Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Đề cương quản lý nhà nước về xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.93 KB, 24 trang )

Câu 1: Trình bày về một vấn đề gây bức xúc dư luận
Giáo dục và đào tạo
Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực
trình độ cao vẫn còn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Trong khi
qua đợt cải cách lại nền giáo dục ta có thể thấy khối lượng kiến thức đối với các em học sinh không
được giảm đi mà còn tăng lên về khối lượng vậy mà bộ giáo dục lại gắn mác giảm tải , khối lượng
kiến thức vẫn còn nặng nhiều về lý thuyết, các em không có điều kiện vận dụng điều đã học vào
thực tế => nhàm chán, thiếu thực tế.
Chương trình, nội dung dạy thì lạc hậu , ít chịu cập nhật những cái mới. Chủ yếu trong thời điểm
bây giờ thì phương pháp dạy học là thầy đọc trò chép => học sinh thụ động, thiếu sáng tạo trong học
tập ( lên đại học thì tình trạng này mới được cải thiện tuy nhiên thụ động đã là thói quen do từ tiểu
học lên trung học vẫn chỉ học 1 phương pháp => sinh viên khó sửa đổi được)
Quản lý nhà nước về giáo dục còn bất cập. Nhà nước chưa tìm ra giải pháp , lối đi để cải thiện tình
trạng giáo dục của việt nam hiện nay 1 cách có hiệu quả. Xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo
đức trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp. Mặc dù đã có nhiều cuộc kêu gọi đem lại sự
trong sạch trong học đường nhưng tình trạng chạy bằng , copy, học hộ, thi hộ, … vẫn còn diễn ra
nhiều.

-

-

Giải pháp :
Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạt và học
Phương pháp thi , kiểm tra theo hướng hiện đại
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức , lối sông, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong
công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội.
Xây dựng đội ngũ giáo viên về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng.
Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục


thế hệ trẻ.
Tiếp tục phát triển và nâng cấp cơ sở vật chất – kỹ thuật
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi
Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của xã hội
Tăng cường thanh tra , kiên quyết khắc phục các hiện tượng tiêu cực trong giáo dục, đào tạo
Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo

Câu 2: Phân tích quan điểm của Đảng về văn hóa ở nước ta hiện nay. Liên hệ việc thực hiện
nội dung QLNN về VH ở nước ta trong giai đoạn hiện nay?
Sự phát triển văn hóa luôn dựa trên những định hướng mang tính chiến lược của Đảng và Nhà nước
ta. Trong suốt tiến trình lịch sử lâu dài, Đảng ta luôn nhất quán những quan điểm về chủ trương,
đường lối đối với văn hóa. Hiện nay, phương châm “phát triển văn hóa, nền tảng tính thần của xã
hội” ĐCSVN đã đề ra những vđề định hướng để chỉ đạo cho các hoạt động qlý VH với ndug cơ bản:
-

Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc, dăn kết chặt chữ và đồng bộ hơn với phát triển kt xh , làm cho vh thấm sâu
và mọi lĩnh vực của đs kt xh


-

-

-

Phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản, năng lực làm chủ của nhân dân trong đs vh. Phát
huy tiềm năng, khuyến khích ság tạo vh ngthuật, tạo ra nhữg tác phẩm có gtrị cao về tư tưởng
và ngthuật. Xd và nâg cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn hóa, chú trọng côg trình vh lớn tiêu
biểu

Bảo tồn, phát huy vh, vnghệ dân gian. Kết hợp hài hòa việc bảo vệ, phát huy các di sản văn
hóa với các hđ phát triển kt, du lịch
Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xuất bản, thôg tin đại chúng,phát triển nâng cao chất lượng tư
tưởng, vh, vươn lên hiện đại về mô hình, cơ cấu tổ chức, cs vật chất – kĩ thuật, xd cơ chế qlý
phù hợp , k.học
Bảo đảm tự do dân chủ cho mọi hđộg ság tạo văn hóa, vhọc, nghệ thuật đi đôi w phát huy
trách nhiệm côg dân của văn nghệ sĩ
Tăg cườg qlý nhà nước về văn hóa. Xd cơ chế, chính sách chế tài ổn định, phù hợp w yêu cầu
phát triển vh. Mở rộg giao lưu hợp tác qtế về vh
Phát huy tính năng động chủ động của các cơ quan đảng, nhà nước, mặt trận tổ quốc , các
đoàn thể ndân tham gia trên lĩnh vực văn hóa
Câu 3: Trình bày các nguyên tắc QLNN về XH
Hoạt động quản lý nhà nước về xã hội ở Việt Nam được dựa trên những nguyên tắc cơ bản

sau:
Một là, quản lý nhà nước về xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc
hiến định, được quy định tại điều 4 của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi năm 2001). Sự lãnh đạo của
Đảng là cơ sở bảo đảm sự phối hợp của các cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội, lôi cuốn được đông
đảo nhân dân tham gia thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước.
Đảng lãnh đạo quản lý nhà nước về xã hội nhưng không làm thay các cơ quan này. Đảng
lãnh đạo quản lý nhà nước về xã hội trước hết bằng các nghị quyết để ra đường lối, chủ trương,
nhiệm vụ cho quản lý nhà nước và căn cứ vào đó để nhà nước ban hành hệ thống các văn bản pháp
luật để thể chế hóa nhằm thực hiện đường lối của Đảng. Đảng định hướng hoàn thiện hệ thống các
cơ quan quản lý về mặt cơ cấu tổ chức cũng như các hình thức và phương thức chung. Bên cạnh đó,
Đảng lãnh đạo quản lý nhà nước về xã hội thông qua công tác cán bộ, Đảng đào tạo, lựa chọn, giới
thiệu cán bộ cho cơ quan quản lý nhà nước, lãnh đạo việc sắp xếp, phân bổ cán bộ.
Hai là, nhân dân tham gia quản lý và giám sát sự hoạt động của quản lý nhà nước về xã
hội theo nguyên tắc ”dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Quy định trong Điều 28, Hiến pháp năm 2013
Nhân dân có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia giám sát vào hoạt động quản lý nhà

nước về xã hội. Có quyền thảo luận góp ý kiến vào quá trình xây dựng những quyết định quan trọng
của nhà nước hoặc của địa phương; kiểm tra các cơ quan hành chính nhà nước có thực hiện đúng
chức năng nhiệm vụ của mình hay không. Nhân dân cũng có quyền thực hiện quyền khiếu nại, tố
cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước. Các hình thức tham gia, giám sát gián tiếp
của nhân dân vào quản lý nhà nước là kiểm tra giám sát hoạt động của các cơ quan này thông qua
hoạt động của các đại biểu do mình bầu ra. Thông quan các tổ chức xã hội.
Để đảm bảo sự tham gia quản lý nhà nước về xã hội của nhân dân có hiệu quả, cần phải thể
chế hóa các quyền đó một cách cụ thể, phát huy hơn nữa vai trò của các đại biểu nhân dân và nâng
cao hiệu quả sự tham gia, kiểm tra giám sát của các đoàn thể nhân dân vào quản lý nhà nước.
Ba là, quản nhà nước về xã hội được tiến hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ.


Xuất phát từ bản chất của một nhà nước, đặc điểm của một nhà nước đơn giản nhất và để phù
hợp với những nhiệm vụ chính trị của thời đại, hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải đảm
bảo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nguyên tắc này được thể hiện thông qua cách thức tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước tư trung ương đến tận cơ sở (xã, phường, thị trấn) cũng như mối quan hệ
trong việc thực hiện các quyết định hành chính. Tính tập trung dân chủ không đối lập với tính thứ
bậc (cấp trên, cấp dưới) trong hoạt động hành chính nhà nước. Tập trung dân chủ luôn là một thể
thống nhất, thực hiện nguyên tắc này cần khắc phục bệnh tập trung quan liêu, đồng thời chống biểu
hiện tự do, tùy tiện, phân tán cục bộ địa phương, vô kỷ luật, kỷ cương.
Bốn là, quản lý nhà nước về xã hội bằng pháp luật và tuân thủ pháp luật.
Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động quản lý hành chính nhà nước phải dựa trên cơ
sở pháp luật. Điều đó có nghĩa là hệ thống quản lý nhà nước về xã hội phải chấp hành luật và các
nghị quyết của Quốc hội trong chức năng thực hiện quyền hành pháp; khi ban hành quyết định quản
lý hành chính phải phù hợp với nội dung và mục đích của luật. Mặt khác hoạt động hành chính nhà
nước phải tuân thủ pháp luật nhà nước đã quy định. Mọi tổ chức, cá nhân trong các cơ quan hành
chính nhà nước chỉ được phép hoạt động trong khuôn khổ thẩm quyền được trao. Không được thực
hiện những hành vi vượt quá quyền hạn và lạm dụng quyền hạn
Năm là, kết hợp quản lý theo ngành (lĩnh vực) và quản lý theo lãnh thổ.
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế. Các hoạt động quản lý

theo ngành của cơ quan quản lý nhà nước về xã hội nhằm đề ra các chủ trương, chính sách phát
triển toàn ngành, tạo môi trường thuận lợi cho các đơn vị kinh tế phát huy tính chủ động, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh. Còn nội dung quản lý theo lãnh thổ nhằm tổ chức sự điều
hòa phối hợp các hoạt động của các ngành, các thành phần kinh tế và các tổ chức kinh tế, văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc phòng... Quản lý theo ngành hay quản lý theo lãnh thổ phải được kết hợp
thống nhất theo luật pháp và dưới sự điều hành thống nhất của một hệ thống hành chính nhà nước
thông suốt từ trung ương tới địa phương và cơ sở.
Sáu là, phân định hoạt động quản lý nhà nước về xã hội với hoạt động sản xuất kinh
doanh của các chủ thể kinh tế của nhà nước và hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp.
Bộ máy nhà nước không thực hiện chức năng kinh doanh và không can thiệp vào hoạt động
sản xuất - kinh doanh đối với những vấn đề mà theo luật thuộc quyền tự chủ của các đơn vị sản xuất
- kinh doanh nói chung và các chủ thể sản xuất kinh doanh do nhà nước thành lập. Trao quyền tự
chủ cho các đơn vị kinh tế nói chung và các đơn vị kinh tế do nhà nước thành lập và tăng cường
hoạt động quản lý nhà nước, tạo hành lang pháp lý có hiệu lực để quản lý hoạt động sản xuất - kinh
doanh của mọi chủ thể kinh tế không phân biệt của nhà nước thành lập hay của các thành phần kinh
tế khác.
Bảy là, nguyên tắc công khai.
Đây là một trong những nguyên tắc được nhiều nước vận dụng. Bản chất hoạt động nhà nước
là đưa pháp luật vào đời sống và phục vụ nhân dân. Công khai trong hoạt động nhà nươc không chỉ
là cách thức để mở rộng sự giám sát, tham gia của nhân dân mà còn là cách thức để hành chính nhà
nước hoàn thiện mình. Bên cạnh đó, tổ chức hoạt động quản lý của nhà nước ta - một nhà nước dân
chủ của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, là nhằm phục vụ lợi ích quốc gia và lợi ích hợp pháp
của công dân nên cần phải công khai hóa, thực hiện đúng chủ trương ”dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra”. Việc công khai hóa này cần phải được quy định cụ thể, tạo điều kiện thu hút đông
đảo quần chúng nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước.


