Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

ĐỀ tài công tác tuyên truyền vận động xây dựng gia đình văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.61 KB, 32 trang )

TRƯỜNG CHÍNH TRỊ TỈNH

TIỂU LUẬN CUỐI KHỐ
CƠNG TÁC TUN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG
XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HĨA TẠI ......

, tháng 10 năm 2014


2
PHẦN MỞ ĐẨU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố" là cuộc vận
động xã hội rộng lớn, giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển nền văn hoá nước ta trong thời kỳ mới. Sự ra đời của cuộc vận động là một
tất yếu khách quan, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn
hóa trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Qua thực tiễn
triển khai thực hiện đã khẳng định đây là một phong trào có tính chất quốc gia và
mang ý nghĩa xã hội sâu sắc, được xác định là một trong những giải pháp lớn để
đưa Nghị quyết Trung ương V (khoá VIII) về “Xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Đây là văn kiện chuyên đề, sâu
sắc và toàn diện về văn hố. Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII) vừa có tính
chiến lược lâu dài, vừa có tính cương lĩnh hành động trong việc xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam thời kỳ đổi mới để thực sự bước vào thời kỳ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, tạo bước ngoặt về tư duy và nhận
thức văn hóa.
Xây dựng gia đình văn hóa là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng
của phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố”. Quá trình triển
khai cuộc vận động xây dựng gia đình văn hoá ở nước ta thời gian qua đã khẳng
định đây là một phong trào phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của nhân dân,
được đông đảo quần chứng nhân dân, mọi gia đình nhiệt tình ủng hộ và hăng hái


thực hiện. Xây dựng gia đình văn hóa có ý nghĩa và tác dụng thiết thực làm cho
gia đình hạnh phúc, ông bà, cha mẹ sống mẫu mực, con cháu hiếu thảo, mọi thành
viên trong gia đình thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân.
Hiện nay, trong phạm vi cả nước nói chung và tỉnh nói riêng đang đẩy
mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh
những ưu điểm của nền kinh tế thị trường thì chiều hướng gia tăng về tiêu cực xã
hội cũng đang tác động vào đời sống văn hóa tinh thần của xã hội, nhất là sự
xuống cấp về đạo đức lối sống và những tệ nạn xã hội đang diễn ra gây nhức nhối
và làm ảnh hưởng đến bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Nằm trong bối cảnh chung đó, ......, , tỉnh đã tích cực hưởng ứng cuộc vận
động xây dựng gia đình văn hố dựa trên Nghị quyết Trung ương V (khoá III) về
“Xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc”; Chỉ thị số 27 của Bộ chính trị, Chỉ thị số 14 của Chính phủ về "Xây dựng
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội”. Thường vụ Huyện uỷ và
Ủy ban nhân dân đã có Nghị quyết và chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết Trung ương V theo quan điểm: Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội,
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng gia
đình văn hố là một bước đi cụ thể nhằm "làm cho văn hoá thấm sâu vào toàn bộ
đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và cộng
đồng từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực và quan hệ của con người ”.


3
Cuộc vận động đã thực sự trở thành phong trào rộng khắp và thu được nhiều
thành tựu khả quan. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan nên
cuộc vận động triển khai chưa thật sự đồng bộ, chất lượng còn thiếu nhất quán và
chưa chặt chẽ... Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng trên là:
Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân chưa được chú
trọng đúng mức, thiếu thường xuyên, chậm đổi mới về nội dung, hình thức. Do

đó, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, giáo dục cuộc vận động xây dựng
đời sống văn hoá sâu rộng trong nhân dân đang là vấn đề đặt ra bức thiết.
Là một cán bộ văn hoá-xã hội của ...... tỉnh , qua kiến thức được tiếp thu
từ quá trình học tập tại lớp Trung cấp lý luận chính trị hành chính và qua thực tiễn
làm tham mưu trong công tác xây dựng đời sống văn hóa tại địa phương, tơi mạnh
dạn chọn đề tài "Công tác tuyên truyền vận động xây dựng gia đình văn hố tại
......” làm tiểu luận tốt nghiệp, nhằm mục đích vận dụng lý luận đã được trang bị
vào thực tiễn ở địa phương để tăng cường cơng tác tun truyền, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc vận động xây dựng gia đình văn hố tại địa phương trong
thời gian đến.
Vì điều kiện, khả năng và thời gian có hạn, tiểu luận chỉ tiếp cận nghiên cứu
khái quát một số vấn đề lý luận về công tác tun truyền, vận động xây dựng gia
đình văn hố theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và
của Đảng ta, và cũng chỉ tập trung tìm hiểu thực trạng cuộc vận động ở địa
phương. Trên cơ sở đó người viết đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp
phẩn cùng các cấp, các ngành đẩy mạnh cơng tác tun truyền vận động xây dựng
văn hố, làm nền tảng cho cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá ” được tổ chức thực hiện có kết quả ở địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu của tiểu luận:
Tiếp cận vấn đề xây dựng văn hố ở góc độ lý luận khoa học, với việc tìm
hiểu thực tiễn hoạt động xây dựng gia đình văn hố ở địa phương, để tìm ra những
lời giải thích có tính khoa học cho lĩnh vực hoạt động này.
Trên cơ sở đó, đưa ra những giải pháp, biện pháp vừa có tính khoa học, vừa
có tính khả thi để tiến hành công tác tuyên truyền vận động xây dựng gia đình văn
hố ở cơ sở có chất lượng cao.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu: cơng tác tun truyền, vận động xây dựng gia
đình văn hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: cơng tác tun truyền vận động xây dựng gia
đình văn hóa tại ......, , trong giai đoạn 2010-2014.

4. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp luận:
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Thu thập tài liệu, điều tra, quan sát, phân tích, tổng hợp...
5. Kết cấu tiểu luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận tiểu luận chia làm 3
chương


4
Chương 1: Những tiền đề lý luận chung về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác tuyên truyền, vận động xây dựng “Gia đình
văn hố” tại ......, từ năm 2010-2014.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác tuyên
truyền, vận động xây dựng gia đình văn hố ở cơ sở trong giai đoạn 2015 – 2020.


5
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm về công tác tuyên truyền :
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa và cách hiểu khác nhau về khái niệm tuyên
truyền. Theo nghĩa rộng, tuyên truyền là một hoạt động xã hội đặc biệt nhằm phổ
biến chủ trương, một học thuyết để làm chuyển biến thái độ quần chúng và thúc
đẩy quần chúng hoạt động theo một đường lối nhằm một mục đích nhất định.
Mục đích của tun truyền được xét trên hai bình diện. Trên bình diện xã
hội, tuyên truyền phải hình thành một kiểu ý thức xã hội mà cốt lõi của nó là thế
giới quan, có tác dụng động viên cổ vũ con người hành động tích cực vì lý tưởng

mà xã hội đặt ra. Trên bình diện cá nhân, tuyên truyền nhằm xây dựng nhận thức,
củng cố niềm tin, phát huy tính tích cực xã hội của con người.
Hiệu quả của tuyên truyền cao hay thấp tuỳ thuộc vào chủ thể tun truyền
có xác định được mục đích của tun truyền hay khơng. Xác định được mục đích
tun truyền, qn triệt nó trong tồn bộ hoạt động tun truyền làm cho mục
đích trở thành mục tiêu phấn đấu là một đòi hỏi vừa cơ bản, vừa cấp thiết của thực
tiễn tuyên truyền giáo dục hiện nay.
2. Quan điểm chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng về cơng tác tun truyền
2.1. Vị trí của cơng tác tuyên truyền:
Công tác tuyên truyền là những hoạt động mang tính khoa học và nghệ thuật
của chủ thể tư tưởng tác động đến các đối tượng tuyên truyền nhằm thay đổi nhận
thức, thái độ, hành vi của đối tượng, hình thành ở đối tượng một kiểu thế giới
quan, một kiểu ý thức xã hội, khơi dậy, cổ vũ tính tích cực xã hội của những đối
tượng đó.
Cơng tác tun truyền là một trong những bộ phận quan trọng của công tác
tư tưởng của Đảng Cộng Sản. Trong các trước tác và trong quá trình đấu tranh
cách mạng của mình. Các Mác và F-Ăngghen chưa có điều kiện để bàn nhiều về
công tác tuyên truyền. Nhưng ở những trường hợp cụ thể, hồn cảnh cụ thể hai
ơng cũng đã đề cập đến vấn đề này thơng qua hình thức báo chí: "Nhiệm vụ của
báo chí là gì? trước tiên là tiến hành những cuộc thảo luận, chứng minh, phát triển
và bảo vệ những yêu cầu của Đảng”.
Trong điều kiện thời đại và cách mạng Nga, khi bàn về công tác tuyên
truyền V.I.Lê nin yêu cầu tuyên truyền phải đi sâu vào bản chất của sự vật, có căn
cứ khoa học, trên cơ sở đó củng cố niềm tin chắc chắn vào sự nghiệp cách mạng.
Người đã nêu một ví dụ dễ hiểu về tuyên truyền “Người tuyên truyền, nếu bàn về
vấn đế thất nghiệp chẳng hạn thì phải giải thích bản chất tư bản chủ nghĩa của
cuộc khủng hoảng, vạch ra cái gì làm cho các cuộc khủng hoảng là không thể
tránh khỏi trong xã hội hiện đại, vạch rõ sự cần thiết phải cải biến xã hội ấy thành
xã hội chủ nghĩa".

Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn hố lớn,
trước hết là người đi theo chủ nghĩa Mác - Lênin và truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin vào Việt Nam, người sáng lập và rèn luyện Đảng ta, người tuyên truyền vĩ


6
đại của Đảng. Bác vừa là nhà lý luận về tuyên truyền, vừa là người trực tiếp làm
công tác tuyên truyền, theo người: “Tuyên truyền là đem một việc gì nói cho dân
hiểu, dân nhớ, dân làm”. Cơng tác tun truyền phải cụ thể thiết thực. Tuyên
truyền cái gì? Tuyên truyền cho ai? Tuyên truyền để làm gì? Tuyên truyền cách
thế nào?
Đảng ta, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam rất coi trọng cơng
tác tun truyền. Đồng chí Trường Chinh đã nhấn mạnh: 'Tồn Đảng phải làm
cơng tác tư tưởng, tồn Đảng phải làm cơng tác tun truyền", "Công tác tuyên
truyền, bộ phận chủ yếu của công tác tư tưởng phải được coi là một trong những
công tác cơ bản của Đảng mà mỗi Đảng viên phải có trách nhiệm tiến hành tốt”
2.2. Vai trị của cơng tác tun truyền:
Cơng tác tun truyền có vai trị quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
cũng như tiến trình phát triển xã hội lồi người. Nó truyền bá phổ biến hệ tư
tưởng cách mạng trong xã hội mà trước hết là trong các lực lượng tiên tiến, khơi
dậy tính sáng tạo của quần chúng, động viên lực lượng quần chúng tham gia vào
sự nghiệp cách mạng, góp phần tổ chức các phong trào cách mạng, chuẩn bị tiền
đồ lý luận, tư tưởng và con người cho các cuộc cách mạng. Công tác tuyên truyền
trở thành công tác cách mạng đầu tiên của bất kỳ giai cấp cách mạng nào, tổ chức
cách mạng nào. Tư tưởng cách mạng muốn trở thành sức mạnh vật chất, muốn
được thực hiện hoá trong cuộc sống phải thâm nhập vào quần chúng thông qua
công tác tuyên truyền. Nội dung của công tác tuyên truyền là đưa vào lý luận cách
mạng của quần chúng, xác lập được địa vị thống trị của hệ tư tưởng cách mạng
trong đời sống tinh thần của tồn xã hội.
Cơng tác tun truyền vẫn là một phương tiện quan trọng của công tác giáo
dục chính trị tư tưởng. Nó trực tiếp giải thích cho cán bộ, Đảng viên và quần

chúng nhân dân về đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội, quốc phịng an ninh của đất nước ta và trên thế giới. Trên cơ
sở đó cổ vũ động viên mọi người hành động vì lợi ích tập thể của đất nước, vì sự
nghiệp của cá dân tộc.
Hướng dẫn sự suy nghĩ và hành động của toàn dân theo đường lối của Đảng
về xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
hiện nay.
3. Quan điểm chủ nghĩa Mác -Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng về văn hố và gia đình văn hóa
3.1. Khái niệm gia đình: Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên
cơ sở hơn nhân và quan hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự
gắn bó ràng buộc với nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp
được nhà nước thừa nhận và bảo vệ.
3.2. Khái niệm văn hóa: Văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng là tồn bộ
những hoạt động có ý thức của con người, Bác Hồ viết: “vì lẽ sinh tồn và vì mục
đích của cuộc sống lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngơn ngữ, chữ viết,
đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ sinh
hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở, và các phương thức sử dụng. Tồn bộ những sáng
tạo và phát minh đó chính là văn hóa”. Như vậy, văn hóa đã bao trùm tồn bộ mọi
mặt của đời sống xã hội.


7
Văn hóa theo nghĩa hẹp hơn nghĩa nêu trên thì văn hóa bao gồm tồn đời
sống tinh thần của xã hội với những lĩnh vực chủ yếu như tư tưởng, đạo đức, lối
sống, giáo dục và khoa học, văn học nghệ thuật, thơng tin đại chúng, giao lưu văn
hóa, thể chế văn hóa… đó là những mặt cơ bản nhất trong đời sống tinh thần của
con người, tác dộng trực tiếp và hướng dẫn các hành vi của con người, vì vậy xây
dựng văn hóa chính là xây dựng con người.
3.3. Khái niệm gia đình văn hóa:

Quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam với vấn đề xây dựng gia đình văn
hóa: Gia đình ln là mối quan tâm đặc biệt của Đảng ta, vì vậy tại Đại hội XI của
Đảng, vấn đề vai trị của gia đình và xây dựng gia đình văn hóa trong thời kì mới
được Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh và làm sâu sắc hơn.
Vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về
gia đình, Đảng ta ln xem vấn đề gia đình ở vị trí mang tầm chiến lược quốc gia.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội của
Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định: “Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi
thân yêu nuôi dưỡng cả đời người, là môi trường quan trọng giáo dục nếp sống
và hình thành nhân cách. Các chính sách của Nhà nước phải chú ý tới xây
dựng gia đình ấm no, hòa thuận và tiến bộ. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình
đối với mọi lớp người”.
Việt Nam đang ở vào thời điểm đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, cho nên việc xây dựng gia đình và củng cố gia đình ở nước ta cần phải
quán triệt các quan điểm, Nghị quyết của Đảng như: vận dụng sáng tạo những
định hướng chủ yếu xây dựng gia đình mới trong chủ nghĩa xã hội vào việc thực
hiện xây dựng gia đình ở nước ta. Thực chất xây dựng gia đình mới nhằm góp
phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, hướng
tới hình thành con người mới Việt Nam với những đặc tính cao đẹp. Bởi thế,
gia đình mới ở Việt Nam chính là gia đình văn hóa.
Quan điểm đó đã được các Đại hội của Đảng lặp đi lặp lại rất nhiều lần.
Nếu như Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI khẳng định: “gia đình là tế bào của
xã hội, có vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chế độ mới, nền kinh tế
mới, con người mới. Đảng, Nhà nước và các đoàn thể quần chúng cần đề ra
phương hướng, chính sách và có biện pháp tổ chức thực hiện về xây dựng gia
đình văn hóa mới, bảo đảm hạnh phúc gia đình. Nâng cao trình độ tự giác xây
dựng những quan hệ tình cảm, đạo đức trong từng gia đình, đảm bảo sinh đẻ có
kế hoạch và ni dạy con ngoan, tổ chức cuộc sống vật chất, văn hóa của gia
đình”.
Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng, tiếp tục khẳng định:

“Xây dựng gia đình văn hóa mới có ý nghĩa rất quan trọng trong tình hình hiện
nay, góp phần phát triển lực lượng sản xuất vật chất, ổn định và cải thiện đời
sống, thực hiện kế hoạch hóa dân số, giữ gìn và phát huy những truyền thống đạo
đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình đối với
mọi lớp người. Kết hợp và phát huy vai trò của xã hội, các đoàn thể, nhà trường,
tập thể lao động và tập thể dân cư trong việc chăm lo bồi dưỡng tình đồng chí,
đồng đội, hình thành nhân cách cao đẹp và nếp sống có văn hóa”.


8
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII: “Xây dựng gia đình ấm no,
bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, làm cho gia đình thực sự là tế bào lành mạnh
của xã hội, là tổ ấm của mỗi người. Phát huy trách nhiệm của gia đình
trong việc lưu truyền những giá trị văn hóa dân tộc từ thế hệ này sang thế hệ
khác, thực hiện tốt luật hôn nhân và gia đình, phát huy người tốt việc tốt.
Hình thành hệ giá trị và chuẩn mực xã hội mới phù hợp với truyền thống, bản
sắc dân tộc và yêu cầu của thời đại”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI tiếp tục khẳng định: “Nâng cao
trách nhiệm của gia đình trong việc xây dựng và bồi dưỡng các thành viên
của mình có lối sống văn hóa, làm cho gia đình thực sự là một tổ ấm của mỗi
người và là tế bào lành mạnh của xã hội. Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”.
Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về gia đình và xây dựng gia đình văn
hố: Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc xây dựng gia đình,
Người ln ln nhắc nhở cán bộ, Đảng viên phải rất quan tâm đến gia
đình, xác định mối quan hệ đúng đắn giữa tình nhà và nghĩa nước. Việc xây dựng
gia đình văn hố là một trong những vấn đề quan trọng của sự nghiệp cách mạng
xã hội chủ nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại
mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt.
Hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà

phải chú ý hạt nhân cho tốt”. Trong tác phẩm “Đời sống mới”, Chủ tịch Hồ Chí
Minh cho chúng ta thấy rõ cái nhìn biện chứng, sâu sắc trong việc xây dựng nếp
sống mới. Người nói: Nếp sống mới khơng phủ nhận, bác bỏ hồn tồn cái cũ và
cũng khơng nhất thiết cái gì cũng làm mới. Cái mới không tự nhiên xuất hiện mà
phải được kế thừa từ truyền thống. Cịn cái gì xấu thì nhất quyết phải bỏ, có
những cái cũ tuy khơng xấu, nhưng phiền phức thì phải sửa đổi cho hợp lý. Cịn
cái gì cũ mà tốt thì phải phát triển thêm. Người chỉ rõ việc xây dựng đời sống văn
hóa mới phải kiên trì vận động quần chúng. Việc quan trọng phải có người làm
gương, gia đình làm gương để mọi người làm theo…
Ngày nay chúng ta đã và đang thực hiện một chủ trương lớn là: “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Để đạt được mục tiêu cao cả này, mọi
người cần phải ra sức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để
xây dựng con người có văn hóa, đạo đức, xây dựng gia đình văn văn hóa
mới. Những nội dung về nếp sống mới mà Bác Hồ đưa ra bao giờ cũng gắn với
thực tế cuộc sống. Chúng ta phải nghiên cứu thật sâu để thực hiện nếp sống mới
có hiệu quả thiết thực để mỗi người là một bông hoa đẹp, mỗi gia đình là một bó
hoa tươi thắm, cả dân tộc ta là một rừng hoa đẹp. Người khẳng định nhân dân là
gốc và “nếu mọi người đều cố gắng làm đời sống mới, thì dân tộc ta nhất định sẽ
phú cường”.
4. Các tiêu chí của gia đình văn hóa:
Theo thơng tư 12 năm 2011 của Bộ Văn Hóa Thể Thao và Du Lịch qui định
rõ các tiêu chuẩn của gia đình văn hóa như sau:


