Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Nghiên cứu sự hiểu biết về an toàn người bệnh của điều dưỡng các khoa lâm sàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.77 KB, 42 trang )

1

BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỰ HIỂU BIẾT VỀ
AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016

Vĩnh Phúc, 2016


2

BỘ Y TẾ
BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG

NGHIÊN CỨU SỰ HIỂU BIẾT VỀ
AN TOÀN NGƯỜI BỆNH CỦA ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG
TẠI BỆNH VIỆN 74 TRUNG ƯƠNG, NĂM 2016

ThS. Trương Công Thứ
CN. Nguyễn Thị Huyền
CN. Ngô Thị thu Thủy

Vĩnh Phúc, 2016


i

MỤC LỤC


- Đặt lịch hẹn với khoa để tập trung điều dưỡng viên tại phòng Giao ban của khoa. Số liệu được thu thập
thông qua phát vấn với bộ câu hỏi được nhóm nghiên cứu xây dựng................................................................15
- Thời gian thu thập số liệu: Sau khi giao ban khoa............................................................................................15

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
- Đặt lịch hẹn với khoa để tập trung điều dưỡng viên tại phòng Giao ban của khoa. Số liệu được thu thập
thông qua phát vấn với bộ câu hỏi được nhóm nghiên cứu xây dựng................................................................15
- Thời gian thu thập số liệu: Sau khi giao ban khoa............................................................................................15


2

ĐẶT VẤN ĐỀ
An toàn người bệnh (ATNB) là vấn đề phổ biến, có phạm vi rộng và là sự quan
tâm của toàn xã hội, bất cứ công đoạn nào của mọi quy trình khám bệnh, chữa bệnh
đều chứa đựng các nguy cơ tiềm tàng, rủi ro cho người bệnh (NB). Khi có sai sót hay
sự cố y khoa không mong muốn xảy ra, người bệnh phải gánh chịu hậu quả ảnh hưởng
tới sức khỏe hoặc bị khuyết tật tạm thời hay vĩnh viễn, thậm chí cả tính mạng, chẳng
khác gì tai nạn chồng lên tai nạn, và các cán bộ y tế liên quan trực tiếp tới các sai sót/sự
cố không mong muốn cũng là nạn nhân trước áp lực của dư luận xã hội. Xu hướng
tranh chấp, khiếu kiện y tế ngày càng gia tăng [15].
Hàng năm, tại Hoa Kỳ có tới 98000 người tử vong liên quan tới sự cố y khoa
không mong muốn. Tại bệnh viện ở Utah các sự cố y khoa không mong muốn đã để lại
hậu quả cho 2,4% người bệnh nhập viện, tăng chi phí 2262 Đô la Mỹ (USD)/người
bệnh, và tăng thêm 1,9 ngày điều trị so với số liệu của nhóm chứng. Trong nghiên cứu
của Harvard về sự cố không mong muốn do dùng thuốc, chi phí tăng 2595 USD/người
bệnh và thời gian nằm viện kéo dài hơn 2,2 ngày/người bệnh. Ước tính chi phí cho các
sự cố không mong muốn do dùng thuốc của một bệnh viện thực hành có qui mô 700
giường bệnh lên tới 5,6 triệu USD hàng năm [9].
Tại Việt Nam sự cố y khoa không mong muốn chưa được nghiên cứu hệ thống.

Tuy nhiên, hầu hết các cơ sở khám, chữa bệnh đã phải đương đầu với các sự cố ở các
mức độ và ảnh hưởng khác nhau, ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe của người
bệnh. Số trường hợp nêu trên báo chí là phần nổi của tảng băng chìm không rõ độ lớn
và kích thước. Trong các nghiên cứu thực hiện trên đối tượng điều dưỡng (ĐD) tại các
bệnh viện ở Việt Nam cũng phần nào cho thấy kiến thức và thái độ có tác động rất lớn
đến thực hành quy trình của điều dưỡng.
Điều dưỡng lâm sàng là người trực tiếp hàng ngày chăm sóc, đáp ứng các nhu
cầu cơ bản của người bệnh, hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ không an toàn từ môi
trường bệnh viện. Người điều dưỡng có thể chăm sóc từ một đến nhiều người bệnh,
phải theo dõi thường xuyên người bệnh nặng, cấp cứu; và chăm sóc cho mọi đối tượng