Câu 4 : Thế nào là công bằng xã hội ?
Công bằng xã hội là sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của con người trong mọi quan hệ
xã hội và thiết chế xã hội mà cốt lõi là sự bình đẳng về thông tin, kinh tế, chính trị và pháp luật.

Dưới chủ nghĩa xã hội, công bằng xã hội được thực hiện trên cơ sở của nguyên tắc “phân
phối theo lao động với các điều chỉnh xã hội”, hạn chế đi tới xoá bỏ bóc lột giai cấp, xoá bỏ mọi đặc
quyền, quyền lợi cùng các tệ nạn và suy thoái đạo đức, tư tưởng xã hội.
Công bằng xã hội được các thiết chế xã hội bảo đảm thông qua các chính sách xã hội, và luật
pháp nhằm xoá bỏ mọi vi phạm quyền dân chủ, những biểu hiện của chủ nghĩa quan liêu, sự không
tôn trọng nhân cách con người cũng như mọi hành vi vi phạm xã hội khác.
Dân chủ xã hội là một hình thức biểu hiện tập trung của công bằng xã hội phản ánh mức độ
tham gia của con người vào các hoạt động và quan hệ xã hội là tự nguyện hay bắt buộc, là tích cực
hay tiêu cực, là chủ động sáng tạo hay thụ động máy móc.
Dân chủ xã hội còn thể hiện các giá trị xã hội nhất định của xã hội và vì thế cũng như công
bằng xã hội, dân chủ xã hội trở thành mục đích, động lực và phương tiện quản lý và phát triển xã
hội; loại bỏ các bất thường xã hội. Dân chủ xã hội được thực hiện một cách đồng bộ, hệ thống trên
mọi mặt của xã hội.
Công bằng xã hội bao giờ cũng đi liền với tiến bộ xã hội, hay nói cách khác, công bằng xã
hội không chỉ là động lực mà còn là thước đo về mặt xã hội của tiến bộ xã hội. Công bằng xã hội và
tiến bộ xã hội mang tính lịch sử và cụ thể của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và được cọ sát với các nhận
thức chung của thời đại.
Bản chất của công bằng xã hội là sự tương xứng giữa một loạt các khía cạnh khác nhau trong
quan hệ giữa cái mà cá nhân, nhóm xã hội làm cho tập thể, cho xã hội hoặc cho cá nhân, nhóm xã
hội khác với cái mà họ được hưởng từ tập thể, xã hội hay từ cá nhân, nhóm xã hội khác. Cái mà cá
nhân làm có thể là điều tốt lành cho xã hội (lao động, cống hiến, nghĩa vụ, công lao) hoặc cũng có
thể là điều xấu, có hại cho xã hội, ví dụ như tội phạm. Còn cái mà cá nhân được hưởng có thể là tiền
công, phần thưởng, quyền lợi, địa vị xã hội, sự đánh giá, ghi công của xã hội và cũng có thể là sự
trừng phạt bằng những hình thức từ thấp đến cao.
Công bằng xã hội thường được xét ở nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, pháp quyền, đạo
đức. Trong phương diện kinh tế, tức là sự phù hợp tương xứng sức lao động, đóng góp của cá nhân,
nhóm xã hội vào quá trình sản xuất với sự hưởng thụ những kết quả của sản xuất là phương diện cơ
bản nhất. Khía cạnh chính trị, pháp quyền của công bằng xã hội là sự tương xứng, chẳng hạn, giữa
công lao của con người với sự đền đáp của xã hội, hoặc giữa sự thiệt hại mà cá nhân gây ra cho xã
hội với những hình phạt của xã hội đối với họ.

Thực hiện công bằng xã hội đòi hỏi phải nhận thức và giải quyết đúng đắn, hài hoà các mối
quan hệ lợi ích. Song, ở đây lại thường nảy sinh những mâu thuẫn đòi hỏi phải được nghiên cứu và
giải quyết. Thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam hiện nay cần phải được nghiên cứu và giải
quyết những mâu thuẫn đó là: 1) Mâu thuẫn giữa cá nhân và xã hội, 2) Mâu thuẫn giữa chính sách
kinh tế và chính sách xã hội của Nhà nước, 3) Mâu thuẫn giữa lợi ích nhà đầu tư và lợi ích người lao
động, 4) Mâu thuẫn trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo.
Câu 5 . Phân tích xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam hiện nay?


Đối với cơ cấu xã hội - giai cấp:Từ cơ cấu "hai giai, một tầng" ở giai đoạn bao cấp, sang
giai đoạn đổi mới cơ cấu này còn được bổ sung thêm nhiều tầng lớp và nhóm xã hội mới: đó là đội
ngũ các nhà doanh nghiệp, những tiểu thương, tiểu chủ (kể cả các chủ trang trại lớn), những người
lao động làm thuê, những người Việt Nam lao động ở nước ngoài, v.v... tầng lớp cơ bản như công
nhân, nông dân, trí thức cũng có sự phân hóa và biến đổi mạnh mẽ.
Cơ cấu xã hội - nghề nghiệp:Nếu xem xét cơ cấu nghề nghiệp theo nhóm ngành kinh tế, thì
sự biến đổi cơ cấu đó trong giai đoạn đang có sự chuyển dịch tích cực từ nông, lâm, ngư nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ, từ các ngành có năng suất thấp sang ngành có năng suất cao hơn. Còn
xem xét cơ cấu nghề nghiệp theo thành phần kinh tế thì tỷ lệ lao động thuộc kinh tế nhà nước giảm
xuống, trong khi tỷ lệ lao động ngoài nhà nước và khu vực đầu tư nước ngoài tăng lên; theo khu vực
thì tỷ lệ lao động ở thành thị tăng lên, trong khi lao động ở nông thôn giảm xuống, v.v...
Cơ cấu xã hội - dân số:Đáng chú ý là tỷ lệ trẻ em trong các nhóm tuổi (từ 0 đến 14 tuổi)
giảm mạnh, trong khi các nhóm tuổi từ 25 đến 49 và 65 trở lên đang tăng lên khá rõ ràng - điều góp
phần vào sự chuyển đổi từ tỷ số phụ thuộc sang "cơ cấu dân số vàng". Báo cáo cũng chỉ ra rằng, cơ
cấu dân số theo giới tính thì dần cân bằng nhưng tình trạng mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh tăng
lên; tỷ lệ dân số đô thị thấp nhưng đang tăng lên, báo hiệu tích tụ dân số vào đô thị ngày càng mạnh,
v.v...
Cơ cấu xã hội - dân tộc: Trong bối cảnh của công cuộc đổi mới, thành phần tộc người có xu
hướng tăng lên (có thể vượt qua con số 54 dân tộc - do ý thức tộc người tăng lên, do chính sách ưu
đãi của Nhà nước...), sự phân bố về địa lý giữa các dân tộc thay đổi mạnh (do di dân tự do từ Bắc và
Nam, do phát triển các khu công nghiệp...), đặc biệt là sự biến đổi cơ cấu dân số giữa các tộc người

(tỷ lệ sinh ở các dân tộc thiểu số miền núi cao hơn ở người Kinh và ở đồng bằng).
Cơ cấu xã hội - tôn giáo:Ngoài các tôn giáo chính là Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin Lành,
Hồi giáo, Cao Đài và Hoà Hảo, trong giai đoạn đổi mới còn xuất hiện thêm nhiều tôn giáo mới (từ
50 - 60), trong đó có tôn giáo tách ra từ Phật giáo, có tôn giáo là được phục sinh từ các lễ hội dân
gian và cũng có tôn giáo mới được du nhập từ bên ngoài vào. Trong nội bộ các tôn giáo cũng có sự
thay đổi không chỉ ở số lượng các tín đồ, mà còn ở phương diện tổ chức và nhiều phương diện khác
nữa.
Những biến đổi đó đã tác động cả tích cực và tiêu cực đến quá trình phát triển đất nước, cụ thể trên
các mặt: kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội.
Ở chiều tích cực: Về mặt kinh tế: sự biến đổi cơ cấu xã hội đó đã góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của đất nước, qua đó góp phần nâng cao đời sống mọi mặt của đại đa số các tầng lớp
nhân dân.
Về mặt chính trị, sự biến đổi cơ cấu xã hội (như tự do hoá các ngành nghề, nhiều tầng lớp xã
hội mới xuất hiện...) đã góp phần nâng cao địa vị cũng như ý thức dân chủ của người dân. Như vậy,
mô hình cơ cấu xã hội ở giai đoạn mới này, về cơ bản, là có lợi cho sự ổn định xã hội và phát triển
đất nước về lâu, về dài.
Về mặt văn hóa: Việc giao lưu ngày càng gia tăng giữa các tộc người trong nước, cũng như
giữa trong nước và nước ngoài, sự phục sinh của nhiều tín ngưỡng dân gian, sự du nhập và nảy sinh
nhiều tôn giáo mới... đang làm cho văn hóa Việt Nam ngày thêm đa dạng và phong phú - mà đa
dạng và phong phú chính là một nguyên nhân không thể thiếu để phát triển.
Ở chiều tác động tiêu cực: Sự tác động tiêu cực của biến đổi cơ cấu xã hội ở giai đoạn này
có nhiều, song có thể quy lại mấy biểu hiện cơ bản sau:


Biến đổi cơ cấu xã hội đang làm gia tăng sự bất bình đẳng của xã hội: đó là bất bình đẳng
giữa nông thôn và đô thị, giữa miền xuôi và miền núi, giữa người có thu nhập cao và người thu nhập
thấp, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Biến đổi cơ cấu xã hội đang làm gia tăng mâu thuẫn và xung đột : đó là mâu thuẫn giữa chủ
và thợ, giữa thế hệ già và thế hệ trẻ, giữa chủ đầu tư và những người nông dân mất đất, là xung đột
giữa một số tổ chức tôn giáo và chính quyền địa phương, giữa các bộ phận tộc người di dân tự do và

cư dân địa phương.
Giải pháp cơ bản nhằm tạo ra sự biến đổi tích cực cơ cấu ở xã hội Việt Nam trong giai đoạn
từ 2011 - 2020, bao gồm từ việc chủ động tổ chức, quản lý quá trình vận động, biến đổi, hướng tới
hình thành một cơ cấu xã hội tối ưu, trên cơ sở chủ động quản lý quá trình biến đổi các thành tố, các
mối quan hệ của cơ cấu xã hội một cách hợp lý, đến việc hạn chế thấp nhất những khả năng ảnh
hưởng tiêu cực, phát huy cao độ vai trò tích cực của các thành tố, các mối quan hệ của cơ cấu xã hội
đó trong đời sống xã hội
Câu 6 : Phân tầng xã hội là gì? Phân tích một số vấn đề phải giải quyết đối với phân tầng xã
hội ở Việt Nam hiện nay?<chả hiểu> >o<” chém theo phân hóa giàu nghèo!
a/ Khái niệm
- Tầng xã hội :
+ Tầng xã hội là tổng thể của mọi cá nhân trong cùng một hoàn cảnh xã hội
+ Họ giống nhau hoặc bằng nhau về tài sản hay thu nhập, trình độ học vấn hay văn hóa, về địa vị
hay uy tín xã hội, khả năng thăng tiến trong thanh bậc xã hội
- Phân tầng xã hội: đó là sự phân chia nhỏ xã hội, là sự phân chia xã hội thành các tầng xã hội khác
nhau về địa vị kinh tế, nghề nghiệp, học vấn, phong cách sinh hoạt, thị hiếu nghệ thuật,…
- Phân tầng xã hội thường đi liền với bất bình đẳng xã hội
• Đặc điểm của phân tầng xã hội
- Phân tầng xã hội diễn ra ở nhiều khía cạnh như chính trị, kt, địa vị xhội
- Tồn tại theo lịch sử, thể chế chính trị khác nhau
- Tồn tại trong các nhóm dân cư, giai cấp, tầg xã hội
b/ Nguyên nhân
- Sự xuất hiện chế độ tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất
- Quá trình phân công lao động xã hội
* Những suy nghĩ về phân hoá giàu , nghèo trong xã hội .
" Nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện, nhưng đồng thời cũng tạo ra sự
chênh lệch về thu nhập, mức sống ngày càng rõ nét hơn, trong đó phân hóa giàu nghèo giửa thành
thị và nông thôn đang là một trong những vấn đề xã hội bức xúc hiện nay. Khi nói về phân hoá giàu
nghèo ở nước ta có rất nhiều nguyên nhân và nhận định khác nhau , nhưng nhìn chung cơ bản có

mấy vần đề như sau :
* Nguyên nhân :
Thứ nhất,
+ Nước ta là nước nông nghiệp chậm phát triển, chiến tranh kéo dài làm cho cơ sở hạ tầng bị tàn
phá nghiêm trọng .
+Cơ chế chính sách thiếu thông thoáng làm cho sản xuất nông nghiệp , công thương nghiệp , chậm
phát triển.


- Thứ hai,
+ Có sự dư thừa , nhàn rỗi lao động ở nông thôn chưa dược khuyến khích ra thành thị để lao động
+Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của lực lượng lao động ở nông thôn còn thấp kém .
( Theo số liệu thống kê trong tổng số 16,5 triệu thanh niên ở nông thôn chỉ có 12% tốt nghiệp phổ
thông trung học, 3,11% có chuyên môn kỹ thuật)
+Diện tích đất nông nghiệp cũng đang có xu hướng giảm dần trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
- Thứ ba,
+ Đối mặt với nhiều rũi ro , thách thức như thiên tai, dịch bệnh, sâu hại, tai nạn lao động, thất
nghiệp …
+ Cơ chế thị trường thiếu ổn định , làm cho gái trị sản phẩm chưa tương xứng với công sức mà
người lao động đổ vào .
+ Thủ tục hành chính rườm rà , tình trạng quan liêu, tham nhũng của một số cán bộ nhà mước , đôi
khi làm mất đi cơ hội để phát triển kinh tế gia đình , các công ty và doanh nghiệp ….
- Thứ tư
+ Chỉ số GDP có mức tăng trưởng khá nhưng thiếu bền vững. . Theo cách tính của Ngân hàng Thế
giới (WB ), nợ công của Việt Nam tính đến cuối năm 2009 đã lên đến mức 47,5% GDP; trong khi
đó cách tính nợ của Việt Nam, do Bộ Tài chính cung cấp là 44,7%. Hai cách tính này có khác nhau
dựa trên cơ sở thâm hụt ngân sách, Tổng cục Thống kê thông báo, thâm hụt ngân sách của Việt
Nam năm 2009 là 6,9%, còn WB lại đưa ra con số là 8,4%.
* Tác động của sự phân hoá giàu nghèo đối với nền kinh tế - Xã hội

- Về mặt tích cực :
+ Phân hoá giàu nghèo góp phần khơi dậy tính năng động , sáng tạo , kích thích họ tìm kiếm và khai
thác cơ may , vận hội để phát triển , vươn lên trong cuộc sống .
- Về mặt tiêu cực sự phân hoá giàu nghèo dẩn đến bất bình đẳng trong xã hội như :
+ Những người giàu , thì giàu thêm do có những điều kiện về vốn và kỹ thuật như có dư thừa đất
sản xuất và phương tiện sản xuất , có điều kiện để làm giàu nhanh chóng nhờ kinh doanh các loại
hình dịch vụ , bất động sản , thị trường chứng khoáng ……Tuy nhiên bên cạnh đó cũng có một bộ
phận những người giàu lên do làm ăn bất hợp pháp như : Buôn lậu , cho vay nặng lãi …..làm cho
những người nghèo càng nghèo thêm .Sự phân hoá giàu nghèo luôn luôn tồn tại bất cứ trong đời
sống xã hội nào , giai cấp nào
+ Phân hoá giàu nghèo còn gây ra sự chênh lệch và mâu thuẩn , những thanh niên được sinh ra
trong những gia đình nhà khá vã thường có tư tưởng kêu căn ỷ lại , ăn chơi ít chịu học hành , ngược
lại con nhà nghèo ham học , có ý chí vươn lên thì lại không có điều kiện để phát huy công danh , sự
nghiệp chính vì lẻ đó gây nên có sự chênh lệch văn hoá trong xã hội .
+ Phân hoá giàu nghèo còn thể hiện rõ nhất ở vai trò của người phụ nử , họ ít được học hành , chưa
có được đối xử công bằng ( do phân biệt giới tính ) thì vai trò của người phụ nử trong các tầng lớp
nghèo càng trở nên bất công và cơ cực . Ngoài ra sự thua thiệt về vất chất những người nghèo còn
thua thiệt về giá trị tinh thần , họ không có hoặc rất ít để được tiếp cận các loại hình ,dịch vụ văn
hoá tiên tiến , đặt biệt là vùng nông thôn , vùng sâu , vùng xa ,vùng miền núi và hải đảo .
* các giải pháp :
Tuy nhiên dưới góc độ của người viết tôi xin trình bày một số các giải pháp như sau :
-Xóa đói giảm nghèo là giải pháp có hướng tích cực , tuy nhiên cần phải nghiên cứu và có những
giải pháp cụ thể , “ xóa ’ như thế nào để giảm “nghèo’ là việc làm cấp bách , bởi vì hiện nay giải
pháp này chỉ mang tính chất tạm thời để xóa đói , giảm nghèo chứ chưa mang tính chất bền vững ,


để người nghèo có điều kiện để vươn lên thoát nghèo một cách hiệu quả .
-Nhà nước ta cần có chế độ , chính sách thông thoáng hơn đối với những người nghèo , đặt biệt là
vùng nông thôn , vùng xâu , vùng xa , vùng miền núi và hải đảo như :
+ Tạo điều kiện cho họ có công ăn việc làm , đất sản xuất …