9
1. Gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua của địa phương:
a) Thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân; không vi phạm pháp luật Nhà nước,
quy định của địa phương và quy ước, hương ước cộng đồng;
b) Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội; vệ sinh mơi trường; nếp sống

văn hóa nơi cơng cộng; bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan của địa phương;
tích cực tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư;
c) Khơng vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội; không sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại; khơng mắc
các tệ nạn xã hội; tham gia tích cực bài trừ tệ nạn xã hội và phòng chống các loại
tội phạm;
d) Tham gia thực hiện đầy đủ các phong trào thi đua; các sinh hoạt, hội họp ở
cộng đồng.
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, tương trợ giúp đỡ mọi người trong
cộng đồng:
a) Vợ chồng bình đẳng, thương yêu giúp đỡ nhau tiến bộ. Khơng có bạo lực gia
đình dưới mọi hình thức; thực hiện bình đẳng giới; vợ chồng thực hiện sinh con
đúng quy định, cùng có trách nhiệm ni con khỏe, dạy con ngoan;
b) Gia đình nề nếp; ông bà, cha mẹ gương mẫu; con cháu thảo hiền; giữ gìn các
giá trị văn hóa gia đình truyền thống, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới
về gia đình;
c) Giữ gìn vệ sinh phịng bệnh; nhà ở ngăn nắp; khuôn viên xanh-sạch-đẹp; sử
dụng nước sạch, nhà tắm và hố xí hợp vệ sinh; các thành viên trong gia đình có
nếp sống lành mạnh, thường xun luyện tập thể dục thể thao;
d) Tích cực tham gia chương trình xóa đói, giảm nghèo; đồn kết tương trợ xóm
giềng, giúp đỡ đồng bào hoạn nạn; hưởng ứng phong trào đền ơn đáp nghĩa, cuộc
vận động “Ngày vì người nghèo” và các hoạt động nhân đạo khác ở cộng đồng.
3. Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất
lượng, hiệu quả:
a) Trẻ em trong độ tuổi đi học đều được đến trường, chăm ngoan, hiếu học; người
lớn trong độ tuổi lao động có việc làm thường xun, thu nhập ổn định, hồn
thành tốt nhiệm vụ được giao;
b) Có kế hoạch phát triển kinh tế gia đình, chủ động “Xóa đói giảm nghèo”, năng
động làm giàu chính đáng;



10
c) Kinh tế gia đình ổn định, thực hành tiết kiệm; đời sống vật chất, văn hóa tinh
thần của các thành viên trong gia đình ngày càng nâng cao.
5. Sự cần thiết phải xây dựng gia đình văn hố :
Khi chuyển từ hình thái xã hội phong kiến sang giai đoạn thực dân và gia
đình hiện nay là chế độ xã hội chủ nghĩa, địi hỏi phải có hình thức gia đình mới
cho phù hợp. Gia đình của xã hội nơng nghiệp Việt Nam mang nạng tính gia
trưởng, sức liên thơng về xã hội chưa cao, kiểu gia đình đóng kín là một đơn vị
kinh tế tự cung, tự cấp, khơng cịn phù hợp với xã hội cơng nghiệp hố và nền
kinh tế thị trường. Gia đình thời mở cửa phải bung ra mỗi thành viên của gia đình
có thể là thành viên của nhiều tổ chức xã hội khác nhau, bên cạnh những cái hay
như: Con người gắn bó với xóm làng, có sự quan tâm lẫn nhau, sống với nhau
bằng tình, mối quan hệ trong gia đình cũng như xóm giềng đều đạt trên tình nghĩa
Gia đình là tế bào của xã hội, là nơi con người sinh ra và lớn lên, là nơi mỗi
người được chăm lo cả về thể chất, trí tuệ lẫn đạo đức, nhân cách để hội nhập vào
cuộc sống cộng đồng và xã hội. Trong đời sống xã hội từ xưa đến nay, gia đình
ln giữ vị trí quan trọng, gia đình đã trở thành một giá trị xã hội có tầm quan
trọng bậc nhất của dân tộc việt nam. Trải qua nhiều thế hệ, gia đình
Việt Nam được hình thành và phát triển với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp góp
phần xây dựng bản sắc văn hoá dân tộc. Những giá trị truyền thống quý báu như
lòng yêu nước, yêu quê hương, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thuỷ chung, hiếu
nghĩa, hiếu học, cần cù và sáng tạo trong lao động, bất khuất, kiên cường vượt
qua mọi khó khăn, thử thách đã được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp và phát
huy trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định: “Nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới
tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là gia đình, chính vì muốn
xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân cho tốt”.
Xây dựng gia đình văn hóa là nhiệm vụ trọng tâm của phong trào “Tồn
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố”, xây dựng gia đình văn hóa có ý nghĩa

và tác dụng thiết thực làm cho gia đình hạnh phúc, ơng bà, cha mẹ sống mẫu mực,
con cháu hiếu thảo, mọi thành viên trong gia đình thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ
cơng dân.
Nếp sống của gia đình Việt Nam hơm nay cũng đang có nhiều phức tạp,
những đổ vỡ có nhiều hướng gia tăng, tình trạng ngược đãi bố mẹ, phạm pháp của
thanh thiếu niên ngày càng gia tăng. Chúng ta đi vào cơ chế thị trường với tất cả
mặt mạnh, mặt yếu, được và mất. Nếu không tỉnh táo mà nhìn nhận 2 mặt của
đồng tiền trong cơ chế thị trường thì sẽ bị tâm lý thực dụng kích thích, phát triển
tâm lý, sống chết mặc bay, đồng tiền sẽ là thước đo mọi giá trị, có những sự thật
đau lòng.
Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc và quan hệ trong gia đình Việt Nam
có những thay đổi, nhưng chức năng cơ bản của gia đình vẫn tồn tại và gia đình
vẫn là một nhân tố quan trọng, không thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, xã hội


11
của đất nước. Chính vì vậy, xây dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh
phúc” đang là vấn đề thu hút tất cả mọi người quan tâm thực hiện.
Từ những lý do xã hội nói trên, đặt ra vấn đề phải quan tâm đến xây dựng
gia đình và giáo dục gia đình. Thực ra Đảng và Nhà nước ta đã từng làm và coi
trọng vấn dề gia đình đã có nhiều chủ trương chính sách để xây dựng gia đình
Việt Nam trong điều kiện xã hội mới.
Trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII đã từng nhấn mạnh,
xây dựng gia đình văn hố mới có ý nghĩa rất quan trọng trong tình hình hiện nay,
góp phần phát triển lực lượng sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống, thực hiện kế
hoạch hoá dân số, giữ gìn và phát huy những truyền thống đạo đức, văn hoá tốt
dẹp của xã hội, nâng cao về ý thức nghĩa vụ và gia đình đối với mọi lớp người.
Để triển khai thực hiện tư tưởng đó, Nghị quyết hội nghị lần thứ 4 BCH
Trung ương lần thứ VII đã đề ra: Đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng nếp sống
văn minh gia đình văn hố.

Thời gian qua cuộc vận động xây dựng “Gia đình văn hố” được nằm chung
và là một bộ phận trong toàn cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia
đình văn hố, mà người trực tiếp tổ chức vận hành là Ban chỉ đạo toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá.


