Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Đường lối CMĐCS Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.72 KB, 28 trang )

Câu 1:Vai trò của NAQ trong việc thành lập Đảng CSVN?
1,Quá trình ra đi tìm đường cứu nước ,giải phóng dân tộc của NAQ và sự lựa chọn
đúng đắn về con đường cm vô sản
-NAQ sinh ra trong gia đình nhà nho yêu nước,lớn lên trên quê hương có truyền
thống đâu tranh chống giặc ngoại xâm.Người rất khâm khục tinh thần yêu nước
của các bậc tiền bối nhưng không tán thành con đường cứu nước của họ.
-Ngày 5-6-1911,NAQ đã rời tổ quốc sang phương tâu tìm đường cứu nước và
Người đã tìm hiểu các cuộc cm điển hình trên TG.
-Năm 1917,cm tháng 10 Nga thành công,NAQ đã tin tưởng và hướng theo con
đường cm Tháng Mười.
-Năm 1919,với tên gọi là NAQ,Người đã gửi bản yêu sách 8 điểm tới Hội nghị
Vécxây nhằm đòi quyền lợi cho dân tộc VN.
-T7-1920,NAQ đọc Bản” sơ thảo lần thứ nhất những luận chương về vấn đề dân
tộc và thuộc địa” của VI.Lenin đăng trên báo Nhân đạo. Ng đã tìm ra con đg cứu
nước đúng đắn cho CM VN- Con đg CM vô sản và Ng đã đến vs chủ nghĩa MácLê nin.
-T12-1920,tại Đại hội của Đảng xã hội Pháp họp ở Tua,NAQ đã tán thành gia nhập
Quốc tế III và tham gia thành viên Đảng CS Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước
ngoặt trong cuộc đời hoạt động CM của NAQ- từ ng yêu nc trở thành người CS và
tìm thấy con đg cứu nc đúng đắn cho dân tộc VN : Con đg CM vô sản.
-Từ 1921,NAQ tiếp tục học tập để bổ sung hoàn thiện tư tưởng cứu nước, đồng
thời tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê nin về VN nhằm chuẩn bị tiền đề về tư
tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời chính đảng tiên phong ở VN.
=>Việc lựa chọn con đường cm theo khuynh hướng cm vô sản là sự lựa chọn đúng
đắn của lịch sử dân tộc vì:
+Đây là kết luận của chính lịch sử VN,tất cả các con đường cứu nước do các lãnh
tụ của các phong trào yêu nước tìm kiếm,thử nghiệm đều ko thành công. Từ con đg
dân tộc phong kiến đến con đg dân tộc tư sản, tất cả đều không đi đến thành công.
Do đó, cứu nước, giải phóng dân tộc theo con đg CM vô sản là tất yếu.
+Về logic, trước đây dân tộc ta đã chiến thắng những kẻ địch mạnh hơn,nhưng lại
thất bại trước td Pháp,vì kẻ mới hơn ta một trình độ phát triển về vật chất,kĩ
thuật.Chỉ riêng lực lượng dân tộc và kho vũ khí truyền thống không thể đủ sức


chiến thắng. Do đó,cần phải có sức mạnh đoàn kết của cả một dân tộc để chiến
thắng thực dân Pháp.
Con đg cứu nước ms là KL cuối cùng sau quá trình khảo cứu khoa học, công phu
của NAQ.
Thực tế lịch sử VN đã kiểm chứng. Sự ra đời của Đảng CS VN vs cương lĩnh cứu
nc đúng đắn đã chấm dứt cuộc khủng hoảng con đg cứu nc, mở ra bước ngoặt
thắng lợi của CM VN.
1


Từ khi trở thành ng CS, NAQ tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho
việc thành lập Đảng CS VN. Đây là sự chuẩn bị công phu đồng thời, đặc biệt có ý
nghĩa đối với sự thắng lợi của CM VN.
2,NAQ chuẩn bị về chính trị,tư tưởng,tổ chức cho việc thành lập Đảng CSVN
-Về tư tưởng:
+Với tư cách là Trưởng tiểu ban Đông Dương của Đảng CS Pháp,NAQ đã viết
nhiều bài đăng trên các báo và tạp chí:Người cùng khổ,Nhân đạo…mục đích là để
tuyên truyền tư tưởng Mác-Lenin xây dựng mqh gắn bó giữ những người CS và
nhân dân lđ Pháp ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.
+Từ ngày 17-6 đến ngày 18-7-1924,NAQ tham dự Đại hội lần thứ V của Quốc tế
Cộng sản.
+Ngày 11-11-1924,NAQ đến Quảng Châu kết hợp nhiệm vụ Quốc tế với nhiệm vụ
dt.
-Về chính trị :
+Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa Đế quốc,xác định chủ nghĩa thực dân là kẻ thù của
dân tộc thuộc địa,của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên TG.
+Xác định cm giải phóng dân tộc là một bộ phận của cm TG.
+Trong nước nông nghiệp lạc hậu,nông dân là lực lượng đông đảo nhất bị đế quốc
và phong kiến áp bức bóc lột nặng nề, vì vậy cần thu phục và lôi cuốn nông dân,
cần phải xây dựng khối công nông lm động lực CM.

+Cách mạng muốn giành được thắng lợi trước hết phải có Đảng cm nắm vai trò
lãnh đạo. Đảng có vững phải đc trang bị chủ nghĩa Mác Lê nin.
+Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân,chứ ko phải là một vài người.
Những quan điểm đó đc Hôin VN CM Thanh niên truyền bá về trong nước dưới
nhiều hình thức, lm cho phong trào công nhân và các phong trào yêu nước VN
chuyển biến mạnh mẽ.
-Về tổ chức:
+1921,NAQ cùng một số nhà cm ở các nước thuộc địa Pháp lập ra Hội liên hiệp
các dân tộc thuộc địa, nhằm tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa thực dân.
+T11-1924,NAQ tới Quảng Châu cùng một số nhà cm TQ,Triều Tiên,In đô,Ấn
Độ…thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
+T6-1925,Người thành lập Hội VNCM Thanh niên. Trực tiếp mở nhiều lớp huấn
luyện ở Quảng Châu ( TQ), ra báo Thanh niên nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác-Lê
nin và xây dựng hệ thống tổ chức trong nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập
Đảng CS VN. Cuốn “ Đg Kách mệnh ” là tập bài giảng của Ng trong lớp huấn
luyện đó.
+1928,Hội VNCM Thanh niên thực hiện chủ trương “Vô sản hóa” nhằm giác ngộ
sâu sắc tinh thần yêu nước và CM cho giai cấp công nhân.
Hội VNCM Thanh niên và tác phẩm “ Đường Kách Mệnh ” đã trực tiếp chuẩn bị
tư tg, chính trị, tổ chức cho việc thành lập chính đảng vô sản ở VN, dẫn đến sự ra
2


đời của các tổ chức CS : Đông Dương CS Đảng (6-1929), An Nam CS Đảng (81929), Đông Dương CS liên đoàn( 9-1929).
NAQ đã chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức CS ở Cửu
Long, Hương Cảng ( TQ), thành lập Đảng CS VN vào ngày 3-2-1930. Hội nghị
thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, CHương trình vắn tắt, Điều lệ
vắn tắt và lời kêu gọi của NAQ nhân dịp thành lập Đảng.
Câu 2 :Nội dung và ý nghĩa của Cương lĩnh tháng 2?
*Hoàn cảnh: các văn kiện thông qua tại Hội nghị thành lập đảng CS VN: Cương

lĩnh vắn tắt của Đảng, Sách lược văn tắt của Đảng, Chương trình vắn tắt của Đảng
và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kiện hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng.
*Nội dung:
Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của CM Việt Nam:
-Phương hướng chiến lược của CMVN là “tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để
đi tới xã hội CS”.
-Nhiệm vụ CM: trong giai đoạn trước mắt,CM VN có các nhiệm vụ cụ thể sau:
+Về chính trị :Chốngđế quốc ,pk và tay sai,là làm cho nước VN được hoàn toàn
độc lập;lập chính phủ công nông binh;tổ chức quân đội công nông.
+Về kinh tế:Tịch thu hết quốc trái và sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc Pháp
giao cho chính phủ công-nông-binh;tịch thu hết ruộng đất của bọn đế quốc việt
gian làm của công chia cho dân cày nghèo;bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo;mở
mang công nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
+Về văn hóa-xã hội:Dân chúng được tự do tổ chức;nam nữ bình quyền;phổ thong
giáo dục theo hướng công nông hóa.
-Lực lượng CM:Cương lĩnh của Đảng chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp
CM,các lực lượng tiến bộ và cá nhân yêu nước,tập trung lực lượng đánh đổ kẻ thù
chủ yếu của dân tộc là CNĐQ Pháp và tay sai,mở đường cho CM phát triển đến
thắng lợi hoàn toàn.
-Pương pháp CM:Phải sử dụng bạo lực CM giành độc lập dân tộc chứ không đấu
tranh bằng cải lương thỏa hiệp.
-Lãnh đạo CM:Giai cấp vô sản là giai cấp lãnh đạo thong qua Đảng tiên phong của
nó là Đảng CS,Đảng phục được đại bộ phận giai cấp mình,phải làm cho giai cấp
lãnh đạo được dân chúng tronbg khi lien lạc với các giai cấp cẩn thận không thi
nào nhượng bộ một chút lợi ích của nông dân mà đi theo con đường thỏa hiệp.
-Quan hệ quốc tế: CM VN là 1 bộ phận của CM thế giới, phải thực hành liên lạc
với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
*Ý nghĩa:
-thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của cách mạng Việt Nam.

-Hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã quy tụ ba tổ chức cộng sản thành
một đảng cộng sản duy nhất ,theo một đường lối chính trị đúng đắn,tạo nên sự
3


thống nhất về tư tưởng, chính trị, tổ chức và hành động của phong trào cách mạng
cả nước ,hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
-Là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp, là sự khẳng
định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin
đối với cách mạng Việt Nam.
-Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc
theo phương hướng cách mạng vô sản, đây là cơ sở để Đảng Cộng sản Việt Nam
nắm được ngọn cờ lãnh đạo phong trào cách mạng Việt Nam; giải quyết được tình
trạng khủng hoảng về đường lối cách mạng, về giai cấp lãnh đạo cách mạng diễn ra
đầu thế kỉ XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước
VIệt Nam.
*Tiến bộ:- Cương lĩnh T2/ 1930 là bản cương lĩnh gpdt sáng tạo, kết hợp đúng đắn
vấn đề dt và vấn đề giai cấp
-HCM là người đầu tiên của VN tiếp thu và truyền bá CNMLN, cùng với những
kinh nghiệm thực tế của những năm bôn ba nước ngoài. Đồng thời nắm vững
những đặc điểm tình hình xh của VN. Vận dụng 1 cách sáng tạo CNMLN vào VN.
*Tính đúng đắn sáng tạo:
+ Về lý luận
-Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đã xác định những nội dung cơ bản nhất của con
đường CM VN. Lần đầu tiên CM VN có 1 bản cương lĩnh chính trị phản ánh được
quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách cảu
xh VN,phù hợp với xu thế của thời đại.
-Trong phương hướng chiến lược đã nêu ra được mục đích của Cm VN là độc lập
gắn liền với CNXH. Cho đến ngày nay, Đảng luôn coi đây là một trong mục tiêu
chiến lược quan trọng cần quyết tâm thực hiện.

-Cương lĩnh đã chỉ ra những nhiệm vụ cơ bản của CM VN trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế - xã hội – văn hóa – chính trị…
-Cương lĩnh đã thể hiện chiến lược đại đoàn kết của Đảng, đồng thời cũng thể hiện
rõ quan điểm, lập trường trong việc xác định đối tượng liên minh của giai cấp công
nhân thông qua đội tiên phong là Đảng CS VN
-Tính đúng đắn của Cương lĩnh là cơ sở lý luận quan trọng để Đảng ta hoạch định
và xây dựng những cương lĩnh CM VN trong giai đoạn sau.
+Về thực tiễn
-Quá trình vận động của CM VN trong hơn 80 năm qua đã chứng minh rõ tính
khoa học và tính CM, tính đúng đắn và tiến bộ của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của đảng.
Đánh giá vai trò của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên, chủ tịch HCM đã khẳng định :
Cương lĩnh ấy phù hợp vs nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta…Vì
vậy, Đảng ta đã đoàn kết đc những lực lượng CM to lớn chung quanh giai cấp
mình. Còn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cô lập.
4


Do đó quyền lãnh đạo của Đảng ta- Đảng của giai cấp công nhân- không ngừng
củng cố và tăng cường.
Câu 3 : Hạn chế và nguyên nhân hạn chế của luận cương.
1.Hoàn cảnh lịch sử :
- Đảng CSVN vừa ra đời vs đường lối CM đúng đắn, đã lãnh đạo quần chúng nd
dấy lên nhiều phong trào CM rộng khắp trog cả nc.
- Tháng 4/1930 sau thời gian học tập ở Liên Xô, Trần Phú đc Quốc tế Cộng sản cử
về nc hoạt động. Tháng7/1930, Trần Phú đc bổ sung vào Ban Chấp hành TƯ Đảng.
- Từ ngày 14 đến ngày 30/10/1930 Hội nghị Ban Chấp hành TW họp lần thứ 1 tại
Hương Cảng ( TQ) đã thảo luận và thông qua Luận cương Chính trị của Đảng
Cộng sản Đông Dương.
2. Nội dung Luận cương

Bản Luận cương Chính trị gồm 13 mục, trong đó tập trung một số nd chủ yếu sau:
-Luận cương Chính trị đã phân tích đặc điểm, tình hình xã hội thuộc địa nửa phong
kiến và nêu lên những vấn đề cơ bản của CM tư sản dân quyền ở Đông Dương do
giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa 1 bên là thợ thuyền, dân cày và các phần
từ lao khổ vs 1 bên là địa chủ pk và tư bản đế quốc.
- Phương hướng chiến lược : Luận cương nêu rõ : t/c của CM Đông Dương lúc đầu
là 1 cuộc “ CM tư sản dân quyền ”, có t/c thổ địa và phản đế “ tư sản dân quyền
CM là thời kỳ dự bị để lm xh CM ”, sau khi CM tư sản dân quền thắng lợi sẽ tiếp
tục “ phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đg XHCN”
- Nhiệm vụ của CM tư sản dân quyền
+ Đánh đổ pk, thực hành CM ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp, lm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
+ Hai nhiệm vụ chiến lược đó có quan hê khăng khít với nhau.
+ Luận cương xđ: “ Vấn đề thổ địa là cái cốt của CM tư sản dân quyền ” và là cơ
sở để Đảng giành quyền lãnh đạo của dân cày.
- Về lực lượng CM :
+ Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của CM tư sản dân quyền, vừa là giai cấp
lãnh đạo CM
+ Dân cày là lực lượng đông đảo nhất là động lực mạnh của CM
+ Tư sản thương nghiệp là đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại CM, còn tư
sản nông nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi CM phát triển phát
triển cao thì họ sec theo tổ quốc.
+ Trong giai cấp tiểu tư sản, bọ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự, tiểu tư
sản thương gia thì không tán thành CM, tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc
gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu.
+ Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những ng bán hang rong, thợ thủ công
nhỏ, trí thức thất nghiệp ms đi theo CM mà thôi.
5



- Về phương pháp CM : Phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đg “ võ trang
bạo động ”. Võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật “ phải tuân
theo khuôn phép nhà binh ”.
- Về quan hệ giữa CM VN và CM thế giới : CM Đông Dương là một bộ phận của
CM vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó vs
giai cấp vô sản thế giới, trc hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết liên lạc
với phong trào CM ở các nc thuộc địa và nửa thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở
rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh CM ở Đông Dương.
- Về vai trò lãnh đạo Đảng: Sự lãeh đạo của Đảng cộng sản là điều kiện cốt yếu
cho thắng lợi của CM. Đảng phải có đg lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung,
liên hệ mật thiết vs quần chúng, Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin nền tảng tư tg.
3. Mặt tích cực và hạn chế :
* Tích cực :
Luận cương đã xác định đc rõ hình thức và phương pháp đấu tranh, lực lượng lãnh
đạo CMVN, VN lúc đấy bấy giờ cũng như xđ đc mối quan hệ giữa cách mạng VN
và CM t/g.
* Hạn chế :
- Luận cương Chính trị không nêu ra đc mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân
tộc VN và đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống chế đế quốc lên hàng
đầu.
- Đánh giá không đúng vai trò CM của tầng lớp, giai cấp trong CM giải phóng dân
tộc, từ đó luận cương đã không đề ra đc 1 chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp
rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai.
* Nguyên nhân chủ yếu của những mặt khác nhau :
Thứ nhất, Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã
hội thuộc địa, nửa phong kiến VN
Thứ 2, do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong CM ở
thuộc địa và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “ tả” của Quốc tế Cộng
Sản và một số Đảng Cộng sản trong thời gian đó

 Hội nghị Ban chấp hành TW tháng 10/1930 đã không chấp nhận những quan
điểm ms, sáng tạo, độc lập tự chủ của NAQ đc nêu trong Đường Kách mệnh,
Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.
* Ý nghĩa của Luận cương
- Luận cương đã vận dụng những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê-nin vào
hoàn cảnh cụ thể của CM Đông Dương vạch ra con đg CM chống đế quốc, phong
kiến.
- Đg lối đc vạch ra phần nào đáp ứng những đòi hỏi của phong trào công nhân và
phong trào yêu nc VN lúc bấy giờ.