+ ưu tiên đào tạo nghề , đồng thời nâng cao trình độ chuyên môn , kỹ thuật cho lực lượng lao động
nông thôn .
+ Công nghiệp hóa , hiện đại hóa nông thôn ( Hiện nay các khu công nghiệp chủ yếu tập trung ở
những thành phố lớn , đa phần lực lượng lao động nông thôn tập trung những nơi này ), tạo ra việc
làm ổn định cho lực lượng lao động tại chổ , góp phần nâng cao tay nghề , cũng như xóa được đói ,
giảm được nghèo một cách thiết thực và hiệu quả .
Tóm lại việc giải quyết tình trạng phân hóa giàu , nghèo như hiện nay, chúng ta cùng chung tay góp
sức của cả cộng đồng , ũng hộ cả về vật chất lẩn tinh thần , để họ có điều kiện vươn lên trong cuộc
sống . Bên cạnh đó bản thân những người nghèo cũng phải có ý chí phấn đấu , vượt qua chính
mình , không nên ỷ lại hay trông cậy vào người khác , có như vậy mới thoát nghèo một cách bền
vững .
CÂU 7: TẠI SAO NHÀ NƯỚC PHẢI QUẢN LÝ XÃ HỘI . PHÂN TÍCH CÁC ĐĐ CỦA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XH. LIÊN HỆ VN
Khái niệm quản lý nhà nước về xh: là sự tác động liên tục , có tổ chức của chủ thể qlxh đó
chính là nhà nước lên xh và các khách thể có liên quan nhằm duy trì và phát triển xh theo các đặc
trưng và mục tiêu mà nhà nước- chủ thể ql đặt ra, phù hợp vs xu thế phát triển khách quan của lịch
sử.
*
Nn phải ql xh vì:
- Đảm bảo cho xh phát triển ổn định , công bằng
- Đảm bảo an ninh xh . an ninh quoc gia, toàn vẹn lãnh thổ
-Đảm bảo an sinh xh
- xh ổn định phát triển, kéo theo các điều kiện để phát triển kt, du lịch, giao lưu hợp tác kt vs các
quốc gia trên thế giới
• Các đặc trưng của nhà nước
-Nhà nước phân chia và ql dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ: Mỗi nn đều có lãnh thổ riêng và
trên lãnh thổ đó nn lại chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ. Nn thiết lập quyền lực trên các
đơn vị hành chính lãnh thổ , ql cư dân theo đơn vị hành chính lãnh thổ mà ko phụ thuộc vào chính
kiến, huyết thóng, nghề nghiệp , tôn giáo….
-Nn thiết lập quyền lực công để quản lý xh và nắm quyền qlxh và nắm quyền thống trị: nn thiết lập

quyền lực công để ql xh và nắm quyền thống trị thông qua việc thành lập bộ máy chuyên làm nhiệm
vụ ql nn và bộ máy chuyên thiện cưỡng chế để duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp #
phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị.
- NN có chủ quyền quốc gia : NN là 1 tổ chức quyền lực có chủ quyền, chủ quyền QG thể hiện ở
quyền tối cao của quốc gia trong phạm vi lãnh thổ của mình, chủ quyền QG mang nội dung chính trị
-pháp lý, nó thể hiện quyền tự quyết của nn về chính sách đối nội đối ngoại, ko phụ thuộc vào yếu
tố và lực lượng bên ngoài
- NN ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân: Trong xh chỉ nhà
nước mới có quyền ban hành pl, đồng thời cũng chính nn mới có quyền áp dụng pl và bảo đảm thực


hiện bằng sức mạnh cưỡng chế, bảo đảm cho pl dc thực thi trong cuộc sống. Thông qua pl, ý chí của
nn trở thành ý chí của toàn xh, buộc mọi cơ quan , tổ chức, các thành viên trong xh phải tuân theo
-NN hình thành hệ thống thuế và thực hiện thu các loại thuế được hình thức bắt buộc để duy trì và
tăng cường bộ máy NN : Mọi NN đều quy định và thực hiện thu các loại thuế 1 cách bắt buộc đối
với công dân của mình để duy trì hệ thống bm nn, đầu tư đảm bảo cho sự phát triển của đất nước cả
về kt, ctr, xh, an ninh qp, giả quyết các công việc chung của xh

-

***** ĐẶC ĐIỂM QLNN VỀ XÃ HỘI
- Một là , QLNN về xã hội rất khó khăn và phức tạp: QLNN về xh là sự tác động có mục đích
của NN đối với con người, # vs quản lý tự nhiên,QLNN về XH có chủ thể là con người và đối
tượng bị quản lý là con người.
QLNN về xh rất khó khăn phức tạp, đây là 1 đặc điểm mang tính bao trùm xuyên suốt của mọi quốc
gia,thời đại.
+ Thứ nhất đối tượng bị quản lý rất lớn và phức tạp.Nó bao hàm tất cả cư dân sống trên lãnh thổ
đất nước và việt kiều với trình độ,hoàn cảnh khác nhau có nhu cầu về mục tiêu ko thuần nhất.
+ Thứ hai là với sự hội nhập của quá trình toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực các hoạt động quản
lý của nhà nước về xã hội của mỗi quốc gia đều ràng buộc chặt chẽ vào nhau.Việc quản lý nhà nước

về xã hội phải tính đến sự tác động tri phối của quốc gia này đến quốc gia khác
+Thứ ba là chủ thể quản lý nhà nước vì XH phụ thuộc vào NN. Nhà nước quản lý xã hội
thông qua tổ chức XH
Hai là QLNNXH mang tính quyền lực đặc biệt tổ chức rất cao và có ý nghĩa quyết định đến sự
tồn tại của các dân tộc
QLNNXH mang tính quyền lực đặc biệt tổ chức rất cao.Mệnh lệnh của NN mang tính đơn phương
khách thể phải phục tùng nghiêm túc nếu ko xẽ bị truy cứu trách nhiệm.và sử lý theo pháp luật 1
quốc gia có thể thành cường quốc trên thế giới hay ko phụ thuộc vào đường lối quản lý nn và
XH.Các dân tộc chỉ có thể tồn tại và PT mạnh khi việc QLNN về XH có hiệu quả.; ngược lại là sự
đình đốn, trì trệ thậm trí có thể tiêu diệt dân tộc
- Ba là QLNN về XH có mục tiêu, chiến lược, kế hoạch,trương trình : Đặc điểm này đòi hỏi
các cơ quan NN có kế hoạch dài hạn trung hạn và hàng năm có chỉ tiêu định hướng chủ yếu có biện
pháp cân đối để thực hiện các chỉ tiêu ấy để hoàn thành có hiệu quả. các chương trình mục tiêu của
nhà nước
- Bốn là QLNN về XH là hoạt động có tính liên tục, tính kế thừa, ổn định.
Ổn định việc QLNN về XH gắn liền với sự tồn tại của các quốc gia và các dân tộc, còn có các
con người hoạt động cùng với các quan hệ của họ thì còn phải có hoạt động quản lý NN về XH.Đặc
điểm này đòi hỏi các nhà lãnh đạo về quản lý NN về XH phải luôn đổi mới, nâng cao chất lượng
hoạt động quản lý của mình và luôn gắn bó mật thiết với lợi ích của dân tộc.Nếu ko sớm muộn họ sẽ
bị lịch sử đào thải.
Mặt khác các quy định QL phải tương đối ổn định tránh sự thay đổi nhanh chóng. Các văn
bản của nhà nước, của người dân phải được giữ gìn lưu trữ. đặc điểm này thể hiện trách nhiệm của
nhà nước đối với công dân, XH.

Năm là QLNN XH vừa là khoa học vừa là 1 nghệ thuật
QLNN về XH là kết quả của hoạt động nhận thức đòi hỏi phải có 1 quá trình không ngừng bổ
xung và hoàn thiện.Xác định rõ đối tượng nghiên cứu của NN về con ng'. Do đó phải có quan điểm
-



-

-

và tư duy hệ thống tôn trọng các quy luật khách quan, lý luận gắn với thực tiễn, đồng thời thực tiến
bổ xung lý luận.
Sáu là QLNN XH mang tính thẩm thấu, lan truyền : QL về thời kỳ nào,XH nào thì mang bản
chất của thời kì đó vì quản lý dựa trên các cơ sở các quy luật khách quan. mà quy luật khách quan
trong mỗi gian đoạn, thời kỳ là khác nhau
Ngoài việc theo đuổi mục tiêu đã định và duy trì đặc chưng của XH mà họ mong muốn, quyền
lợi của giai cấp và dân tộc mình. cần phải học hỏi kinh nghiệm của quốc gia khác để tìm ra con
đường tốt nhất phát triển nước mình
Bảy là quản lý nhà nước về XH huy động sự tham gia của toàn XH. Đòi hỏi sự đóng góp công
sức, mọi lỗ lực chủ động sáng tạo của con người, mọi phân hệ mọi tiết chế xã hội dưới sự quản lý
điều hành của các chủ thể QLXH.
Câu 8 : Hãy nêu những nội dung của quản lý nhà nước về xã hội .
- Xây dựng chiến lược và chương trình quản lý nhà nước về xã hội.

- Xây dựng thể chế quản lý nhà nước về xã hội
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội
- Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xã hội
- Hỗ trợ và thu hút nguồn lực
- Kiểm tra, kiểm soát
- Tổng kết, đánh giá kết quả quản lý nhà nước về xã hội
Phân tích và làm rõ từng nội dung
1.Xây dựng chiến lược và chương trình quản lý nhà nước về xã hội.


Xây dựng chiến lược


Chiến lược phát triển là một hình thức của chính sách xác định các mục tiêu cơ bản, lâu dài của sự
phát triển xã hội và các điều kiện để thực hiện các mục tiêu đó ,quyết định những phương hướng lâu
dài, dự kiến cho nhiều năm và dự kiến giải quyết những vấn đề xã hội trên qui mô lớn.
Những quan điểm phát triển của chiến lược
- Quan điểm tổng quát về phát triển xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa ( tạo xã hội công bằng)
Chiến lược đã xác định phát triển kinh tế - xã hội theo con đường củng cố độc lập dân tộc
và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, tiến lên xây dựng một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hóa, có
kỷ cương xóa bỏ áp bức và bất công, tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh
phúc. Chiến lược dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, tiến lên hiện đại vừa
là mục đích, vừa là nội dung phát triển của xã hội.
- Quan điểm về chế độ sỡ hữu và các thành phần kinh tế :
Trong nền kinh tế nhiều thành phần đi lên chủ nghĩa xã hội có ba hình thức sở hữu cơ bản:
sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân. Mỗi hình thức sở hữu có vai trò nhất định đối với
sự phát triển xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi hình thức sở hữu có thể tham gia nhiều loại hình tổ chức
kinh doanh, mỗi loại hình tổ chức kinh doanh có thể dung nạp nhiều hình thức sở hữu.