12
Chương 2:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VẬN ĐỘNG
XÂY DỰNG “GIA ĐÌNH VĂN HỐ” TẠI ......,
, TỈNH TỪ NĂM 2010 -2014
1. Đặc điểm tình hình địa phương
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý:
Bình Tú là xã vùng Trung của cách trung tâm hành chính huyện 6km về
phía Nam; cách trung tâm hành chính tỉnh 17 km về phía Bắc, có trục quốc lộ IA
đi ngang qua xã dài trên 4km.
Ranh giới hành chính của xã được xác định:
- Phía Đơng giáp xã
- Phía Tây giáp xã
- Phía Nam giáp xã
- Phía Bắc giáp xã
1.1.2. Diện tích tự nhiên;
Tổng diện tích đất tự nhiên của tồn xã là 2003,54 ha: trong đó diện tích đất
nơng nghiệp là 1274 ha; đất phi nông nghiệp 511,5 ha; đất bằng chưa sử dụng là
454 ha.
Bình Tú là xã nơng nghiệp, diện tích sản xuất chủ yếu trồng lúa nước, đời
sống của nhân dân chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp; lao động trong độ
tuổi có khả năng lao động trong nơng nghiệp chiếm khoảng 60%, 40% cịn lại là
lao động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề

khác; ngành nghề tại địa phương ít phát triển, chưa đáp ứng việc giải quyết nhu
cầu lao động tại địa phương.
1.2. Điều kiện kinh tế
Kinh tế của ...... trong những năm gần đây ngày càng phát triển, tổng giá trị
sản xuất tăng lên, tăng bình quân trong 4 năm qua là 524,2 tỷ đồng/năm. Cơ cấu
các ngành kinh tế năm 2013 như sau: Lĩnh vực nông nghiệp chiếm 54,2%, Công
nghiệp và tiểu thủ CN là 20,6%, lĩnh vực thương mại dịch vụ là 25,2%.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực là tăng tỷ trọng ngành công
nghiệp – tiểu thủ CN và ngành thương mại - dịch vụ. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế này đã tạo cơ hội có việc làm cho nhiều lao động từ làm nông nghiệp với thu
nhập bấp bênh chuyển sang làm trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại dịch vụ
với việc làm ổn định hơn và có thu nhập cao hơn.
Nhưng nhìn chung thì tại địa phương ngành nơng nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu kinh tế. Tổ chức sản xuất nơng nghiệp tại địa phương cịn
nhỏ lẻ, do đó tình trạng thiếu việc làm sau mùa vụ sản xuất vẫn cịn cao. Sản xuất
cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp có chuyển biến phát triển tạo việc làm ổn định
cho người dân nhưng quy mô sản xuất cịn nhỏ, nhu cầu lao động khơng cao so
với lực lượng lao động tại địa phương hiện nay. Ngành thương mại - dịch vụ phát
triển chủ yếu là người lao động chuyển từ làm nông nghiệp sang buôn bán nhỏ lẻ
và số lao động nam tham gia ngành xây dựng.
1.3. Đặc điểm xã hội


13
1.3.1.Dân số:
Dân số tồn xã tính đến ngày 01/4/2013 là 14.543 nhân khẩu, 3.580 hộ gia
đình, mật độ dân số bình qn 726.8 người/km2.
Về số hộ sản xuất nơng nghiệp là 2874 hộ, chiếm 86,5% tổng số hộ. Đặc
điểm: các hộ sản xuất nơng nghiệp này khơng cịn sản xuất thuần nông mà kết
hợp các ngành nghề khác như buôn bán nhỏ, làm cơng nhân.

Bình Tú là xã có dân số đông và luôn tăng trong các năm qua. Số người
trong độ tuổi lao động đến cuối năm 2013 là 8.708 người, chiếm 59,8% dân số
tồn xã. Nhóm lao động trong độ tuổi trẻ tăng hằng năm và chiếm tỷ lệ cao trong
tổng số lao động trong độ tuổi.
Tỷ lệ hộ nghèo năm 2013 là 4,69%, hằng năm giảm từ 1,5 đến 3,5%
1.3.2.Lao động: Tổng số người trong độ tuổi lao động là 8.708 người, lao
động nông nghiệp chiếm khoảng 60%, còn lại lao động trong các lĩnh vực thương
mại-dịch vụ, TTCN và ngành nghề khác chiếm khoảng 40%. Nhìn chung những
năm qua mức độ chuyển dịch cơ cấu lao động cịn chậm, lao động nơng nghiệp
vẫn cịn chiếm tỉ lệ cao. Qua số liệu trên, ta thấy số hộ dân của xã sống bằng nghề
nơng nghiệp cịn khá cao, diện tích bình qn cho 1 lao động nơng nghiệp là 0,37
ha/lao động.
Nguồn cung lao động của xã vẫn mang đặc thù của kinh tế nông nghiệp,
phần lớn chưa qua đào tạo, do đó cơ hội việc làm cho người lao động cịn hạn chế
và khó khăn.
1.3.3.Văn hóa xã hội:
Lĩnh vực giáo dục: Sự nghiệp giáo dục, đào tạo từng bước phát triển. Tại
địa phương có 1 trường Trung học cơ sở, 2 trường tiểu học và 1 trường Mẫu giáo,
các trường được cấp trên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo việc học hành
của con em tại địa phương. Đã có 3/4 trường đạt chuẩn quốc gia, đây là điều kiện
tốt trong việc dạy và học, từ đó nâng cao chất lượng của giáo dục trên địa bàn xã.
Hoạt động văn hố thơng tin, thể thao có nhiều chuyển biến tích cực. Cơng
tác thơng tin tun truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước được chú trọng đứng mức. Phong trào: 'Toàn dân đồn kết xây dựng đời
sống văn hố" đã có những chuyển biến cả về diện rộng lẫn chiều sâu, đã tác
động tích cực đến đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội và đạt được nhiều kết quả khả
quan. Cơng tác tơn tạo, bảo quản, giữ gìn và phát huy các di tích lịch sử, văn hố
được chú trọng. Các thể chế văn hóa, thể thao từ huyện đến cơ sở từng bước phát
triển.
Hệ thống đài truyền thanh huyện đã phủ sóng trên dịa bàn dân cư tồn xã.

Phong trào văn hố văn nghệ, thể dục thể thao có nhiều tiến bộ, được huyện và
tỉnh đánh giá cao.
Về lĩnh vực y tế: Xã có 1 trạm y tế, trong những năm qua được đầu tư cơ sở
vật chất và trang bị kỹ thuật đảm bảo việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân. Các y sỹ, nhân viên được nâng cao trình độ tay nghề cùng với đội ngũ y tế
thôn đã làm tốt công tác khám chữa bệnh ban đầu và phòng ngừa dịch bệnh ở khu
dân cư, thơn xóm. Cơng tác dân số, gia đình và trẻ em đã được triển khai thực
hiện có hiệu quả. Tỷ suất sinh thơ giảm bình qn hằng năm 0,26 o/oo. Tỷ lệ phát
triển dân số tự nhiên giảm từ 12,47 o/oo năm 2011 xuống còn 9,83 o/oo năm 2014.


14
Hiện nay đã có 8/8 thơn đã được đầu tư xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng
ở thôn đảm bảo cho việc sinh hoạt và hội họp của người dân. Các thiết chế văn
hóa, khu sinh hoạt thể thao thơn từng bước được đầu tư xây dựng đáp ứng được
nhu cầu sinh hoạt của người dân.
Trình độ học vấn của người dân được nâng dần lên, số học sinh tốt nghiệp
trung học cơ sở hằng năm đạt 100%, số lao động tốt nghiệp phổ thơng trung học
có xu hướng tăng lên.
Các tổ chức xã hội như: Hội khuyến học, Hội chữ thập đỏ đã có nhiều cố
gắng trong việc huy động các nguồn kinh phí hỗ trợ cho các đối lượng nghèo khó,
thực hiện tốt cơng tác khuyến học, khuyến tài...
1.4. Về an ninh quốc phòng : Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ
quốc, xây dựng nền quốc phịng tồn dân ln được quan tâm củng cố. Việc phối
hợp giữa các lực lượng công an, quân sự, giữa các ngành nội chính với Mặt trận
và các đồn thể trong phong trào phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội... có
nhiều tiến bộ góp phần ngăn chặn có hiệu quả các loại tội phạm và tệ nạn xã hội,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện.
Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những mặt tồn tại đó là :
Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn chuyển dịch chậm, công nghiệp và

tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển mạnh, chưa tạo được giải pháp tích cực cho
việc hình thành các vùng ngun liệu phục vụ cơng nghiệp và chế biến xuất khẩu,
kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống còn hạn chế so với nhu cầu thực tế.
Trong nơng nghiệp cịn nhiều khó khăn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản
xuất, cơ cấu cây trồng, con vật ni, tỷ lệ chăn ni cịn thấp trong cơ cấu giá trị
nông nghiệp.
Lĩnh vực xã hội vẫn còn một số mặt hạn chế, các vấn đề này sinh chưa được
giải quyết kịp thời và triệt để. Cơng tác xã hội hố trong các lĩnh vực giáo dục, y
tế chưa được đẩy mạnh. Lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao, tỷ lệ lao
động qua đào tạo còn quá thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu cho phát triển kinh tế.
Trình độ năng lực của cán bộ cơng chức cịn nhiều mặt hạn chế, chưa đáp
ứng được với nhu cầu nhiệm vụ mới, nhất là đội ngũ cán bộ công chức ở cơ sở.
1.5. Nét văn hố vốn có của gia đình truyền thống địa phương:
Qua điều tra, khảo sát một số yếu tố có liên quan đến những sinh hoạt gia
đình, trong đó có một số yếu tố đã trở thành phong tục, tập quán bền vững gắn bó
suốt cuộc đời của con người thì kết quả cho thấy: Khi con cái mới sinh ra cho đến
tuổi vị thành niên, hầu hết các gia đình ở đại phương cịn duy trì lễ đầy tháng đặt
tên con, các lễ khác có duy trì nhưng ít hơn như cúng mụ, đầy năm (thôi nôi), sinh
nhật... Một nét đẹp trong ni dạy con cần được duy trì và phát huy ở đây là hát
ru bằng những làn điệu dân ca, kể chuyện cổ tích vì đối tượng chỉ tập trung ở
những gia đình có bà nội, bà ngoại. Trong vấn đề đau ốm đa số nhân dân điều trị
theo chỉ dẫn của y, Bác sĩ.
Về các thủ tục cũng như hình thức tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán
cha ông là làm lễ rước dâu. Phần lớn các cặp vợ chồng đều đến uỷ ban nhân dân
xã đăng ký kết hôn.
Việc tổ chức tang lễ cũng được nhân dân tiến hành theo nếp sống mới. Mồ
mã chôn cất, di dời đúng nơi quy định. Tuy vậy vịêc chọn ngày giờ tốt để nhập