6


- Tuy phủ định tính sáng tạo, nhưng nhiều nội dung của Luận cương đã kế thừa,
phát triển Cương lĩnh Chính trị đầu tiên đã tạo góp phần làm nên thắng lợi bước
đầu của CMVN lúc bấy giờ.
Câu 4 : Hoàn cảnh đất nước sau 1945
Sau ngày CMT8 thành công,nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra đời ,công cuộc
xd và bảo về đất nước của nd ta đứng trước bối cảnh vừa có những thuận lợi cơ
bản,vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn,hiểm nghèo.
*Thuận lợi:
-Quốc tế:
+Chiến tranh TGT2 kết thúc,Liên xô và phong trào chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ
tạo tiền đề cho giải phóng dân tộc.
+Phong trào dân sinh,dân chủ trên TG phát triển mạnh mẽ tác động đến Việt Nam.
+Xuất hiện tình thế CM.
-Trong nước:
+Xóa bỏ nghìn năm pk,80 năm ách thống thị của thực dân Pháp và 5 năm của
Nhật=> mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc.
+Niềm tin của nhân dân vào Đảng và Chủ tịch HCM được nâng cao “chở thuyền

và lật thuyền mới biết dân như nước”.
+Chính quyền bước đầu được thành lập từ trung ương đến cơ sở ,biết vận dụng
đội ngũ tri thức cũ để hoạt động CM.
+Đảng ta đã trải qua 15 năm tôi luyện và trưởng thành và có những kinh nghiệm
trong quá trình bảo vệ và phát triển CM.
+ Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập. nhân dân lao động
làm chủ đất nước. lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin
tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ VN DCCH do HCM là chủ tịch
*Khó khăn:
1.Tình cảnh “ ngàn cân treo sợi tóc ” ở nc ta sau CM Tháng Tám năm 1945
- Mặc dù nước ta đã tuyên bố độc lập, ra sức tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, song
chưa đc nc nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
- Chính quyền CM còn non trẻ, lực lượng vũ trang còn yếu
- Chưa bao giờ trên đất nước ta lại có nhiều thù trong, giặc ngoài như lúc này. Đất
nước bị bao vậy 4 phía, “ Giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm” là những hiểm họa
đối vs chế độ mới, vận mệnh dân tộc như “ ngàn cân treo sợi tóc”, Tổ quốc lâm
nguy
• Giặc đói
Do hậu quả của chế độ cũ để lại, nạn đói xảy ra khắp nơi. Năm 1945 sản lượng lúa
gạo chỉ bằng 1 nửa năm 1944, tuy nhiên lại phải cung cấp cho gần 20 vạn quân
Tưởng và 4.5 vạn quân Nhật đang chờ giải pháp vũ khí. Nc ta có trên 2 triệu đồng
bào thiệt hại, dịch bệnh hoành hành, đời sống vô cùng khó khăn. Trong khi đó,
ruộng đất bị hoang hóa, công nghiệp đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng
7


vọt, ngoại thương đình trệ, tài chính khó khăn, kho bạc chỉ có 1.2 triệu đồng, quá
nửa là tiền rách nát. Ngân hàng Đông Dương còn nằm trog tay tư bản Pháp. Quân
đội Tưởng tung tiền Quan kim và Quốc tế gây rối loạn thị trường.
• Giặc dốt :

Hơn 90% dân số không biết chữ, các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức nặng
nề.
• Thù trong, giặc ngoài :
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra bắc ,20 vạn quân tưởng giới thạch kéo vào, chiếm đóng
lạng sơn đến đà nẵng ,theo chúng là bọn tay sai thuộc các tổ chức phản động, âm
mưu cướp chính quyền mà nhân dân ta đã giành được.
+Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, dọ đường cho thực dân
pháp trở lại xâm lược nước ta. Ngoài ra còn có 4,5 vạn quân Nhật đang chờ giải
giáp.
+Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp còn yếu.
+Nền độc lập của nước ta chưa được nước nào thừa nhận và đặt quan hệ ngoại
giao.
+ Quân độ các nước ồ ạt kéo vào chiếm đóng VN và khuyến khích bọn việt gian
chống phá chính quyền CM nhằm xóa bỏ nền độc lập, chia cắt nước ta. Quân Anh
và Pháp đồng lõa với nhau đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi VN
+Chính trị: chính quyền được xác lập nhưng còn non yếu về kinh nghiệm, lực
lượng vũ trang;thiếu trang thiết bị,yếu về tác chiến.
+Đối ngoại: chưa được quốc gia nào trên TG công nhận độc lập
Bọn phản động trong nc ngóc đầu dậy, lm tay sai cho Pháp, chống phá CM
Để bảo toàn lực lượng trc sự công kích của kẻ thù, ngày 11/11/1945, Đảng tuyên
bố tự giải tán, nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật, chỉ để lại 1 bộ phận
hoạt động công khai dưới danh nghĩa Hội Nghiên cứu Chủ nghĩa Mác ở Đông
Dương.
Câu 5: Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
Ngày 25/11/1945 BCH TW ra chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
- ND của Chỉ thị :
+ Chỉ thị nhận định tình hình t/g và trong nc, chỉ rõ những thuận lợi cơ bản và
những thách thức lớn lao của CM nc ta
+ Chỉ thị xđ, t/c của cuộc CM Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cánh mạng giải
phóng dân tộc, kẻ thù chính của nhân dân ta lúc này vẫn là thực dân Pháp, phải tập

trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+ Chỉ thị còn xđ nhiệm vụ trc mắt là củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp,
bài trừ nội phần, cải thiện đời sống nhân dân. Nhiệm vụ tập trung và bao trùm là
bảo vệ và củng cố chính quyền CM.
=>Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” có ý nghĩa hết sức quan trọng:Chỉ thị xác định
đúng kẻ thù chính của dân tộc VN là thực dân Pháp xâm lược.Đã chỉ ra kịp thời
8


những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng để đề ra những nhiệm
vụ,biện pháp cụ thể về đối nội,đối ngoại để khắc phục nạn đói,nạn dốt,chống giặc
ngoài,bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Biện pháp:
+ Về chính trị: Xúc tiến, bầu cử quốc hội, thành lập chính phủ soạn hiến pháp tổ
chức bầu cử Hội đồng nd các cấp, kiện toàn bộ máy chính quyền từ TW đến địa
phương
+ Về kinh tế tài chính: tổ chức lạc quyên cứu đói, gia tăng sx với khẩu hiệu “tấc
đất tấc vàng”, khôi phục các hà máy hầm mỏ, mở hợp tác xã, lập ngân hàng quốc
gia, phát hành giấy bạc
+ Về an ninh quốc phòng: xóa bỏ bộ máy cái trị cq cũ, giải tán các đảng phái phản
động, chừng trị bọn phản quốc
+ Về VH-XH: vận động toàn dân xd nền văn hóa mới, xóa bỏ các tệ nạn xh nô
dịch, pt “bình dân học vụ”diệt “giặc dốt”
+ Về ngoại giao: kiên trì ng tắc “bình đẳng tương trợ”, thêm bạ bớt thù để thoát
khỏi vòng vậy đế quốc, tránh tình thế phải đối đầu với nhiều kẻ thù cùng 1 lúc.
Đảng thực hiện sách lược ngoại giao mềm dẻo nhằm ngăn chặn chiến tranh, kéo
dài thời gian hòa hoãn để xd lực lượng cụ thể:
Từ 9/1945 đến 3/1946: thực hiện khẩu hiệu “Hoa- Việt thân thiện” với quân
đội Tưởng ở miền Bắc để tập trung chống thực dân Pháp ở miền nam
Từ 3/1946 đến 12/1946: tạm thời hòa hoãn với TDP để đẩy nhanh quân đội

