyên liệu và sản
phẩm của nhà máy để đảm bảo cho sự hoạt động liên tục của nhà máy. Nhà máy sử

dụng tuyến quốc lộ 1A và đường giao thông nông thôn đã được phát triển và nâng cấp.
Đồng thời mở rộng thêm những tuyến đường mới. Ngoài ra nhà máy phải có số lượng ôtô
tải cần thiết đáp ứng kịp thời nhu cầu xuất sản phẩm và thu nguyên liệu cho nhà máy.
3.10. Nguồn nhân công:
Đội ngũ công nhân: Công nhân được thu nhận từ địa bàn huyện để tận dụng nguồn
nhân lực địa phương. Do đó đỡ đầu tư xây dựng nhiều nhà ở sinh hoạt. Vả lại dân ở đây
có trình độ văn hóa từ lớp 9-12 lại sống chủ yếu bằng nghề nông. Nếu qua đào tạo họ thì
sẽ nắm bắt được dây chuyền công nghệ và làm việc tốt.
Đội ngũ cán bộ: Sử dụng cán bộ có trình độ khoa học kỹ thuật, cộng với cán bộ kỹ
thuật, kinh tế các trường: Đại hoc Đà Nẵng, Huế, thành phố Hồ Chí Minh… để lãnh đạo
điều hành tốt hoạt động nhà máy.


×