15

liệm, đưa tang ... văn cịn duy trì vì đây là phong tục gắn liền với tín ngưỡng, tơn
giáo nên khó thay đổi. Đặc biệt những hủ tục lạc hậu, ăn uống linh đình ma chay
đã giảm rõ rệt.
Những kết quả nêu trên chứng tỏ nội dung tuyên truyền xây dựng gia đình
văn - hố, trong đó có vấn đề thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
lang, lễ hội theo quy định của Bộ chính trị tại chỉ thị số 27/CT-TW đã đi vào cuộc
sống. Đây là bước đột phá mở đường tạo dư luận xã hội rộng lớn và thuận lợi
nhằm làm chuyển biến nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân để họ có thái độ
đúng, hành động đúng từ trong suy nghĩ đến việc làm. Qua tuyên truyền vận động
cũng đã kịp thời biểu dương, khen thưởng những tập thể, cá nhân tích cực tham
gia, tuyên truyền, vận động thực hiện theo nội dung xây dựng gia đình văn hố.
Đồng thời phân tích, giáo dục, phê phán nhẹ nhàng những gia đình hoặc cá nhân
có duy trì những hủ tục lạc hậu hay vần còn tư tưởng vụ lợi trong các hoạt động
cưới, tang, lễ ... tất cả tạo được niềm tin trong nhân dân, hình thành dư luận xã hội
tích cực, góp phần làm cho cuộc vận động xây dựng “Gia đình văn hố” tại địa
phương ngày càng có hiệu quả.
2. Thực trạng cơng tác tun truyền, vận động xây dựng “Gia đình văn hoá”
ở ......, :
Sau khi chia tách tỉnh, đã phát động phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hoá" vào ngày 21/4/2000. Cuộc vận động đã quy tụ và góp
phần thúc đẩy các phong trào thi đua yêu nước của các tầng lớp nhân dân cộng
đồng dân cư với phương châm “Lấy sức dân chăm lo cuộc sống cho dân”.
Trong khoảng thời gian từ ngày phát động đến nay, địa phương đã xác định
công tác xây dựng thơn, tộc họ văn hóa, gia đình văn hố là nhiệm vụ chủ yếu là
yếu tố quyết định đến việc duy trì và nâng cao chất lượng của phong trào “Tồn
dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố" được cấp uỷ Đảng, chính quyền, Mặt
trận đồn thể các cấp quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc. Đến năm 2008 tồn xã
đã có 8/8 thơn và 12 tộc họ đã tổ chức để phát động xây dựng thôn văn hóa, tộc
văn hóa.
Với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm, nhân dân làm nhà

nước hỗ trợ", cảnh quang môi trường ở khu dân cư được đổi thay nhanh chóng,
đường làng ngõ xóm được bê tơng hố hoặc trải vật liệu cứng, cuộc vận động
“Ngày vì người nghèo” xố nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo được phát triển
sâu rộng. Các hoạt động nhân đạo, đền ơn đáp nghĩa, khuyến học, khuyến tài đã
từng bước thực hiện với tinh thần xã hội hoá, đã khơi đậy mạnh mẽ truyền thống
tương thân tương ái, uống nước nhớ nguồn, chăm sóc thương binh, gia đình liệt sĩ,
nhận ni dưỡng chăm sóc Bà mẹ VN anh hùng, làm nhà tình nghĩa cho các đối
tượng chính sách, quan tâm đến trẻ mồ côi, người rủi ro bất hạnh trong cộng đồng
bằng những cử chỉ cao đẹp, thể hiện tính nhân văn sâu sắc của dân tộc.
Cuộc vận động đã tạo tiền đề, điều kiện để việc thực hiện quy chế dân chủ,
phát huy quyền làm chủ của nhân dân có hiệu quả hơn. Với phương châm “Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra ” Mặt trận và các đồn thể thơng qua khu
dân cư từng bước tuyên truyền cho nhân dân hiểu những chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước đã đem lại cho cộng đồng khu dân cư một sinh


16
lực mới, tính cộng đồng trách nhiệm cao, mỗi người vì mọi người. Phát huy được
truyền thống tình làng nghĩa xóm, khối đại đồn kết dân tộc được mở rộng và
nâng cao.
2.1. Những thành tựu trong vân động xây dựng “Gia đình văn hóa”:
Cuộc vận động xây dựng “Gia đình văn hóa” được bắt dầu triển khai thực
hiện vào năm 2000, gắn liền với cuộc vận động xây dựng thôn văn hố, cơ quan,
đơn vị có đời sống văn hố tốt trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hố" .
2.1.1.Cơng tác tun truyền
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện phong trào. Ban chỉ đạo địa phương đã triển khai bằng nhiều biện pháp
nhằm kịp thời tuyên truyền chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp
luật của Nhà nước đến với nhân dân. Qua thực tế cơng tác tun truyền vận động

xây dựng “Gia đình văn hố" đạt những thành tích được biểu hiện ở các mặt cụ
thể sau:
Về lực lượng tuyên truyền vận động: Xuất phát từ nhận thức phong trào
“Xây dựng nếp sống văn minh - gia đình văn hố” là một trong những phong trào
cụ thể của phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" theo quan
điểm chỉ đạo của Hội nghị lần thứ V BCH TW (khoá VIII) về “Xây dựng và phát
triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc". Trong bốn giải
pháp mà Nghị quyết Trung ương V đã nêu, thì giải pháp mở cuộc vận động giáo
dục chủ nghĩa yêu nước và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hố" có ý nghĩa quan trọng đặc biệt, vì đây là phong trào có quy mơ bao qt
tồn xã hội, huy động cả hệ thống chính trị từ trên xuống, từ trong Đảng, cơ quan
Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm bảo tồn
và phát huy bản sắc dân tộc, nhất là trong thời kỳ mở cửa, giao lưu với cộng đồng
Quốc tế trong cơ chế thị trường. Từ đó, cùng với việc thực hiện phương châm
"Tồn Đảng làm cơng tác tư tưởng” nên lực lượng tuyên truyền đã được chú ý
xây dựng trong các tổ chức Đảng từ huyện đến cơ sở, trong các tổ chức chính trị,
xã hội, trong các tổ chức kinh tế - xã hội, trong các bộ Đảng viên cũng như những
người có năng lực, kỹ năng công tác tuyên truyền trong số quần chúng tiên tiến đã
được giác ngộ. Nắm vai trò chủ đạo, đội ngũ cán bộ tuyên truyền chuyên trách,
cán bộ mặt trận và vặn hố thơng tin, cán bộ tư pháp ... đã có nhiều cố gắng trong
việc học hỏi, nghiên cứu tài liệu và sáng tạo trong việc chọn lựa nội dung, hình
thức, phương pháp tuyên truyền thiết thực, phù hợp với từng cơ sở và từng đối
tượng cụ thể.
Về nội dung tuyên truyền : Nội dung tuyên truyền, vận động xây dựng “Gia
đình văn hố" được nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện chủ yếu dựa vào
các văn bản sau:
+ Một số quan điểm của Đảng về gia đình và gia đình văn hố được trích từ
các Nghị quyết của Đảng, chủ yếu là Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI, VII, VIII, IX và Nghị quyết X.
+ Chỉ thị số 49 -CT/TW ngày 21/2/2005 về “Xây dựng gia đình thời kỳ

cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước"


17
+ Chỉ thị số 25 ngày 12/6/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về việc chỉ
đạo phong trào “TDĐKXDĐSVH”, Thông tri số 04/TT-MTTW ngày 03/5/1995
của uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư”, Chỉ thị số 28 - CT/HU
ngày 05/11/2003 của Ban Thường vụ Huyện uỷ Thăng Bình về tổ chức thực hiện
có hiệu quả cuộc vận động ‘Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư”.
+ Chỉ thị số 27/CT của Bộ chính trị ngày 12/1/1998 về việc thực hiện nếp
sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
+ Tài liệu hỏi đáp về phong trào tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn
hố (tài liệu của Ban chỉ đạo phong trào“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hoá" Trung ương phát hành năm 2000.
+ Tài liệu hỏi đáp về xây dựng làng văn hố, gia đình văn hố, nếp sống văn
hố, tổ chức và quản lý lễ hội truyền thống (chủ biên Hà Văn Tăng, nhà xuất bản
CTQG, HN 1999), tài liệu hướng dân thực hiện cuộc vận động xây dựng nếp sống
văn minh - gia đình văn hố (Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hố" văn hóa” tỉnh biên soạn năm 2000)
+ Quyết định số 01/2000 của Bộ trưởng Bộ văn hố thơng tin về việc ban
hành quy chế cơng nhận gia đình văn hoá, làng văn hoá, khu phố văn hoá nay là
Quyết định số 62/2006 của Bộ trưởng Bộ văn hố thơng tin về việc ban hành quy
chế công nhận danh hiệu gia đình văn hố, làng văn hố, tổ dân phố văn hố vừa
có hiệu lực từ ngày 08/7/2006 và nhiều tài liệu văn bản khác có liên quan đến
cuộc vận động “Xây dựng gia đình văn hố”
Căn cứ vào những tài liệu trên, Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đồn kết
xây dựng đời sống văn hố" của xã đã hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động tuyến truyền,
phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân. Đặc biệt các nội dung tuyên truyền