3

người lớn, trẻ em, trẻ sơ sinh v.v… Điều này cho thấy vai trò quan trọng của người
điều dưỡng, nếu điều dưỡng viên không có kiến thức, thái độ và kỹ năng chăm sóc
người bệnh tốt hoặc không có đủ thời gian và phương tiện để thực hiện những công
việc sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng điều trị và sự an toàn của người bệnh
Bệnh viện 74 Trung ương là bệnh viện chuyên khoa hạng I trực thuộc Bộ Y tế
với số giường kế hoạch được giao là 450. Bệnh viện có 161 điều dưỡng, kỹ thuật viên
và 70 bác sĩ. Điều dưỡng, kỹ thuật viên có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm …%.
Những năm gần đây, bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải do vậy nguy cơ xảy ra sai
sót/sự cố y khoa trong bệnh viện là cao. Mặc dù vậy cho đến nay tại bệnh viện chưa có
nghiên cứu nào về thực trạng các sai sót/sự cố y khoa tại bệnh viện cũng như nghiên
cứu về kiến thức, thái độ về an toàn người bệnh của điều dưỡng bệnh viện.
Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Nghiên cứu sự hiểu
biết về an toàn người bệnh của điều dưỡng lâm sàng tại Bệnh viện 74 Trung ương,
năm 2016”. Đề tài được kỳ vọng sẽ mô tả được kiến thức của điều dưỡng về ATNB và
một số yếu tố liên quan để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tăng cường sự an toàn
cho người bệnh.


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ về an toàn người bệnh của điều dưỡng lâm
sàng tại Bệnh viện 74 Trung ương, năm 2016.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về an toàn người bệnh
của điều dưỡng lâm sàng Bệnh viện 74 Trung ương.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU


4

1.1. Một số khái niệm, định nghĩa
1.1.1. An toàn người bệnh
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), an toàn người bệnh là sự phòng ngừa các
sai sót có thể gây nguy hại cho người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc [16].
Theo Tổ chức nghiên cứu y tế và chất lượng (AHRQ): ATNB là một chuyên
ngành trong lĩnh vực y tế, áp dụng các phương pháp an toàn nhằm hướng đến mục đích
xây dựng một hệ thống cung ứng dịch vụ y tế đáng tin cậy. ATNB còn là một thuộc
tính của ngành y tế, nó tối thiểu hóa các sự cố và tối đa hóa sự phục hồi từ các sự cố
[25].
1.1.2. Một số khái niệm về sai sót, sự cố
- Sai sót (error): Thất bại của hành động theo kế hoạch hoặc sử dụng kế hoạch
không đúng để đạt một mục tiêu mong muốn [16].
- Sai sót hiện hữu (active error): Sai sót xảy ra trong quá trình trực tiếp chăm
sóc người bệnh [16].
- Sai sót tiềm ẩn (latent error): Liên quan đến các yếu tố của môi trường chăm
sóc tạo điều kiện thuận lợi cho sai sót chủ động dễ xảy ra [16].
1.1.3. Sự cố y khoa không mong muốn
Là sự cố đã xảy ra với người bệnh, có thể phòng ngừa bằng các kiến thức y học

hiện nay [19].
1.2. Thực trạng an toàn người bệnh
1.2.1. Thực trạng an toàn người bệnh trên thế giới
An toàn người bệnh là nền tảng của chất lượng trong chăm sóc sức khoẻ và
thành công của nhân viên y tế. Vấn đề này cần đòi hỏi sự cam kết mọi người trong xã
hội nói chung và bệnh viện nói riêng. Thường có nhiều yếu tố nguy cơ kết hợp lại tạo
nên sự mất an toàn cho người bệnh. Bảng 1.1 tổng hợp một số nghiên cứu trên thế giới
về những biến cố/sai sót trong y khoa dẫn đến sự mất an toàn người bệnh ở các nước
phát triển.


5

Bảng 1.1. Các nghiên cứu các biến cố y khoa trên thế giới [19]
Nghiên cứu
HoaKỳ
(ĐH Harvard)
Hoa Kỳ (UtahColorado)
Úc
Anh
Đan Mạch

Năm thu
thập

Số ca
nhập viện

Số ca
biến cố


Tỷ lệ
biến cố

1984

30195

1133

3,8

1992

14565

475

3,2

1992
1999 –
2000
1998

14179

2353

16,6


1014

119

11,7

1097

176

9,0

Khi đối chiếu giữa các loại biến cố xảy ra tại các bệnh viện ở Hoa Kỳ và Úc
trong năm 1992 cho thấy số ca sai sót của Hoa Kỳ thì nhiều hơn so với Úc nhưng tỷ lệ
phần trăm những biến cố liên quan đến điều trị như phẫu thuật nhầm vị trí, bỏ quên
gạc… thì ở Úc cao hơn rất nhiều so với Hoa Kỳ (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Các loại biến cố y khoa xảy ra tại Úc và Hoa Kỳ [20]
Loại biến cố
Phẫu thuật nhầm vị trí hoặc nhầm người
Sai sót trong dùng thuốc dẫn đến tử vong
Truyền máu không tương thích
Tử vong mẹ
Trả nhầm con
Bỏ quên dụng cụ trong bụng người bệnh
sau phẫu thuật

