Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Báo Cáo Chuyên Đề Khả Năng Cạnh Tranh Trong Đấu Thầu Của Các Công Trình Xây Dựng Ở Công Ty Cầu I Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.93 KB, 83 trang )

mục lục
Lời mở đầu
Chương I: lý luận chung về cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ......................
9
I. Đấu thầu công trình xây dựng..........................................................................
1. Khái niệm đấu thầu…………………………………………..............9
2. Vai trò của đấu thầu............................................................................ ...11
3. Mục tiêu cơ sở trong đấu thầu.................................................................12
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu...................................................................12
5. Phương thức đấu thầu......................................................................... ...13
II. Trình tự của tổ chức đấu thầu................................................................. ...14
1. Sơ tuyển nhà thầu...................................................................................14
2. Lập hồ sơ mời thầu. ............................................................................ ...14
3. Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu....................................... ...16
4. Nhận và quản lý hồ dự thầu....................................................................16
5. Mở thầu...................................................................................................17
6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu...................................................................17
7. Trình duyệt kết quả đấu thầu............................................................... ...19
8. Công bố trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng...................................... ...20
9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng. ...................................20
III. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng........................................................20
1. Quan niệm về cạnh tranh .......................................................................20
2. Quan niệm về cạnh tranh trong đấu thầu. ...............................................23
3. Cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế
thị trường ....................................................................................................23
.6
4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu ..........................26
IV. các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng ở các doanh nghiệp................................................................................29
1. Sức mạnh về kỹ thuật và công nghệ.......................................................29
2. Cạnh tranh về tài chính...........................................................................30


1
1


3. Tổ chức quản lý .....................................................................................31
4. Cạnh tranh về nhân sự............................................................................31
5. Ưu thế về vị trí của doanh nghiệp...........................................................32
Chương II: Thực trạng khả năng cạnh tranh và hoạt động cạnh tranh trong
đấu thầu xây dựng ở công ty Cầu I Thăng Long............................................34
I. tổng quan về Công ty Cầu I Thăng Long ....................................................34
1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển........................................34
2. Cơ cấu quản lý của Công ty Cầu I Thăng Long ..................................
......38
3. Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Cầu I Thăng Long.........................42
4. Cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc....................................................43
5. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh................................................................47
6. Đặc điểm sản xuất kinh doanh................................................................49
7. Sản xuất kinh doanh................................................................................54
II. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng ở công ty Cầu I Thăng Long..................................................55
1. Sức mạnh về công nghệ kỹ thuật............................................................55
2. Khả năng cung ứng tài chính..................................................................57
3. Tổ chức quản lý và nguồn nhân lực của công ty................................. ...58
4. Ưu thế của công ty trên thị trường...................................................... ...60
III. Tình hình đấu thầu và cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty
Cầu I Thăng Long ......................................................................................60
1. Kết quả đấu thầu trong những năm qua ở Công ty Cầu I Thăng
Long…………………………………………………………..................60
2. Tình hình cạnh tranh trong đấu thầu ở công ty Cầu I Thăng
Long…………………………......................................................................62

III. Nhận xét đánh giá về cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ở Công ty Cầu
I Thăng Long ..................................................................................................67
59
1. Những thuận lợi cơ bản..........................................................................64
2. Những khó khăn và hạn chế...................................................................71
2

2


Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long ................................................................73
..61
1. Tìm kiếm nhà cung cấp vật liệu với giá rẻ .............................................73
2. Đổi mới hoạt động tài chính……………………………………….......74
3. Điều chỉnh các loại chi phí…....................................................................75
4. Nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức tham gia đấu thầu...................76
5. Nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu.........................................................77
6. Xây dựng hệ thống thông tin…………………………...........................79
Kết luận

Lời mở đầu
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế nước nhà theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, hoạt động trong một nền kinh tế có nhiều sự
3

3


biến động, khắc nghiệt hơn đặt ra cho các doanh nghiệp nhà nước nhiều vấn

đề cấp bách mà trước đây hoạt động theo cơ chế bao cấp thường ít gặp phải.
Trong nền kinh tế thị trường, ở mọi lĩnh vực sản xuất cũng như kinh doanh
các doanh nghiệp đều phải hoạt động kinh doanh trong một môi trường
cạnh tranh rất mạnh mẽ Vì vậy để tồn tại đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
đổi mới chính mình để thích nghi và phát triển. Trong môi trường kinh
doanh mới luôn có sự biến động, các nhà quản lý cần phải có nhiều kỹ năng
quản lý hơn để giành được phần thắng trong cuộc cạnh tranh trên thương
trường.
Đứng trước nền kinh tế mở như hiện nay các công trình xây dựng được
giao ngày càng ít đi thay vào đó doanh nghiệp phải tự tìm kiếm lấy những
công trình xây dựng cho mình để tồn tại nếu không sẽ bị đào thải. Hoạt
động đấu thầu là nhân tố quan trọng mang lại khả năng tìm kiếm các công
trình xây dựng của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Tham gia đấu thầu công trình xây dựng có các doanh nghiệp ở mọi thành
phần kinh tế, có những năng lực về máy móc thiết bị, công nghệ thi công,
tài chính riêng biệt. Chính vì vậy tham gia đấu thầu là một quá trình cạnh
tranh hết sức gay gắt và đầy khó khăn. Các doanh nghiệp đang tìm mọi cách
để vượt đối thủ cạnh tranh giành cơ hội thắng thầu về mình. Vì vậy, để tồn
tại và phát triển doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực, tận dụng và phát
huy thế mạnh vốn có để tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu là rất cần
thiết.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cầu I Thăng Long, tìm hiểu hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty Cầu I Thăng Long nói chung và
công tác đấu thầu nói riêng. Với đề tài: “”. Trong báo cáo chuyên đề này,
với mong muốn vận dụng những kiến thức đã học trong nhà trường vào
thực tế. Tôi xin nêu phần nào khả năng cạnh tranh trong đấu thầu các công
trình xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long, qua đó đưa ra một số giải pháp
chung nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu công trình xây
dựng.
4