đó đã được vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, sát hợp với tình hình thực tế
từng địa bàn dân cư, phù hợp với trình độ, nhận thức của từng loại đối tượng
trong cộng đổng dân cư.
Những nội dung tuyên truyền, vận động xây dựng gia đình văn hóa tại địa
phương đã đi đúng nguyện vọng của nhân dân, được nhân dân chấp nhận và thực
hiện. Sự thành công của công tác tuyên truyền một phần xuất phát từ sự năng nổ
của lực lượng tuyên truyền, một phần lớn khác là nhờ vào đường lối đúng đắn
hợp lịng dân của Đảng và Nhà nước ta. Có thể nói chưa có cuộc vận động nào mà
được nhân dân hăng hái, tự giác thực hiện tốt như vậy. Bởi vì các tiêu chí đưa ra
rất hợp với lịng dân chẳng hạn như tiêu chí về xây dựng gia đình no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.
- “ Gia đình no ấm ” là đầy đủ về vật chất như đủ ăn, đủ mặc
+ Đủ ăn, đảm bảo đình dưỡng hợp lý
+ Đủ mặc, phù hợp với điều kiện sinh hoạt và làm việc
+ Có nhà ở ổn định, vững chắc
+ Có các tiện nghi, điều kiện thiết yếu phục vụ sinh hoạt gia đình.
- Gia đình bình đẳng là gia đình trong đó :
+ Mọi thành viên u thương và tôn trọng nhau
+ Cùng nhau chia sẻ mọi quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm


18
+ Vợ chồng cùng bàn bạc quyết định những công việc lớn của gia đình
+ Khơng có sự phân biệt giữa con trai và con gái. Con cái trong gia đình đều
được u thương, chăm sóc, tạo điều kiện học hành và phát triển như nhau.
+ Khơng có bạo hành trong gia đình.
- Gia đình tiến bộ là gia đình :
+ Thực hiện tốt bình đẳng gia đình
+ Lao động giỏi, biết áp dụng khoa học kỹ thụât và công nghệ mới vào sản
xuất.

+ Mọi thành viên trong gia đình có lối sống lành mạnh, thực hiện nếp sống
văn minh, biết tơn trọng thuần phong mỹ tục của văn hố gia đình Vịêt Nam, có ý
thức rèn luyện thể lực nâng cao sức khỏe, không sa vào tệ nạn xã hội, khơng mê
tín dị đoan, khơng vi phạm pháp luật.
+ Các thành viên trong gia đình tích cực học tập
+ Các thành viên gia đình trong độ tuổi sinh đẻ đều thực hiện kế hoạch hố
gia đình.
+ Thực hiện vệ sinh an tồn thực phẩm, vệ sinh mơi trường.
+ Mọi thành viên trong gia đình thực hiện tốt đường lối, chủ trương, pháp
luật. Chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt quy ước của cộng đồng dân
cư (làng xã, khu tập thể ...)
- Gia đình hạnh phúc: Gia đình hạnh phúc là mọi thành viên trong gia đình
hồn tồn hài lịng, toại nguyện với tổ ấm cua mình. Khi một gia đình đạt cả ba
tiêu chí : “No ấm, bình đẳng, tiến bộ” thì cơ bản đã là gia đình hạnh phúc.
Những tiêu chí trên chính là nguyện vọng tha thiết, phù hợp với quy luật
phát triển đời sống xã hội, vừa đáp ứng với lòng mong mỏi của mỗi gia đình Việt
Nam trong thời đại hiện nay.
Về hình thức và phương pháp tuyên truyền.
Qua điều tra, thăm hỏi, phỏng vấn các đối tượng đã tiếp cận, tìm hiểu nội
dung của cuộc vận động bằng cách nào và hình thức nào được tiếp cận thường
xuyên nhất, dễ hiểu nhất thì đại đa số đều cho biết là tiếp cận qua sóng phát thanh,
qua người thân, qua các loại hình văn nghệ quần chúng, thơng tin cổ động, tun
truyền trực quan và qua các lần sinh hoạt, hội họp và qua các buổi nói chuyện
chuyên đề trực tiếp. Như vậy bên cạnh những kênh thơng tin mang tính đại chúng,
các hình thức thơng tin, tun truyền, vận động mang tính hai chiều, tuyên truyền
miệng cũng được hết sức chú trọng và góp phần mang lại hiệu quả thiết thực.
Cũng cần nói thêm là thực tế mấy năm gần đây, đời sống vật chất và tinh
thần của người dân đã có nhiều thay đổi đáng kể. Phần nhiều các gia đình đã mua
sắm được các phương tiện nghe nhìn như radio, ti vi, internet ... Tất cả đã góp
phần thuận lợi cho công tác tuyên truyền vận động xây dựng gia đình văn hố tại

địa phương trong những năm qua.
Qua hệ thống truyền thanh của xã, vừa tiếp sóng của đài phát thanh Huyện,
Tỉnh, Trung ương vừa trực tiếp phát thanh các chương trình của xã đã chuyển tải
những thống tin về kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội nói chung và những thơng
tin về phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hố" nói riêng đến
từng khu dân cư, thơn, xóm.


19
Tổ chức nói chuyện chun đề hoặc thơng qua những buổi sinh hoạt hội họp
phổ biến cho quần chúng về những vấn đề có liên quan đến cuộc vận động xây
dựng “Gia đình văn hố”. Đây là hình thức được đội ngũ cán bộ tuyên truyền, chủ
yếu là cán bộ mặt trận và cán bộ văn hố thơng tin sử dụng nhiều nhất.
Ban vận động của thôn đã nêu cao tinh thần trách nhiệm, tiến hành tuyên
truyền, vận động đến từng hộ gia đình.
Các hình thức tuyên truyền cổ động trực quan bằng Pa nơ, băng rơn, áp phích
cổ động phát hành đến tận các thôn tổ. Thông qua các hội thi, hội diễn đã dàn
dựng nhiều tác phẩm tuyên truyền về phong trào xây dựng thơn văn hóa, gia đình
văn hóa, Tộc họ văn hóa nhằm làm cho nhân dân hiểu rõ lợi ích thiết thực của
phong trào mang lại và tự giác thực hiện phong trào.
2.1.2.Kết quả đạt được:
Từ khi phong trào xây dựng gia đình văn hóa, thơn văn hóa, xã văn hóa
phát triển mạnh, từng bước đi vào nội dung, chất lượng, đã tạo cho đời sống văn
hóa khởi sắc, phát triển trên nền tảng kinh tế tăng trưởng khá, đời sống nhân dân
từng bước được cải thiện, tỉ lệ hộ giàu ngày càng tăng lên, tỉ lệ hộ nghèo ngày
càng giảm xuống.
Kết quả của phong trào là quần chúng nhân dân tham gia thực hiện
các chương trình kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng an ninh như: Chương trình
giải quyết việc làm, xố đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa; Cuộc vận
động đã khơi dậy truyền thống đồn kết nhân ái, thuỷ chung tình làng

nghĩa xóm, tạo thêm nhiều tấm gương về người tốt việc tốt.
Kết quả nổi bật của cuộc vận động đó là các hoạt động của cuộc vận động
đền ơn đáp nghĩa, thực hiện chính sách xã hội giúp đỡ các gia đình thương binh,
liệt sĩ, các bà mẹ Việt Nam anh hùng cả về vật chất và tinh thần, khơi dậy truyền
thống “uống nước nhớ nguồn” tốt đẹp của dân tộc.
Cơng tác xây dựng gia đình văn hóa được Đảng chính quyền quan tâm, đặc
biệt là văn hóa và dịch vụ văn hóa được tiến hành có trọng điểm và hiệu quả, cơng
tác thanh tra kiểm tra văn hóa thơng tin được thực hiện thường xuyên, góp phần
làm lành mạnh đời sống tinh thần trong nhân dân.
Qua cuộc vận động các gia đình thực hiện tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước, tích cực tham gia các phong trào và chủ trương của
địa phương, tham gia xây dựng nông thôn mới, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa
vụ của người cơng dân, tình làng nghĩa xóm được gắn bó, tình đồn kết tồn dân
được nâng lên nhiều mặt, mọi người có ý thức trách nhiệm trong xây dựng thơn
văn hóa, cơ quan văn hóa, tộc họ văn hóa, giữ gìn an ninh trật tự ở địa phương,
hạn chế các tệ nạn xã hội.
Ban vận động xây dựng thơn văn hóa ở các khu dân cư thực hiện bình xét,
cơng bố quyết định gia đình văn hóa và khen thưởng vào dịp ngày hội đại đoàn
kết toàn dân tộc 18/11 hằng năm. Kết quả qua bình xét Gia đình đạt Gia đình văn
hóa qua các năm như sau:


20
Năm

Tổng số hộ

Số hộ đạt GĐVH

Tỷ lệ %


2010

3066

2480

80,87

2011

3161

2510

79,40

2012

3190

2570

80,56

2013

3239

2014


3242

82,80

Nguồn: Ban chỉ đạo xây dựng đời sống văn hóa xãBình Tú
Qua bảng kết quả bình xét hộ gia đình đạt gia đình văn hóa ta thấy số hộ
đạt gia đình văn hóa hằng năm có tăng lên. Qua cuộc vận động thực hiện phong
trào đã có nhiều hộ phát triển mạnh về kinh tế, số hộ sản xuất kinh doanh giỏi các
cấp tăng lên, số hộ nghèo giảm xuống hằng năm. Nhiều hộ gia đình tiêu biểu
trong sản xuất kinh doanh, ni con khỏe dạy con ngoan, nuôi con học hành thành
đạt, phát huy tốt văn hóa trong gia đình như hộ gia đình đã được đề nghị Ban chỉ
đạo phong trào TDĐKĐSVH huyện, tỉnh tuyên dương khen thưởng.
Có được kết quả trên là cả một quá trình cố gắng nổ lực của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, các ban ngành, đồn thể và của quần chúng nhân dân đã đồng
tình tích cực hưởng ứng. Trong đó cơng tác tun truyền vận động, đóng vai trị
hết sức quan trọng. Là một hoạt động mang tính khoa học và nghệ thuật, cơng tác
tun truyền, vận động đã thực sự góp phần triển khai có kết quả và ngày càng
nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hố"
nói chung và cuộc vận động xây dựng “Gia đình văn hóa” nói riêng ở địa phương
trong thời gian qua.
Trên đây là những thành quả bước đầu của công tác tun truyền vận động
xây dựng gia đình văn hố tại địa phương Bình Tú trong nhẵng năm qua..
2.2. Nguyên nhân của các thành tựu :
Thứ nhất: Nhìn chung các cấp uỷ Đảng, chính quyền đã quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo các hoạt động có liên quan đến cuộc vận động "Xây dựng gia đình văn
hố”. Do đó đã tạo được sự đồng tâm nhất trí giúp cho việc triển khai công tác
tuyên truyền, vận động được rộng khắp trên địa bàn huyện.
Thứ hai : Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hố" của tỉnh thường xuyên quan tâm theo dõi, chỉ dạo, kịp thời hướng dẫn

nghiệp vụ công tác. Đồng thời Ban chỉ đạo xã, Ban vận động thôn đã năng động,
sáng tạo dám nghĩ, dám làm, biết phát huy nội lực của địa phương, từng khu dân
cư ... để đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động.
Thứ ba : Biết tổ chức tuyên truyền đồng bộ, rộng khắp với nhiều hình thức
phù hợp. Đặc biệt là thông qua phương tiện thông tin đại chúng và hình thức
tuyên truyền miệng tới từng hộ dân cư, biết chọn đúng địa điểm thích hợp, lấy địa


21
bàn thơn, xóm làm trọng tâm để chỉ đạo điểm và kịp thời nhân rộng những điển
hình tiên tiến làm tốt công tác tuyên truyền.
Thứ tư: Biết huy động sức mạnh tổng hợp của mọi lực lượng tuyên truyền
và của đơng đảo quần chúng nhân dân tích cực, tự giác tham gia tuyên truyền vận
động, hướng dư luận xã hội tích cực đi vào hướng tuyên truyền. Trong tổ chức
thực hiện đã kịp thời sơ kết, tổng kết có khen thưởng cho những tập thể, cá nhân,
nhất là những quần chứng nhân dân gương mẫu thực hiện xây dựng gia đình văn
hố và tích cực tun truyền hướng dẫn giúp mọi người xung quanh thực hiện.
2.3. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân :
2.3.1.Những tồn tại hạn chế:
Thành tích của cơng tác tun truyền, vận động xây dựng “Gia đình văn
hố" ở xã trong thời gian qua là không thể phủ nhận. Song đứng vào thời điểm
hiện tại nhìn nhận, đánh giá lại tồn bộ hoạt động này của xã, từng địa bàn dân cư
thì có thể nói rằng : Công tác tuyên truyền vận động xây dựng gia đình văn hố
mới chỉ dừng lại ở những hoạt động bề nổi, chưa đạt hiệu quả cao và không triệt
để hay nói theo cách của dân gian là “Khơng đến nơi đến chốn", "Không đến đầu
đến đũa”. Hoạt động này cịn mang tính phong trào “mùa vụ”. Tệ nạn xã hội có
chiều hướng gia tăng và ẩn nấp dưới nhiều hình thức khá tinh vi, tình hình bất ổn
về an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội vẫn cịn; tình trạng gây mất đồn kết
trong thơn xóm vẫn xảy ra, sự thiếu ổn định trong các “Cộng đồng tế bào” vẫn là
điều mà xã hội quan tâm lo ngại nhất là tình trạng ly thân, ly hôn ở các cặp vợ

chồng trẻ và trung niên đang có chiều hướng gia tăng.
Trong từng thơn, từng gia đình tuy đã tiến hành đăng ký xây dựng gia đình
văn hóa nhưng q trình triển khai thực hiện cịn thiếu chặt chẽ, sâu sát, làm qua
loa, đại khái ... vẫn cịn có những hiện tượng mê tín dị đoan như mời thầy cúng,
đốt vàng mã, tổ chức cầu siêu, cầu hồn khi có người trong gia đình qua đời.
Ngay trong phạm vi gia đình việc ni dạy con vẫn cịn một số vấn đề cần
phải bàn đến. Chẳng hạn như có khơng ít gia đình khơng hề quan tâm đến việc
“ni con khoẻ, dạy con ngoan" hay hồn tồn khơng có nhận thức gì về ý nghĩa
của việc hát ru con bằng những làn điệu dân ca, hoặc kể chuyện cổ tích cho trẻ
nghe, khơng tâm sự, cùng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với con, không quản lý đến
giờ giấc học hành, vui chơi với con cái...
Những hạn chế tồn tại nêu trên chứng tỏ rằng công tác tuyên truyền, vận
động xây dựng gia đình văn hố có tiến hành nhưng chưa sâu rộng đến từng gia
đình, từng cá nhân, nhất là những gia đình nghèo, đồng con. Hay nói cách khác,
việc nghiên cứu nắm bắt dược các đặc điểm của đối tượng để lựa chọn nội dung,
hình thức, phương pháp tuyên truyền vận động thích hợp vẫn chưa được chú trọng
đúng mức.
2.3.2.Nguyên nhân của những tồn tại:
Sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng và chính quyền chưa kịp thời, sâu
sát, còn xem nhẹ vai trò của công tác tuyên truyền đối với cuộc vận động xây
dựng ‘Gia đình văn hố”, cho nên q trình tổ chức, thực hiện thiếu sự quan tâm,
hỗ trợ kinh phí cho hoạt động tuyên truyền vận động.


22
Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" xã
thường xuyên thay đổi, chưa được củng cố kiện toàn kịp thời. Một số thành viên
trong Ban chỉ đạo thiếu nhiệt tình, chỉ có danh nhưng khơng có thực. Một số khác
thiếu am hiểu về vai trị của cơng tác tun truyền, vận động xây dựng gia đình
văn hóa.

Cơng tác tun truyền, vận động xây dựng gia đình văn hố, được tổ chức
thực hiện thiếu đồng bộ, rời rạc, thiếu liên kết, thiếu kiểm tra theo dõi. Biểu hiện
rõ nhất là giữa các ban ngành, đoàn thể ... thiếu sự phối hợp chặt chẽ nên chưa
phát huy được sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong quá trình tham gia tuyên
truyền vận động.
Năng lực của cán bộ tun truyền nói chung cịn hạn chế, lại ít được đào tạo
về chun mơn nên chưa có nghệ thuật viết và nói hấp dẫn nhằm lơi cuốn quần
chúng tích cực, tự giác, tự nguyện tham gia phong trào xây dựng văn hoá.
Cơ sở vật chất, phương tiện tuyên truyền, kinh phí hổ trợ cho các hoạt động
tuyên truyền cịn gặp nhiều khó khăn. Cơng tác xã hội hoá các hoạt động tuyên
truyền, vận động xây dựng gia đình văn hố chưa được cấp huyện và cơ sở chú
trọng và vận dụng thích hợp.


23
Chương 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG XÂY DỰNG “GIA ĐÌNH VĂN HĨA”
TẠI ......, THĂNG BÌNH, TỪ 2015 - 2020
1. Những định hướng lớn
Căn cứ vào những định hướng mang tính chiến lược mà các nghị quyết của
Đảng đã đề ra, xuất phát từ tình hình thực tế của địa phương, để cơng tác tun
truyền, vận động xây dựng gia đình văn hố tiến hành thắng lợi cần dựa vào
những định hướng cơ bản sau:
1.1. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền xây dựng “Gia đình văn hố”
Hiệu quả tun truyền xây dựng “Gia đình văn hoá ” được xác định trong sự
tương quan giữa kết quả đạt được do sự tác động của tuyên truyền mang lại so với
mục đích của cơng tác tun truyền đã được đặt ra trong một điều kiện nhất định,
với một chi phí nhất định.
Hiệu quả này thể hiện ở các cấp độ từ thấp đến cao theo con đường tri thức niềm tin - tính tích cực. Khi quần chúng nhân dân ở trình độ tích cực thì công tác

