Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Tieu luan QLNN “Từ một quyết định quản lý hành chính, thiếu chính xác, hợp lý, dẫn đến khiếu nại của công dân”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.66 KB, 14 trang )

Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

LỜI MỞ ĐẦU

V

iệc xây dựng một nền Hành chánh phù hợp với cơ chế quản lý mới
theo hướng Xã Hội Chủ Nghĩa đòi hỏi Nhà Nước ta phải tạo lập cho
được mơi trường pháp lý rõ ràng, ban hành hệ thống pháp luật hồn
chỉnh, điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với đường lối đổi mới, tạo điều
kiện cho mọi cơng dân sống và làm việc theo pháp luật, thực hiện quyền làm
chủ của mình. Nhà nước phải tổ chức thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào
đời sống xã hội, kiểm tra giám sát việc thực thi pháp luật. Nhà nước quản lý
xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật, đồng thời phải coi trọng việc giáo dục,
nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa, giữ vững bản sắc dân tộc trong q trình
hội nhập với khu vực và thế giới. Do đó việc đào tạo bồi dưỡng Cán bộCơng chức Nhà nước có đủ trình độ, năng lực quản lý ngang tầm nhiệm vụ
đề ra, hành động đúng pháp luật, nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý
hành chánh là một việc rất quan trọng hiện nay của nước ta và cũng vì tầm
quan trọng ấy, Được sự quan tâm của: Học Viện Hành Chánh Quốc Gia;
Tỉnh Ủy; Ủy Ban Nhân dân; Ban Giám Đốc trường Chính Trị Tiền Giang.
Đã mở lớp: “ Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà Nước cho cán bộ
cơng chức tại tỉnh Tiền Giang.
Qua thời gian học tập từ ngày: 02/04/2002 đến ngày 21/06/2002.
Bản thân đã được các Giáo Sư, Tiến Sĩ, Thạc sỹ, Giảng Viên... tận tình
truyền đạt những kiến thức cơ bản, bổ ích cho cơng tác Quản lý hành chánh
nhà nước. Với 27 chun đề: tất cả điều là những chun đề rất thiết thực
giúp cho bản thân nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm trong quản lý


điều hành cơng việc tại đơn vị cơng tác.
Với những kiến thức đã được truyền đạt tại lớp, cùng với việc
nghiên cứu thêm trong các giáo trình, tài liệu, q trình cơng tác thực tế tại
cơ quan. Bản thân xin trình bày những kiến thức lý luận, trong Tiểu Luận
nầy về cơng tác quản lý hành chính Nhà Nước, ở lĩnh vực: Quản lý và thu
thuế cho ngân sách Nhà Nước .
Với Đề tài:

“Từ một quyết định quản lý hành chính,
thiếu chính xác, hợp lý, dẫn đến khiếu nại của cơng dân”.

Đây là một vấn đề hết sức thiết thực hiện nay của đất nước ta, nó
ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu Ngân sách của Nhà nước, đến tình hình
kinh tế chính trị-xã hội của nước ta nói chung và của Tỉnh Tiền Giang nói
riêng

NỘI DUNG
Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 1

N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước


Ngạch chuyên viên

1

1/- Những lý luận chung về bản chất của Thuế trong nền kinh tế
Thuế ra đời cùng với sự ra đời của Nhà Nước, tồn tại qua nhiều hình
thái xã hội có Nhà Nước và mang bản chất của Nhà Nước đó.
Dưới Chủ Nghĩa Xã Hội, Thuế khơng những cung cấp phương tiện
tài chính cho Nhà Nước mà còn là lợi khí sắc bén trong tay Nhà Nước.
Nhằm đảm bảo sự hình thành và phát triển chế độ xã hội mới, phục vụ
quyền lợi và nâng cao đời sống cho nhân dân lao động.
Trong điều kiện đất nước ta hiện nay đã và đang từng bước chuyển
sang nền kinh tế hàng hóa, nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Thuế thật
sự là một cơng cụ có hiệu quả trong quản lý vĩ mơ, đồng thời làm cho các
thể nhân, pháp nhân nhận thức được trách nhiệm của mình trong việc thi
hành chính sách thuế một cách đúng đắn. Hơn nữa, nước ta đang phấn đấu
xây dựng một xã hội mà mục tiêu cơng bằng, là một trong những hướng đích
cần đạt tới. Do vậy nghĩa vụ và cưỡng bức của thuế phải được qua hệ thống
pháp luật. Đây là điều kiện khơng thể thiếu được để tăng cường sức mạnh
hiệu lực của Nhà Nước, tạo ra mơi trường pháp lý cần thiết để các thể nhân,
pháp nhân có điều kiện đóng góp theo cơng sức của mình, qua đó nhận được
tương xứng phần phúc lợi mà xã hội phân phối lại cho họ. Trong điều kiện
nền kinh tế sản xuất hàng hóa phát triển mạnh mẽ, mối quan hệ giữa các
thành phần kinh tế, giữa các đơn vị, các cá nhân trong xã hội ngày càng mật
thiết, chặt chẽ hơn thì sự phân cơng thu nhập quốc dân càng trở nên phức tạp
hơn, đòi hỏi phải có chính sách thuế ngày càng hồn thiện hơn ở đó có sự
liên kết hợp lý trong một tổng thể thống nhất cùng tham gia trong q trình
phân phối đó. Từ sự phân tích bản chất của thuế, chúng ta thấy được đặc
trưng cơ bản thuộc về bản chất của thuế đó là tính luật pháp đã qui định việc

