Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

báo cáo tổng hợp kế toán công ty TNHH Vân Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.39 KB, 35 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, để quản lý một cách có hiệu quả đối với các hoạt động sản xuất kinh
doanh hay sản xuất dịch vụ của một doanh nghiệp nói riêng, một nền kinh tế quốc dân
của một nước nói chung đều cần phải sử dụng các công cụ quản lý khác nhau và một
trong những công cụ quản lý không thể thiếu được đó là kế toán. Xuất phát từ nhu
cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực trong quản lý, điều hành các
hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm
đảm bảo tài chính cũng như chủ động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thời gian học tập tại trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, em đã được trang
bị những nền tảng lý luận cơ bản, phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề khoa
học. Thời gian thực tập tốt nghiệp cuối khóa học, chính là dịp để em cũng như các
bạn sinh viên làm quen với công việc thực tế để củng cố và nâng cao kiến thức đã
được nghiên cứu tại trường.
Qua một thời gian thực tập tại Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Vân
Trường em đã có cơ hội tiếp xúc với công tác kế toán trong thực tế tại công ty,
được nghiên cứu tổng quan công việc hạch toán của từng phần hành kế toán. Với
sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán của công ty em đã hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình với 3 nội dung chính sau:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại
Vân Trường
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Vân Trường
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn thương mại Vân Trường


Tuy có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu chưa nhiều, trình độ còn
hạn chế nên bài báo cáo của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được
góp ý, bổ sung của giáo viên hướng dẫn và các anh chị phòng kế toán công ty.


PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÂN TRƯỜNG.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại Vân Trường
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại Vân Trường được thành lập ngày
22/01/2010, bắt đầu hoạt động ngày 01/02/2010. Đăng kí kinh doanh lần đầu ngày
22/01/2010, giấy phép đăng ký kinh doanh số 0104393147 do Sở kế hoạch và đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp
Tên công ty: Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí
Tên công ty viết bằng Tiếng Anh : Khai Trí Trading Joint Stock and Service
Company
Tên giao dịch: Khai Trí S&T.,JSC
Mã số thuế: 0104393147
Địa chỉ trụ sở chính: Số 38, ngách 1, ngõ 129, đường Nguyễn Trãi, phường
Thượng Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Giám đốc: Nguyễn Việt Vương
Vốn điều lệ : 1.000.000.000 VNĐ
Mã số thuế : 0104393147
Số điện thoại : 0435667311
Fax:0435667588
Website:
Là một công ty mới thành lập và đang trên đường khẳng địnhthương hiệu,
với mong muốn mang đến cho khách hàng sản phẩm tốt nhất với giá cả hợp lý,
mang đến cho cán bộ công nhân viên một môi trường làm việc năng động, tạo điều


kiện phát huy thế mạnh của các cá nhân để sự thành công của công ty cũng
chính là sự thành công của mỗi nhân viên trong công ty.

1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại
và dịch vụ Khai Trí
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng:
Công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí là một doanh nghiệp
thương mại với chức năng chủ yếu của công ty là:
-

Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký với các cơ

-

quan chức năng của Nhà nước.
Tìm kiếm, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác trong và

-

goài nước.
Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước

* Nhiệm vụ:
-

Quản lý toàn diện và tổ chức tốt đời sống đối với cán bộ công nhân viên

-

chức trong công ty theo đúng chính sách chế độ Nhà nước.
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, tuân thủ Pháp luật về quản lý


-

tài chính, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng của công ty.
Tạo môi trường làm việc thân thiện, chăm lo đời sống công nhân viên, nâng

-

cao chất lượng dịch vụ, các nghành nghề kinh doanh.
Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm trước, chi

phí giảm xuống mức tối thiểu.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty
Được thành lập từ đầu năm 2010, với tên gọi là Công ty Cổ Phần Thương
Mại và Dịch Vụ Khai Trí. Qua năm năm xây dựng và phát triển, công ty đã khẳng
định được vị trí là một trong những nhà cung cấp giải pháp tổng thể, tích hợp hệ
thống và là nhà phân phối chuyên nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực truyền
thông,máy móc thiết bị văn phòng,thiết bị trình chiếu chuyên nghiệp cho thị trường


trong nước.
Với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
-

Kinh doanh và lắp đặt các thiết bị văn phòng;
Kinh doanh và lắp đặt các thiết bị an ninh;
Kinh doanh và lắp đặt các thiết bị tin học;
Kinh doanh và lắp đặt các thiết bị ngân hàng;
Kinh doanh các thiết bị viễn thông;
Kinh doanh và lắp đặt các thiết bị siêu thị;
Trang trí nội,ngoại thất công trình;