tuyên truyền sẽ trở thành động lực của sự phát triển kinh tế - chính trị, văn hố xã hội. Và chính trong q trình hoạt động thực tiễn, quần chúng nhân dân xuất
hiện nhu cầu nhận thức mới để thay đổi thái độ hành vi, cứ như thế, cơng tác
tun truyền như là chu trình vận động khơng ngừng, do nhu cầu tri thức mới của
quần chúng nhân dân ln địi hỏi và cần được thoả mãn. Hơn nữa hiệu quả tun
truyền xây dựng gia đình văn hố là sản phẩm tổng hợp của các điều kiện khách
quan và nhân tố chủ quan trong đó.
Điều kiện khách quan bao gồm các yếu tố: Kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội. Đây là nguyên nhân sâu xa nhất, quyết định nhất đối với hiệu quả tuyên
truyền vận động.
Nhân tố chủ quan có tác động trực tiếp vào việc nâng cao hiệu quả tun
truyền xây dựng gia đình văn hố. Đó là những yếu tố thuộc bản thân hệ thống
cơng tác tuyên truyền bao gồm : Chủ thể, đối tượng, mục đích, phương tiện,
phương pháp tun truyền.
Vì vậy, cần phải tìm nguyên nhân, biện pháp để nâng cao hiệu quả tun
truyền xây dựng gia đình văn hố cả trong điều kiện xã hội khách quan lẫn trong
bản thân hệ thống công tác tuyên truyền. Đặc biệt, chú ý thiết lập những điều kiện
khách quan mang đặc trưng XHCN cho việc nâng cao hiệu quả tuyên truyền xây
dựng gia đình văn hố vì đây là ngun nhân sâu xa nhất, quyết định nhất đối với
việc nâng cao hiệu quả công tác này.
1.2. Xây dựng các tiêu chuẩn cụ thể về gia đình văn hố
Các tiêu chuẩn về gia đình văn hóa là cơ sở để tiến hành công tác tuyên
truyền giáo dục, thuyết phục quán chúng nhân dân tích cực hưởng ứng cuộc vận
động xây dựng “Gia đình văn hố” do Đảng, Nhà nước tiến hành phát động. Nó là
căn cứ để quần chúng nhân dân tìm hiểu, học tập, đăng ký, tự giác thực hiện nhằm
hướng đến việc đạt và được cơng nhận danh hiệu gia đình văn hố theo quy định.
Nội dung của các tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hố phải dựa vào 3 tiêu
chuẩn của quy chuẩn cơng nhận danh hiệu gia đình văn hố, thơn văn hoá kèm tại


24

Thông tư số 12/2011 ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ văn hoá thể thao và Du
lịch. Nhưng phải cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của địa
phương, phù hợp với tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của đa số nhân dân. Có như
vậy, người dân mới để chấp nhận, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo và động viên
hướng dẫn mọi người xung quanh thực hiện.
Việc định hướng xây dựng các tiêu chuẩn về gia đình văn hố để tun
truyền phổ biến rộng rãi trong nhân dân luôn là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng.
Địi hỏi chúng ta phải có sự kế thừa, chọn lọc những giá trị đạo đức của gia đình
Vịêt Nam, truyền thống như thờ cung tổ tiên, đạo lý kính già, u trẻ, ơng bà, cha
mẹ, mẫu mực, con cháu hiếu thảo ngoan hiền, đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp
đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn nạn ... Đồng hành với tiến trình đó, cũng phải kiên
quyết bài trừ những hủ tục trong gia đình mà có biểu hiện nhiều ở việc cưới, việc
tang tổ chức đám tiệc linh đình, mê tín dị đoan, tư tưởng trọng nam khinh nữ, tảo
hôn, đa thê, đốt vàng mã, coi trọng đồng tiền hơn nhân cách... Đồng thời, nội
dung gia đình văn hố hiện nay phải chứa đựng những yếu tố tiên tiến, hiện đại.
Việc định hướng xây dựng tiêu chuẩn gia đình văn hố như trên mới kịp
thời đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới đất nước. Đây cũng là cơ sở quan trọng
để công tác tuyên truyền vận động được tiến hành thuận lợi trên địa bàn huyện.
1.3. Định hướng lãnh đạo việc “Xã hội hóa” cơng tác tun truyền xây
dựng gia đình văn hố
Định hướng lãnh đạo việc xã hội hố cơng tác tun truyền thực chất là phát
huy vai trị, tính năng động, sáng tạo của các cấp uỷ Đảng trong việc khai thác các
tiềm năng về nhân lực, tài lực của toàn xã hội tham gia vào công tác tuyên truyền
vận động trên địa bàn xã. Trong đó chủ yếu là xây dựng lực lượng tuyên truyền
với quy mô và phạm vi rộng lớn, có chất lượng cao.
Có định hướng trong q trình lãnh đạo thì việc xã hội hố cơng tác tun
truyền sẽ được cấp cơ sở quan tâm thực hiện theo quan điểm vừa chú trọng xây
dựng nòng cốt vững mạnh, vừa chú trọng xây dựng lực lượng toàn dân rộng rãi.
Khi đó lực lượng tham gia cơng tác tun truyền vận động xây dựng gia đình văn
hố trên địa bàn xã sẽ đơng đảo, đa dạng và có chất lượng. Có thể gồm những lực

lượng sau:
Lực lượng tuyên truyền của các tổ chức Đảng, chính quyền, các ban ngành
đồn thể.
Lực lượng tuyên truyền của các ngành chuyên môn
Lực lượng tuyên truyền của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
Đông đảo cán bộ Đảng viên, những người có năng lực, có năng khiếu, nhiệt
tình trong số quần chúng tiên tiến.
Trưởng tộc, trưởng xóm, trưởng làng, các tổ chức tơn giáo ...
2. Những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác tuyên truyền góp
phần nâng cao chất lượng cuộc vân động xây dựng “Gia đình văn hóa”
Để cơng tác tun truyền xây dựng gia đình văn hố tại địa phương được
tiến hành thường xuyên và có hiệu quả trong thời gian đến cần thực hiện 05 giải
pháp cơ bản sau:
2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban
ngành, đồn thể về vai trị của cơng tác tuyên truyền đối với cuộc vận động xây


25
dựng “Gia đình văn hố” và xem đây là điều kiện tiên quyết đảm bảo cho hoạt
động tuyên truyền đạt hiệu quả.
Thực tế qua việc triển khai và thực hiện cuộc vận động xây dựng “Gia đình
văn hố" tại địa phương đã khẳng định vị trí, vai trị của cơng tác tuyên truyền đối
với cuộc vận động. Công tác tuyên truyền đã góp phẩn quan trọng trong việc xây
dựng tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh trong từng người, từng gia đình, từng
tập thể, từng cộng dồng, góp phần ổn định tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an
ninh quốc phịng. Đặc biệt là làm ấm lên tình làng nghĩa xóm "lá lành đùm lá
rách” “tương thân tương ái" , "uống nước nhớ nguồn”, "đền ơn đáp nghĩa" ...
trong các tầng lớp nhân dân.
Tuy nhiên, không phải cấp uỷ, chính quyền, ban ngành đồn thể nào cũng
nhận thức một cách đầy đủ, sâu sắc về vị trí, vai trị của cơng tác tun truyền và

dành nhiều cơng sức cho hoạt động này. Thực tiễn ở địa phương thời gian qua
thường diễn tình trạng khi cuộc vận động ít nhiều có kết quả thì cũng là lúc việc
đầu tư cho hoạt động tuyên truyền lại chuẩn lại, thậm chí có nơi “quên” đi hoạt
động này mặc dầu dù sau đó cũng tiến hành bình xét, trao giấy chứng nhận cho
các gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hố. Mặt khác, cũng còn một số cấp ủy
Đảng, một số ban ngành đoàn thể chưa nhận thức đầy đủ vị trí, vai trị của cơng
tác tun truyền của cuộc vận động nên đã có dấu hiệu bng lỏng sự lãnh đạo,
quản lý, bng lỏng sự phối kết hợp, chỉ khốn trắng nhiệm vụ này cho cán bộ
mặt trận và cán bộ ngành văn hố thơng tin. Vì vậy, cơng tác tun truyền xây
dựng gia đình văn hố đang có xu hướng tụt hậu, nội dung tuyên truyền nghèo
nàn, hình thức và phương pháp tun truyền gị ép, rập khn, một chiều, phương
tiện thì rất hạn chế. Đội ngũ làm cơng tác tuyên truyền thì chưa đáp ứng những
yêu cầu mới của cơng tác.
Vì vậy, cả trên phương diện lý luận và thực tiễn đều có đủ căn cứ để khẳng
định, việc nâng cao nhận thức cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành
đồn thể về cơng tác tun truyền đối với cuộc vận động xây dựng “Gia đình văn
hoá” là điều kiện tiên quyết để hoạt động tuyên truyền được tiến hành thuận lợi,
hiệu quả, khi đó tuyên truyền sẽ vừa đi trước, vừa đi cùng, vừa đi sau cuộc vận
động. Có như vậy chúng ta mới làm tốt công tác sơ kết, tổng kết thực tiễn, kịp
thời điều chỉnh bổ sung những vấn đề thuộc chủ trương, chính sách, cũng như phổ
biến, nhân rộng những mơ hình tốt, những điển hình tiên tiến, những kinh nghiệm
hay làm cho cuộc vận động có sức sống lâu dài trong lịng dân và trong tồn xã
hội.
Cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể cũng cần xác định mục
tiêu của công tác tuyên truyền, vận động xây dựng gia đình văn hố khơng dừng
lại ở việc nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân. Cao hơn nữa từ nhận
thức phải hướng quần chúng nhân clân tới hành động cách mạng và phải tiếp lục
cổ vũ cho phong trào xây dựng gia đình văn hố, làm cho nó phát triển, mở rộng,
lơi cuốn đơng đảo mọi người tham gia.
Vì vậy, phải không ngừng nâng cao nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính

quyền, các ban ngành, đồn thể về vị trí của cơng tác tun truyền đối với cuộc
vận động, để từ đó làm tốt hơn vai trị lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện cuộc
vận động này trong thời gian tới.


×