Tỷ lệ % từng loại biến cố
Hoa Kỳ (n=1579)
Úc (n=175)

2
47
3
7
6
1
3
12
1
1

21

Sự cố liên quan đến thuốc, trang thiết bị: Nhiều nghiên cứu trên thế giới
cũng chỉ ra rằng, phản ứng thuốc không mong muốn (shock phản vệ do dùng thuốc) là
loại sự cố xảy ra thường xuyên trong suốt 30 năm qua. Tác giả Jason Lazarou và cộng
sự cho rằng đây là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 4 cho người bệnh sau các
bệnh tim mạch, ung thư và đột quỵ [6]. Tuy nhiên có 6,5/100 ca nhập viện ở bệnh
viện lớn ở Hoa Kỳ gặp sự cố liên quan đến dùng thuốc và phần lớn sai sót xuất hiện ở


6

khâu phát thuốc hoặc tiêm/truyền cho người bệnh. Điều này lần nữa được nhắc tới
trong báo cáo của Hoa Kỳ khi trung bình 16 triệu liều thuốc/ngày được người dân
nước này tiêu thụ cho việc chữa bệnh. Tuy nhiên 2% tương đương 320.000 nhẫm lẫn
do dùng thuốc mỗi ngày. Ngoài ra, khoảng 50% trang thiết bị ở bệnh viện các nước
đang phát triển không còn sử dụng hoặc chỉ sử dụng được một phần [16].
Sự cố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện: Trong báo cáo WHO đã chỉ ra
sự cố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm 5% – 15% người bệnh nội trú và 9

– 37% người bệnh khoa chăm sóc tích cực. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở Mỹ chiếm
4,5% và năm 2002 theo ước tính của Trung tâm kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ có 1,7
triệu người bệnh bị sự cố liên quan nhiễm khuẩn bệnh viện, 24,6% ở khoa hồi sức tích
cực [16].
Sự cố liên quan đến phẫu thuật: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nguy cơ
xuất hiện nhiễm khuẩn vết mổ ở nước đang phát trển cao hơn so với nước phát triển,
tỷ lệ này dao động từ 19% - 31% tuỳ từng bệnh viện và từng quốc gia [16]. Có 0,4% 0,8% người bệnh tử vong trực tiếp liên quan đến phẫu thuật, 3% - 16% do biến chứng
do phẫu thuật [25]. Theo viện nghiên cứu Y học Mỹ và Úc gần 50% các sự cố y khoa
không mong muốn liên quan đến người bệnh có phẫu thuật. Trong nghiên cứu tại
bang Minnesota Mỹ tác giả đã chỉ ra những loại sai sót thường gặp trong phẫu thuật
bao gồm:

Bảng 1.3. Các loại sự cố trong phẫu thuật ở bang Minnesota Mỹ [18]
Loại sự cố
Để sót gạc
Phẫu thuật nhầm bộ phận trên cơ thể
Chỉ định phẫu thuật sai

Số lượng
31
27
26

Tỷ lệ
37,0
32,0
31,0

Trước thực trạng sai sót y tế trong bệnh viện, năm 2003 nhiều nước bắt đầu khởi



7

động thực hiện ATNB và yêu cầu WHO hỗ trợ về mặt kỹ thuật. Đến năm 2004, WHO
đã đề sướng chương trình ATNB toàn cầu. Từ đó đến 2009, WHO đã triển khai được
10 chương trình và có dự án riêng về ATNB [22]. Kết quả hơn 12000 nhân viên y tế
(NVYT) từ 122 quốc gia đăng ký tham gia chương trình chăm sóc an toàn bằng cách
rửa tay đúng cách. Trong phẫu thuật, sau khi tiến hành checklist an toàn phẫu thuật của
WHO, tỷ lệ biến chứng lớn giảm tới 36%, tỷ lệ tử vong nội trú giảm gần 50% [23].
Ngoài ra theo các nhà nghiên cứu y khoa, 70% các sự cố y khoa không mong
muốn có nguồn gốc sai sót từ hệ thống và chỉ có 30% là do cá nhân người hành nghề.
Lãnh đạo không định kiến và cởi mở trao đổi về những sai sót/sự cố y khoa không
mong muốn. Các hành vi liên quan tới văn hóa an toàn người bệnh bao gồm:
- Chủ động báo cáo và trao đổi một cách cởi mở về các sai sót, sự cố y khoa
- Đánh giá cao những cán bộ y tế chủ động báo cáo khi sự cố xảy ra.
- Giúp đỡ tinh thần cho những cán bộ y tế có liên quan tới sự cố.
- Trao đổi thông tin với người bệnh về kết quả điều trị, kể cả những việc xảy ra
ngoài dự kiến.
- Tạo điều kiện để người bệnh trở thành một thành viên tích cực trong nhóm
chăm sóc.
- Làm việc theo nhóm
- Chủ động đánh giá rủi ro và ngăn ngừa sai sót [7].