Kinh doanh các máy công nghiệp và nông nghệp;
Cung cấp các thiết bị mạng và các phần mềm;
Cho thuê các thiết bị văn phòng;
Dịch vụ kỹ thuật cho các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Hoạt động chủ yếu của công ty là mua và bán. Phòng mua hàng sẽ chịu trách
nhiệm nhập các máy móc thiết bị thế mạnh thường xuyên bán cất giữ tại kho. Khi
phòng kinh doanh nhận được đơn đặt hàng của khách hàng thì nhân viên giao hàng
của phòng kỹ thuật sẽ đến kho vận chuyển hàng giao kèm phiếu xuất kho.
- Đối với những đơn hàng lớn không thuộc thiết bị sẵn có phòng kinh doanh
sẽ nhận đơn đặt hàng và chuyển tới phòng mua hàng xử lý.
- Đối với đơn hàng nhỏ lẻ nhân viên kinh doanh liên hệ trực tiếp tới các đầu
mối cung cấp qua điện thoại, fax, internet.
Quy trình cung cấp dịch vụ: khi nhận được yêu cầu từ khách hàng thông
qua điện thoại, fax, internet… nhân viên bán hàng tiếp nhận yêu cầu cụ thể của
khách hàng và tư vấn xem xét xem khả năng có thể đáp ứng được yêu cầu đó
không, nếu đủ khả năng đáp ứng nhân viên kinh doanh sẽ nhận yêu cầu của khách
hàng và đưa ra bảng báo giá. Sau khi đã được chấp thuận sẽ tiến tới ký kết hợp
đồng, giao hàng và xuất hóa đơn.


Trong trường hợp không đúng theo tiêu chuẩn, yêu cầu của khách hàng đưa
ra nhân viên có thể đưa ra các giải pháp tương tự có khả thi. Nếu khách hàng đồng
ý với giải pháp thay thế công ty vẫn tiến hành quá trình bán theo trình tự.

Khách hàng
Yêu cầu

Nhận yêu cầu
Khách hàng chấp nhận của Khai trí



+ có
SP tiêu chuẩn

+ có

- không

Chào giá

Ghi nhớ

Đặt hàng

hợp đồng

Nhu cầu khả thi

GP kỹ thuật, công nghệ, gp tài chính

Bán hàng

+ có
Tính giá

Hình 1.2.3: Sơ đồ quy trình cung cấp dịch vụ tại công ty Cổ phần thương mại và
dịch vụ Khai Trí

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh tại

Công ty CP thương mại và dịch vụ Khai Trí.
1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty CP TM & DV Khai Trí
GIÁM ĐỐC
NGUYỄN VIỆT VƯƠNG


PHÓ GIÁM ĐỐC
NGUYỄN TRUNG HÀ
PHÒNG KẾ TOÁN

PHÒNG KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
Ban Giám đốc:
Giám đốc công ty: Là người trực tiếp chỉ đạo các chiến lược và có quyền hạn
cao nhất, có quyền quyết định việc điều hành hoạt động ở công ty nhằm bảo đảm sản


xuất kinh doanh, hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, tuân thủ chính sách pháp luật của Nhà
nước. Giám đốc đồng thời cũng là người chịu trách nhiệm trực tiếp với cơ quan pháp luật
của Nhà nước về các hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó giám đốc công ty: Là người giúp việc cho giám đốc một số lĩnh vực
hoạt động, theo sự phân công của giám đốc trong một số trường hợp có thể được
uỷ quyền chỉ đạo điều hành toàn diện thay cho giám đốc khi giám đốc đi vắng, và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về pháp luật, về nhiệm vụ được giám đốc phân
công uỷ quyền thực hiện.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về hoạt động kinh
doanh, thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm thị trường. Định hướng xây dựng và lên các