4


Kết cấu của báo cáo chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về cạnh tranh trong đấu thầu các công trình xây
dựng.
Chương II: Thực trạng khả năng cạnh tranh và hoạt động cạnh tranh trong
đấu thầu các công trình xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long.
Chương III: Giải pháp nhằm làm tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
các công trình xây dựng ở Công ty Cầu I Thăng Long.
Thực tập tại Công ty Cầu I Thăng Long là cơ hội tốt cho phép tôi có thể
nghiên cứu, trau dồi kiến thức chuyên môn về lý luận cũng như thực tế, tìm
hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường đầy năng động nhưng cũng đầy khó khăn và thử thách.

Chương I
Lý luận chung về cạnh tranh trong đấu thầu
I. Đấu thầu công trình xây dựng:
1. Khái niệm đấu thầu:
+ Khái niệm:
5

5


Đấu thầu xây dựng (đấu thầu xây dựng công trình giao thông) là một
phương thức trong đó chủ đầu tư tổ chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu
(doanh nghiệp xây dựng) với nhau nhằm lựa chọn nhà thầu có khả năng
nhất thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng, hạng

mục công trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư (thời gian
xây dựng, năng lực kỹ thuật và tài chính..).
- Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng công trình giao thông) nêu rõ
các yêu cầu của mình và thông báo cho nhà thầu biết.
- Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bầy năng lực,
đưa ra các giải pháp thi công... chủ đầu tư xem xét đánh giá.
- Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của các nhà thầu để
chọn ra nhà thầu thích hợp nhất.
+ Một số thuật ngữ cơ bản của đấu thầu:
Theo quy định tại điều 3 chương I quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
nghị định số 88/1999/NĐ-CP của chính phủ, đã sửa đổi, bổ xung theo nghị
định số 14/2000/NĐ - CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ đã chỉ rõ nội dung
của một số thuật ngữ sau:
- Đấu thầu: là quy trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu.
- Đấu thầu trong nước: là cuộc đấu thầu chỉ có nhà thầu trong nước
tham dự.
- Đấu thầu quốc tế: là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong và ngoài
nước tham dự.
- Xét thầu: là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu.
- Dự án: là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần trong toàn bộ
công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và
dự án không có tính chất đầu tư.
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc
6

6



đấu thầu.
- Người có thẩm quyền: Là người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền
theo quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh
nghiệp
- Cấp có thẩm quyền: Là tổ chức hoặc cơ quan được người có thẩm
quyền giao quyền hoặc uỷ quyền theo quy định của pháp luật
- Nhà thầu: là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn nhà thầu có thể là cá
nhân. Nhà thầu là nhà xây dựng trong đấu thầu xây dựng các công trình
giao thông.
- Nhà thầu trong nước: là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt nam và
hoạt động hợp pháp tại Việt nam.
- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc dự án được phân
chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý
và bảo đảm tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm, gói thầu có
thể là một hoặc một loại đồ dùng trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu
được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia thành
nhiều phần).
- Gói thầu quy mô nhỏ: Là gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng đối với
đấu thầu mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp.
- Tư vấn: Là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm
chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra thực
hiện dự án.
- Xây lắp: Là nhữnh công việc thuộc quá trình xây dựng, lắp đặt thiết bị
các công trình, hạng mục công trình.
- Hồ sơ mời thầu: là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập bao gồm các
yêu cầu cho một gói thầu thường được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn
bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ dự thầu: là các tài liệu cho nhà thầu lập theo yêu càu của hồ sơ

mời thầu.
- Đóng thầu: là thời điểm kết thúc việc lập hồ sơ dự thầu theo quy định
7

7


trong hồ sơ mời thầu.
- Mở thầu: là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được quy định
trong hồ sơ mời thầu.
- Danh sách ngắn: Là danh sách các nhà thầu được thu gọn qua các
bước đánh giá.
- Thẩm định: là công việc kiểm tra và đánh giá của các cơ quan có
chức năng thẩm quyền về kế hoạch đấu thầu của dự án, kết quả đấu thầu các
gói thầu cũng như các tài liệu đấu thầu liên quan trước khi người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Giá gói thầu: là giá xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được
duyệt. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn chuẩn bị dự án, giá gói
thầu được người có thẩm quyền chấp nhận trước khi tổ chức đấu thầu.
- Giá dự thầu: là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ
phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện
gói thầu.
- Giá đánh giá: là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch được
quy đổi về cùng mặt bằng để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu: là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá
dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sau khi sửa lỗi và hiệu chỉnh
các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương

thảo hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu
không được lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt.
- Giá ký hợp đồng: là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu
thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thành hợp đồng và phù hợp với kết quả
trúng thầu.
- Kết quả đấu thầu: là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền về tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại
hợp đồng.
8