1.2.1. Thực trạng an toàn người bệnh tại Việt Nam
Sự cố y khoa không mong muốn trong các cơ sở khám chữa bệnh chưa được
nghiên cứu hệ thống và báo cáo cụ thể. Tuy nhiên hầu hết các cơ sở khám chữa bệnh
ở Việt Nam đã và đang phải đương đầu với sự cố ở các mức độ, ảnh hưởng khác
nhau, ảnh hưởng tới tính mạng và sức khoẻ của người bệnh. Văn hoá chất lượng và
ATNB mới chỉ tập trung vào lỗi cá nhân, chưa chú ý lỗi hệ thống và nguyên nhân gốc



8

rễ. Trong báo cáo mới nhất của Hội Điều dưỡng Việt Nam chỉ có 27,8% sai sót/sự cố
sau khi xảy ra là được báo cáo [5].
Trong hội thảo về nhiễm khuẩn bệnh viện ở Việt Nam, tỷ lệ mất an toàn người
bệnh có nguyên nhân từ NKBV là khá cao.
Bảng 1.4.Nhiễm khuẩn bệnh viện ở Việt Nam [2][3][7][11]
Nghiên cứu
Phạm Đức Mục và cộng sự (11 BV trung ương)
Nguyễn Thanh Hà và cộng sự (6 BV phía Nam)
Nguyễn Việt Hùng (36 BV phía Bắc)
Trần Hữu Luyện (BV trung ương Huế)
Lê Anh Thư (BV Chợ Rẫy) [viêm phổi liên quan đến
thở máy.

Năm
2005
2005
2006
2008
2011

Tỷ lệ NKBV
5,8
5,6
7,8
4,3
39,4


Nghiên cứu của Võ Văn Tân cho thấy kiến thức và thực hành của điều dưỡng về
an toàn truyền máu còn hạn chế; 58,9% điều dưỡng không biết nhiệt độ bảo quản máu,
20% điều dưỡng không làm phản ứng chéo tại giường trước khi truyền máu, 50% điều
dưỡng không nhớ thời gian làm nguội máu trước truyền, 79,2% điều dưỡng không thực
hiện phản ứng vi sinh vật khi truyền máu…[9].
Nghiên cứu “Đánh giá về các sự cố y khoa tại các bệnh viện Việt Nam giai đoạn
2010 – 2011” chỉ ra 58,4% sai sót y tế trong tổng số sai sót ghi nhận diễn ra ở quá trình
chăm sóc và chỉ có 26,9% sai sót y tế diễn ra ở quá trình điều trị. Trong đó, tỷ lệ sự cố
do nhầm thuốc là cao nhất chiếm 24,2% tiếp đó là nhầm tên người bệnh [7].
1.3. Hậu quả của sự mất an toàn người bệnh
Tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ tàn tật: Ở Úc sai sót y khoa dẫn đến 18000 ca tử vong
và hơn 50000 người bệnh bị tàn tật [26]. Ở Mỹ mỗi năm sai sót y khoa khiến ít nhất
44000 người bệnh chết và hơn một triệu người bệnh bị tàn tật. Trong một nghiên cứu
khác ở Mỹ, tác giả chỉ ra sự cố y khoa có thể dẫn đến 1 triệu người bị chấn thương
trong đó 120000 người chết gấp gần 3 lần trường hợp tử vong do tai nạn giao thông,
gần 9 lần do rơi, ngã và gấp 30 lần do đuối nước [21].


9

Tăng chi phí y tế, chi phí xã hội: Ngoài ra thời gian phải nằm điều trị kéo dài,
chi phí kiện cáo khiếu nại, nhiễm khuẩn bệnh viện, mất thu nhập, tàn phế và chi phí y
tế do sai sót y khoa gây ra cho một số nước là từ 6 tỷ USD đến 28 tỷ USD mỗi năm
[23]. Ngoài ra những sai sót trong ngành y còn dẫn đến những tranh chấp khiếu kiện
gây mất thời gian và tiền bạc của cả người bệnh lẫn nhân viên y tế. Trong năm 2000 tại
Anh có 10000 NB gặp sự cố y khoa nghiêm trọng, 28000 vụ kiện/năm, gần 400 triệu
bảng được dùng để giải quyết khiếu kiện và 1 tỷ bảng được chi cho sai sót liên quan
đến nhiễm khuẩn bệnh viện [16]. Theo báo cáo của JICA Nhật Bản xu hướng kiện cáo
liên quan đến sự cố y khoa ngày càng gia tăng [24].