kế hoạch kinh doanh và các phương án hành động phù hợp với công ty theo từng
thờikì , từng giai đoạn. Chịu trách nhiệm chính về kết quả hoạt động của bộ phận
kinh doanh. Quản lýchung, kiểm soát mọi hoạt động liên quan đến lĩnh vực kinh
doanh.
Phòng kĩ thuật: Xây dựng các dịch vụ kỹ thuật phù hợp với định hướng của công
ty. Thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng bằng nhữn giải pháp tốt nhất. Cập nhật
các thông tin về sản phẩm và công nghệ ,mới đối với công ty. Hỗ trợ khách hàng,
nhà cung cấp và các bộ phận khác trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới kỹ
thuật, sản phẩm, …
Phòng kế toán:
+

Tham mưu cho Giám đốc về công tác đảm bảo và quản lý tài chính của

+

toàn công ty.
Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu chi,kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền

+

vốn,sử dụng vật tư,theo dõi đối chiếu công nợ.
Triển khai công tác nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn công ty.


+

Lập BCTC,báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành,phân
tích tình hình tài chính ,cân đối nguồi vốn ,công nợ….trong công ty.


1.4. Tình hình tài chính của công ty trong 2 năm 2012 và 2013
Tình hình tài chính của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí
được thể hiện trên các báo cáo tài chính hàng năm.
Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty, ta có thể so sánh kết quả kinh
doanh trong 2 năm gần đây 2012, 2013:
Bảng 1.1. So sánh kết quả kinh doanh 2012 - 2013
Nội dung
1.DTT về bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2.Giá vốn hàng bán
3.LN gộp về bánh

Năm 2013

Năm 2012

(VNĐ)

(VNĐ)

129.614.732.222 110.440.545.228
123.115.144.188 104.439.956.508

Chênh lệch
+%
19.174.186.99
17,36
4
18.675.187.68
17,88

0

6.499.579.034

6.000.588.720

498.990.314

8,32

động tài chính
5.Chi phí tài chính
6.Chi phí bán hàng
7.Chi phí quản lý DN
8.Lợi nhuận thuần từ

560.848.243

462.719.936

98.128.307

21,21

499.904.188
3.828.676.394
1.701.180.773

339.124.028
3.565.785.346

1.662.718.948

160.780.160
262.891.048
38.461.825

47,41
7,37
2,31

HĐKD
9.Thu nhập khác
10.Chi phí khác
11.Lợi nhuận khác
12.Tổng LN kế toán

1.030.674.922

895.680.334

134.994.588

15,07

839.306.851
212.209.635
627.097.216

507.862.554
84.076.184

423.786.370

331.444.297
128.133.451
203.310.846

65,26
152,4
47,97

1.657.772.138

1.319.466.704

338.305.434

25,64

414.443.035

329.866.676

84.576.359

25,64

1.243.329.104

989.600.028


253.729.076

25,64

hàng và CCDV
4.Doanh thu hoạt

trước thuế
13.Chi phí thuế thu
nhập DN
14.Lợi nhuận

sau


thuế
Nguồn: Trích từ Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 – 2013 của Công ty cổ
phần thương mại và dịch vụ Khai Trí
Qua so sánh báo cáo kết quả kinh doanh của 2 năm 2012, 2013 ta có thể thấy:
Doanh thu thuần về bán hàng và dịch vụ năm 2013 tăng 17,36% tương ứng
tăng 19.174.186.994đ so với năm 2012, giá vốn hàng bán năm 2013 tăng 17,88%
tương ứng tăng 18.675.187.680đ so với năm 2012. Điều này chứng tỏ công ty đã
mở rộng quy mô tiêu thụ các mặt hàng giúp lợi nhuận gộp tăng 498.990.314đ.
Doanh thu về hoạt động tài chính năm 2013 tăng so với năm 2012 (tăng
21,21% tương ứng tăng 98.128.307đ) Tuy nhiên chi phí tài chính năm 2013 cũng
tăng nhiều so với năm 2012 (tăng 160.780.160đ, lớn hơn phần doanh thu tăng).
Điều này cho thấy doanh nghiệp chưa thực sự quản lý tốt phần chi phí tài chính.
Chi phí bàn hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng đều tăng, tuy nhiên
tốc độ tăng không lớn, chi phí bán hàng tăng 7,37%, chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng 2,31%.Lương của nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý được tính theo