8


- Thương thảo hoàn thiện hợp đồng: là quá trình tiếp tục thương thảo
hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thầu trúng thầu để ký
kết.
- Bảo lãnh dự thầu: là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc,
bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) và một địa chỉ với
một thời gian xác định theo quy định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách
nhiệm của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là việc nhà thầu trúng thầu đặt một
khoản tiền và một địa chỉ với thời gian xác định theo quy định trong hồ sơ
mời thầu và kết quả đáu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng
đã ký.
2. Vai trò của đấu thầu:
Trong đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng công trình giao thông
nói riêng không hoàn toàn là một thủ tục quản lý mang tính hình thức mà
trên thực tế nó là một công nghệ hiện đại, là một phương thức tổ chức sản
xuất kinh doanh phổ biến trong xây dựng. Đấu thầu xây dựng có ý nghĩa
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

+ Vai trò của đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế quốc dân: đấu thầu
xây dựng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đầu
tư, hạn chế và loại trừ được các tình trạng như thất thoát, lãng phí vốn đầu
tư và các hiện tượng tiêu cực. Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của ngành xây dựng ở nước ta. Đấu thầu còn là động cơ
lành mạnh, điều kiện để các doanh nghiệp trong ngành xây dựng nước ta
cạnh tranh với nhau trong nền kinh tế thị trường thúc đẩy sự phát triển của
xây dựng nước nhà.
+ Đối với các chủ đầu tư: thông qua đấu thầu các chủ đầu tư sẽ tìm
được nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) hợp lý nhất có khả năng đáp ứng
được: chất lượng, chi phí và thời gian. Thông qua đấu thầu xây dựng chủ
đầu tư sẽ tăng cường được hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng thất
thoát vốn đầu tư ở các khâu trong quá trình lưu thông. Chủ đầu tư giải quyết
9

9


được tình trạng lệ thuộc vào một nhà thầu duy nhất và đấu thầu tạo cơ hội
nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế kỹ thuật.
+ Đối với nhà thầu: trong nguyên tắc bình đẳng công khai đấu thầu các
doanh nghiệp xây dựng phát huy đến mức cao nhất cơ hội tìm kiếm công
trình, tham ra hợp đồng và ký kết hợp đồng. Nếu trúng thầu tạo công ăn
việc làm cho người lao động, phát triển sản xuất kinh doanh. Để thắng thầu
mỗi doanh nghiệp phải chọn cho mình trọng điểm để đầu tư về các mặt như
kỹ thuật, công nghệ và lao động nhằm nâng cao năng lực của doanh nghiệp
không chỉ một lần tham gia đấu thầu mà còn góp phần nâng cao năng lực
của doanh nghiệp trong đấu thầu xây dựng các công trình khác.
Để thắng thầu các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện tổ chức sản xuất
kinh doanh, tổ chức quản lý, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong

việc lập hồ sơ dự thầu. Doanh nghiệp tự nâng cao hiệu quả quản trị chi phí
kinh doanh, quản lý tài chính, giảm chi phí và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng là nâng cao khả năng tự tìm kiếm của doanh nghiệp.
3. Mục tiêu và cơ sở thực hiện đấu thầu:
- Mục tiêu của công tác đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh,
công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù
hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án.
- Việc đấu thầu được thực hiện trên cơ sở từng gói thầu.
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Được quy định tại điều 4 chương I về quy chế đấu thầu ban hành kèm
theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP, đã sửa đổi, bổ xung theo nghị định số
14/2000/NĐ - CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ như sau:
+ Đấu thầu rộng rãi: là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện và
thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu
được áp dụng trong đấu thầu.
+ Đấu thầu hạn chế: là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số
10

10


nhà thầu(tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham
dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện
sau:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói
thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.

- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi
thế.
+ Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức chọn nhà thầu trực tiếp đáp ứng yêu cầu
của gói thầu để thương thảo.
Hình thức này được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau:
- Trường hợp bất khả kháng trong thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc
phục ngay thì chủ dự án được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để
thực hiênj công việc kịp thời. Trong 10 ngày kể từ ngày ra quyết định chỉ
định thầu, chủ dự án phải báo cho người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền về nội dung chỉ định thầu, người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền nếu phát hiện việc chỉ định thầu trái với quy định phải kịp thời sử lý.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí
mật an ninh, bí mật quốc phòng do thủ tướng Chính phủ ra quyết định.
- Gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá, xây
lắp, dưới 500 triệu đồng đối với tư vấn.
- Gói thầu có tính chất đặc biệt do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn,
do tính phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự
án, do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định chỉ định thầu trên
cơ sở báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Phương thức đấu thầu:
+ Đấu thầu một túi hồ sơ: là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu trong một túi hồ sơ. Phương thức này được áp dụng đối với đấu thầu
11