Biểu đồ 1.1. Số vụ án xét xử liên quan đến sai sót y khoa tại Nhật qua các năm
Kéo dài thời gian nằm viện, làm mất niềm tin của người bệnh vào hệ thống y tế:
Báo cáo của Sở Y tế bang Minnesota năm 2008 cho thấy bên cạnh những hậu quả
không mong muốn mà sai sót y khoa đem lại như tăng tỷ lệ tử vong, tăng chi phí cho
xã hội… sai sót y khoa còn có thể làm kéo dài thời gian điều trị của người bệnh từ đó
làm mất niềm tin của người bệnh vào hệ thống y tế [17]


10

Biểu đồ 1.2. Hậu quả của sai sót y khoa với người bệnh
Ngoài ra, sai sót y tế cũng ảnh hưởng tiêu cực đến nhân viên y tế để xảy ra sai
sót. Một nghiên cứu tại Mỹ được thực hiện năm 2003 – 2004 về ảnh hưởng của các sự
cố y khoa tới tâm lý của các bác sỹ cho thấy, 80% các bác sỹ đã từng trải qua các cảm
xúc bực bội, hay căng thẳng tâm lý sau khi gây ra sự cố. Các phản ứng phổ biến nhất
bao gồm gia tăng lo lắng về việc sẽ gây ra thêm sai sót trong tương lai (61%), mất tự
tin (44%), giảm mức độ hài lòng công việc (42%), khó khăn với giấc ngủ (42%), và
ảnh hưởng xấu đến danh tiếng của họ (13%). Trong số các đối tượng nghiên cứu có
đến 92% không nhận được sự giúp đỡ để đối phó với các stress tâm lý sau khi xảy ra
sự cố từ cơ quan nơi mình làm việc [13].
1.4. Nguyên nhân dẫn đến sự mất an toàn người bệnh và giải pháp
1.4.1. Nguyên nhân mất an toàn người bệnh
Từ các nghiên cứu trên thế giới, trong nước kết hợp với tình hình thực tiễn cho
thấy có 3 nhóm nguyên nhân chính dẫn đến sự cố y khoa:
Nhóm nguyên nhân do con người: Trong bất cứ lĩnh vực nào con người luôn
có một vị trí quan trọng. Tuy nhiên trước tình trạng quá tải ở các bệnh viện lớn cùng
với thói quen sự chủ quan tin tưởng vào trí nhớ của bản thân như thăm khám cho vài
người bệnh mới tiến hành ghi vào bệnh án hay pha thuốc cho vài người bệnh rồi mới
tiến hành tiêm cuả điều dưỡng đã vô tình tăng nguy cơ sai sót y khoa dẫn đến sự mất
ATNB. Tình cảnh của nhân viên y tế bao gồm sức khoẻ, tâm lý hay kinh nghiệm

chuyên môn cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành sai sót y khoa. Ngoài ra, việc
vi phạm chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp ví dụ thiếu tập trung, dựa vào phác đồ
không cập nhập, làm tắt/cắn xén quy trình cũng là nguyên nhân lớn dẫn đến sự mất
ATNB. Đây là nhóm nguyên nhân chính dẫn đến sai sót y khoa tuy nhiên đây cũng là


11

nhóm nguyên nhân có nhiều giải pháp để phòng ngừa và cải thiện nhất. Ở Việt Nam,
để tăng cường ATNB giảm thiểu rủi ro do sai sót y tế, Bộ Y tế đã đưa ra một loạt thông
tư để kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, thông tư hướng dẫn công tác điều dưỡng về
chăm sóc người bệnh trong bệnh viện, thông tư hướng dẫn sử dụng thuốc trong bệnh
viện… để giảm thiểu sai sót do con người [6].
Nhóm nguyên nhân do đặc tính chuyên môn: Bên cạnh những nguyên nhân từ
con người những đặc tính chuyên môn như xác suất xảy ra sai sót y tế cao hay những
rủi ro do can thiệp thủ thuật do môi trường đặc thù cũng góp phần làm tăng số lượng
sai sót trong y tế. Ngoài ra, mỗi người có phản ứng khác nhau với từng loại thuốc hoá
chất khác nhau vì vậy nên việc sai sót có thể xảy ra với người này nhưng không xảy ra
với người khác. Vì vậy để tăng cường ATNB nhân viên y tế phải theo dõi thường
xuyên để có thể xử trí kịp thời hạn chế tối đa hậu quả của thuốc. Ngày nay khi xã hội
ngày càng phát triển nhiều loại bệnh mới xuất hiện và nhiều loại bệnh đến giờ vẫn chưa
có thuốc chữa đây cũng là nguyên nhân góp phần làm tăng sự cố y khoa [6].
Nhóm nguyên nhân do dây chuyền khám chữa bệnh phức tạp: Công tác khám
chữa bệnh yêu cầu sự phối hợp của nhiều người, nhiều tổ chức khác nhau. Bên cạnh đó
việc không bàn giao công việc đầy đủ giữa các ca trực đang là nguyên nhân dẫn đến các
sai sót ở bệnh viện. Việc thiếu nhân lực, phương tiện hoặc chất lượng nhân lực, phương
tiện không đảm bảo đang là nguyên nhân làm cho người bệnh đối mặt với tình trạng thiếu
an toàn ở các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng. Nghề y là nghề liên
quan đến tính mạng con người vì vậy nhân viên y tế luôn phải đối mặt với áp lực tự chủ
cao (lợi ích/an toàn) và đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến ATNB [6].