đóng góp theo nghĩa vụ của các thể nhân, mà tính pháp luật ở đây được thể
hiện bằng hai phương pháp “Giáo dục và cưỡng chế” nhưng lấy phương
pháp giáo dục tài chính là hàng đầu nhằêm động viên các thành phần kinh tế
tự giác chấp hành pháp luật về thuế một cách nghiêm chỉnh. Nhà Nước
muốn có nguồn thu ổn định vững chắc và để thực hiện các chính sách kinh tế
– xã hội của mình đương nhiên phải tiến hành bằng cả hai phương pháp trên.
Trong q trình cải cách, Nhà Nước ta đã điều chỉnh thị trường bằng
các chiến lược, kế hoạch định hướng, chính sách và cơng cụ kinh tế nhằm
đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định có hiệu quả và cơng bằng xã hội,
trong đó thuế là cơng cụ đòn bẩy kinh tế, là phương tiện được Nhà Nước sử
dụng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình và thuế có vị trí
hàng đầu.
2/- Vai trò của thuế:

Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 2

N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1


Ở bất cứ Quốc gia nào, Thuế khơng những là nguồn thu chủ yếu của
Ngân sách Nhà Nước mà là cơng cụ điều tiết vĩ mơ quan trọng. Để đảm bảo
nguồn thu ổn định và hợp lý, Nhà Nước cần ban hành chính sách thuế bổ
sung kịp thời và xây dựng biện pháp quản lý phù hợp.
Trong nền kinh tế thị trường thuế đóng vai trò quan trọng việc tạo
nguồn thu chủ yếu cho Ngân sách Nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, nó là cơng cụ sắc bén trong việc khuyến khích phát triển những hoạt
động có ích và vơ ích. Thuế còn giữ vai trò điều tiết thu nhập, thực hiện
cơng bằng xã hội, Ở bất cứ một Nhà nước nào muốn tồn tại và phát triển
cũng phải thu thuế để đáp ứng nhu cầu chi của mình. Vai trò của thuế càng
nổi bậc bởi thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, để thực hiện
vai trò này, Nhà nước ban hành nhiều chính sách thuế, luật thuế và sử dụng
thuế để phân phối lại các nguồn tài chính. Thuế là những khoản đóng góp
mang tính bắt buộc, được Nhà nước quy định bằng những văn bản pháp luật,
pháp qui để mọi thành viên trong xã hội phải thực hiện trong từng thời kỳ
nhằm đáp ứng u cầu chi tiêu quản lý của Nhà nước.

TÌNH HUỐNG:
Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 3

N gười thực hiện

Phạm Minh



Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

1/-Mơ tả tình huống
Theo tờ trình số 179/CCT ngày 18/10/1997 của Chi Cục thuế TP Mỹ
Tho về việc: Khơng thu được thuế mơn bài theo đầu phương tiện năm 1997
đối với Hợp Tác xã Vận Tải Thành Phố Mỹ Tho (HTXVT. TP MT); đề nghị
các cơ quan pháp luật hỗ trợ giải quyết.
Ngày 22/7/1997 Viện Trưởng VKSND Tỉnh Tiền Giang ra quyết
định số 952/KSTTPL kiểm sát trực tiếp việc chấp hành pháp luật tại
HTXVT.TP Mỹ Tho. Thời điểm kiểm tra từ 01/01/1996 đến 30/9/1997. Thời
gian kiểm tra từ 22/10/1997 đến 10/11/1997.
Ngày 19/11/1997 sau kết quả kiểm tra Viện trưởng VKSND Tỉnh
lập kháng nghị số 1039/KSTTPL u cầu HTXVT.TPMT phải nộp vào
NSNN các khoản sau:
- Thuế Doanh Thu + Lợi Tức của các chủ phương tiện xin ngưng
nhưng vẫn hoạt động đã nộp cho ban chủ nhiệm HTX là 3.918.560 đồng.
- Thuế Doanh Thu + Lợi Tức : ban chủ nhiệm HTX thu vượt định
mức khốn của ngành Thuế cho các phương tiện trong HTX là: 44.027.845
đồng.
- Thuế mơn bài năm 1997 thu theo đầu phương tiện là: 86.130.000
đồng.
Ngày 01/12/1997 ban chủ nhiệm HTXVT.TPMT lập giải trình số
81/HTX gửi VKSND Tỉnh TG với nội dung: khơng đồng ý với kháng nghị
của VKSND.
Ngày 09/12/1997 VKSND Tỉnh TG tổ chức cuộc họp liên ngành
gồm các cơ quan ban ngành tỉnh và TP Mỹ Tho. Đánh giá nội dung kháng