11


mua sắm hàng hoá và xây lắp.
+ Đấu thầu hai túi hồ sơ: là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ

thuật và đề xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm.
Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá. Các nhà thầu
đạt điểm số kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá
để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn
tư vấn.
+ Đấu thầu hai giai đoạn: áp dụng trong trường hợp các gói thầu mua
sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
- Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề
suất về kỹ thuật và phương án tài chính(chưa có giá) để bên mời thầu xem
xét và thảo luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và
tiêu chuẩn kỹ thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức
của mình.
- Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong
giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã
được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi
tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp
đồng.
II. Trình tự tổ chức đấu thầu:
1. Sơ tuyển nhà thầu:
- Lập hồ sơ sơ tuyển gồm:
+ Thư mời sơ tuyển;
+ Chỉ dẫn sơ tuyển;
+ Tiêu chuẩn đánh giá;
+ Phụ lục kèm theo.
- Thông báo mời sơ tuyển;
- Nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển;
- Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
- Trình duyệt kết quả dự sơ tuyển;
12


12


- Thông báo kết quả sơ tuyển.
2. Lập hồ sơ mời thầu:
- Thông báo mời thầu: được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng
rãi. Nội dung mời thầu cần được phát hành rộng rãi nhằm cung cấp thông
tin ban đầu cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia đấu thầu cụ thể. Đối với các
gói thầu có sơ tuyển trước khi đấu thầu chính thức bên mời thầu cần tổ chức
thông báo sơ tuyển, mẫu thông báo sơ tuyển và thông báo mời thầu được
quy định cụ thể.
Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin
đại chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu nhưng tối thiểu phải
đảm bảo 3 kỳ liên tục.
- Gửi thư mời thầu: đối với hình thức đấu thầu hạn chế, bên mời thầu
cần phải gửi thư mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách mời
thầu đã được duyệt.
- Lập kế hoạch đấu thầu, kế hoạch về thời gian, kế hoạch đấu thầu phải
được người có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ mời thầu gồm:
+ Thư mời thầu;
+ Mẫu đơn dự thầu;
+ Chỉ dẫn đối với nhà thầu;
+ Các điều kiện ưu đãi;
+ Các loại thuế theo quy định của pháp luật;
+ Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiền lương và chỉ dẫn kỹ
thuật;
+ Tiến độ thi công;
+ Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng;
+ Mẫu bảo lãnh hợp đồng;

+ Tiêu chuẩn đánh giá;
+ Mẫu thoả thuận hợp đồng;
+ Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
13

13


Chỉ dẫn đối với nhà thầu gồm:
+ Mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn thực hiện dự án;
+ Tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
+ Yêu cầu năng lực kinh nghiệm và địa vị hợp pháp của nhà thầu,
những thông tin liên quan đến nhà thầu trong khoảng thời gian hợp lý trước
thời điểm dự thầu;
+ Thăm hiện trường và giải đáp các câu hỏi của nhà thầu.
Công tác này là khâu quan trọng nhất đối với bên mời thầu vì nó có vai
trò quyết định đối với kết quả đấu thầu và đến chất lượng công trình sau
này.
3. Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu:
- Tên và địa chỉ của bên mời thầu;
- Thời gian và địa điểm nhận hồ sơ mời thầu;
- Khái quát dự án, địa điểm, thời gian xây dựng và các dự án khác;
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời thầu;
- Các điều kiện tham gia dự thầu.
4. Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu:
Phải được niêm phong trước thời hạn quy định, bên mời thầu phải có
trách nhiệm quản lý, bảo quản các hồ sơ dự thầu không được mở các phong
bì trước ngày mở thầu.
- Nội dung về hành chính pháp lý:
+ Đơn dự thầu hợp lệ (có chữ ký của người có thẩm quyền);

+ Bản sao của giấy đăng ký kinh doanh;
+ Tài liệu giới thiệu năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu kể cả nhà
thầu phụ (nếu có);
+ Văn bản thoả thuận liên danh(trường hợp liên danh dự thầu);
+ Bảo lãnh dự thầu.
- Nội dung về kỹ thuật:
+ Biện pháp và tổ chức thi công đối với gói thầu;
+ Tiến độ thực hiện hợp đồng;
14

14


+ Đặc tính kỹ thuật;
+ Nguồn cung cấp vật tư;
+ Các biện pháp đảm bảo chất lượng.
- Nội dung về thương mại, tài chính:
+ Giá dự thầu kèm theo thuyết minh và biểu giá chi tiết;
+ Điều kiện tài chính ;
+ Điều kiện thanh toán.
Nhà thầu phải nộp bảo lãnh dự thầu cùng với hồ sơ. Bên mời thầu có
thể quy định mức bảo lãnh thống nhất để đảm bảo bí mật về mức giá dự
thầu cho các nhà thầu. Bảo lãnh được trả lại cho các nhà thầu không trúng
thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả đấu
thầu.
5. Mở thầu:
Sau khi tiếp nhận nguyên trang các hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn và được
quản lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật”, việc mở thầu được tiến hành công
khai theo ngày, giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu và không được
quá 48 giờ kể từ thời điểm đóng thầu (trừ ngày nghỉ theo quy định của pháp

luật).
Biên bản mở thầu gồm nội dung chủ yếu sau:
- Tên gói thầu;
- Ngày, giờ, địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu;
- Tên và địa chỉ các nhà thầu;
- Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và tiến độ thực hiện;
- Các nội dung liên quan khác.
Đại diện của bên mời thầu và các nhà thầu được mời tham dự phải ký
vào biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải được
bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản
lý theo chế độ quản lý hồ sơ “Mật” để làm cơ sở pháp lý cho việc đánh giá
và xem xét.
6. Đánh giá xếp hạng nhà thầu:
15