lương cố định + phần trăm doanh thu bán hàng. Do vậy việc các chi phí này tăng là
phù hợp với việc công ty tăng doanh thu bán hàng năm 2013 so với năm 2012.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 cũng tăng 134.994.588đ
so với năm 2012.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 338.305.434đ, chi phí thuế tăng
84.576.359đ, do vậy lợi nhuận sau thuế tăng 253.729.076đ.
Như vậy, nhìn chung kết quả kinh doanh của năm 2013 tăng so với năm
2012, chứng tỏ việc mở rộng quy mô các mặt hàng kinh doanh của công ty là đúng
đắn. Tuy nhiên có thể thấy tỷ lệ tăng của giá vốn vẫn khá cao so với tỷ lệ tăng
doanh thu bán hàng.Công ty cần nghiên cứu, xem xét để tìm các biện pháp giúp tiết
kiệm chi phí về giá vốn tuy nhiên vẫn phải đảm bảo chỉ tiêu về chất lượng hàng
đầu.


Một số chỉ tiêu thể hiện tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty:
Bảng 1.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2012 – 2013
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu
1.Tiền và các khoản tương đương tiền
2.Phải thu khách hàng
3.Tài sản ngắn hạn
4.Tài sản dài hạn
5.Tổng tài sản
6.Nguồn vốn chủ sở hữu
7.Nợ ngắn hạn
8.Tổng nguồn vốn

2013
2012
4.939.094.206 3.741.884.422

1.641.659.817 1.445.138.889
14.552.259.265 10.105.554.637
11.906.393.946 8.155.064.343
28.458.653.210 20.260.618.970
4.317.705.242 3.427.435.527
12.683.133.055 8.954.078.947
28.458.653.210 20.260.618.970

Nguồn: Trích từ Bảng cân đối kế toán năm 2012 – 2013 của Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Khai Trí:
Từ đó, ta có thể xác định một số chỉ tiêu đánh giá khái quát về tình hình tài
chính của công ty:


Bảng 1.3. Chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của công ty năm 2012 – 2013
Chỉ tiêu
1.Sức sinh lời của tài sản ROA
2.Sức sinh lời của VCSH ROE
3.Sức sinh lời của DTT ROS
4.Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát
5.Hệ số khả năng thanh toán nhanh
6.Hệ số tự tài trợ

Năm

Năm

Chênh lệch


2010
0,044
0,170
0,010
1,147

2009
0,049
0,182
0,009
1,129

(lần)
-0,005
-0,012
0,001
0,019

0,519
0,257

0,579
0,268

-0,06
-0,011

Ta có thể thấy, tỷ suất sinh lời của tài sản và tỷ suất sinh lời của doanh thu
năm 2013 giảm so với năm 2012, tuy nhiên tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần lại
tăng lên.

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2013 tăng so với năm 2012 và cả 2
năm đều có hệ số lớn hơn 1, đảm bảo khả năng thanh toán của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh của năm 2013 có giảm chút ít so với năm
2012, tuy nhiên cả 2 năm hệ số này đều lớn hơn 0,5 chứng tỏ công ty nắm giữ
lượng tiền mặt đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán nhanh, đảm bảo cho quá trình
kinh doanh.
Hệ số tự tài trợ của công ty cả 2 năm xấp xỉ 0,3%, cho thấy khả năng tự chủ
của công ty tương đối tốt.
Nhìn chung, khả năng thanh toán của công ty khá tốt, cơ cấu tài sản, nguồn
vốn của công ty ở mức an toàn, hợp lý với nền kinh tế hiện nay.Tuy nhiên, công ty
vẫn cần thiết phải tìm kiếm các biện pháp giúp tăng lợi nhuận thuần của công ty
trong thời gian tới, góp phần tăng tỷ suất sinh lời, đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.


PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ KHAI TRÍ
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ
Khai Trí.
2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại và
dịch vụ Khai Trí
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường bộ máy kế toán của công ty được sắp
xếp gọn nhẹ, phù hợp với tình hình chung của công ty.
Bộ máy kế toán của công ty gồm có 4 nhân viên, được phân công bố trí
nhiệm vụ như sau: kế toán trưởng, 2 nhân viên kế toán tổng hợp, 1 nhân viên thủ
quỹ. Bộ máy hoạt động thống nhất được khái quát qua sơ đồ sau:
Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty CP TM & DV Khai Trí
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG,
THANH TOÁN

KẾ TOÁN TỔNG HỢP
THỦ QUỸ


2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty
Trưởng phòng kế toán ( kiêm kế toán trưởng): Là người lãnh đạo cao nhất
của phòng chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về công tác quản lý, điều
hành mọi hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài chính kế toán tại công ty;
Tổ chức cải tiến và hoàn thiện chế độ hạch toán kế toán, bộ máy kế toán thống kê
theo mẫu biểu thống nhất, bảo đảm việc ghi chép, tính toán số liệu chính xác, trung
thực, kịp thời và đầy đủ toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh trong toàn công ty.
Kế toán tổng hợp: Là người có nhiệm vụ hướng dẫn và kiểm tra chi tiết về
nghiệp vụ kế toán, tập hợp các số liệu từ kế toán chi tiết tiến hành hạch toán tổng
hợp, lập các báo biểu kế toán, thống kê, tổng hợp theo qui định của nhà nước và
Công ty.Kiểm tra nội dung, số liệu, định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hằng ngày của các kế toán phần hành thực hiện trên máy, để phát hiện và hiệu
chỉnh kịp thời các sai sót ( nếu có) về nghiệp vụ hạch toán, đảm bảo số liệu chính
xác, kịp thời.
Kế toán tiền lương kiêm kế toán thanh toán: Tổ chức ghi chép, phản ánh
kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và sự biến động về số lượng và chất lượng lao
động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động .Tính toán chính
xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các khoản tiền lương, tiền thưởng, các
khoản trợ cấp phải trả cho người lao động;
Theo dõi, phản ánh tình hình thanh toán và các khoản phải thu, phải trả với khách
hàng.
Thủ quỹ : Hằng ngày căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi tiến hành thực thu,
thực chi và tiến hành cập nhật vào sổ quỹ tiền mặt thu, chi trong ngày. Cuối ngày
chuyển sổ quỹ cho kế toán tiền mặt để đối chiếu và lập báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Khai
Trí

2.2.1. Chính sách kế toán của công ty.


Chế độ kế toán: công ty hiện tại áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp Việt
Nam của Bộ tài chính ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày
14/09/2006 và hiện nay công ty đang cập nhật chế kế toán mới theo thông tư
200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/ 2014 với hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2015 để áp dụng trong năm nay và những năm tiếp theo
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.
- Kỳ kế toán theo năm ( bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N).
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam.
- Hệ thống tài khoản kế toán: Theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
- Kế toán hàng tồn kho.



Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc giá gốc.
Phương pháp hạch toán kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường



xuyên.
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất
trước.

2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là những giấy tờ, vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi số liệu được ghi trong

sổ kế toán bắt buộc phải được chứng minh bằng chứng từ kế toán hợp pháp và hợp
lệ.
Chứng từ kế toán tại công ty bao gồm cả chứng từ giấy và chứng từ điện tử.
Trong đó các chứng từ điện tử thường được lập theo mẫu sẵn có do công ty quy
định.
-Chứng từ kế toán sao chụp:


Chứng từ kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký
và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của đơn vị lưu trữ bản chính.
-Bảo quản chứng từ:
Chứng từ kế toán được kế toán quản lý, bảo quản đầy đủ, nguyên vẹn, an
toàn tại chỗ mình, không cung cấp chứng từ khi chưa có sự đồng ý của Kế toán
trưởng.
Các biểu mẫu chứng từ chưa được sử dụng được bảo quản cẩn thận, tránh hư
hỏng, mất mát.
Đối với chứng từ giấy: Hàng ngày, các chứng từ kế toán sau khi đã được sử
dụng để ghi chép vào sổ kế toán và đối chiếu khớp đúng giữa các phần hành kế
toán được tập hợp kịp thời, đầy đủ, phân loại, sắp xếp và đóng thành tập riêng để
bảo quản. Tất cả các chứng từ trong tập kể cả chứng từ ghi sổ, chứng từ gốc và các
chứng từ phụ kèm theo, Bảng kê tổng hợp chứng từ các loại, Bảng kê chứng từ
phát sinh… được đánh số thứ tự từ 1 trở đi. Bìa ngoài cùng của tập chứng từ ghi rõ
các nội dung: tên đơn vị kế toán, tên tập chứng từ, ngày tháng năm phát sinh của
chứng từ, số lượng chứng từ…
Đối với chứng từ điện tử sau khi dùng thanh toán, ghi chép vào sổ sách kế
toán phải được in ra giấy để bảo quản và lưu trữ, có chữ ký xác nhận của trưởng
hoặc phó phòng.
Đối với vật mang tin không còn đảm bảo yêu cầu lưu trữ như lạc hậu về mặt
kỹ thuật hoặc hết hạn sử dụng an toàn thì được tiến hành sao chép lại và được kiểm
tra xem có khớp đúng thông tin với vật mang tin cũ không.

Các vật mang tin cũng được mở hồ sơ theo dõi và bảo quản.
-Lưu trữ chứng từ:
Chứng từ được lưu trữ là bản chính, nếu có một bản chính mà cần lưu trữ ở
2 nơi thì một trong 2 nơi được lưu trữ bản chứng từ sao chụp.


Các chứng từ kế toán sau khi sử dụng để ghi sổ kế toán được lưu tại bộ phận
kế toán không quá 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, sau đó phải
chuyển vào kho để lưu trữ và bảo quản. Trước khi giao cho bộ phận lưu trữ, bộ
phận kế toán phải đóng gói các tập chứng từ thành bó theo từng loại, thời hạn bảo
quản.
Việc giao nhận chứng từ kế toán giữa bộ phận kế toán và bộ phận lưu trữ
phải có biên bản giao nhận (2 bản) với chi tiết theo từng nộ dung, có chữ ký của
bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ một bản.
Tại kho lưu trữ phải mở sổ lưu trữ chứng từ kế toán lưu trữ để ghi chép, theo
dõi và quản lý tài liệu kế toán của công ty.
Trường hợp chứng từ bị lập sai sót nếu chưa được luân chuyển thì kế toán sẽ
thực hiện hủy chứng từ. Trong trường hợp đã luân chuyển chứng từ mới phát hiện
sai sót thì phòng kế toán sẽ lập biên bản hủy chứng từ
Kế toán phần hành
Giám đốc công ty
Kế toán trưởng
Kế toán phần hành
Kế toán trưởng
Kế toán phần hành
Kế toán trưởng
Kế toán phần hành
Bảo quản, lưu trữ
Tập hợp kiểm tra phân loại chứng từ gốc
Ký duyệt các chứng từ


Ký duyệt các chứng từ


Lập chứng từ của từng phần hành
Ký duyệt các chứng từ
Lập chứng từ ghi sổ
Tập hợp chứng từ theo từng loại
Ghi sổ kế toán chi tiết


Sơ đồ 2.1. Quy trình luân chuyển chứng từ tại Công ty Cổ phần thương mại
và dịch vụ Khai Trí
Một số loại chứng từ thường dùng:
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Biên lai thu tiền
-Hóa đơn GTGT
-Hóa đơn bán hàng thông thường


-Phiếu xuất kho
-Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí hiện đang áp dụng hệ thống
tài khoản kế toán được ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC.
Các tài khoản cấp 1 và cấp 2 được xây dựng theo quy định của Bộ Tài chính.
Ngoài ra do đặc thù của công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại, vì vậy công ty tiến hành mở các tài khoản chi tiết cấp 3, cấp 4… để tiện cho
việc theo dõi, kiểm tra và giám sát các hoạt động.