nghị của VKSND Tỉnh. Cuộc họp có sự nhất trí cao với bản kháng nghị .
Ngày 10/12/1997 Chủ nhiệm HTX làm văn bản khiếu nại số
088/HTX gửi Tổng Cục Thuế .
Ngày 18/2/1998 nhận được phiếu chuyển của TCT; sau khi làm việc
với các bên liên quan; Cục thuế TG có văn bản phúc đáp số 32/CT với nội
dung: Khơng chấp nhận nội dung khiếu nại của HTXVT.TPMT.
Ngày 04/9/1998 Chi cục thuế TP Mỹ Tho ra quyết định số 7192 và
7193 truy thu hai khoản 3.918.560đ và 44.027.845 đồng; đồng thời ra thơng
báo nộp thuế mơn bài năm 1998 đối với HTXVT.TPMT.
Ngày 07/9/1998 ban chủ nhiệm HTX nộp hai khoản tiền theo Quyết
định trên vào Ngân Sách Nhà Nước, đồng thời làm văn bản khiếu nại số
076/HTX gửi Tổng cục thuế và Bộ Tài chính.
Ngày 09/10/1998 đến 26/12/1998 Tổ cơng tác Tổng cục thuế xuống
làm việc với các bên liên quan để giải quyết khiếu nại; tuy nhiên khơng có
sự thống nhất với VKSND Tỉnh về cách giải quyết.
Ngày 11/01/1999 Bộ Tài chính có cơng văn số 162/TC.CSTC trả lời
kiến nghị của HTXVT.TPMT. Nội dung: u cầu Chi cục thuế TPMT kiểm
tra cơng tác hạch tốn và ghi Sổ Sách Kế Tốn của HTX làm căn cứ xác
định thuế mơn bài.
Ngày 09/02/1999 Tổng cục thuế ra quyết định số 213/QĐ-TCT-TTr
giải quyết khiếu nại của HTXVT.TPMT với nội dung:

Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 4

N gười thực hiện


Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

- Khơng thu hai khoản tiền 3.918.560 đồng và 44.027.845 đồng theo
quyết định của Chi cục thuế TPMT; u cầu Chi cục thuế phải thối trả lại
cho HTX; HTX phải nộp thuế mơn bài theo đầu phương tiện hai năm 1997
và 1998 là 175.245.000 đồng.
Ngày 12/02/1999 chủ nhiệm HTX có văn bản số 019/HTX đề nghị
Chi cục thuế TPMT thối thu cho HTX theo Quyết Định số 213/QĐ-TCTTTr của Tổng cục thuế.
Ngày 08/3/1999 chủ nhiệm HTX lập văn bản số 022/HTX khiếu nại
về khoản thuế mơn bài nộp theo đầu phương tiện gửi đến Tổng cục thuế và
Bộ Tài chính.
Ngày 02/4/1999 Tổng cục thuế có QĐ số 180/QĐ.TCT-TTr trả lời
khiếu nại HTX với nội dung: Khơng cơng nhận khiếu nại của HTX.
Ngày 08/4/1999 VKSND Tỉnh có cơng văn số 291/KSTTPL đề nghị
UBND Tỉnh TG ra quyết định thu hồi những khoản tiền vi phạm pháp luật
của HTXVT.TPMT vào NSNN.
Ngày 27/4/1999 chủ nhiệm HTX có văn bản số 039/HTX gửi Tổng
cục thuế và Bộ Tài chính khiếu nại về việc Chi cục thuế TPMT khơng thi
hành quyết định số 213/QĐ.TCT-TTr của Tổng cục thuế.
Ngày 10/5/1999 UBND Tỉnh TG ra quyết định số 1297/QĐ.UB với
nội dung:
- Thu hồi các khoản tiền vi phạm pháp luật gồm:
+ 3.918.560 đồng do BCN HTX thu thuế DT+LT của các

phương tiện xin ngưng hoạt động nhưng vẫn hoạt động.
+ 44.027.845 đồng do BCN HTX thu thuế DT+LT của các chủ
phương tiện cao hơn mức khốn của cơ quan thuế.
+ Giao cho Cục trưởng Cục thuế truy thu các khoản thuế mơn
bài năm 1997 và 1998 theo QĐ số 180/QĐ.TCT-TTr của
Tổng cục thuế.
Ngày 12/5/1999 chủ nhiệm HTX có văn bản khiếu nại số 043/HTX
khiếu nại về QĐ số 1297 của UBND Tỉnh TG gửi các cơ quan chức năng.
Ngày 19/5/1999 Tổng cục thuế có văn bản số 2541/ TCT -TTr u
cầu Cục thuế TG báo cáo kết quả kiểm tra theo văn bản số 162 của Bộ tài
chính.
Ngày 19/6/1999 Cục thuế TG có văn bản số 223/CT-TTr gửi Tổng
cục thuế, trình bày các nội dung theo u cầu của Bộ tài chính.
Ngày 03/02/2000 Bộ Tài chính ra quyết định số 95TC/QĐ.TCT giải
quyết khiếu nại với nội dung: Khơng cơng nhận nội dung khiếu nại của
HTXVT.TPMT. Quyết định giải quyết số 180/QĐ-TCT-TTr của Tổng cục
thuế là hồn tồn đúng.
Ngày 13/3/2000 Bộ Tài chính lại ra quyết định số 194/QĐ-BTC giải
quyết khiếu nại của HTXVT.TPMT với nội dung: Chấp nhận việc thu một
thuế mơn bài của HTXVT.TPMT và huỷ bỏ quyết định số 95 TC/QĐ.TCT.
Ngày 27/3/2000 sau khi đã có cuộc họp liên ngành và báo cáo của
các cơ quan chức năng; UBND Tỉnh TG có cơng văn số 269/CV.UB gửi Bộ
tài chính kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài Chính xem xét quyết định số 194/QĐBTC của Bộ Tài chính.
Đến nay Bộ Tài chính vẫn chưa có văn bản trả lời.
Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 5