15


- Đánh giá kỹ thuật chất lượng:
+ Mức độ đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, vật tư thiết bị nêu
trong hồ sơ thiết kế;
+ Tính hợp lý, tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ
chức thi công;
+ Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện khác như
phòng cháy, an toàn lao động;
+ Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất
lượng và tiến độ huy động);
+ Các biện pháp bảo đảm chất lượng.
- Kinh nghiệm và năng lực của các nhà thầu
+ Kinh nghiệm đã thực hiện các dự án có yêu cầu kỹ thuật ở vùng địa

lý và hiện trường tương tự;
+ Số lượng, trình độ cán bộ, công nhân kỹ thuật trực tiếp thực hiện
dự án;
+ Năng lực tài chính(doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu khác).
- Tài chính và giá cả: khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu), các
điều kiện thương mại và tài chính, giá đánh giá. Giá dự thầu phù hợp với
tổng dự toán hoặc dự toán được duyệt.
- Tiến độ thi công:
+ Mức độ đảm bảo tổng tiến độ quy định trong hồ sơ;
+ Tính hợp lý về tiến độ hoàn thành các hạng mục công trình có liên
quan.
Các tiêu chuẩn trên được xem xét theo tiêu chuẩn đánh giá đã được
người có thẩm quyền quyết định đầu tư chấp thuận trước khi mở thầu.
- Đánh giá sơ bộ: việc đánh giá sơ bộ là nhằm loại bỏ các hồ sơ dự thầu
không đáp ứng yêu cầu và được thực hiện như sau:
+ Kiểm tra, xem xét về tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;
+ Xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu đối với hồ sơ mời
thầu;
+ Làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu cần).
16

16


Theo quy định tại điểm 3 mục 1 chương II phần thứ tư của thông tư
04/2000/TT-BKH ngày 26/5/2000 của bộ KHĐT hướng dẫn thực hiện quy
chế đấu thầu và quy định số 1626/1999/QĐ-BGTVT ngày 6/7/1999 của bộ
GTVT chỉ rõ quá trình đánh giá sơ bộ như sau:
Trong quá trình đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu bị loại bỏ nếu vi phạm
một trong những điều kiện sau:

- Hồ sơ thiếu một trong những văn kiện sau:
+ Đơn dự thầu hoặc có nhưng thiếu chữ ký hợp lệ trong đơn dự thầu;
+ Giấy đăng ký kinh doanh hoặc có nhưng không hợp lệ;
+ Biểu tiến độ thi công;
+ Không có các biểu khai năng lực, kinh nghiệm, máy móc thi công,
nhân sự để thi công gói thầu;
+ Bảo lãnh dự thầu hoặc có nhưng bảo lãnh không hợp lệ như có giá
trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn hơn;
+ Biện pháp thi công;
+ Bảng tính giá dự thầu;
+ Bảng phân tích đơn giá chi tiết.
- Hồ sơ dự thầu đưa các điều kiện trái với yêu cầu của hồ sơ mời
thầu;
- Hồ sơ dự thầu có giá trị dự thầu không cố định như chào thầu theo
hai mức giá, giá có kèm điều kiện;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu của cùng một
gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc liên danh;
- Không đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm theo tiêu chuẩn
đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Xếp hạng hồ sơ dự thầu: theo giá đánh giá và kiến nghị nhà thầu trúng
thầu với giá trúng thầu tương ứng.
7. Trình duyệt kết quả đấu thầu:
Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ, đáp ứng cơ bản các yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, có giá đánh giá thấp nhất và có giá đề nghị trúng thầu không vượt
17

17


giá gói thầu được duyệt sẽ được xem xét trúng thầu.