Tưởng về nước
Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đ, từ tháng 9/1945 đến 12/1945, sự ghiệp xd bảo vệ
chính quyền CM non trẻ, giữu vững độc lập dân tộc của nd ta vượt qua những
thách thức hiểm nghèo, củng cố và pt thành quả CM Tháng Tám, đặt nền móng
cho thắng lợi của cuộc kc chống P
*Tính sáng tạo của “Chỉ thị kháng chiến kiến quốc”
-Tên của chỉ thị đã bao hàm đồng thời hai nhiệm vụ:vừa tổ chức kháng chiến,vừa
xây dựng và khiến thiết đất nước.Điều đó khẳng định Đảng kịp thời,nhanh chóng
phán đoán đúng tình hình trong nước và âm mưu của thực dân Pháp để đề ra mục
tiêu,nhiệm vụ cụ thể,chính xác.
-Chỉ thị xác định rõ 4 nhiệm vụ lúc này là:“củng cố chính quyền, chống thực dân
Pháp xâm lược,bài trừ nội phản,cải thiện đời sống cho nhân dân”.
Nhiệm vụ quan trọng nhất là củng cố chính quyền.
-Đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”,bị kẻ thù bao vây bốn phía,nhưng
Đảng ta đã phân tích âm mưu của từng kẻ thù và chỉ ra kẻ thù chính là thực dân
Pháp xâm lược,đây là chủ trương sáng tạo của Đảng vì:
+ Quân Anh: có mặt từ rất sớm vì sợ ảnh hưởng của CM VN lan đến các thuộc địa
của Anh.Nhân dân Anh đang phản đối ,đòi rút quân khỏi Sài Gòn =>Anh ko phải
kẻ thù chính.
9


+Quân Tưởng: vào Đông Dương để kiếm lợi lại đang cần tập trung lực lượng đối
phó vs CM TQ,Tưởng có thể nhường Đông Dương cho Pháp nếu Pháp nhượng cho
chúng một số quyền lợi =>Tưởng ko phải là kẻ thù chính.
Bọn Việt Quốc,Việt Cách,Đại Việt là tay sai dựa vào đế quốc chúng ko phải kẻ
thù.
+Mỹ: muốn chiếm Đông Dương nhưng cần lôi kéo Anh,Pháp để chống Liên Xô
nên có thể hi sinh quyền lợi bộ phận ở ĐNÁ =>chưa phải kẻ thù chính.
Pháp: chính phủ Pháp tuyên bố trở lại xâm lược Đông Dương lần hai.23-091945,Pháp nổ sung đánh chiếm Sài Gòn và các tỉnh nam bộ nhằm thực hiện ý đồ

trên => Pháp là kẻ thù chính.
Từ việc xác định chính xá kẻ thù chính nguy hiểm bậc nhất vào thời điểm này đã
thể hiện được tư duy lãnh đạo sang suốt của Đảng để từ đó tập trung sức mạnh toàn
Đảng,toàn dân chống lại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp,bảo vệ thành quả
CM.
* Những biện pháp của Đảng nhằm xây dựng, bảo vệ chính quyền CM non trẻ, giữ
vững độc lập dân tộc ( 1945-1946)
- Về chính trị : xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ, soạn hiến pháp và tổ
chức bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp, kiện toàn bộ máy chính quyền từ TW đến
cơ sở. Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất Hội Liên hiệp quốc dân VN ( tháng
5/1946) nhằm thu hút các tầng lớp địa chủ và tư sản yêu nc, tiến bộ.
- Về kinh tế, tài chính : biện pháp trc mắt là tổ chức lạc quyền cứu đói. Biện pháp
cơ bản và lâu dài là tăng gia sản xuất với khẩu hiệu “ tấc đất tấc vàng ”, khôi phục
các nhà máy, hầm mỏ, htx, ngân hàng quốc gia, phát hành giấy bạc… Do vậy, sx
nhanh chóng đc khôi phục và phát triển, nạn đói đẩy lùi, ngân sách quốc gia tăng
lên hàng chục triệu đồng vs hàng trăm kilogram vàng, nền tài chính độc lập từng
bước đc xây dựng.
- Về an ninh, quốc phòng : xóa bỏ bộ máy cai trị của chính quyền cũ, giải tán các
đảng phái phản động, trừng trị bọn phản quốc, giáo dục nhân dân tăng cường cảnh
giác, bảo vệ chính quyền CM.
- Về văn hóa xã hội : vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa ms, xóa bỏ các tệ
nạn văn hóa, t/h nền giáo dục ms, phát triển bình dân học vụ để giết giặc dốt
- Về ngoại giao : kiên trì nguyên tắc “ bình đẳng tươg trợ ”, thêm bạn bớt thù để
thoát khỏi vòng vây đế quốc, tránh tình thế phải đối đầu vs nhiều kẻ thù cùng 1 lúc.
Đảng t/h sách lược ngoại giao mềm dẻo nhằm ngăn chặn chiến tranh, kéo dài t/g
hào hoãn để xây dựng lực lượng CM,cụ thể :
Từ tháng 9/1945 đến tháng 3/1946 : t/h khẩu hiệu “ Hoa-Việt thân thiện” vs quân
đội Tưởng ở miền Bắc để tập trung chống thực dân Pháp ở miền Nam
Từ tháng 3/1946 đến tháng 12/1946 : tạm thời hòa hoãn vs thực dân Pháp để đẩy
nhanh quân đội Tưởng về nc

10


Vs sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng từ tháng 9-1945 đến tháng 12-1945 sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ chính quyền CM non trẻ, giữ vững độc lập dân tộc của nd vượt
qua những thách thức, hiểm nghèo, củng cố và phát triển thành quả CM Tháng
Tám, đặt nền móng cho thắng lợi của cuộc kháng chiến, chống Pháp.
*Tính sáng tạo của “Chỉ thị kháng chiến kiến quốc”
-Tên của chỉ thị đã bao hàm đồng thời hai nhiệm vụ:vừa tổ chức kháng chiến,vừa
xây dựng và khiến thiết đất nước.Điều đó khẳng định Đảng kịp thời,nhanh chóng
phán đoán đúng tình hình trong nước và âm mưu của thực dân Pháp để đề ra mục
tiêu,nhiệm vụ cụ thể,chính xác.
-Chỉ thị xác định rõ 4 nhiệm vụ lúc này là:“củng cố chính quyền, chống thực dân
Pháp xâm lược,bài trừ nội phản,cải thiện đời sống cho nhân dân”.
Nhiệm vụ quan trọng nhất là củng cố chính quyền.
Đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”,bị kẻ thù bao vây bốn phía,nhưng
Đảng ta đã phân tích âm mưu của từng kẻ thù và chỉ ra kẻ thù chính là thực dân
Pháp xâm lược,đây là chủ trương sáng tạo của Đảng vì:
+ Quân Anh: có mặt từ rất sớm vì sợ ảnh hưởng của CM VN lan đến các thuộc địa
của Anh.Nhân dân Anh đang phản đối ,đòi rút quân khỏi Sài Gòn =>Anh ko phải
kẻ thù chính.
Quân Tưởng: vào Đông Dương để kiếm lợi ,Tưởng có thể nhường Đông Dương
cho Pháp nếu Pháp nhượng cho chúng một số quyền lợi =>Tưởng ko phải là kẻ thù
chính.
Bọn Việt Quốc,Việt Cách,Đại Việt là tay sai dựa vào đế quốc chúng ko phải kẻ
thù.
+Mỹ: muốn chiếm Đông Dương nhưng cần lôi kéo Anh,Pháp để chống Liên Xô
nên có thể hi sinh quyền lợi bộ phận ở ĐNÁ =>chưa phải kẻ thù chính.
+Pháp: chính phủ Pháp tuyên bố trở lại xâm lược Đông Dương lần hai.23-091945,Pháp nổ sung đánh chiếm Sài Gòn và các tỉnh nam bộ nhằm thực hiện ý đồ
trên => Pháp là kẻ thù chính, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng, phải lập

Mặt trận dân tộc thống nhất, thống nhất mặt trận Việt- Miên- Lào chống Pháp xâm
lược.
Từ việc xác định chính xá kẻ thù chính nguy hiểm bậc nhất vào thời điểm này đã
thể hiện được tư duy lãnh đạo sang suốt của Đảng để từ đó tập trung sức mạnh toàn
Đảng,toàn dân chống lại âm mưu xâm lược của thực dân Pháp,bảo vệ thành quả
CM.
Câu 6:Cơ sở hình thành đường lối kháng chiến chống thưc dân Pháp và can
thiệp Mỹ?Nội dung và ý nghĩa của Đường lối kháng chiến chống td Pháp và
can thiệp Mỹ?
1.Hoàn cảnh
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn chỉnh qua thực
tiễn. Ngay sau ngày CM T8 thành công, trong chỉ thị về Kháng chiến kiến quốc,
11