N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

2/-Phân tích tình huống
Đây là vụ khiếu nại kéo dài có nhiều cơ quan tham gia giải quyết,
nhưng đến nay vẫn coi như chưa thoả đáng; khiến các bên liên quan trong
vụ kiện này là: Cơ quan thuế và HTXVT.TPMT vơ cùng mệt mỏi và khơng
biết theo đâu để mà thực hiện. Chúng ta phân tích tính chất pháp lý của các
cơ quan tham gia trong vụ khiếu nại này để làm sáng tỏ những vấn đề cần
quan tâm:

 HợpTác Xã Vận Tải.TPMT: Cơ sở khiếu nại xuất phát từ những

tính chất pháp lý sau:
a/ Xuất phát từ ngun nhân sâu xa (hay tiền lệ pháp)
HTXVT.TPMT được thành lập ngày 19/01/1984 theo quyết định số
63/QĐ.UB của NBND Thành phố Mỹ Tho. Từ năm 1993 trở về trước HTX
nộp thuế mơn bài tập thể (một mơn bài). Năm 1994 Chi cục thuế TP Mỹ tho
lập mơn bài theo đầu phương tiện. Ban chủ nhiệm HTX đã thu của các chủ
phương tiện được 19.850.000 đồng, nhưng khơng nộp vào NSNN mà giữ lại
ở quỹ HTX và Chủ nhiệm HTX liên tục làm đơn khiếu lại tới các cơ quan
chức năng.

Ngày 23/9/1994 Tổng cục thuế có cơng văn trả lời số 1632/TC-TCT
với nội dung :”... HTXVT.TPMT vì chung một đăng ký kinh doanh và nộp
chung thuế DT+LT nên mơn bài năm 1994 thu chung một mơn bài “
Ngày 10/9/1995 Thanh tra tỉnh tiến hành kiểm tra HTX theo quyết
định của UBND Tỉnh TG. Sau khi kiểm tra lập kiến nghị gửi lên UBND
Tỉnh.
Ngày 17/4/1996 căn cứ vào kiến nghị của UBTT; UBND Tỉnh có
cơng văn số 194/CV.UB V/v kết luận giải quyết thuế đối với
HTXVT.TPMT với nội dung: Đồng ý để Ban quản trị trả lại cho các chủ
phương tiện số tiền thuế mơn bài đã thu năm 1994 và kết
luận:HTXVT.TPMT chỉ phải nộp một mơn bài chung cho các năm 1994,
1995, 1996.
Từ thời gian đó đến nay, HTX khơng hề thay đổi mơ hình hoạt động
của mình nên HTX khó có thể chấp nhận việc phải nộp thuế mơn bài theo
đầu phương tiện từ năm 1997 trở đi.

b/- Theo chủ trương chính sách:
Theo chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Để bảo đảm
giữ vững định hướng XHCN trong nền kinh tế nhiều thành phần vận động
theo cơ chế thị trường phải lấy kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể làm nòng
cốt đóng vai trò chủ đạo.
Vì vậy Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi đối với các
thành phần kinh tế này và nhất là thành phần kinh tế tập thể.
Từ khi luật HTX ra đời Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/CP đi
kèm nó là các thơng tư hướng dẫn số 78/1997/TT-BTC; số 25/1998/TTGiáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 6


N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

BTC; số 65/TC-CSTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Nghị định
của Chính phủ với các chính sách ưu đãi về thuế và tài chính đối với HTX .
Điều 8 Nghị định 15/CP ngày 21/2/1997 của Chính phủ quy định :”
Xã viên HTX khi nhận nhiệm vụ của HTX giao thì khơng phải trực tiếp nộp
thuế mơn bài, HTX là đối tượng nộp thuế mơn bài .”
Điểm 2 mục II Thơng tư 78/1997/TT-BTC ngày 04/11/1997 của Bộ
tài chính hướng dẫn cụ thể và rõ hơn trách nhiệm nộp thay thuế mơn bài của
HTX cho xã viên.
Như vậy căn cứ vào chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước;
kết hợp với những quy định trong Nghị định 15/CP và Thơng tư 78;
HTXVT.TPMT có cơ sở để khiếu nại lên các cơ quan chức năng về việc: Cơ
quan thuế và VKSND Tỉnh bắt HTX phải nộp thuế mơn bài theo đầu
phương tiện.

c/- Căn cứ vào thực tế:

Căn cứ vào biên bản cuộc họp ban quản trị, Ban kiểm tra HTX và
Ban chỉ huy các đội; ngày 18/11/1997 đối với các khoản phải nộp theo
kháng nghị của VKSND Tỉnh .Căn cứ vào tình hình quản lý của HTX(theo

SSKTcủa HTX) và các văn bản trả lời của Bộ Tài Chính thì:
HTXVT.TPMT khơng thuộc đối tượng phải nộp thuế mơn bài theo
đầu phương tiện.
Khoản thu 3.918.560 đồng là khơng có cơ sở: Bởi đồn kiểm tra
khơng đi xác minh thực tế 20 phương tiện (xin tạm ngưng nhưng vẫn hoạt
động và nộp thuế cho ban chủ nhiệm HTX ) và bản xác nhận của kế tốn
trưởng HTX là do thành viên trong đồn ghi.
Khoản thu 44.027.845 đồng là do sự đóng góp tự nguyện của xã
viên vào quỹ dự trữ HTX, sử dụng cho lợi ích của HTX ; HTX đã sử dụng
quỹ này cho xã viên vay để sửa chữa phương tiện.
Từ cơ sở trên Ban chủ nhiệm HTX nhận thấy việc làm của mình
khơng trái pháp luật và điều lệ HTX; nên đã liên tục khiếu nại tới các cơ
quan chức năng.