kết quả đấu thầu do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền đầu
tư phê duyệt. Nếu kết thúc đấu thầu mà không có ai trúng thầu thì bên mời
thầu (chủ đầu tư) phải xin ý kiến của người có thẩm quyền quyết định đầu
tư để tổ chức đấu thầu lại.
Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu trúng thầu đến thương thảo hoàn thiện
hợp đồng. Nếu không thành công bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng
tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được người có thẩm quyền hoặc cấp
có thẩm quyền chấp nhận.
8. Công bố trúng thầu và hoàn thiện hợp đồng:
Kết quả đấu thầu phải do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Bên mời thầu chỉ được phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã
được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng:
Sau thương thảo và hoàn thiện hợp đồng bên mời thầu phải trình người
có thẩm quyền phê duyệt nội dung hợp đồng hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt nội dung hợp đồng. Nếu nội dung hợp đồng không được duyệt thì bên
mời thầu và nhà thầu phải tổ chức gặp và hoàn thiện lại hợp đồng.
III. cạnh tranh trong đấu thầu:
1. Quan niệm về cạnh tranh:
Nền kinh tế của nước nhà hiện nay là nền kinh tế nhiều thành phần có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Như vậy, nền kinh tế
nước ta cũng tuân theo những quy luật khách quan vốn có của thị trường đó
là quy luật về giá trị, quy luật cạnh tranh...Nếu quy luật về giá trị vận động
nội tại bên trong của cơ chế thị trường thì quy luật cạnh tranh thể hiện rõ
nhất bề nổi của cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường
cạnh tranh phải có những vị trí nhất định, chiếm lĩnh những phần thị trường
18

18



nhất định. Đây là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp trong thị trường. Sự
tồn tại của doanh nghiệp luôn bị các đối thủ khác bao vây, vì vậy để tồn tại
trong thị trường doanh nghiệp luôn phải vận động, biến đổi, năng động,
sáng tạo hơn, luôn tự tìm tòi nghiên cứu để tự đổi mới bắt kịp và vượt qua
các đối thủ cạnh tranh khác nhằm thực hiện tốt các nhu cầu của thị trường.
Chỉ như vậy doanh nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trường. Bởi vậy cạnh
tranh là đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường, chấp nhận thị trường tất yếu
phải chấp nhận sự cạnh tranh và thị trường là nơi diễn ra sự cạnh tranh đó là
vũ đài cạnh tranh của các nhà thầu.
Vậy câu hỏi đặt ra ở đây thế “cạnh tranh” là gì?
Theo Marx khi nghiên cứu cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong nền
kinh tế thị trường TBCN ông cho rằng: “ cạnh tranh TBCN là sự ganh đua,
sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành nhau những điều kiện
thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu
ngạch ” Với quan điểm này thì Marx chỉ bó hẹp cạnh tranh giữa các nhà tư
bản với nhau và coi canh tranh như sự lấn át, chèn ép nhau giữa các nhà tư
bản để giành nhau lợi nhuận siêu ngạch.
Việc nghiên cứu điều kiện cạnh tranh trong chế độ tư hữu TBCN nên
Marx cho rằng nguồn gốc của cạnh tranh là chế độ tư hữu. Chính vì vậy
trước đây chúng ta phủ nhận cạnh tranh trong nền kinh tế kế hoạch hoá.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường không chỉ cạnh tranh giữa các
nhà tư bản với nhau mà nó còn bao gồm:
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
- Cạnh tranh giữa người mua với nhau.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau.
Trong đó:
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Người mua (chủ đầu tư)
với người bán công trình xây dựng(doanh nghiệp xây dựng) với những mục
tiêu khác nhau nhằm đạt được lơi thế cho mình đã tạo ra sự sôi động của thị

trường xây dựng. Mục tiêu của chủ đầu tư là các công trình có chất lượng
cao, thời gian xây dựng ngắn và chi phí xây dựng(giá cả) hợp lý. Còn mục
19

19


tiêu của doanh nghiệp xây dựng nhận thầu là đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả nhất và càng ít rủi ro càng tốt.
+ Cạnh tranh giữa người mua với nhau: Chỉ xảy ra khi có nhiều chủ
đầu tư có công trình cần xây dựng nhưng chỉ có một doanh nghiệp xây
dựng hoặc một ít tổ chức xây dựng tham gia tranh thầu có khả năng công
nghệ độc quyền để xây dựng các công trình ấy. Trường hợp này ít xảy ra
trong nền kinh tế thị trường nhất là trong đấu thầu.
+ Cạnh tranh giữa các người bán với nhau (đó là cạnh tranh giữa các
nhà đấu thầu xây dựng công trình giao thông) đó là cuộc cạnh tranh khốc
liệt nhất, gay go nhất của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Nói đến
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường chúng ta nghĩ ngay đến cạnh tranh
giữa các nhà doanh nghiệp. Ngày nay có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp bao gồm:
+ Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp : đó là sự đấu tranh gay gắt, quyết
liệt giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau dựa trên chế độ sở hữu khác
nhau về tư liệu sản xuất nhằm giành được những điều kiện thuận lợi nhất về
sản xuất tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ để thu về được lợi nhuận tối đa đồng
thời thúc đẩy sản xuất phát triển.
Khi nói đến các khả năng cạnh tranh trong doanh nghiệp là nói đến nội
lực bên trong và người ta nghĩ ngay đến các năng lực về tài chính, kỹ thuật
công nghệ, marketing, tổ chức quản lý, đội ngũ lao động của doanh nghiệp.
Nhưng tiềm lực thì chưa đủ đối với nền kinh tế thị trường hiện nay mà
doanh nghiệp cần phải biết sử dụng, phát huy tất cả các nội lực đó của

doanh nghiệp phục vụ cho các cuộc cạnh tranh khác nhau tạo ra lợi thế hơn
hẳn so với các doanh nghiệp khác. Như vậy khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là toàn bộ năng lực và khả năng sử dụng các năng lực đó của doanh
nghiệp để tạo ra lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh khác nhằm
thoả mãn đến mức tối đa các đòi hỏi của thị trường.
Cạnh tranh là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau
nhằm đứng vững trên thi trường và tăng lợi nhuận trên cơ sở tạo ra, sử dụng
ưu thế của mình về giá trị sử dụng của sản phẩm. Sự cạnh tranh một mặt sẽ
20