Đảng đã nhận định kẻ thù chính, nguy hiểm nhất của dân tộc là thực dân Pháp,
phải tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Đường lối Kháng chiến của Đảng được thể hiện tập trung trong 3 văn kiện lớn,
được soạn thảo và công bố ngay trước và sau ngày cuộc kháng chiến toàn quốc
bùng nổ. Đó là văn kiện Toàn dân kháng chiến của TW đảng ( 12/12/1946), lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến của HCM ( 19/12/1946), và tác phẩm kháng chiến nhất
định thắng lợi của Trường Chinh.
2.Cơ sở hình thành đường lối:
+ Cơ sở lý luận :
Trong quá trình dựng nc và giữ nc, dân tộc ta đã phải luôn luôn chống giặc ngoại
xâm để bảo vệ độc lập, tự do, sự sống còn của mình, cho nên có tinh thần tự vệ rất
mạnh. Chính trên cơ sở của tinh thần tự vệ mạnh mẽ đó đã nảy sinh ra cách đánh
giặc của ng VN.
- Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin về vai trò của nhân dân trong
đấu tranh CM : CM là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng trong đấu tranh,

quần chúng nhân dân chính là ng làm nên lịch sử. Trong cuộc CM đó cần và có thẻ
sử dụng bạo lực CM để chống lại bạo lực phản CM.
-Kinh nghiệm trong nghệ thuật quân sự của dân tộc VN trong quá trình dựng nc và
giữ nc, nghệ thuật quân sự của triều Trần “ Tiểu dân thanh dã, đoản binh phục hậu”
- Xuât phát từ tư tưởng HCM về thực hiện chiến tranh nhân dân dựa trên tinh thần
đoàn kết, thống nhất của nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng CS.
- Xuất phát từ những văn kiện của Đảng và Chủ tịch HCM : Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến, Chị thị Toàn dân kháng chiến, tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng
lợi
+ Cơ sở thực tiễn :
- Dựa trên việc xđ đúng thuận lợi và khó khăn của cuộc kháng chiến :
• Thuận lợi : Cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp là để bảo vệ nền độc lập tự do
của dân tộc và đánh địch trên đất nc mình nên có chính nghĩa, có “ thiên thời,
địa lợi, nhân hòa”,có chính quyền và lòng tin của quần chúng nhân dân, đã có
kinh nghiệm và có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt.Trong khi đó,thưc dân Pháp
cũng có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông
Dương không dễ gì có thể khắc phục được ngay.
• Khó khăn : tương quan lực lượng quân sự ban đầu yếu hơn địch. Ta bị bao vây
bốn phía, chưa đc nc nào công nhận giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối
tân, đã chiếm đóng đc 2 nước Campuchia và Lào cùng một số nơi của Nam Bộ
VN, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn của miền Bắc
- Dựa trên sự phân tích đúng đắn âm mưu, thủ đoạn gây chiến tranh của thực dân
Pháp :
+ Đảng ta cho rằng “ Nhất định không sớm thì muộn Pháp sẽ đánh mình và mình
cũng nhất định phải đánh Pháp”. Trên thực tế, ngày 20/11/1946, quân Pháp mở
12


cuộc tấn công chiếm đóng TP. Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đồng thời cho quân
đổ bộ lên Đà Nẵng

+ Ngày 16/12/1946 những tên trùm thực dân Pháp ở Đông Dương đã họp ở Hải
Phòng bàn để triển khai kế hoạch chiếm HN và khu vực vĩ tuyến 16
+ Ngày 17 và 18/12/1946 tại HN quân Pháp tàn sát thảm khốc đồng bào ta ở các
phố Yên Ninh, Hàng Bún. Chúng ngang ngược đòi tước vũ khí của tự vệ HN, đòi
kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô. Khả năng hòa hoãn không còn, trong thời điểm
lịch sử đó, Ban thường vụ TW Đảng đã họp và hạ quyết tâm phát động toàn dân
kháng chiến.
- Dựa trên t/c chính nghĩa, khả năng tự vệ của nhân dân ta, Đảng ta nhận định,
cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là cuộc kháng chiến chính nghĩa
nhằm bảo vệ nền độc lập dân tộc lâu dài. Đồng thời kháng chiến cũng nhận đc sự
ủng hộ đông đảo quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đã
kinh qua 15 năm kinh nghiệm chiến đấu.
3. Nội dung
- Mục đích kháng chiến : “ Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược, giành thống
nhất và độc lập”
- T/c của kháng chiến: cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh CM
của nhân dân, chiến tranh chính nghĩa. Nó có t/c toàn dân, toàn diện và lâu dài, có
t/c dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
- Nhiệm vụ của k/c : Giải quyết vấn đề dân tộc và dân chủ. Giải phóng dân tộc là
y/c cần thiết. Trọng tâm cải cách dân chủ là từng bước t/h ng cày có ruộng.
- Chính sách kháng chiến : “ Liên hiệp vs dân tộc Pháp, chống phản động thực dân
Pháp, Đoàn kết vs Miên,Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết
chặt chẽ toàn dân Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự túc về mọi
mặt.
- Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến : Đoàn kết toàn dân, t/h quân, chính, dân
nhất trí. Động viên nhân lực, vật lực, tài lực, t/h toàn dân kháng chiến, toàn diện
k/c trường kỳ k/c. Giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam,
Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ.Tăng sx,t/h kinh tế tự túc.
- Phương châm tiến hành k/c: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, t/h kháng
chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.

*Ý nghĩa:
-Về mặt lý luận:
+ Đảng ta đã phát triển và vận dụng sang tạo chủ nghĩa M-L cùng với nghệ thuật
quân sự của dân tộc để hình thành đường lối kháng chiến quân sự của dân tộc để
hình thành đường lối kháng chiến.
Phát triển và bổ sung đạt đến đỉnh cao nghệ thuật quân sự VN trong thế kỉ XX.
+ Là cơ sở lý luận quan trọng để hình thành đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu
nước.
13


- Về mặt thực tiễn
Trong nước: + Góp phần làm nên thắng lợi vĩ đại của dân tộc trong kháng
chiến chống Pháp và can thiệp Mỹ.
+ Bảo vệ thành quả CMT8 năm 1945.
+ Tạo ra niềm tin tuyệt đối của nhân dân vào Đảng và chủ tịch HCM.
Quốc tế: + Là cơ sở để cổ vũ tinh thần đấu tranh của nhân dân các thuộc địa và
phụ thuộc trên TG, mở rộng địa bàn, tăg thêm lực lượng cho CNXH và CM t/g
cùng nhân dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cữ
trên t/g, trc hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Câu 7 : Trình bày những đặc trưng,những thất bại của CNH trc thời kỳ đối
mới.Tại sao phải đổi ms CNH. Kết quả đổi ms CNH?
1.Những đặc trưng chủ yếu của CNH thời kỳ đổi mới
Nhìn chung trong thời kỳ 1960-1985, chúng ta đã nhận thức và tiến hành công
nghiệp hóa theo kiểu cũ với các đặc trưng chủ yếu sau :
- CNH theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển công
nghiệp nặng
- CNH chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên, đất đai và nguồn viện trợ
của các nc xã hội chủ nghĩa- Chủ lực thực hiện công nghiệp hóa là Nhà nc và các
DN nhà nc. Việc phân bổ nguồn lực để CNH đc t/h thông qua cơ chế kế hoạch hóa

tập trung quan lieu, bao cấp, không tôn trọng các quy luật của thị trường.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn không quan tâm
đến hiệu quả kinh tế xã hội.
2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế :
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so vs khả năg và thấp hơn nhiều nc trong khu
vực thời kỳ đầu CNH. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, thu nhập bình quân đầu ng
thấp.Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung ngành CN thấp, tiêu
hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động.
- Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nc trong khu vực.
- Nguồn lực của đất nc chưa đc sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các
nguồn vốn của Nhà nc còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực
trong dân chưa đc phát huy.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH còn chậm. Trong CN, các
sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít. Trong nông nghiệp, sx chứa gắn kết
chặt chẽ của thị trg. Nội dung CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ
thể.
- Chất lượng nguồn nhân lực của đất nc còn thấp.
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy đc thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu
kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa
đc quan tâm đúng mức.
14


- Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo đc
đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và k/n phát triển của các thành
phần kinh tế.
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém,
chưa phù hợp với cơ chế thị trg.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng đc

y/c phát triển kinh tế-xã hội.
* Nguyên nhân :
- Về khách quan : Chúng ta tiến hành CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn
và trong điều kiện chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá nặng nề, vừa không thể tập
trung sức ng sức của cho CNH
- Về chủ quan : Chúng ta đã mắc những sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định
mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất, kỹ thuật, bố trí cơ sở sx, cơ cấu đầu tư… Đó là
những sai lầm xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương CNH
3. Tính tất yếu phải đổi mới tư duy về CN và kết quả
Với tinh thần “ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, ĐH
VI (12-1986) đã nghiêm khắc chỉ ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương
CNH thời kì 1960 – 1985, mà trực tiếp là mười năm ( 1975 -1985 ), cụ thể:
- Sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế…bắt nguồn từ tư tưởng chỉ đạo chủ quan,
nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên đã chủ trương đẩy mạnh CNH
khi chưa đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư thường chỉ
xuất phát từ long mong muốn đi nhanh, không kết kết hợp chặt chẽ ngay từ đàu
công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công
nghiệp nặng và những công trình quy mô lớn, không tập trung sức giải quyết về
căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hang tiêu dung và hang xuất khẩu. Kết quả
là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết ĐH lần thứ V như: nông nghiệp vẫn
chưa thực sự được coi là mặt trận hang đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp
thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
• Kết quả:
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể, khả năng tự chủ
của nền kinh tế được nâng cao
-So với năm 1995, số xí nghiệp tăng 16,5 lần. Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình
thành, có nhiều cơ sở đầu tiên của công nghiệp nặng quan trọng như thanh, điện,

cơ khí, luyện kim, hóa chất được xây dựng.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH, HĐH đã đạt được những kq quan
trọng
15


- Những thành tựu CNH, HĐH đã góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng khá cao. Đời sống vật chất và tinh thần của nd được cải thiện. Có hàng
chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đào tạo được
đội ngũ cán bộ khoa học lỹ thuật xấp xỉ 43 vạn người, tang 19 lần so với năm 1960
là thời điểm bắt đầu CNH
Câu 8 :Đặc điểm kinh tế tập trung quan liêu bao cấp và những hạn chế?
Tại sao phải đổi mới cơ chế kinh tế. KQ đổi mới?
1.Đặc điểm của cơ chế kế hoạch hóa liêu bao cấp
+Thứ nhất, Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính dựa
trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh
nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
và các chỉ tiêu pháp lệnh giao. Nhà nước giao chỉ tiêu kế hoạch, cấp phát vốn, vật
tư cho doanh nghiệp, doanh nghiệp giao nộp sản phẩm cho Nhà nước. Lỗ thì Nhà
nước bù,lãi thì Nhà nước thu.
+Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất và
pháp lý đối với các quyết định của mình.
+Thứ ba, quan hệ hang hóa-tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện vật là
chủ yếu. Nhà nước quản lý kinh tế thông qua chế độ “ cấp phát – giao nộp”.
+Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động vừa
sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách của quyền, quan lieu nhưng lại
được hưởng quyền lợi cao hơn người lao động.
-Chế độ bao cấp được thực hiện 3 hình thức:
+Bao cấp qua giá

+Bao cấp qua chế độ tem
+Bao cấp qua chế độ cấp phát vốn của ngân sách.
*Hạn chế:
- Thủ tiêu cạnh tranh
- Kìm hãm tiến bộ KH-CN
- Triệt tiêu động lực kinh tế đối với NLĐ
- Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị kinh doanh
- Vấn đề sở hữu quản lý trong doanh nghiệp nhà nước chưa được giải quyết tốt,
gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà nước
- Cơ chế chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội đổi mới chậm, thiếu
đồng bộ chất lượng dich vụ y tê giáo dục đào tạo còn thấp.
- Khi nền kinh tế TG chuyển sang giai đoạn pt theo chiều sâu dựa trên cơ sở áp
dụng các thành tựu của cuộc CM KH-CN hiện đại thì cơ chế quản lý ngày càng
bộc lộ những khiếm khuyết của nó, làm cho kinh tế các nước XHCN trc đây, trong
đó có nước ta, lâm vào tình trạng trì trệ khủng hoảng
16


- Do chưa thừa nhận sx hàng hóa và cơ chế thị trg, chúng ta xem kế hoạch hóa là
đặc trưng quan trọng nhất của nền kinh tế XHCN, phân bố mọi nguồn lực theo kế
hoạch là chủ yếu, coi thị trg chỉ là 1 công cụ thứ yếu. Không thừa nhận trên thực tế
sự tồn tại của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lấy kinh tế quốc
doanh và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa bỏ sở hữu tư nhân và kinh tế
tư nhân => nền kinh tế rơi vào tình trạng khủng hoảng
2.Vì sao VN phải tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
VN tiến hành đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, sx từ nguyên nhân sau :
- Nhu cầu thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội. Đề cập sự cần thiết đối mới cơ
chế quản lý kinh tế, Đại hội VI kđ : “ Cơ chế quản lý tập trung quan lieu, bao cấp
nhiều năm nay không tạo đc động lực phát triển, lm suy yếu kinh tế XHCN, hạn
chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sx, lm giảm năng

suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và đẻ ra nhiều
hiện tg tiêu cực trong xã hội”
- Các chủ trương chính sách đổi ms từng phần của Đảng từ năm 1979 đến 1985.
Ban đầu từ những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường, tuy nhiên còn
chưa toàn diện, chưa triệt để. Đó là khoản sản phẩm trong công nghiệp theo Chỉ thị
số 100-CT/TW năm 1980 của Ban Bí thư TW khóa IV, bù giá vào lương ở Long
An, Nghị quyết TW 8 khóa V ( năm 1985) về giá-lượng-tiền, t/h Nghị định số 25CP và Nghị định số 26-CP của Chính phủ…Đó là những căn cứ thực tế của Đảng
đi đến quyết định thay đổi về cơ bản cơ chế quản lý kinh tế.
- N/c đối ms triệt để cơ chế tập trung quan lieu bao cấp. Đại hội lần thứ VI(T121986) của Đảng khẳng định “ Xóa bỏ tập trung, qua lieu bao cấp, xây dựng cơ chế
phù hợp vs quy luật khách quan và với trình độ phát triển của nền kinh tế”
-Đổi mới để đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của quần chúng nhân dân.
- Đổi mới kinh tế để phù hợp với xu thế phát triển của nhân loại, đồng thời để nền
kinh tế VN tránh tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực và TG.
 Vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách.
Câu 9 : Đặc điểm kinh tế thị trg ĐH VIII(1996) đưa ra. KQ đổi mới?
1. Đặc điểm:
Về cơ bản tiếp tục đường lối của ĐH Đảng VI,VII, đồng thời đề ra nhiệm vụ đẩy
mạnh công cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, tiếp tục pt kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trg có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN:
- Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm còn lại
của thập kỷ 90 là: Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và
nông thôn; phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế
biến nông, lâm, thuỷ sản; phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng
xuất khẩu. Mở rộng thương nghiệp, du lịch, dịch vụ. Đẩy mạnh các hoạt động kinh
tế đối ngoại. Hình thành dần một số ngành mũi nhọn như chế biến nông, lâm, thuỷ
17


sản, khai thác và chế biến dầu khí, một số ngành cơ khí chế tạo, công nghiệp điện

tử và công nghệ thông tin, du lịch. Phát triển mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo,
khoa
học

công
nghệ.
- Xác định các chính sách đối với các thành phần kinh tế, bao gồm: kinh tế nhà
nước; kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã; kinh tế tư bản nhà nước; kinh
tế

thể,
tiểu
chủ;
kinh
tế

bản

nhân.
-Tiếp

tục

đổi

mới



chế


quản



kinh

tế.

- Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo. Đảng chủ trương phát
triển mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả quy mô, chất lượng và hiệu quả giáo dục và đào
tạo.
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Đại hội khẳng định, văn
hoá là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội. Mọi hoạt động văn hoá, văn nghệ phải nhằm xây dựng và
phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt
Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn
hoá
lành
mạnh
cho
sự
phát
triển

hội.
- Chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội theo quan điểm: tăng trưởng kinh tế
phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt

quá trình phát triển; khuyến khích làm giàu hợp phát đi đôi với tích cực xoá đói
giảm nghèo. Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các
vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cư; phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc
“uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, nhân hậu thuỷ chung.
- Tăng cường quốc phòng an ninh. Đại hội xác định nhiệm vụ về quốc phòng, an
ninh trong những năm tới là: phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của cả hệ
thống chính trị, từng bước tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh của đất
nước, xây dựng vững chắc nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân
gắn với nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, nâng cao chất lượng
các lực lượng vũ trang, bảo vệ vững chắc độc lập, an ninh, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ của đất nước, bảo vệ nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa; ngăn ngừa và làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động gây mất ổn định chính
trị xã hội, xâm phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, gây tổn hại cho công
cuộc
xây
dựng

phát
triển
đất
nước.
18


- Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá
và đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất
cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ, tranh
thủ sự đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước, góp phần thúc đẩy xu
thế