Dựa trên quan niệm rõ ràng hơn về chế độ sở hữu và loại hình tổ chức kinh doanh, nhận
thức về tính chất, vị trí và phương hướng phát triển của các thành phần kinh tế sẽ được bổ sung và
chuẩn xác hóa trong chiến lược phát triển xã hội.
- Quan điểm về kinh tế thị trường
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước, bảo vệ lợi ích của toàn dân, đảm bảo an sinh xã
hội; với tư cách của chủ thể quản lý xã hội. Nhà nước thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
Tạo môi trường thuận lợi và điều kiện cho mọi hoạt động của xã hội từ hoạt động kinh tế
đến các hoạt động văn hóa, chính trị, xã hội khác.
Dẫn dắt, hỗ trợ các nỗ lực phát triển của các nhóm, các tổ chức, các cộng đồng trong mọi

hoạt động kinh tế - xã hội.
Hoạch định và thực hiện các chương trình, chính sách xã hội, đảm bảo tăng trưởng kinh tế
và công bằng tiến bộ xã hội.
Quản lý và kiểm soát việc sử dụng nguồn lực, tài sản quốc gia và các hoạt động xã hội đảm
bảo hiệu quả, đúng mục tiêu chiến lược phát triển xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
-Quan điểm về xay dựng một xã hội công nghiệp hóa hiện đại hóa
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là nhiệm vụ chiến lược lớn của Đảng ta, nhằm
“ Xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống
vật chất, tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”.
-

Quan điểm về xây dựng và phát triển xã hội bền vững

Hệ thống quan điểm trên là căn cứ để xây dựng chiến lược, xây dựng pháp luật, chính sách, kế
hoạch và chương trình hành động với bước đi thích hợp và nhờ đó, chiến lược phát triển xã hội đã
đạt được một số thành tựu nhất định trong quá trình đổi mới và phát triển đất nước.
Việc xây dựng chiến lược thường theo một kết cấu :
Phân tích thực trạng các vẫn đề xã hội => xác minh mục tiêu và nội dung chiến lược chung
hay các loại chiến lược cụ thể ( VD: xem xét các lĩnh vực kinh tế, y tế ... xem thực trạg nó
như thế nào?)
- Đánh giá những giải pháp chiến lược hiện hành => có phù hợp, hiệu quả, có thể áp dụg trong
tươg lai k?
- Lựa chọn mục tiêu và lộ trình thực hiện mục tiêu chiến lược: Phải đảm bảo tính khoa học,
hiện tại, xu hướng phát triển (VD : mục tiêu của VN về cơ bản đến năm 2020 hoàn thành
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước )
- Xây dựng các chương trình, dự án và chính sách : Thông qua các chương trình dự án, thu hút
các nguồn nhân lực vào thực hiện XHH trog việc giải quyết các vđề XH mà chiến lược đã
định

- Tổ chức thực hiện chiến lược
+ Tổ chức truyền thông, phổ biến mục tiêu, lộ trình, chính sách của chiến lược
+ Phân cấp quản lý thực hiện chiến lược, xác định vai trò , chức năng và trách nhiệm của
chiến lược trước khi thực hiện trên diện rộng
+ Tổ chức thí điểm trước 1 số hoạt độg chưog trình dự án và chính sách
+ Tổ chức kiểm tra việc thực hiện qua từg giai đoạn
- Xử lý thông tin, đánh giá kết quả thực hiện
• Xây dựng chương trình dự án QLNN về XH

-


Chương trình là những dự kiến hoạt động theo một trình tự nhất định và trong một thời gian
nhất định. Cũng có một số tài liệu cho rằng chương trình là một bản đề cương triển khai thực hiện
một số công việc nào đó nhằm đạt được mục tiêu cụ thể.
Như vậy nội dung chương trình là:
Thứ nhất, bối cảnh ra đời của chương trình;
Thứ hai, sự cần thiết của chương trình;
Thứ ba, xác định mục tiêu chương trình;
Thứ tư, xác định hoạt động của chương trình;
Thứ năm, xác định dự án của chương trình;
Thứ sáu, xác định nguồn lực cho chương trình;
Thứ bảy, xác định lộ trình thực thi chương trình;
Thứ tám, phân cấp quản lý và tổ chức thực thi chương trình.
VD: Xây dựng chương trình xóa đói giảm nghèo trong thời gian ...
Vì ở TP.HCM có ?% số hộ còn nghèo đói
Mục tiêu từ năm .... đến ....? Trong 5 năm sẽ nâng mức tiêu dùng chung , trình độ học vấn lên ...
Dự án : Đến những địa chỉ cụ thể , ngư dân nghèo tiếp cận nguồn vốn để đóng tàu.
Nguồn nhân lực: Tiền, con người, các dạng khác ( tài nguyên , cơ sở vật chất ...)



Dự án : một hoạt động nhằm triển khai các hoạt động đã được đề ra trong chương trình. Một
chương trình sẽ bao gồm nhiều dự án và các dự án này sẽ góp phần đạt được mục tiêu mà chương
trình đã vạch ra.
Khi xây dựng dự án cần tiến hành các hoạt động sau:
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai dự án;
- Phân tích các yêu cầu đòi hỏi của dự án (những yêu cầu cần có để dự án được tiến hành);
- Phân tích và chỉ ra các nhóm, cá nhân, tổ chức hay cộng đồng có thể ảnh hưởng đến việc triển khai
thực hiện dự án;
- Phân tích và xác định hệ thống các mục tiêu của dự án;
- Xác định các kết quả mà dự án phải đạt được;
- Xác định các hoạt động của dự án;
- Phân tích các yếu tố tác động đến dự án.
Nội dung tóm lược văn kiện dự án
- Bối cảnh của dự án;
- Lý giải sự cần thiết của dự án;
- Mô tả các mục tiêu của dự án (mục tiêu dài hạn, ngắn hạn và mục tiêu trước mắt của dự án);
- Đầu vào cần thiết của dự án;
- Các yếu tố tác động đến kết quả, những rủi ro của dự án;
- Các nghĩa vụ quan trọng mà các bên liên quan đến dự án phải quan tâm, trách nhiệm;
- Mối quan hệ của dự án với các dự án khác;
- Các nguồn lực cần thiết của dự án;
Quy định về xem xét, báo cáo, đánh giá;


- Cơ sở pháp lý của dự án khi nó được triển khai;
- Các phụ lục cần thiết;
- Phê duyệt dự án.
2.Xây dựng thể chế quản lý nhà nước về xã hội
-


-

-

-

Rà soát để xây dựng mới hay nâng cấp, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp quy do Quốc hội,
Thường vụ Quốc hội ban hành để đảm bảo, phù hợp với tiến trình phát triển của đất nước và xu
hướng của thời đại.
Rà soát, hoạch định hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản qui phạm do cơ quan nhà nước hoặc tổ
chức chính trị, chính trị xã hội ban hành nhằm đưa các văn bản pháp quy được khả thi trong đời
sống xã hội.
Xây dựng và thực hiện các chương trình đổi mới cơ chế, trước hết tập trung vào việc kiện toàn
xây dựng thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước, khuôn khổ pháp lí và các thể chế cần thiết để quản lý xã hội của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới quy trình, đảm bảo tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của các cơ quan nhà nước,
của cán bộ công chức thực thi công vụ.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính.
3.Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội(đã thi)

Chính sách là các quyết định của Nhà nước về một hay một số vấn đề nào đó. Đó là một chuỗi các
hoạt động cần giải quyết bởi các nhà quản lý về các vấn đề xã hội để điều hành và quản lý phát triển
xã hội.


Các quan điểm xây dựng và tổ chức, thực hiện chính sách xã hội

Quan điểm nhân văn

Quan điểm lí luận gắn với thực tiễn
Quan điểm lịch sử
Quan điểm phát triển toàn diện, bền vững
Quan điểm hệ thống, đồng bộ
Quan điểm xã hội hóa, thể chế hoá các chính sách xã hội


Các nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách xã hội

Thứ nhất, phải thống nhất giữa thúc đẩy tăng trưởng và giải quyết tôt các vấn đề xã hội;
Thứ hai, phải dựa trên cơ sở chiến lược phát triển đất nước;
Thứ ba, phát huy cao độ sức mạnh của Nhà nước, cộng đồng và đối tượng của chính sách;
Thứ tư, chính sách phải hướng vào việc giải quyết những vấn đề cơ bản, tạo ra nền tảng vững chắc
cho sự ổn định phát triển xã hội;
Thứ năm, việc giải quyết các vấn đề xã hội phải luôn gắn với thời đại, quốc tế, hướng vào mục tiêu
chung của nhân loại về phát triển xã hội;
Thứ sáu, phải thể hiện vai trò của chính sách thực hiện chức năng quản lý nhà nước.


Quy trình xây dựng chính sách xã hội bao gồm:

Lựa chọn và xác định phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu khoa học


Tổ chức nghiên cứu mô hình và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn;
Xây dựng đề án chính sách xã hội và tổ chức lấy ý kiến các cơ quan có thẩm quyền;
Lấy ý kiến thẩm định của cơ quan chức năng;
Làm thí điểm, điều chỉnh, hoàn thiện đề án chính sách;
Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và ban hành.