1.4.2. Giải pháp an toàn người bệnh
Từ những thực trạng ATNB, Tổ chức y tế thế giới đã khuyến cáo 6 giải pháp để
tăng cường ATNB bao gồm [4]:
- Xác định đúng người bệnh;
- Tăng cường thông tin giữa NVYT, hạn chế ra y lệnh miệng;


12

- An toàn dùng thuốc;
- An toàn phẫu thuật;
- Giảm thiểu nhiễm khuẩn bệnh viện;
- Phòng ngừa người bệnh bị ngã.
1.5. Một số nghiên cứu về an toàn người bệnh
1.5.1. Nghiên cứu về an toàn người bệnh trên thế giới
Trong nghiên cứu của Úc đã chỉ ra những nơi thường có tỷ lệ xảy ra sự cố cao
có đặc điểm sau: nơi phẫu thuật (40% - 50%); nơi áp dụng lần đầu kỹ thuật mới; nơi
người bệnh là trẻ sơ sinh, người già; nơi cường độ lao động cao; nơi tỷ lệ điều
dưỡng/người bệnh thấp [26]. Một nghiên cứu khác tại bệnh viện thuộc Luân Đôn, Anh
khi tiến hành hồi cứu bệnh án tác giả chỉ ra yếu tố địa điểm có ảnh hưởng tới thực hành
ATNB trong đó khoa ngoại và chấn thương là hai khoa có tỷ lệ sai sót cao nhất, thấp
nhất là ở khoa sản.
Bảng 1.5. Phân bố sự cố theo các chuyên khoa
Chuyên khoa
Nội khoa
Ngoại khoa
Sản khoa
Chấn thương
Tổng cộng


Tỷ lệ sự cố (%)
9,2%
16,2%
4%
14,4%
11,7%

Tỷ lệ sự cố có thể phòng
ngừa
76%
43%
71%
33%
48%

Ngoài ra, hai nhà nghiên cứu Clarke và Donaldson tổng hợp các nghiên cứu
trên thế giới và cho thấy các một loạt các yếu tố mà theo đó có liên quan đến an toàn
người bệnh của điều dưỡng như khối lượng công việc của điều dưỡng, sử dụng thuốc,
người bệnh... [14].
1.5.2. Nghiên cứu về an toàn người bệnh ở Việt Nam
Hiện nay có rất ít nghiên cứu được tiến hành nhằm mô tả thực trạng kiến thức,
thái độ của người ĐD về an toàn người bệnh. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu thực


13

hiện trên đối tượng ĐD tại các bệnh viện ở Việt Nam đều cho thấy kiến thức và thái
độ có tác động rất lớn đến thực hành quy trình của ĐD.
Trong nghiên cứu về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, Võ Văn Tân cho thấy
gần 2/3 ĐD đang làm việc ở các khoa Nội (62%), còn lại ở các khoa Ngoại. Có sự