20


trừng phạt các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các hình thức như loại bỏ
doanh nghiệp đó ra khỏi thị trường hoặc doanh nghiệp chỉ thu được lợi nhậu
thấp. Mặt khác sẽ khuyến khích những doanh nghiệp có chi phí thấp. Chính
nguyên tắc trừng phạt và khuyến khích của cạnh tranh đã tạo áp lực buộc
các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất kinh
doanh vì đó là cơ sở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Trong mối tương quan giữa các doanh nghiệp trên cơ sở nghiên cứu của
khách hàng thì: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là quá trình các doanh
nghiệp đưa ra các giải pháp kinh tế tích cực, sáng tạo hơn đối tác nhằm tồn
tại được trên thị trường và ngày càng thu được nhiều lợi nhuận trên cơ sở
tạo ra các ưu thế về sản phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm.

2. Quan niệm về cạnh tranh trong đấu thầu:
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng các công trình giao thông
của doanh nghiệp là toàn bộ những nguồn lực về tài chính, công nghệ,
marketing, tổ chức quản lý, lao động... mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
tạo ra các lợi thế cho mình đối với các nhà thầu khác (doanh nghiệp xây

dựng công trình giao thông) nhằm nâng cao khả năng trúng thầu của doanh
nghiệp mình.
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng công trình của doanh
nghiệp không chỉ là lợi thế về sản phẩm (chất lượng, giá cả) mà còn có các
lợi thế về nguồn lực để bảo đảm sản xuất ra sản phẩm đó (tài chính, công
nghệ, nhân lực).
Nâng cao năng lực về nội lực của doanh nghiệp để tạo ra mọi ưu thế về
mọi mặt như chất lượng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi công, giá
cả...để thành công còn doanh nghiệp thất bại nếu yêu cầu của khách hàng
ngày càng cao mà doanh nghiệp không thể đáp ứng được, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt do đó buộc các nhà thầu
phải tìm mọi biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Tóm lại để doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường hiện
21

21


nay thì khả năng cạnh tranh trong đấu thầu là một yếu tố khách quan và cần
thiết của các doanh nghiệp.
3. Cạnh tranh trong đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng trong cơ
chế thị trường:
Một trong những vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện cơ chế thị trường là phải giành được
lợi thế cạnh tranh trên thị trường xây dựng để có thể ký được nhiều hợp
đồng xây dựng, có khả năng cho lợi nhuận cao với các chủ đầu tư công
trình vì thế đấu thầu xây dựng có thể xem là một trong những hoạt động chủ
yếu trên thị trường xây dựng.
Để đấu thầu được nhiều công trình giao thông doanh nghiệp xây dựng
phải có thực lực cạnh tranh, phải có chiến lược và chiến thuật mà còn cần

thiết phải có chữ tín với chủ đầu tư, xây đắp các mối quan hệ thường xuyên
với chủ đầu tư hiện tại và chủ đầu tư tiềm năng. Ngoài ra trên thị trường
xây dựng thì hoạt động Marketting của doanh nghiệp xây dựng có vai trò
rất quan trọng.
Trong đấu thầu tiếp cận vấn đề theo hướng dịch vụ từ khâu thiết kế đến
thi công đưa vào bàn giao sử dụng công trình thì từ khâu thiết kế phải đảm
bảo kỹ thuật, mỹ thuật (đảm bảo chất lượng) và thời gian xây dựng. Sau đó
tiến đến hoạt động thi công được triển khai thực hiện theo một trình tự công
nghệ (kỹ thuật và tổ chức thi công) nhằm phối hợp tốt nhất các yếu tố sản
xuất (lao động, vật tư, xe máy thi công...) đảm bảo cho quá trình sản xuất
thi công diễn ra một cách thuận lợi và tiếp kiệm nhất. Để quá trình thi công
xây dựng công trình đúng tiến độ, đạt hiệu quả kinh tế mong muốn thì đòi
hỏi doanh nghiệp xây dựng phải có bộ máy quản lý đủ năng lực điều hành
sản xuất và nó được xem như là một yếu tố sản xuất cực kỳ quan trọng. Nếu
hoạt động đấu thầu xây dựng được xem là hoạt động đầu tiên trong quan hệ
giữa doanh nghiệp xây dựng với chủ đầu tư thì hoạt động bàn giao xây
dựng công trình giao thông hoàn thành có thể xem là hoạt động cuối cùng.
Những công trình hoàn thành bàn giao với chủ đầu tư công trình được xem
22