 Về phía Chi cục thuế TPMT và VKSND tỉnh TG

Xuất phát từ các cơ sở sau:
a/-Theo tính chất pháp lý
Trong điều 10; điều 18 của điều lệ HTXVT.TPMT quy định:
+ Phương tiện vốn góp thuộc sở hữu của xã viên.
+ Xã viên được quyền sang nhượng cho người khác, và đem
phương tiện ra khỏi HTX sau khi làm tròn nghĩa vụ đối với HTX.
+ Xã viên phải đóng các loại bảo hiểm bắt buộc theo quy định.
+ Xã viên phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại do phương tiện
của mình gây ra.
Mặt khác theo cơng văn trả lời các cơ quan bảo vệ pháp luật, của Sở
Giao thơng vận tải, số 170/GTVT ngày 17/6/1995,về xác định tính chất hoạt
Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn


Trang 7

N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

động của HTXVT.TPMT ghi rõ: “ HTX thực hiện chế độ khốn cho từng
phương tiện; người lái xe (xã viên ) có trách nhiệm quản lý phương tiện,
quản lý thu chi và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. HTX
quản lý phương tiện tổng thể; sắp xếp ổn định từng luồng tuyến .’’
Như vậy hình thức tổ chức hoạt động của HTXVT.TPMT là theo
hình thức “hợp quần “ của các phương tiện riêng lẻ, dưới sự điều phối của
một ban điều hành, nhằm mục đích phân chia hoạt động một cách cơng
bằng cho các phương tiện trong HTX; tránh sự cạnh tranh khơng lành mạnh
của các chủ phương tiện hoạt động cùng tuyến.
Từ việc xác định mơ hình hoạt động của HTXVT.TPMT là khốn
gọn cho các chủ phương tiện về mọi hoạt động của mình cho nên:
+ Căn cứ vào điểm 4 mục I Thơng tư 69TC/TCT ngày 5/11/1996
của Bộ Tài chính hướng dẫn thu nộp thuế mơn bài.
+ Căn cứ vào điểm 5 thơng tư 25/1998/TT-BTC ngày 04/3/1998
của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi bổ sung thơng tư 78/1997/TT-BTC.
+ Căn cứ vào điểm 1 thơng tư 65/TC-CSTC ngày 25/8/1998 của Bộ

tài chính; hướng dẫn cụ thể thêm một số vấn đề ưu đãi thuế đối với HTX xác
định rõ :”Đối với xã viên hoặc nhóm xã viên trong các HTX VT, phương
tiện (xe) thuộc sở hữu quản lý của xã viên và được HTX giao nhiệm vụ
luồng tuyến... thì xã viên (là chủ phương tiện) là đối tượng phải nộp thuế
mơn bài”.
Từ cơ sở pháp lý trên cơ quan thuế và VKSND tỉnh cương quyết
u cầu HTX phải nộp thuế mơn bài theo đầu phương tiện.
b/- Theo thực tế quản lý thuế của ngành thuế
Thống kê trên cả nước, hiện nay có trên 500 HTXVT đang đăng ký
hoạt động, riêng tỉnh Tiền Giang có 10 HTXVT.
Hầu hết các HTX đều áp dụng mơ hình tổ chức hoạt động như
HTXVT.TPMT và đều chấp hành hình thức quản lý thuế là khốn theo
tuyến, chỗ ngồi, cuốc xe và nộp thuế mơn bài theo đầu phương tiện (ở Tiền
Giang có 9/10 HTX thực hiện theo mơ hình trên).
Riêng HTXVT.TPMT thì chống đối, khơng thực hiện mặc dù cơ
quan thuế đã sử dụng nhiều biện pháp xử lý hành chính.
Hình thức hoạt động của HTXVT.TPMT còn được khảng định rõ bởi
các biên bản hiệp thương khốn thuế tới từng phương tiện giữa Chi cục thuế
TP Mỹ Tho và các chủ phương tiện hàng kỳ như:
Ngày 06/3/1996 biên bản làm việc xác định mức thuế khốn của
từng phương tiện áp dụng từ 01/3/1996.
Ngày 22/01/1998 Biên bản làm việc về điều chỉnh mức thuế khốn
theo thuế suất mới theo quy định trong thơng tư 97/TC/TCT.
Ngày 16/01/1999 Biên bản làm việc xác định phương pháp quản lý
thuế GTGT và TNDN là theo phương pháp khốn trực tiếp.
Ngày 08/6/1999 Biên bản làm việc, điều chỉnh mức thuế khốn theo
cơng văn 310/CT-NV của Cục thuế.
Ngày 16/12/1999 biên bản điều chỉnh mức thuế khốn theo cơng văn
số 342/CT-NV.


Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 8

N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

Các biên bản hiệp thương khốn thuế tới từng phương tiện trên
chứng tỏ ban chủ nhiệm HTXVT.TPMT thực chất chỉ là một ban đại diện
cho các chủ phương tiện để nhận một khoản tiền lệ phí (tiền cấp lệnh vận
chuyển) của các xã viên và đứng ra thu hộ tiền thuế của các chủ phương tiện
nộp vào NSNN theo thơng báo thuế của cơ quan thuế.
Mặt khác theo biên bản làm việc của Cục Thuế đối với ban chủ
nhiệm HTX ghi rõ: HTX khơng mở sổ theo dõi TSCĐ, xã viên HTX tự hạch
tốn thu chi trong q trình hoạt động của mình.
Từ thực tế trên cho thấy: HTXVT.TPMT khơng phải là một “tổ chức
kinh tế tự chủ “ như luật HTX quy định; như vậy khơng phải là đối tượng
được hưởng chính sách ưu đãi về thuế như các văn bản pháp luật trên ban
hành.
c/- Theo kết quả kiểm tra

Kháng nghị của VKSND tỉnh và các quyết định Chi cục thuế TP Mỹ
Tho xuất phát từ những cơ sở sau:
• Căn cứ vào SSKT của HTX (thời điểm kiểm tra ).
• Căn cứ vào biên bản kiểm tra của đồn kiểm tra với ban chủ
nhiệm HTX (chủ nhiệm HTX khơng ký tên).
• Căn cứ vào bản xác nhận trong thời gian kiểm tra của kế tốn
trưởng HTX gửi cho đồn kiểm tra ngày 04/11/1997 ghi rõ:
+Khoản thu 3.918.560 đồng trong Sổ Sách Kế Tốn là tiền thuế thu
của 20 phương tiện do nhiều ngun nhân khác nhau xin nghỉ hoạt động rồi
lại tái hoạt động đã nộp tiền thuế cho ban chủ nhiệm HTX nhưng cơ quan
thuế khơng quản lý nên ban chủ nhiệm HTX giữ lại.
+Khoản thu 44.027.845 đồng là do ban chủ nhiệm đề ra thu tiền thuế
của các chủ phương tiện phải cao hơn mức khốn của ngành thuế.
Từ xác nhận trên, VKSND tỉnh nhận thấy: Đây là những khoản thu
trái pháp luật của ban chủ nhiệm HTX vì vậy phải bị thu hồi.

Tóm lại: Trong suốt vụ khiếu nại trên VKSND tỉnh kiên quyết giữ ngun
lập trường của mình như trong bảng kháng nghị số
1039/KSTTPL.
nại:

 Về phía các cơ quan chức năng trong việc giải quyết khiếu

Điểm qua tất cả các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên ta nhận
thấy nó hết sức phức tạp, khó hiểu, văn bản nọ làm khó văn bản kia, rất khó
khăn cho những người áp dụng nó. Các quy định trong văn bản thường
khơng rõ ràng rà sát với thực tế.
Các cơ quan chức năng khơng có sự thống nhất quan điểm về xử lý
khiếu nại; cụ thể như:
Trong biên bản họp xử lý liên ngành giữa tổ cơng tác Tổng cục thuế,

VKSND tỉnh và Cục thuế ngày 11/12/1998 ý kiến của các bên đều trái
ngược nhau; nhưng tổ cơng tác Tổng cục thuế khơng tiếp tục thuyết phục để
Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 9

N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

đi đến thống nhất, mà tự mình đề xuất Tổng Cục Trưởng ra quyết định số
213/QĐ.TCT.TTr giải quyết khiếu nại theo ý mình. Quyết định này VKSND
tỉnh khơng tn thủ, tuy nhiên VKSND tỉnh đã sử dụng thẩm quyền của
mình khơng đúng: Trường hợp VKS khơng đồng ý với quyết định của Tổng
cục thuế, thì VKS phải lập kháng nghị gửi lên Tổng cục thuế chứ khơng làm
văn bản đề nghị UBND tỉnh ra quyết định trái với quyết định của Tổng cục
thuế như đã làm, làm cho sự việc trở lên phức tạp hơn; khiến cơ quan thuế
khơng biết xử lý theo bên nào.
Đỉnh điểm của sự khơng thống nhất mà các cơ quan chức năng tạo
ra là: Chỉ cách nhau trên một tháng mà Bộ Tài chính đã ra hai quyết định
giải quyết khiếu nại là 95TC/QĐ-TCT và 194/QĐ-BTC trái ngược hồn tồn

với nhau gây khó hiểu cho những người quan tâm và liên quan đến vụ khiếu
nại này.
Tóm lại: Đây là vụ khiếu nại kéo dài làm ảnh hưởng rất lớn

đến uy tín của các cơ quan Nhà nước. Vụ khiếu nại này hồn tồn
giống với vụ khiếu nại của HTX vận tải ơ tơ Đơng Hà đã được báo
Quảng Trị đăng trong số 759 ngày 07/4/1998, và cũng chưa được
xử lý dứt điểm.
Việc xử lý khơng dứt khốt của các cơ quan chức năng đã để cho
một số cá nhân lợi dụng để mưu lợi cho bản thân và gây rối an ninh trật tự
-xã hội.

Các phương án
Từ tình huống trên chúng ta đưa ra ba phương án:
♦ Phương án một : theo kháng nghị số 1039/KNTTPL của VKSND
tỉnh TG.
♦ Phương án hai : theo quyết đtjnh số 213/QĐ.TCT.TTr của Tổng cục
thuế.
♦ Phương án ba
: theo quyết định số 194/QĐ.BTC của Bộ Tài chính.
1/- Phương án 1:

 Đúng:

Thuế mơn bài HTXVT.TPMT phải nộp theo đầu phương tiện là căn
cứ vào:
-Điều lệ của hợp tác xã vận tải TP Mỹ Tho.
Theo điểm 4 mục I Thơng tư 69 TC/TCT ngày 05/11/1996.
Theo điểm 5 Thơng tư 25/1998/TT-BTC ngày 04/3/1998.
Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng


Sơn

Trang 10

N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

Theo điểm 1 Thơng tư 65/TT-CSTC ngày 25/8/1998.
* Khoản thu 3.918.560 đồng HTXVT.TPMT phải nộp là căn cứ vào:
- Sổ sách kế tốn (trong thời gian kiểm tra) của HTXVT.TPMT.
- Bản xác nhận của kế tốn trưởng HTX gửi cho đồn kiểm tra ngày
04/11/1997.
Khoản thu này của ban chủ nhiệm HTX là vi phạm vào điểm d
khoản 1 điều 3 Nghị định 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính Phủ.