khác biệt về kiến thức phòng ngừa chuẩn của ĐD Nội khoa và Ngoại khoa. Các yếu tố
môi trường và tổ chức ảnh hưởng đến NKBV như thiếu xà phòng rửa tay, nơi đặt bồn
rửa tay không thuận tiện, thiếu kính bảo vệ mắt, ĐD chăm sóc rất nhiều BN, sự quan
tâm của lãnh đạo BV và lãnh đạo khoa [10].
Một nghiên cứu khác cho thấy có 52,7% ĐD cho biết thiếu các phương tiện
làm việc, 48,3% thiếu nhân lực, 21,8% thiếu thời gian chỉ có 10% điều dưỡng thấy
thiếu chuyên môn và cao tuổi. Bên cạnh đó việc thủ tục rườm rà cũng là nguyên nhân
cản trở việc thực hành ATBN ở điều dưỡng. Tuy nhiên, chỉ tìm được mối liên hệ có ý
nghĩa thống kê giữa khoa công tác và thực hành an toàn ở điều dưỡng (OR = 3,7; 95%
KTC: 1,3 – 11,3) [12].
Khi nghiên cứu tìm hiểu thực trạng tiêm an toàn của điều dưỡng ở bệnh viện, có
22,2% điều dưỡng thực hành đạt 5 tiêu chuẩn trong đó tỷ lệ thực hành đạt tiêu chuẩn
phương tiện cao nhất chiếm 86,5% và tỷ lệ thực hành vô khuẩn và giao tiếp với người
bệnh thấp nhất lần lượt (45% và 47%). Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hành tiêm an
toàn của điều dưỡng bao gồm nhóm tuổi, thâm niên công tác, thời điểm tiêm, đường
tiêm, thứ tự thực hiện mũi tiêm [8].
Kết quả một nghiên cứu khác được thực hiện tại bệnh viện Xanh Pôn tìm hiểu
về rửa tay an toàn của điều dưỡng cho thấy tỷ lệ nhóm điều dưỡng khoa ngoại thực
hành tốt hơn so với khoa nội, nhóm điều dưỡng kinh nghiệm dưới 15 năm có thực hành
tốt hơn so với nhóm kinh nghiệm trên 15 năm. Có hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng
đến thực hành của điều dưỡng ở đây. Nhóm yếu tố tăng cường có tập huấn, kiểm tra,
quy định của bệnh viện. Nhóm yếu tố cản trở có việc quá tải bệnh viện, phương tiện sử
dụng, nhiều lần rửa tay/ngày, không đủ buồng rửa tay [1].


14

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
- Điều dưỡng đang làm việc tại Bệnh viện 74 Trung ương.

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng.
- Có thời gian làm việc tại Bệnh viện từ 1 năm trở lên.
- Điều dưỡng đồng ý tham gia nghiên cứu.


15

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Điều dưỡng không có mặt tại bệnh viên trong thời gian nghiên cứu do đi học,
nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ thai sản hoặc đi công tác;
- Điều dưỡng học việc.
2.1. Thời gian và địa điểm
- Thời gian thu thập số liệu: 1/6/2016 – 30/9/2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Các khoa lâm sàng Bệnh viện 74 Trung ương.
2.2. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích.
2.4. Cỡ mẫu
- Chọn toàn bộ điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện 74
Trung ương thảo mãn tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Cỡ mẫu dự kiến: 145 điều dưỡng làm việc tại các khoa lâm sàng thỏa mãn tiêu
chuẩn lựa chọn.
2.5. Phương pháp thu thập số liệu
- Lập danh sách điều dưỡng viên các khoa lâm sàng tham gia nghiên cứu.
- Đặt lịch hẹn với khoa để tập trung điều dưỡng viên tại phòng Giao ban của
khoa. Số liệu được thu thập thông qua phát vấn với bộ câu hỏi được nhóm nghiên cứu
xây dựng.
- Thời gian thu thập số liệu: Sau khi giao ban khoa.
- Thành phần tham gia thu thập số liệu: Nhóm nghiên cứu trực tiếp thu thập số
liệu với sự tham gia hỗ trợ của ĐD trưởng các khoa lâm sàng.

2.6. Công cụ nghiên cứu
- Phiếu phát vấn: Bộ câu hỏi phỏng vấn được xây dựng dựa theo Thông tư
07/2011/BYT - Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh
viện và Tài liệu đào tạo về An toàn người bệnh của Bộ Y tế. Bộ câu hỏi chia làm 3
phần. Phần 1 gồm các 20 câu hỏi thông tin chung và các yếu tố liên quan. Phần 2 gồm


16

14 câu để đánh giá tình trạng kiến thức ATNB của điều dưỡng tại bệnh viện. Phần 3
gồm 15 câu để đánh giá thái độ về ATNB của điều dưỡng (Phụ lục 1).
2.7. Khái niệm, thang đo
2.7.1. Khái niệm:
An toàn người bệnh: Là làm giảm thiểu hết mức có thể nguy cơ gây tổn hại
không cần thiết liên quan đến chăm sóc y tế.
Sai sót y khoa: Là những thất bại trong việc thực hiện một hành động theo kế
hoạch dự kiến hoặc áp dụng kế hoạch sai.
2.7.2. Các thang đo trong nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu cho thấy biến kiến thức và thái độ của điều dưỡng về ATNB
là hai biến phân bố chuẩn. Vì vậy, để phân chia điểm kiến thức đạt và không đạt, thái
độ đạt và không đạt thường dựa vào trung bình (TB) và độ lệch chuẩn (SD). Nhưng
trong nghiên cứu này, chúng tôi lấy điểm phân vị 3 để đánh giá kiến thức, thái độ đạt
và không đạt.
- Kiến thức: Từ câu B1 đến câu B14, cách tính điểm kiến thức (Phụ lục 2):
+ Kiến thức đạt: Từ 20 - 26 điểm
+ Kiến thức không đạt: Từ 0 – < 20 điểm
- Thái độ: Từ câu C1 đến câu C15, cách tính điểm thái độ (Phụ lục 2):
+ Thái độ đạt: Từ 23 - 30 điểm
+ Thái độ không đạt: Từ 0 đến < 23 điểm


2.8. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được làm sạch trước và sau khi nhập vào máy tính bằng phần mềm
Epidata 3.1.
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0:
Phân tích mô tả: Sử dụng các thông số như tần số, tỷ lệ %.
Phân tích mối liên quan: Tìm mối liên quan giữa các yếu tố với kiến thức, thái
độ ATNB của điều dưỡng.