22


là những sản phẩm đã được thị trường chấp nhận. Hoạt động này có quan hệ
tích cực hoặc tiêu cực tới hoạt động đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp ở
các công trình sau. Nếu doanh nghiệp bàn giao những công trình giao thông
đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật, thời gian xây dựng sẽ làm tăng uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường xây dựng. Ngược lại, nếu doanh nghiệp bàn
giao những công trình xây dựng không đảm bảo chất lượng, thời gian hoặc
công trình không được chủ đầu tư chấp nhận thì uy tín của doanh nghiệp

giảm đi rất nhiều làm giảm một phần khả năng cạnh tranh.
Cạnh tranh trong đấu thầu chúng ta có thể tiếp cận vấn đề này trên hai
phương diện sau:
+ Hiểu theo nghĩa hẹp: cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình
các doanh nghiệp xây dựng đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tài chính, tiến
độ thi công và giá bỏ thầu thoả mãn một cách tối ưu nhất các yêu cầu của
bên mời thầu nhằm bảo đảm thắng thầu xây dựng một công trình giao thông
được đưa ra đấu thầu.
Theo quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là sự
ganh đua giữa các doanh nghiệp hết sức gay gắt nhằm mục đích thắng thầu
cao. Tuy nhiên khái niệm này vẫn có sự bó hẹp ở các doanh nghiệp tham ra
đấu thầu trong xây dựng công trình nhất định mà chưa chỉ ra được sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh. Tham
gia đấu thầu sẽ gặp nhiều các công trình khác nhau và gặp những đối thủ
trong các cuộc cạnh tranh cũng khác nhau, do đó chúng ta không thể xác
định được chiến lược của những đối thủ cạnh tranh.
+ Hiểu theo nghĩa rộng: cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là sự đấu
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng kể từ khi bắt đầu tìm liếm
thông tin, đưa ra các giải pháp tham ra đấu thầu, bảo đảm thắng thầu và
thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn thành công trình bàn giao theo yêu cầu
của chủ đầu tư.
Có thể hiểu cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng theo sơ đồ sau:
Trượt thầu
23

23


Tìm kiếm thông tin


Tham gia đấu thầu
Chuẩn bị & đưa ra biện pháp
Trúng
thầu

Hoàn thành bàn giao

Ký hợp đồng

Quá trình cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Các doanh nghiệp đi tìm kiếm thông tin xem ở đâu mở thầu xây dựng,
về chuẩn bị và đưa ra các biện pháp thích hợp để tham gia cuộc đấu thầu.
Khi các doanh nghiệp tham ra đấu thầu thì có hai trường hợp xảy ra.
Nếu trượt thầu doanh nghiệp phải đi tìm kiếm thông tin mới để tham ra đấu
thầu những công trình khác cho Công ty. Nếu trong cạnh tranh doanh
nghiệp trúng thầu thì ký hợp đồng với chủ đầu tư để bắt tay vào xây dựng
công trình.
Sau khi công trình được thi công theo đúng tiến độ hoàn thành bàn giao
cho chủ đầu tư, doanh nghiệp lại tiếp tục tìm kiếm những thông tin mới để
tham gia đấu thầu.
4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu:
4.1 Nhiệm vụ của chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu:
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cung
cấp những dữ liệu cần thiết cho việc lập kế hoạch.
- Để biết được khả năng thắng thầu đến đâu, những giới hạn trong
cạnh tranh yêu cầu phải hạch toán chính xác trung thực.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng cung
cấp những thông tin cần thiết, đầy đủ.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng trợ

giúp cho quá trình ra quyết định để có những biện pháp phù hợp nhằm đạt
24

24


được mục tiêu.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng trợ
giúp cho doanh nghiệp xây dựng nhận thấy được thế mạnh ở các công trình
trúng thầu để phát huy và điểm yếu ở các công trình trượt thầu để đưa ra
giải pháp khắc phục.
Như vậy, chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
của doanh nghiệp xây dựng là một công cụ cần thiết của lãnh đạo doanh
nghiệp phục vụ cho việc đánh giá khả năng cạnh tranh, kiểm tra hoạt động,
quản lý khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc tính toán các chỉ tiêu
có thể liên quan đến toàn bộ khả năng tự tìm kiếm các công trình xây dựng
của doanh nghiệp.
4.2. Yêu cầu của chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây dựng
- Chỉ tiêu đánh giá phải là những chỉ tiêu hợp lệ, đúng với quy định
hiện hành của nhà nước
- Chỉ tiêu phải phản ánh chính xác khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu xây dựng
4.3 Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng:
+ Chỉ tiêu đánh giá về mặt kỹ thuật chất lượng
Việc đánh giávề mặt kỹ thuật chất lượng dựa trên các yêu cầu và
tiêu chuẩn đánh giá đã quy đinhj trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh
giá đã được phê duyệt. Bên mời thầu tiến hành đánh giá theo điểm đối với
các hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật dựa trên cơ sở các nội dung yêu cầu về kỹ
thuật chất lượng, điều kiện hợp đồng, thời gian thực hiện

∗Nội dung của việc đánh giá kỹ thuật chất lượng:
- Mức độ áp dụng đối với các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng đã nêu
trông hồ sơ thiết kế
- Tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp và tổ
chức thi công
- Đảm bảo vệ sinh môi trường và các điều kiện lhác như phòng
25

25


×