Quy trình thực hiện chính sách bao gồm:
Chuẩn bị triển khai
+ Lập cơ quan chỉ đạo;
+ Ra văn bản hướng dẫn;
+ Lập kế hoạch triển khai;
+ Tổ chức tập huấn.
-

Tổ chức triển khai thông qua các kênh truyền tải

+ Xây dựng thẩm định và phê duyệt các dự án;
+ Vận hành quỹ xã hội (quy trình quản lý và sử dụng tiền);
+ Phối hợp các ngành địa phương, các tổ chức quần chúng, các tổ chức xã hội;
+ Phát triển hệ thống sự nghiệp hoặc dịch vụ xã hội.
-

Kiểm tra đánh giá hoàn thiện chính sách

+ Tổ chức kiểm tra, thanh tra thường xuyên, định kỳ;
+ Thiết lập hệ thống thông tin báo cáo;
+ Tổ chức nghiên cứu điều tra xã hội học;
+ Điều chỉnh những bất hợp lý;
+ Đánh giá hiệu quả khuyến khích hoàn thiện chính sách xã hội.
4.Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội(đã thi)
-

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có: tổ chức và hoạt động của Chính phủ; tổ
chức và hoạt động của Bộ, cơ quan ngang bộ; tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương.

Trên thực tế, ở nước ta không tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xã hội có tính chất chuyên
biệt mà chỉ có tổ chức quản lý nhà nước nói chung được gọi là tổ chức hành chính.
Tổ chức hành chính là một tổ chức hay một bộ phận của tổ chức để thực hiện có hiệu quả các
chức năng, nhiệm vụ quản lý đạt tới những mục tiêu nhất định.

-

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hành chính nhà nước không có tổ chức chuyên biệt độc lập
chỉ chuyên thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xã hội. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về xã hội là nhiệm vụ của cả hệ thống tổ chức bộ máy hành chính

-

Chức năng QLNN về XH của các Bộ, Ngành và các cấp hành chính địa phương có sự khác
nhau.
Bộ máy nhà nước quản lý xã hội thực thi các chức năng:
Thành lập một khuôn khổ pháp lý làm cơ sở cho một Nhà nước pháp quyền với những quy luật
khách quan cho một xã hội lành mạnh;
Thiết lập và kiện toàn bộ máy quản lý xã hội có hiệu quả, tạo những thể chế và tổ chức thích
hợp, chịu sự kiểm soát của công chúng với những nền tảng vững chắc cho xã hội;
Đảm trách chính sách đối ngoại, an ninh, quốc phòng;


-


-

-


Giữ sự ổn định, phát triển xã hội;
Đảm bảo trách nhiệm với những dịch vụ công (bưu điện, thông tin, cứu hỏa, y tế, giáo dục);
Tạo ra một khuôn khổ thể chế và môi trường thuận lợi cho sự thúc đẩy xã hội phát triển;
Phát triển và bảo đảm hệ thống giáo dục, y tế, các chương trình và mạng lưới an sinh xã hội, đặc
biệt là an sinh cho những người bị thiệt thòi, rủi ro; lôi cuốn mọi công dân tham gia vào các hoạt
động xã hội;
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cần thiết để phát triển xã hội bền vững;
Bảo tồn và quản lý bền vững các nguồn tài nguyên;
Bảo đảm an ninh lương thực, phát triển hệ thống đủ sức ngăn chặn những biến động cực đoan
trong đời sống xã hội.
Phát triển khả năng nghiên cứu, triển khai của quốc gia;
Phát huy một hệ thống chính trị ngày càng dân chủ, minh bạch vì quốc gia, dân tộc và phát triển
xã hội lành mạnh, hiện đại;
Tạo những điều kiện tiên quyết để phát triển một xã hội dân sự.
5.Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về xã hội (đã thi)


Khái niệm

Là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ một nhiệm vụ thường xuyên, làm việc trong bộ
máy nhà nước, được phân loại theo trình độ được đào tạo, ngành nghề chuyên môn, được xếp
vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách


Đặc điểm

- Đội ngũ công chức vừa thừa vừa yếu;
- Trình độ chuyên môn thấp, yếu tin học, kém ngoại ngữ;
- Kém thích nghi với sự thay đổi của xã hội;
- Ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương chưa cao;

- Thu nhập chưa đáp ứng đủ trang trải cho nhu cầu cuộc sống.


Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về xã hội phải đạt được các yêu cầu:

+ Có tầm nhìn xa, rộng hướng về tương lai; có năng lực phân tích các yếu tố; nắm bắt được yêu cầu
theo tiêu chí của quản lý.
+ Thích nghi với sự thay đổi, với nhiệm vụ, với môi trường tổ chức;
+ Có tư duy mới, có khả năng tổ chức, hướng tới cái mới, có khả năng hoạt động tốt trong môi
trường tổ chức của mình;
+ Có phương pháp làm việc khoa học và động viên mọi người làm việc, biết khuyến khích cấp dưới
làm việc chứ không chỉ bằng mệnh lệnh hành chính, đề cao tự giác đi đôi với kỷ cương;
+ Có kỹ năng trình độ hiểu biết về tâm lý con người, kỹ năng giao tiếp, quản lý, ứng xử với con
người;
+ Biết huy động nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ;
+ Có ý chí sáng tạo, có kỹ năng, kỹ xảo cần thiết;
+ Có tư duy đổi mới, làm tôn trọng và bảo vệ chân lý;
+ Có khả năng phân tích;


+ Biết dùng quyền lực đúng chỗ;
+ Biết tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ với động cơ đúng đắn là phục vụ xã hội;
+ Nhạy cảm với nhữmg diễn biến, thay đổi của xã hội, nắm bắt được thực chất của xã hội;
+ Nêu tấm gương về đạo đức trước nhân dân.
Cán bộ quản lý phải đạt được yêu cầu:
Có trình độ chính trị, tư duy cao, trung thành với chủ nghĩa xã hội, với chủ nghĩa Mác - LêNin
và tư tưởng Hồ Chí Minh;

-


- Có trình độ tri thức về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, lý luận QLNN; kiến thức chung
về chính trị, kinh tế, pháp luật, xã hội, tâm lý;
-

Các yêu cầu về thực hành, kỹ năng xử lý công việc;

-

Các yêu cầu về định hướng
6. Hỗ trợ và thu hút nguồn lực (đã thi)


Khái niệm

-

Hỗ trợ về nguồn lực là sự hỗ trợ về tài chính, về nhân tài, về vật lực hay kỹ thuật - công nghệ
Thu hút về nguồn lực là làm cho mọi sự chú ý vào các vấn đề xã hội, các hoạt động xã hội của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm lôi cuốn sự tham gia hoặc sự hỗ trợ hay ủng hộ
về nhân lực, về vật chất, kỹ thuật hay tinh thần
• Sự cần thiết hỗ trợ nguồn lực
Thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo, mù chữ và tái mù chữ, tệ nạn xã hội;
Biến đổi khí hậu, gây nhiều thiệt hại
Giải quyết công bằng xã hội
Các chương trình, chính sách và hoạt động xã hội không có thu hoặc thu thấp
Những hoạt động và chính sách xã hội nhằm thúc đẩy tiến bộ xã hội
• Những nội dung hỗ trợ
Duy trì tổ chức bộ máy và đảm bảo cho các hoạt động thường xuyên
Thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc chức năng quản lý nhà nước
Thực hiện các chương trình, dự án xã hội

Trợ cấp xã hội cho các nhóm yếu thế
Hỗ trợ cứu trợ, rủi ro, bất trắc, thiên tai, địch họa
Hỗ trợ các tổ chức xã hội, cá nhân thực hiện dự án xã hội

-

Đầu tư, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở nuôi dưỡng xã hội

-

Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức xã hội hoạt động

-

Thực hiện đào tạo hay hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực làm công tác xã hội

-

Hỗ trợ, tổ chức và khảo sát nghiên cứu hoạt động xã hội ở nước ngoài

-

Hỗ trợ nhân lực tham gia các dự án xã hội của quốc tế ở cộng đồng

-

Hỗ trợ các dự án xã hội bằng nguồn viện trợ của tổ chức quốc tế.

-


-



Thu hút nguồn lực

- Nguồn lực:
- Nguồn tài chính;


- Nhân lực
- Thiết bị kĩ thuật
- Phương tiện hoạt động
- Vật chất
- Nguồn thu hút: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
- Hình thức thu hút:
- Trong nước:
+ Vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp hoặc tham gia vào các chương trình, dự án xã hội
+ Tổ chức quyên góp
+ Lập các quỹ xã hội qua các kênh thông tin đại chúng
+ Vận động đóng góp qua Mặt trận tổ quốc
- Từ nước ngoài:
+ Thông qua các kênh phương tiện thông tin đại chúng, sứ quán hoặc các tổ chức của người Việt,
gốc Việt ở nước ngoài
+ Thông qua các dự án hỗ trợ mang tính cộng đồng (giải quyết việc làm, hỗ trợ trẻ em lang thang,
…)


7. Tổng kết, đánh giá kết quả QLNN về XH(đã thi)


-












Khái niệm

Tổng kết là nhìn lại toàn bộ việc đã làm khi đã kết thúc hoặc sau một năm, mỗi thời kì xác
định để có sự đánh giá chung, rút ra những kết luận chung
Đánh giá là việc nhận định để xác định ưu điểm, nhược điểm, kết quả và các nguyên nhân
của ưu, nhược điểm hay kết quả đó
• Nội dung tổng kết quản lý nhà nước về xã hội
Thành lập khuôn khổ pháp lý
Thành lập bộ máy quản lý hiệu quả
Tổ chức triển khai các hoạt động xã hội theo pháp luật
Đầu tư và hỗ trợ nguồn lực, thu hút nguồn lực
Soạn thảo ban hành qui chế và hệ thống hỗ trợ tài chính
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội
Phát triển giáo dục,y tế, mạng lưới an sinh xã hội
Việc đảm bảo an ninh lương thực
Việc phát triển khả năng của quốc gia về mặt nghiên cứu, triển khai các hoạt động xã hội
Việc phát huy hệ thống chính trị dân chủ, minh bạch


Đánh giá và xác định nguyên nhân
- Là những hoạt động QLNN về xã hội
- Nội dung đánh giá:
+ Xác định ưu điểm: kết quả và mức độ đã làm được, tác động đối
+ Xác định những tồn tại: những việc và mức độ chưa làm được, tác động đối với xã hội
- Nguyên nhân:
+ Chủ quan và khách quan