Các tài khoản chi tiết được phần mềm kế toán MISA hỗ trợ mở và theo dõi
giúp kế toán dễ dàng hơn trong việc theo dõi, hạch toán cũng như kiểm tra và lập
báo cáo:
TK 156 được mở chi tiết theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng cụ thể:
TK 1561: Giá mua hàng hóa
TK 15611: Đầu đọc mã vạch Antech
TK156111: Antech AS 7140…
TK 15612: Đầu đọc mã vạch ATS
TK 15612: ATS 2208N
TK 15613: Đầu đọc mã vạch Zebex
TK 1564: Máy chiếu…
TK 1562: Chi phí mua hàng (chi tiết tương tự 1561)
TK 131, 331 được mở chi tiết cho khách hàng và nhà cung cấp:
TK 3311: Công ty TNHH giải pháp công nghệ An Việt
TK 3312: Công ty Cổ phần công nghệ ATO
TK 3313: Công ty TNHH công nghệ số Digitech
TK 3314: Công ty TNHH công nghệ Song Phát…
TK 511 được mở chi tiết theo từng loại hình kinh doanh:


TK 5111: Doanh thu bán hàng
TK 5112: Doanh thu dịch vụ
TK 5113: Doanh thu lắp đặt…
TK 632 cũng được mở chi tiết theo nhóm mặt hàng và mặt hàng tương tự
như TK 156.
Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí là công ty kinh doanh
thương mại đơn thuần, ko tiến hành sản xuất, do đó công ty không sử dụng các tài
khoản chi phí sản xuất như TK 611, 621, 622, 623, 627, 631.
Công ty bán nhiều loại mặt hàng do vậy mặc dù có rất nhiều các tài khoản
chi tiết, nhưng nhờ có phần mềm kế toán hỗ trợ, chủ yếu hạch toán trên máy tính

do vậy kế toán ít bị nhầm lẫn, dễ dàng hơn khi cần tìm kiếm thông tin để kiểm tra
lại.
2.2.4. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Để giúp cho việc hạch toán kế toán, ghi chép, lưu trữ số liệu phục vụ cho
việc báo cáo quản trị nội bộ và ra bên ngoài, kế toán cần sử dụng hệ thống sổ sách
kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Hình thức sổ kế toàn mà công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí
đang dùng là hình thức Nhật ký chung. Các loại sổ sách thường dùng trong công
ty:
-Sổ cái
-Sổ chi phí
-Nhật ký mua hàng
-Nhật ký bán hàng
-Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
-Sổ chi tiết sản phẩm, hàng hóa
-Sổ Nhật ký chung
-Sổ quỹ tiền mặt


-Sổ theo dõi TSCĐ và CCDC tại nơi sử dụng
-Sổ chi tiết thanh toán với người bán
-Sổ theo dõi nộp Séc
Hiện nay công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí đang sử dụng
phần mềm kế toán MISA hỗ trợ cho việc ghi sổ, giúp kế toán viên tiết kiệm thời
gian, tăng tính chính xác, kịp thời cung cấp thông tin, giải quyết công việc nhanh
chóng.

Hình 2.2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán công ty

dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký
chung để kế toán công ty ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Công
ty sử dụng các loại sổ sách sau sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết các loại như sổ


tài sản, sổ quỹ, sổ theo dõi nguyên vật liệu... và các bảng tổng hợp, bảng kê chi
tiết...
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm kế toán cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối số phát sinh phải bằng số phát sinh Nợ và số phát sinh Có trên sổ nhật ký
chung
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán của công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Khai
Trí gồm hai vấn đề chính: lập báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ. Việc lập báo cáo
của công ty phải tuân theo quy định chuẩn về thời gian, trình tự và đối tượng lập
2.2.5.1. Hệ thống báo cáo tài chính
Cũng giống như các công ty thương mại khác, hệ thống báo cáo tài chính
của công ty được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 về " Trình bày báo
cáo tài chính". Cuối niên độ, kế toán trưởng của công ty lập các báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán - Mẫu số B01-DNN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02 - DNN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu số B03 - DNN
- Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu số B09 - DNN
- Bảng cân đối tài khoản - Mẫu số F01 - DNN
Các báo cáo này thường được lập và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước vào cuối
năm tài chính (31/12)
2.2.5.2. Báo cáo nội bộ
Hàng tháng hoặc khi có yêu cầu, kế toán trưởng hoặc kế toán viên phụ trách
sẽ lập các báo cáo nội bộ sau:
- Báo cáo quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa

- Báo cáo công nợ
- Báo cáo tình hình thanh toán


- Báo cáo lượng hàng tồn kho
Kỳ kế toán áp dụng cho công ty Cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí là
kỳ kế toán năm, kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ ngày 01 tháng 01 đến
hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch và thông báo cho cơ quan Thuế biết. Hiện
nay, Công ty đang chịu sự quản lý của Chi cục Thuế quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Các đơn vị trực tiếp nhận và quản lý báo cáo tài chính của công ty bao gồm Chi
cục thuế quận Thanh Xuân, cơ quan thống kê, Sở kế hoạch đầu tư TP Hà Nội
Kế toán trưởng là người lập báo cáo tài chính trong năm, sau khi cân đối và
tổng hợp đủ các khoản doanh thu và chi phí trong năm, các bản kê khai Thuế hàng
tháng... sẽ tập hợp và gửi báo cáo tới cơ quan, đơn vị có liên quan.
2.3. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán một số phần hành chủ yếu tại Công ty
Cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí.
2.3.1.Kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận rất quan trọng đỗi với hoạt động của mọi công
ty, trong công ty thương mại vốn bằng tiền được hình thành chủ yếu thông qua
quan hệ thanh toán mua bán hàng hóa, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân
hàng và các khoản tiền đang chuyển.
Tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Khai Trí sử dụng đơn vị tiền tệ:
VND
Với vốn bằng tiền, kế toán phải phản ánh kịp thời và chính xác khi có nghiệp
vụ phát sinh, có sổ theo dõi từng loại ngoại tệ theo nguyên tệ và đồng Việt Nam, tại
công ty Khai Trí thì ngoại tệ thường được dùng là USD, quy đổi theo tỷ giá của
ngân hàng Vietcombank, nơi công ty mở tài khoản giao dịch.
- Hệ thống tài khoản ngân hàng Công ty mở tài khoản giao dịch:
Đơn vị thụ hưởng: Công ty Cổ phần Thương Mại và Dịch Vụ Khai Trí.
Địa chỉ: Số 24 ngõ 93/20 Hoàng Văn Thái,Thanh Xuân, Hà Nội.



Số tài khoản 1: 103 2249 3114 013.
Tại: Ngân hàng Techcombank – Chi nhánh Khương Mai Hà Nội.
Số tài khoản 2: 0011003992344
Tại:Ngân hàng vietcombank, PGD số 11-21 Vương Thừa Vũ
Các loại chứng từ kế toán vốn bằng tiền thường sử dụng:
-Phiếu thu
-Phiếu chi
-Biên lai thu tiền
-Giấy đề nghị tạm ứng
-Giấy đề nghị thanh toán
-Giấy báo Nợ, Giấy báo Có từ ngân hàng.
-Bản sao kê của ngân hàng
-Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc…
Đối với phiếu thu, phiếu chi là chứng từ được sử dụng thường xuyên nhất tại
công ty thì sau khi ghi đầy đủ thông tin, phiếu thu, phiếu chi sẽ được đính kèm với
các chứng từ liên quan để chuyển cho giám đốc và kế toán trưởng kiểm soát, xét
duyệt. Sau đó được chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ xuất, nhập quỹ.
Các phiếu thu và phiếu chi được đánh số thứ tự liên tục.
Phiếu thu được lập thành 3 liên: một liên thủ quỹ giữ làm căn cứ ghi sổ quỹ
và chuyển cho kế toán cùng chứng từ gốc để vào sổ kế toán, một liên giao cho
người khách hàng và một liên lưu tại nơi lập phiếu.
Phiếu chi được lập thành 2 liên, một liên thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và
chuyển cho kế toán cùng chứng từ gốc còn một liên lưu tại nơi lập.
Biên lai thu tiền thì được in theo mẫu do công ty quy định, in làm 2 liên một
liên lưu và một liên giao cho người nộp.
Các tài khoản thường sử dụng:



×