17

Kiểm định test χ, mức ý nghĩa thống kê với p≤0,05, tính tỷ suất chênh (OR), với
khoảng tin cậy 95%.
Sử dụng mô hình hồi quy Logistic phân tích mối liên quan để loại trừ yếu tố
nhiễu.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm

Số lượng

Giới tính
Nam

Tỷ lệ (%)


18


Nữ
Tuổi
Dưới 30
30 – 45 tuổi
Trên 45 tuổi
Trình độ học vấn
Trung cấp
Cao đẳng
Đại học
Thâm niên công tác
Dưới 10 năm
Từ 10 năm trở lên
Bảng 3.2. Mô tả khoa làm việc của điều dưỡng
Khoa làm việc
Số lượng
Tỷ lệ %
CCHS, ĐTTC, Ngoại
Các khoa khác

Bảng 3.3. Đặc điểm tính chất công việc của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm

Số lượng

Số người bệnh trung bình được chăm sóc/ngày
Dưới 10 người bệnh
Từ 10– 20 người bệnh
Trên 20 người bệnh
Khối lượng công việc

Quá tải

Tỷ lệ (%)


19

Bình thường
Không quá tải
Khác
Bảng 3.4. Đặc điểm các yếu tố khó khăn điều dưỡng hay gặp phải tại bệnh viện

Đặc điểm
Nguy cơ nhầm lẫn thuốc

Số lượng

Không
Có, ít khi
Có, rất nhiều
Khó khăn trong việc thực hiện y lệnh bác sỹ
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Thủ tục hành chính
Rất phức tạp
Phức tạp
Không phức tạp

Tỷ lệ (%)



20

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm môi trường và điều kiện làm việc

Biểu đồ 3.2: Mô tả số lượng, chất lượng của trang thiết bị tại bệnh viện

Bảng 3.5. Đặc điểm công tác giám sát và biện pháp tăng cường an toàn người


21

bệnh tại bệnh viện
Số lượng

Đặc điểm
Giám sát công việc

Tỷ lệ %

Tốt
Bình thường
Chưa tốt
Biện pháp giảm tai nạn sinh hoạt cho người bệnh

Không có
Tập huấn ATNB, giảm thiểu sai sót/sự cố

Không có

Bảng 3.6. Đặc điểm sai sót/sự cố liên quan đến điều dưỡng
Đặc điểm

Số lượng

Sai sót/sự cố y khoa

Không
Địa điểm xảy ra sai sót
CCHS, ĐTC và Ngoại
Các khoa khác
Thời điểm xảy ra sai sót
Giờ hành chính (ban ngày)
Giờ trực (Tối và đêm)
Báo cáo sai sót

Không

Tỷ lệ (%)


22

Biểu đồ 3.3: Đánh giá mức độ mức độ an toàn người bệnh của điều dưỡng tại
Bệnh viện 74 Trung ương
3.2. Mô tả kiến thức của điều dưỡng về an toàn người bệnh
Bảng 3.7. Đặc điểm kiến thức, thái độ của điều dưỡng về an toàn người bệnh
Đặc điểm

Số lượng


Tỷ lệ (%)

Kiến thức
Không đạt
Đạt

3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức an toàn người bệnh của điều dưỡng lâm
sàng
3.3.1. Yếu tố liên quan với kiến thức về ATNB
Bảng 3.8. Liên quan giữa đặc điểm chung và kiến thức an toàn người bệnh của đối
tượng nghiên cứu
Kiến thức
OR
Giá
Không đạt
Đạt
Đặc điểm
χ2
(95% CI)
trị p


23

N

%

%


N

Giới tính
Nam
Nữ
Tuổi
Dưới 30 tuổi/trên
45 tuổi
30 – 45 tuổi
Trình độ chuyên môn
Trung cấp
Cao đẳng/ Đại
học

Bảng 3.9. Liên quan giữa thâm niên công tác và nơi làm việc với kiến thức an toàn
người bệnh của đối tượng nghiên cứu
Kiến thức
Đặc điểm

Không đạt
N

Địa điểm làm việc
CCHS, ĐTTC và

%

Đạt
N


χ2
%

OR
(95% CI)

Giá
trị p


×