Xác định phương hướng : Định ra phương hướng hoạt động cho thời kì tới
8.Kiểm tra, kiểm soát


Khái niệm



Kiểm tra hành chính: Biện pháp hành chính mang tính quyền lực NN, do cơ quan hành
chính NN hay người có thẩm quyền tiến hành nhằm phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân để xử lí kịp thời đảm bảo trật tự QLNN trong
mọi lĩnh vực



Kiểm soát: Hoạt động chức năng được thực hiện bởi các cơ quan HCNN có thẩm quyền tác
động lên đối tượng quản lí trên cơ sở kiểm tra, giám sát và xem xét, đánh giá việc thực thi
pháp luật, phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời xử lí các vi phạm, góp phần hoàn thiện
cơ chế quản lí nền HCNN, bảo vệ lợi ích NN, các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân




Hình thức kiểm tra, kiểm soát



Kiểm tra chức năng: là hoạt động kiểm tra do các cơ quan quản lí ngành hay lĩnh vực thực
hiện đối với các cơ quan, tổ chức đơn vị không trực thuộc mình về mặt tổ chức trong việc
chấp hành pháp luật, đường lối chính sách và các qui tắc quản lí ngành hay lĩnh vực mình
quản lí thống nhất trong cả nước



Kiểm tra nội bộ: nhiệm vụ, chức năng của mọi cơ quan quản lí nhà nước chỉ thực hiện kiểm
tra trong nội bộ ngành, một cơ quan hay tổ chức do thủ trưởng cơ quan quản lí tiến hành.




Nội dung kiểm tra, kiểm soát



Việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch nhà nước



Xem xét, kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền
những sai phạm




Trong phạm vi thẩm quyền, chỉ đạo về tổ chức và hoạt động kiểm tra đối với cơ quan, tổ
chức hữu quan



Kiến nghị với cơ quan NN những vấn đề QLNN về xã hội cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban
hành mới các quy định
CÁC CÂU HỎI CỦA CHƯƠNG 5

PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ QLNN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC XÃ HỘI
( Chỉ có quan điểm, tự chém)
1. QLNN về Văn hóa
-

-

-

-

-

-

-

Sự phát triển văn hoá luôn dựa trên những định hướng mang tính chiến lược của Đảng và
Nhà nước ta. Đó là kim chỉ nam cho văn hoá trong quá trình hoạt động và phát triển. Trong suốt
tiến trình lịch sử lâu dài, Đảng ta luôn nhất quán trong việc xây dựng những chủ trương, đường

lối đối với văn hoá. Hiện nay, với phương châm “phát triển văn hoá, nền tảng tinh thần của xã
hội”, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra những vấn đề định hướng để chỉ đạo cho các hoạt động
và quản lý văn hoá với nội dung cơ bản như sau:
Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế xã hội, làm cho văn hoá
thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Phát huy tinh thần tự nguyện, tính tự quản và năng lực làm chủ của nhân dân trong đời sống
văn hoá. Phát huy tiềm năng, khuyến khích sáng tạo văn học nghệ thuật, tạo ra những tác phẩm
có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. Xây dựng và nâng cấp đồng bộ hệ thống thiết chế văn
hoá, chú trọng công trình văn hoá lớn tiêu biểu.
Bảo tồn và phát huy văn hoá, văn nghệ dân gian. Kết hợp hài hoà việc bảo vệ, phát huy các
di sản văn hoá với các hoạt động phát triển kinh tế, du lịch.
Tạo điều kiện cho các lĩnh vực xuất bản, thông tin đại chúng, phát triển, nâng cao chất
lượng tư tưởng, văn hóa, vươn lên hiện đại về mô hình, cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất - kĩ
thuật, đồng thời xây dựng cơ chế quản lý phù hợp, chủ động, khoa học.
Bảo đảm tự do dân chủ cho mọi hoạt động sáng tạo văn hoá, văn học nghệ thuật đi đôi với
phát huy trách nhiệm công dân của văn nghệ sĩ; có chính sách trọng dụng các tài năng văn hoá,
chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của văn nghệ sĩ; đẩy mạnh hoạt động lý luận – phê bình
văn học, nghệ thuật.
Tăng cường quản lý nhà nước về văn hoá; xây dựng cơ chế, chính sách, chế tài ổn định, phù
hợp yêu cầu phát triển văn hoá trong thời kì mới; tích cực mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế
về văn hoá, chống sự xâm nhập của các loại văn hoá phẩm độc hại, lai căng.
Phát huy tính năng động, chủ động của các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân, tham gia hoạt động trên các lĩnh vực văn hoá.
(Trích văn kiện Đại hội XI)
2. QLNN về giáo dục – đào tạo


o Quan điểm
Trong mỗi giai đoạn lịch sử, Đảng và Nhà nước đều có những quan điểm, chính sách phù

hợp được thể chế hóa bằng Hiến pháp, pháp luật nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Tư
tưởng nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về chỉ đạo phát triển sự
nghiệp giáo dục được thể hiện ở các quan điểm sau:
- Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng đầu.
- Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân,
mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội học tập.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục phải dựa trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, góp phần xây dựng nền giáo dục giàu tính nhân văn, tiên tiến, hiện đại.
- Phát triển dịch vụ giáo dục và tăng cường yếu tố cạnh tranh trong hệ thống giáo dục là một
trong những động lực phát triển giáo dục.
- Giáo dục phải đảm bảo chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí còn hạn hẹp.
(Trích văn kiện Đại hội XI)
o Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo
- Giáo dục phổ thông:
- Xây dựng nền giáo dục mới, tạo điều kiện cho từng cá nhân phát triển đến mức tối đa tiềm
năng của mình.
- Thỏa mãn nhu cầu cơ bản về học tập của mỗi người.
- Phổ cập các cấp học theo từng giai đoạn.
- Thực hiện cơ bản xóa mù chữ.
- Gắn học văn hóa với học nghề trong hệ thống trường phổ thông.
- Giảng dạy theo hướng tinh gọn, hiện đại, nâng cao kĩ năng thực hành.
- Thực hiện từng bước phân luồng hợp lí học sinh sau các cấp học.
- Giáo dục đại học và trên đại học:
- Cần nhanh chóng đổi mới để đáp ứng nhu cầu đào tạo một đội ngũ lao động có trình độ
chuyên môn, có kĩ thuật nhằm đưa xã hội lên văn minh, hiện đại.
- Tăng cường giáo viên, cơ sở vật chất - kĩ thuật; đồng thời có chính sách đãi ngộ thỏa đáng
đối với các giáo sư, giảng viên.
- Cần dành ưu tiên cho một số ngành mũi nhọn như điện, điện tử, công nghệ sinh học, dầu khí,
các công nghệ mới; đồng thời đào tạo một đội ngũ các nhà quản lý, kinh doanh giỏi.
- Giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề:

- Cần khẳng định vai trò và vị trí của cấp đào tạo này.
- Thực hiện phân luồng để làm cho bộ phận lớn học sinh chuyển vào trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề ngay sau khi học xong trung học cơ sở.
- Mở rộng quy mô dạy nghề, đồng thời đáp ứng được nhu cầu thay đổi nghề để người lao động
thích ứng với công nghệ mới và thị trường lao động.
- Phát triển nhiều hình thức dạy nghề, đồng thời hình thành mạng lưới dạy nghề rộng khắp.
- Giáo dục - đào tạo miền núi:
- Có chính sách đặc biệt để giáo dục - đào tạo miền núi phát triển nhanh và vững chắc.
- Đào tạo đủ giáo viên, nhất là giáo viên người dân tộc ít người.
- Trợ cấp cho học sinh sách giáo khoa, đồ dùng học tập.
- Xây dựng hệ thống trường nội trú cho các huyện vùng cao...
3. QLNN về tôn giáo
-

Tôn giáo là một vấn đề lâu dài, quan điểm của Đảng về vấn đề tôn giáo được xây dựng dựa
trên quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tín
ngưỡng, tôn giáo, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng, tôn giáo Việt Nam và tình hình
thực tiễn trong và ngoài nước. Trong từng thời kỳ lịch sử, Đảng và Nhà nước ta đều có những


quan điểm, chính sách phù hợp được thể chế hóa bằng Hiến pháp, pháp luật nhằm đưa những
chủ trương, quan điểm của Đảng về tôn giáo vào trong cuộc sống.
Tư tưởng nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về công tác tôn giáo được
thể hiện ở các quan điểm sau:
Một là, tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn
tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Hai là, Đảng và Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ba là, nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
Bốn là, công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
Năm là, vấn đề theo đạo và truyền đạo.

4. QLNN về dân tộc

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã chủ trương “Vấn đề
dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn có vị trí chiến lược khắc phục tư tưởng tự ti, mặc cảm dân
tộc”.
Cụ thể hóa đường lối của Đảng, hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
xác định quan điểm như sau:
Một là, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Hai là, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau
cùng tiến bộ.
Ba là, phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh-quốc phòng trên địa
bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, thực
hiện tốt chính sách dân tộc.
Bốn là, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế- xã hội các vùng dân tộc và miền núi, trước hết, tập
trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xóa đói, giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái.
Năm là, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính trị.

5. QLNN về môi trường
Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của toàn xã hội, trước hết là của cán bộ lãnh đạo
các cấp về bảo vệ môi trường.
Khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường; xây dựng chế tài đủ mạnh
để ngăn ngừa, xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá
rừng, cháy rừng và tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi; xử lý nghiêm các cơ sở gây ô nhiễm,
khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
Đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh
vực, vùng và các chương trình, dự án đầu tư. Các dự án, công trình đầu tư xây dựng mới bắt buộc
phải thực hiện nghiêm các quy định bảo vệ môi trường.