hoà
bình,
hợp
tác,
phát
triển.
- Thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân.
- Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo các quan điểm: xây dựng Nhà nước xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân và vì dân; lấy liên minh công nông và tầng lớp trí thức làm
nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
2. Kết quả:
• Tích cực:
- Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế hóa thành PL, tạo hành lag
pháp lý cho nền kinh tế thị trg định hướng XHCN hình thành và pt
- Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được
hình thành: từ sở hữu toàn tập và tập thể, từ kinh tế quốc doanh và hợp tác
xã là chủ yếu, dã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh
tế đan xe hỗn hợp, sở hữu toàn dân những tư liệu sx chủ yếu và kinh tế nhà
nc giữ vai trò chủ đạo
- Các loại thị trg cơ bản đã ra đời và từng bước pt thống nhất trong cả nc, gắn
với thị trg khu vực và TG
- Việc gắn kết pt kih tế với giải quyết các vấn đề xh, xóa đói giảm nghèo
nhiều kq tích cực
• Hạn chế:
- Qúa trình xd hoàn thiện thể chế kinh tế thị trg định hướng XHCN còn chậm.
Hệ thống PL cơ chế chính sách chưa đầy đủ chwua đồng bộ và thống nhất
- Vấn đề sở hữu quản lý và phân phối trong dn nhà nc chưa giải quyết tốt, gây
khó khăn cho sự pt và làm thất thoát tái sản nhà nc, nhất là khi cổ phần hóa.
Dn thuốc các thành phần kinh tế # còn bị phân biệt đối xử. Việc xử lý các

vấn đề liên quan đến đất đai còn vướng mắc
- Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nc còn nhiều bất cập, hiệu
quả, hiệu lực quản lý còn thấp
- Cơ chế chihs sách pt các lĩnh vực VH-XH đổi mới chậm, chất lượng dịch vụ,
y tế, giáo dục đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu nghèo giữa các tầng lớp
dân cư và các vùng ngày càng lớn
Câu 10: Tại sao phải đổi mới văn hóa? KQ đổi mới.
19


Văn hóa: là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế
* VN cần đổi ms tư duy về văn hóa vì
- Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội phải
luôn đi kèm vs việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Sở dĩ
cần phải xây dựng một nền văn hóa tiên tiến để chúng ta không tụt hậu so vs thế
giới, nhưng cần giữ vững bản sắc văn hóa của dân tộc ta để không để mất đi những
giá trị đích thực của dân tộc ta.
-Mỗi dân tộc trên t/g đều có nền văn hóa của riêng mình. Khi tất cả đã mất, văn
hóa là cái sẽ còn lại, và nó là cái để phân biệt dân tộc này vs dân tộc kia. Nói đến
bản sắc dân tộc của văn hóa VN là nói đến những tinh hoa, những giá trị bền vững
đc hun đúc, vun đắp trog suốt chiều dài lịch sử hàng nghìn năm đấu tranh dựng nc
và giữ nc của dân tộc. Những giá trị ấy, những tinh hoa ấy đã tạo nên những đặc
sắc riêng có cộng đồng các dân tộc VN trong con ng VN. Nét nổi bật của nền văn
hóa truyền thống VN là tinh thần yêu nc, tinh thần tự tôn dân tộc, tình đoàn kết,
sống hòa thuận chung thủy, ý thức bảo vệ nhân phẩm, giữ gìn đạo lý, lao động cần
cù, sáng tạo… Cùng với đó, VN còn là quốc gia có truyền thống văn hóa chính trị,
với quan điểm “ Dân là bản”, nc lấy dân lm gốc. Kế thừa và phát huy truyền thống
văn hóa chính trị ấy, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta và Chủ tịch
HCM đặc biệt coi trọng quan điểm lấy dân lm gốc.

-Cần tiếp thu một cách có chọn lọc văn hóa của họ và biến nó thành văn hóa của
riêng mình. Điều này khác với sự dung hòa các nền văn hóa, học tập, tiếp thu
không có nghĩa là hòa tan, là đi theo văn hóa nc ngoài mà bỏ quên cá gia trị truyền
thống. Văn hóa không đc trau dồi, tiếp thu sẽ là một thứ văn hóa không phù sự phát
triển của xã hội. Và khi đó văn hóa sẽ không còn là động lực để phát triển xã hội
nữa. Vì vậy, xây dựng nền văn hóa tiên tiến là điều kiện thiết yếu.
*Kết quả:
- Thành tựu:
+ Trong những năm qua, cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa mới dã bước
đầu được tạo dựng; quá trình đổi mới tư duy về văn hóa, về xây dựng con người và
nguồn nhân lực có bước phát triển rõ rệt, môi trường văn hóa có những chuyển
biến tích cực. đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao.hợp tác
quốc tế về văn hóa được mở rộng.
+Tiếp nhận các nèn văn hóa trên thế giới( Tuần lễ văn hóa nhật bản tại việt nam)
+ Chú trọng vào giáo dục và đào tạo.Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới
về quy mô chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất - kỹ thuật của trường
học.
+ Khoa học và công nghệ có bước phát triển, phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
20


+ Văn hóa phát triển,việc xây dựng đời sống văn hóa và nếp sống văn minh có
tiến bộ ở tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
-Hạn chế và nguyên nhân:
+ Hạn chế:
- Thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hóa còn chưa tương xứng và
chưa vững chắc, chưa đủ để tác động có hiệu quả đối với các lĩnh vực tư tưởng.
- Đạo đức, lối sống tiếp tục diễn biến phức tạp, có một số mặt nghiêm trọng hơn,
tồn tại không nhỏ đến uy tín của Đảng và Nhà nước, niềm tin của nhân dân.

- Sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế,
thiếu gắn bó với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đốn Đảng.
- Môi trường văn hóa còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội, sự lan tràn của các sản
phẩm và dịch vụ văn hóa mê tín dị đoan, độc hại, lai căng…
- Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ, làm hạn
chế tác dụng của văn hóa đối với lĩnh vực quan trọng của đời sống đất nước.
- Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hóa,tinh thần ở nhiều
vùng miền.
+ Nguyên nhân :
- Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hóa chưa đc quán triệt đầy đủ cũng chưa
đc t/h nghiêm túc.
- Bệnh chủ quan, duy ý chí trong quản trị kinh tế-xã hội cùng với cuộc khủng
hoảng kinh tế - xã hội dài 20 năm đac t/đ tiêu cực đến việc triển khai đg lối phát
triển văn hóa.
- Chưa xây dựng đc cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hóa
trong cơ chế thi trg định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
- Một bộ phận những ng hoạt động trên lĩnh vực văn hóa có biểu hiện xa rời đời
sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng, thị hiếu thấp kém.
Câu 11 : Tại sao phải đổi mới đối ngoại? KQ đổi mới.
*Nguyên nhân đổi mới đường lối đối ngoại:
+Khách quan
Do tình hình thế giới từ thập niên 80 của thế kỉ 20 đến nay có nhiều sự biến động:
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ bùng nổ và phát triển mạnh mẽ làm cho các
phương thức sản xuất ngày càng hiện đại hơn, quá trình trao đổi thông tin càng
nhanh hơn.
- Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng, đặc biệt là sự tan rã của
Liên xô và các nước Đông âu (1991) đã làm thay đổi trật tự của thế giới mới, xu
hướng vươn ra thế giới đa cực.
- Âm mưu bành chướng, làm bá chủ thế giới của Mĩ.
- Xu thế hợp tác cùng phát triển giữa các nước trên thế giới. Đòi hỏi phải thay đổi

chính sách đối ngoại cho phù hợp với tình hình mới.
- Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó.
21


- Các tổ chức liên minh kinh tế, chính trị lớn trên thế giới được hình thành như:
Liên minh Châu âu (EU), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn APEC,
Hiệp hội các quốc gia đông nam á (ASEAN)…
+ Chủ quan:
- Yêu cầu và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam:
+ Phá thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch, tiến tới bình thường hóa quan
hệ hợp tác với các nước.
+ Chống tụt hậu xa hơn về kinh tế, xã hội với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
=> Đổi mới đường lối đối ngoại là xu thế tất yếu của cách mạng Việt Nam. Việt
Nam muốn đi lên theo kịp các nước trên thế giới thì phải đổi mới đường lối đối
ngoại, đáp ứng những yêu cầu phát triển trong thời kì đổi mới, hội nhập kinh tế
quốc tế.
*Hạn chế của đối ngoại trước thời kì đổi mới:
-Chỉ quan hệ với các nước chủ nghĩa xã hội
-Nước ta bị bao vây cấm vạn về kinh tế và cô lập về chính trị.
- Lúng túng, bị động trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn.
- Một số chủ trương, chính sách chậm được đổi mới so với y/c mở rộng quan hệ
đối ngoại. Hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ.
- Chưa hình thành được 1 kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế
và 1 lộ trình hợp lý cho việc thực hiện cam kết.
- DN nước ta còn yếu cả về sản xuất, quản lý và khả năng cạnh tranh.
- Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại chưa đáp ứng được về nhu cầu số lượng và
chất lượng.
- Nền kinh tế còn ở trình độ phát triển chậm, chênh lệch nhiều so với các nước trên

thế giới.
*Giải pháp :
- Tiến hành rộng rãi công tác tư tưởng, tuyên truyền, giải thích.
- Chủ động và khẩn trương trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Tích cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ.
- Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực.
- Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối ngoại.
- Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng cố an ninh quốc
phòng.
- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân
biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực; chủ
động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác
định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
22


- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo
vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các
lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
* Đổi mới đường lối đối ngoại vì:
- VN muốn thoát khỏi tình thế bị bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối
với Vn từ nửa cuối thập kỉ 70 đến cuộc khủng hoảng KT-XH nghiêm trọng ở nước
ta. Vì vậy, vấn đề giải tỏa tình trạng đối đầu ,thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận,
tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo rạo môi
trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là do nhu cầu cần thiết và
cấp bách đối với nước ta.