 Chưa đúng:

Khoản thu 44.027.845 đồng; cho dù tình tiết như trong kháng nghị
của VKSND tỉnh; thì cũng khơng thể xử lý là thu nộp vào NSNN được vì
đây là tiền của các chủ phương tiện nộp thừa; chỉ có thể xử lý là u cầu ban
chủ nhiệm HTX phải trả lại cho các chủ phương tiện. Bởi vì họ đã nộp đủ

nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Nếu ban chủ nhiệm thu như vậy là vi phạm
vào điều lệ của HTX tự nhiên sẽ bị xã viên khơng tin tưởng và phế truất.
2/ Phương án 2

 Đúng:

- Về thuế mơn bài của HTXVT.TPMT thu theo đầu phương tiện là
đúng như phương án 1.
- Về hồn lại hai khoản thu theo kháng nghị của VKSND tỉnh cho
HTXVT.TPMT:
+ Khoản thu 3.918.560 đồng là chưa đủ cơ sở kết luận, vì đồn
kiểm tra khơng lưu lại hồ sơ kiểm tra, sau khi kiểm tra (theo đồn kiểm tra)
SSKT của HTX đã được sửa chữa lại mà Đồn kiểm tra cũng khơng có cơ sở
để bắt lỗi. Đồn kiểm tra khơng đi xác minh ngay thực tế 20 phương tiện mà
Đồn phát hiện là có sự vi phạm pháp luật, để sau khi có cuộc họp giữa ban
quản trị, ban kiểm tra và đại diện các đội vận tải, thì việc xác minh thực tế
khơng còn ý nghĩa gì nữa.
+ Khoản thu 44.027.845 đồng cũng như phân tích ở trên.

 Chưa đúng:

Trong cơng tác xử lý tổ cơng tác Tổng cục thuế chưa đạt được sự
thống nhất với các cơ quan chức năng liên quan như VKSND tỉnh, đã tự
mình giải quyết là vi phạm vào quy trình ban hành và tổ chức thực hiện
quyết định hành chính.
3/ Phương án 3

 Đúng:

Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước về sự cần

thiết củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế HTX; thể hiện rõ chính sách ưu
đãi về thuế đối với HTX như quy định tại Nghị định 15/CP của Chính phủ
và thơng tư 78/1997/TT-BTC của Bộ tài chính.
 Chưa đúng:
- Bộ Tài Chính khơng xác định rõ mơ hình hoạt động của
HTXVT.TPMT để làm cơ sở cho quyết định xử lý của mình.
Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 11

N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

- Bộ Tài Chính khơng xét đến yếu tố thực tế của cơng tác quản lý
thuế hiện nay đối với các HTXVT trong cả nước.
- Bộ Tài Chính khơng căn cứ vào báo cáo của cấp dưới (báo cáo của
Cục thuế Tiền Giang) trong việc ra quyết định xử lý.
- Trong thời gian một tháng, để xử lý một sự việc, Bộ Tài chính đã
ban hành hai quyết định trái ngược nhau là thể hiện sự thiếu thận trọng trong
thực hiện nhiệm vụ của mình. Nếu phải thực hiện theo quyết định

194/QĐ.BTC của Bộ Tài chính;
Ngành Thuế Tiền giang phải thối thu thuế mơn bài cho 9/10
HTXVT cùng mơ hình;
Số tiền là: 3.500.000.000 đồng (hiện đang có văn bản u cầu thối
thu của các HTXVT trong tỉnh) và các HTXVT trong cả nước nếu biết QĐ
này sẽ phản ứng ra sao? chắc là khơng có lợi cho phía chính quyền nhà
nước.

 Lựa chọn phương án :

Qua ba phương án trên, tơi nhận thấy phương án thứ 2 là tốt nhất vì
nó đáp ứng được đầy đủ tính chất pháp lý, phù hợp thực tế và bảo đảm tính
khách quan trong cơng tác xử lý. Tuy nhiên để thực hiện theo phương án
này, phải xử lý huỷ bỏ quyết định 194/QĐ-BTC của Bộ tài chính; cơng việc
này chắc là khơng đơn giản. Theo ý kiến của bản thân có hai cách để huỷ bỏ
QĐ này:
Một là: Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định thứ ba huỷ bỏ quyết
định thứ hai. Phương pháp này đòi hỏi sự “ Dũng cảm” của lãnh đạo Bộ;
vì nó sẽ gây dư luận hết sức bất lợi cho cho cơ quan Bộ và nhất là Bộ
trưởng.
Hai là: Bộ tài chính sẽ ra một Thơng tư hướng dẫn (cụ thể hố cho
Thơng tư số 65/TT-CSTC) về thuế mơn bài đối với các HTXVT trong cả
nước; trong đó chỉ rõ từng mơ hình hoạt động thực tế đang tồn tại; và ứng
với nó là cách quản lý về thuế mơn bài của ngành thuế; thời gian hiệu lực
của Thơng tư được quy định lùi về những năm trước. Thơng tư này sẽ thay
thế cho trả lời bản kháng nghị của UBND Tỉnh Tiền Giang.