Quản lý, khai thác hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái.
Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; từng bước phát triển năng lượng sạch,
sản xuất sạch, tiêu dùng sạch.
Chủ động nghiên cứu, đánh giá, dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với nước ta; thực
hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu; tích cực tham gia,
phối hợp cùng cộng đồng quốc tế hạn chế tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, bảo vệ hệ thống
khí hậu trái đất. Tăng cường đầu tư, nâng cao chất lượng hệ thống dự báo, cảnh báo thiên tai. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống thiên tai trong mỗi người dân, nhất là
nhân dân vùng thường xảy ra thiên tai. Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
ngành, các địa phương phải chú ý đáp ứng yêu cầu phòng, chống thiên tai; tăng cường đầu tư cơ sở
hạ tầng nơi neo đậu tàu thuyền tránh bão, hệ thống thoát lũ, phương tiện liên lạc, cứu hộ, cứu nạn ở
vùng thường xuyên bị thiên tai, hạn chế thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời có các cơ chế, chính sách ưu đãi để đẩy mạnh xã hội hoá,
huy động các nguồn lực phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường.
(Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI; tr. 221-222; NXB. Chính trị Quốc gia,
2011)

6. QLNN về khoa học và công nghệ
Trên cơ sở đánh giá những thành tựu đã đạt được, những mặt yếu kém và nguyên nhân của
yếu kém về phát triển khoa học và công nghệ trong những năm qua, Đảng ta đã khẳng định các
quan điểm về phát triển khoa học và công nghệ như sau:
Phát triển mạnh khoa học, công nghệ làm động lực đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phát triển kinh tế tri thức; góp phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh của nền kinh tế, sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; nâng tỉ lệ đóng góp của yếu
tố năng suất tổng hợp vào tăng trưởng. Thực hiện đồng bộ ba nhiệm vụ chủ yếu: nâng cao năng lực
khoa học, công nghệ; đổi mới cơ chế quản lý; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng.
Phát triển năng lực khoa học, công nghệ có trọng tâm, trọng điểm, tập trung cho những
ngành, lĩnh vực then chốt, mũi nhọn, đảm bảo đồng bộ về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Nhà nước

tăng mức đầu tư và ưu tiên đầu tư cho các nhiệm vụ, các sản phẩm khoa học, công nghệ trọng điểm
quốc gia, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá, huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là của các doanh nghiệp
cho đầu tư phát triển khoa học, công nghệ.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học, công nghệ, xem đó là khâu
đột phá để thúc đẩy phát triển và nâng cao hiệu quả của khoa học, công nghệ. Chuyển các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phát triển các doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, thị trường khoa học, công nghệ. Đổi mới căn bản cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước;
xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá kết quả các chương trình, đề tài khoa học và công nghệ theo
hướng phục vụ thiết thực mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, lấy hiệu quả ứng dụng làm
thước đo chủ yếu đánh giá chất lượng công trình. Thực hiện đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút,
trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học, công nghệ.
Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng; phát triển đồng bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật và công nghệ. Khoa học xã hội làm tốt nhiệm vụ tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, dự báo xu hướng phát triển, cung cấp luận cứ cho việc xây dựng đường lối, chính sách phát
triển đất nước trong giai đoạn mới. Hướng mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ phục
vụ các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, đặc biệt là trong những ngành, những lĩnh


vực then chốt, mũi nhọn. Ưu tiên phát triển công nghệ cao, đồng thời sử dụng hợp lý công nghệ sử
dụng nhiều lao động. Nhanh chóng hình thành một số cơ sở nghiên cứu - ứng dụng mạnh, gắn với
các doanh nghiệp chủ lực, đủ sức tiếp thu, cải tiến và sáng tạo công nghệ mới. Xây dựng và thực
hiện chương trình đổi mới công nghệ quốc gia; có chính sách khuyến khích và hỗ trợ các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đổi mới công nghệ. Kết hợp chặt chẽ nghiên cứu và phát triển
trong nước với tiếp nhận công nghệ nước ngoài.
…xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng khoa học, công nghệ, trước hết là công nghệ thông tin,
truyền thông, công nghệ tự động, nâng cao năng lực nghiên cứu - ứng dụng gắn với phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
(Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI; tr. 218-221; NXB. Chính trị Quốc gia,
2011)
7. QLNN về y tế

− Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ chính trị về "Công tác bảo vệ chăm sóc















8.



và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới" đã xác định rõ những quan điểm cơ bản
và mục tiêu của sự nghiệp chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân:
Thứ nhất, sức khoẻ là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo vệ chăm sóc
và nâng cao sức khoẻ nhân dân là hoạt động nhân đạo, trực tiếp bảo đảm nguồn nhân lực cho
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu của
Đảng và Nhà nước. Đầu tư cho lĩnh vực này là đầu tư phát triển, thực hiện bản chất tốt đẹp
của chế độ.
Thứ hai, đổi mới và hoàn thiện hệ thống y tế theo hướng công bằng, hiệu quả và phát triển
nhằm tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ
với chất lượng ngày càng cao, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân nhằm từng bước đạt tới công bằng trong chăm sóc sức
khoẻ, thực hiện sự chia sẻ giữa người khoẻ và người ốm, người giàu với người nghèo, người
trong độ tuổi lao động với trẻ em người già, công bằng trong đãi ngộ với cán bộ y tế.
Thứ ba, thực hiện chăm sóc sức khoẻ toàn diện. Gắn phòng bệnh với chữa bệnh, phục hồi
chức năng và tập luyện thể dục thể thao nâng cao sức khoẻ. Phát triển đồng thời y tế phổ cập
và y tế chuyên sâu; kết hợp Đông y và Tây y.
Thứ tư, xã hội hoá các hoạt động chăm sóc sức khỏe gắn với tăng cường đầu tư của Nhà
nước, thực hiện tốt việc trợ giúp cho các đối tượng chính sách và người nghèo trong chăm
sóc nâng cao sức khoẻ.
Bảo vệ chăm sóc và nâng cao sức khoẻ là bổn phận của mỗi người dân, mỗi gia đình và cộng
đồng, là trách nhiệm của các cấp Đảng uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân
dân, các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ vai trò nòng cốt về chuyên môn kỹ thuật,
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển các dịch vụ chăm sóc và nâng cao sức
khoẻ.
Thứ năm, nghề y là một nghề đặc biệt, mỗi cán bộ nhân viên y tế phải không ngừng nâng cao
đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn xứng đáng với sự tin cậy và tôn vinh của xã
hội, thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Người thầy thuốc giỏi đồng thời phải là
người mẹ hiền".
QLNN đối với dân số - kế hoạch hóa gia đình
Quan điểm
Công tác Dân số và Chăm sóc sức khỏe sinh sản là bộ phận quan trọng của Chiến lược phát
triển đất nước, là một trong những yếu tố hàng đầu để nâng cao chất lượng và phát huy thế
























mạnh về nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội.
Giải quyết đồng bộ các vấn đề Dân số và Chăm sóc sức khỏe, tập trung nâng cao chất lượng
dân số, cải thiện sức khoẻ bà mẹ trẻ em, hỗ trợ phát huy lợi thế của “dân số vàng”, chủ động
điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số và có chính sách phù hợp với những thay đổi cơ cấu, phân
bố dân số.
Giải pháp cơ bản để thực hiện công tác Dân số và Chăm sóc sức khỏe là vận động, giáo dục,
truyền thông chuyển đổi hành vi gắn với cung cấp dịch vụ theo hướng dự phòng tích cực,
đảm bảo công bằng, bình đẳng giới và quyền của người dân trong việc tiếp cận thông tin và
lựa chọn dịch vụ có chất lượng, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm văn hoá và
tập quán của người dân ở các vùng, miền khác nhau.
Đầu tư cho công tác Dân số và Chăm sóc sức khỏe là đầu tư cho phát triển bền vững, mang
lại hiệu quả trực tiếp rất cao về kinh tế, xã hội và môi trường. Đa dạng hoá các nguồn đầu tư,
trong đó Nhà nước đóng vai trò chủ đạo. Tập trung nguồn lực và sự chỉ đạo thực hiện mục
tiêu Dân số và Chăm sóc sức khỏe ở địa bàn nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi, vùng

ven biển và hải đảo.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp, đổi mới và nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về công tác Dân số và Chăm sóc sức khỏe; huy động sự tham gia của
toàn xã hội; kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy làm công tác Dân số và Chăm sóc sức khỏe ,
bảo đảm tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác này.
Định hướng
Kiên trì thực hiện gia đình ít con khoẻ mạnh, chủ động điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng
vùng, miền nhằm duy trì mức sinh thay thế.
Nâng cao chất lượng dân số, tập trung triển khai các loại hình dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức
khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh, sơ sinh. Thí điểm các mô hình chăm sóc người cao
tuổi tại cộng đồng. Xây dựng cơ sở vật chất và mạng lưới tổ chức để thực hiện các dịch vụ
này.
Đẩy mạnh thực hiện và duy trì các biện pháp để hạn chế đà tăng của tỷ số giới tính khi sinh.
Thực hiện toàn diện các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tập trung mọi nỗ lực để tăng
cường khả năng tiếp cận và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, tăng
cường gắn kết các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình với chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em, chú
trọng vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng biển, đảo và ven biển.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi, duy trì bền vững các
hành vi lành mạnh về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục.
Thực hiện các biện pháp để các bộ, ngành, các cấp khai thác, sử dụng dữ liệu điện tử chuyên
ngành vào hoạch định chính sách và lập kế hoạch phát triển. Đẩy mạnh khai thác, sử dụng dữ
liệu điện tử về Dân số - kế hoạch hóa gia đình vào công tác kế hoạch hoá, quản lý hành chính
và cung cấp dịch vụ công.
Bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật nhằm hỗ trợ
thực hiện Chiến lược
Tập trung triển khai các hoạt động can thiệp nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc toàn diện
sức khỏe sinh sản, chăm sóc người cao tuổi.




×