- Do hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan, nền kinh tế
VN lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nước
trong khu vực và trên TG là một trong những thách thức lớn đối với CMVN. Vì
vậy, nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế được đặt ra gay gắt.
- Muốn nhận được sự ủng hộ và giúp dỡ của các nước trong việc khôi phục kinh tế
và khắc phục hậu quả sau chiến tranh. Đặc biệt, để thu hẹp khoảng cách phát triển
giữa các nước ta với các nước khác cần phải tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài ,
trong đó có việc mở rộng và tăng cường hợp tác kinh tế với các nước tham gia vào
cơ chế hớp tác đa phương hóa có ý nghĩa rất quan trọng.
* Kết quả:
Sau hơn 25 năm đổi mới mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế nước ta đạt
được những kết quả sau:
-Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch tạo dựng môi trường quốc tế
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. VN tham gia kí Hiệp định
Pa-ri (23-10-1991) về một số giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia, Vn bình
thường hóa quan hệ với Hoa Kì, VN gia nhập ASEAN (7-1995).
-Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên
quan. Đàm phán thành công với Malaysia về giải pháp ” gác tranh chấp, cùng khai
thác “ ở vùng biển chống lấn giữa hai nước, ký với Trung Quốc hiếp định về phân
định biên giới trên bộ, Hiệp định phân định Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về
nghề cá.
- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa VN đã thiết
lập quan hệ ngoại giao với 171 nước trên thế giới.
-Tham gia tổ chức kinh tế quốc tế.
- Mở rộng thị trg, tiếp thu KH-CN và kỹ năng quản lý
+ về mở rộng thị trg: đến 2010 VN có quan hệ thương mại đầu tư với khoảng 230
nước và vùng lahjx thổ trên TG, đưa tỷ lệ giá trị xuất khẩu so với GDP lên trên
170%
23



*Thành tựu:
-Phá được thế bao vây cấm vận của các thế lực thù địch. 23/10/1991 Việt Nam
tham gia kí hiệp định pari về một số giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia đã
mở rộng tiền đề Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng
7/1995 việt nam gia nhập ASEAN
-giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên
quan.
-Gia nhập APEC diễn đàn hợp tác kinh tế châu á thái bình dương, AFTA là tham
gia khu vực mậu dịch tự do asean, WTO tổ chức thương mại quốc tê, WB Ngân
hang thế giới.
-Có quan hệ ngoại giao với hơn 200 quốc gia
-Có mặt trong hội đồng thường trực bảo an liên hợp quốc
-10/2007 Đại hội đồng liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm Uỷ viên ko thường trực
trong hội đồng bảo an liên hợp quốc
-Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: FDI, ODA
Câu 12 : Nội dung và ý nghĩa hội nghị thành lập đảng?
*Nội dung:
-Hội nghị thảo luận đề nghị của NAQ gồm 5 điểm lớn với nội dung:
1: Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng
sản ở Đông dương
2: Định tên đảng là đảng cộng sản đông dương
3; Thảo chính cương về điều lệ sơ lược của đảng
4: Định kế hoạch thực hiện và thống nhất trong nước
5:Cử một ban chấp hành trung ương lâm thời
-Hội nghị nhất trí năm điểm lớn theo đề nghị của naq và quyết định hợp nhất các tổ
chức cộng sản, lấy tên đảng là đảng cộng sản vn
-Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt của đảng, sách
lược vắn tắt của đảng, chương trình vắn tắt của đảng và điều lệ vắn tắt của đảng cs
vnam do nguyễn ái quốc soạn thảo.

-Hội nghị đã cử ra đượ BCH TW Đảng lâm thời gồm 13 đồng chí
Đến ngày 24/2/1930 theo yêu cầu của đông dương cs liên đoàn, BCH TW lâm
thời ra quyết định chấp nhận đông dương csan liên đoàn gia nhập đảng cs vnam,
Ngày 24/2/1930 đảng cs vn đã hoàn thành việc họp nhất ba tổ chức cs ở việt nam
*Ý nghĩa:
- Đảng ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở
Việt nam trong thời đại mới , là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công
nhân Việt Nam và hệ tư tưởng mác lê nin đối với cm vn.
-Đảng ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng giai cấp lãnh đạo cm và đường lối cứu
nước, cứu dân đúng đắn kéo dài mấy chục năm đầu thế kỉ xx
24


-Đảng ra đời làm cho CM VN trở thành 1 bộ phận khăng khít của cm thế giới, đã
nhận được sự ủng hộ lớn của cm tgioi, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại làm nên những thắng lợi vẻ vang.
-Đánh dấu sự trưởng thành và phát triển của phong trào công nhân VN,của giai cấp
công nhân vn cả về số lượng và chất lượng, với các hình thức đấu tranh từ tự phát
mục đích kinh tế là chính sang đấu tranh tự giác có kết hợp giữ mục đích kinh tế và
chính trị.
-Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 7(1991) đảng ta 1 lần nữa chỉ rõ đảng cs
vnam là sản phẩm của kết hợp chủ nghĩa mac lenin với phong trào công nhân và
phong trào nông dân yêu nước của ndan vnam.Hồ chí minh là hiện thân trọn vẹn
nhất cho sự kết hợp đó, là biểu tượng sang ngời cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc,
dân tộc và đế quốc, độc lập dtoc và CNXH.
Câu13: Lý do triệu tập hội nghị TW lần thứ 15 và nội dung ý nghĩa?
*Hoàn cảnh:
-Quốc tế: hệ thống xhcn trên thế giới phát triển mạnh mẽ và đạt nhiều thành tựu
quan trọng, tạo thành sức mạnh quan trọng trong việc giữ gìn hoad bình và an ninh
thế giới.

+Phong trào giải phóng dân tộc các nước châu phi châu mĩ la tinh lên đỉnh cao
Tuy nhiên trong nội các nước XHCN bắt đầu có những rạn nứt nổi bật là bất đồng
giữa Liên Xô- Trung Quốc đã ảnh hưởng không nhỏ đến phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới.
-Trong nước:
+Sau hiệp định gionevo ở miền nam,mỹ diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít
hóa, trắng trợn vi phạm hiệp định gionevo, tổ chức tổng tuyển cử riêng rẽ, khủng
bố đàn áp dã man phong trào yêu nước của nhân dân miền nam.
1/1959 hội nghị tw 15 được thành lập
*Nội dung:
-Nghị quyết chỉ rõ hai mâu thuẫn cơ bản của XH VN:Một là: chủ nghĩa đế quốc
xâm lược, giai cấp địa chủ phong kiến và bọn tư bản mại sản quan liêu thống trị ở
miền Nam ><dân tộc Việt Nam. Hai là, con đường XHCN >miền bắc.
-Nhiệm vụ cơ bản của cm Miền nam: tang cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu
tranh giữ vững hòa bình,thực hiện thống nhất nước nhà dựa trên cơ sở độc lập và
dân chủ, ra sức củng cố miền bắc đưa miền bắc lên CNXH.
-Về CM miền nam: xã hội miền nam sau năm 1945 có 2 ><. Một là: giữa nda miền
nam >< đé quốc xâm lược,đế quốc mỹ. Hai là: nhân dân miền nam>< giai cấp địa
chủ phong kiến. >< dân tộc ta với đế quốc mỹ và tập đoàn ngô đình diệm là >< chủ
yếu.
-Nhiệm vụ cơ bản của CM miền nam: giải phóng miền nam khỏi ách thống trị đế
quốc và phog kiến, hoàn thnahf cm dân tộc dân chủ
25


×