KIẾN NGHỊ:
Vụ khiếu nại trên đây kéo dài trên ba năm. Đây là một vụ khiếu nại
đã có “hai quyết định cuối cùng”, và có nhiều cơ quan chức năng tham gia

nhất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ảnh hưởng khơng tốt đến uy tín Nhà nước
và kỷ cương của pháp luật. Ngun nhân chính của vụ việc trên là do:
- Đồn kiểm tra của VKSND tỉnh TG đã khơng thực hiện đúng các
quy trình kiểm tra, yếu kém về nghiệp vụ kiểm tra; q chậm chễ trong việc
Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 12

N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

lập biên bản kiểm tra; dẫn đến bị chủ nhiệm HTX sau khi có sự sửa chữa lại
SSKT đã phản lại kết quả kiểm tra; gây khó khăn cho các quyết định xử lý
và các cơ quan chức năng tham gia xử lý.
- Các cơ quan chức năng khơng có sự thống nhất trong cách xử lý,
khơng áp dụng các biện pháp chế tài trong xử lý; dẫn đến kỷ cương pháp
luật bị coi thường.
- Chủ nhiệm HTX cố tình lợi dụng những khe hở của các văn bản
quy phạm pháp luật, để gây cản trở việc thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan
quản lý Nhà nước.

Để ngăn chặn và giải quyết kịp thời, thoả đáng các vụ khiếu nại như
trên; cần phải tiến hành các giải pháp sau
1/Tăng cường tính khả thi của các văn bản pháp luật
Vấn đề này thuộc về cơng tác xây dựng pháp luật. Văn bản pháp
luật của ta đang có tình trạng vừa thiếu vừa thừa, vừa chồng chéo, vừa bỏ
trống, thiếu đồng bộ. Vì vậy cần phải khắc phục tình trạng thiếu cụ thể của
các văn bản pháp luật hiện nay. Loại bỏ những quy định khơng còn phù hợp,
khơng sát với thực tế ,đảm bảo luật ban hành là phải thực hiện được ngay;
khơng đợi các văn bản hướng dẫn. Cải tiến phương thức xây dựng pháp luật
nhằm kết hợp khoa học với thực tế, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân
trong việc ban hành pháp luật; làm cơ sở cho nhân dân tự giác thực hiện khi
có văn bản ban hành.
2/ Tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật :
Các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo điều chỉnh hết các
quan hệ pháp luật, khơng chồng chéo, tạo hành lang pháp lý chung cho phát
triển kinh tế. Các văn bản phải là cơng cụ hữu hiệu quản lý vĩ mơ điều tiết
của nhà nước trong nền kinh tế thị trường, thể hiện đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước. Tăng cường tính tối thượng của Pháp luật.
3/ Đẩy mạnh cải cách bộ máy Nhà nước trong xử lý:
Xây dựng bộ máy trong sạch, vững mạnh, trước mắt cần làm rõ sự
phân cơng và phối hợp giữa 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Làm rõ chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan bảo vệ pháp
luật theo quan điểm pháp luật phải thống nhất, hệ thống các cơ quan bảo vệ
pháp luật cũng phải thống nhất.
Cần phải phân định rõ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh
thổ, tránh tình trạng “ơng chẳng bà chuộc “. Khắc phục ngay tình trạng vừa
tập trung quan liêu và phân tán cục bộ;
Mặt khác cần phải tăng cường tính tự quản, tự chịu trách nhiệm của
từng ngành, từng địa phương trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Xây dựng đội ngũ cơng chức có đầy đủ năng lực và đạo đức, để

thực hiện nhiệm vụ đúng theo luật pháp luật quy định, xây dựng chế độ cơng
vụ cụ thể, rõ ràng.
5/ Đẩy mạnh cơng tác thanh tra ,kiểm tra ,giải quyết khiếu nại
,tố cáo :
Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 13

N gười thực hiện

Phạm Minh


Tiểu luận quản lý nhà nước

Ngạch chuyên viên

1

Để phát huy quyền làm chủ của nhân dân vừa tăng cường và thiết
lập kỷ cương pháp luật, xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch vững mạnh:
- Cần tăng cường cơng tác thanh, kiểm tra việc thực hiện chức trách
quản lý của các cấp các ngành, của từng cán bộ cơng chức, chống cửa
quyền, tham nhũng, ức hiếp dân.
- Tăng cường tính pháp chế trong việc thực hiện các văn bản pháp
luật.
- Tăng cường quyền hạn của thanh tra, kiểm tra; phân định rõ chức
năng và mối quan hệ giữa thanh tra theo ngành và theo lãnh thổ.

- Tổ chức tốt việc tiếp dân, nhận đơn và giải quyết đúng pháp luật.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc
giải quyết khiếu nại; khơng để tình trạng đùn đẩy, dây dưa, chuyển đơn
vòng vèo, gây phiền hà cho dân .
Tóm lại, từ tình hình trên để thực hiện các quy định của pháp luật về
khiếu nại tố cáo; phải nâng cao trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước; đẩy
mạnh tun truyền giáo dục pháp luật đến mọi cơng dân. Phối hợp chặt chẻ
giữa các cơ quan có trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại tố cáo để đạt
được hiệu qủa cao./

Giáo viên hướng dẫn: ThS Vũ Mạnh Thơng

Sơn

Trang 14

N gười thực hiện

Phạm Minh



×