Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Những biện pháp cơ bản phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp Điện- Công ty Điện Lực 1.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.32 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Lời Mở đầu
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận
hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc. Không nh những năm
trớc đây, Nhà nớc sâu vào hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp mà
ngày nay các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau, tự tìm cách để cho doanh
nghiệp của mình tự đứng vững và ngày một phát triển.
Hạ giá thành sản phẩm? Giảm chi phí sản xuất ở các yếu tố đầu vào? Đây
là mối quan tâm chính của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Trong thời gian qua, điện lực là một trong những ngành có tốc độ tăng tr-
ởng cao, có vốn đầu t hàng năm rất lớn. Thêm vào đó, tính phức tạp của công
việc và sản phẩm xây lắp điện, vấn đề sử dụng vốn có hiệu quả và quản lý các
chi phí đầu vào càng phức tạp, làm thế nào để tránh lãng phí, để tiết kiệm các
nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế lại càng trở nên cấp bách hơn.
Cùng với các doanh nghiệp trong cả nớc Xí nghiệp Xây Lắp Điện - Công
ty Điện lực 1 thuộc Tổng công ty Điện lực đã từng bớc khẳng định vị trí của
mình trong công ty nói riêng và trong ngành điện nói chung bằng cách nâng
cao trình độ, phơng pháp quản lý các công trình đồng thời hạ giá thành để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín chất lợng và khả năng thắng
thầu các công trình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác hạ giá thành và thực trạng của
Xí nghiệp Xây Lắp Điện, đợc sự đồng ý và hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
Đỗ Văn L cùng toàn thể các cô chú trong Xí nghiệp em xin chọn đề tài:
"Những biện pháp cơ bản phấn đấu hạ giá thành sản phẩm ở Xí
nghiệp Xây Lắp Điện- Công ty Điện Lực 1"
Với mong muốn vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần:
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
1
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD


Phần I: Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài
của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng
Phần II: Phân tích thực trạng giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp Xây Lắp
Điện
Phần III: Những biện pháp cơ bản nhằm phấn đấu hạ giá thành sản phẩm
ở Xí nghiệp Xây Lắp Điện
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đỗ Văn L và các cô chú trong Xí
Nghiệp Xây Lắp Điện đã giúp em nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp.
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
2
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Phần i
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản
và LÂU DàI củA CáC DOANH NGHIệP hoạT Động
trong cơ chế thị trờng
I. Khái niệm và các phơng pháp phân loại chi phí trong giá thành
1. Khái niệm giá thành và các cách phân loại chi phí trong gía thành
a. Khái niệm giá thành
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố
cơ bản:
- T liệu lao động nh nhà xởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác.
- Đối tợng lao động nh nguyên vật liệu, nhiên liệu...
- Sức lao động của con ngời.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá
trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng ứng với
việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, tơng ứng

với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí về nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, tơng ứng với việc sử dụng lao động là chi phí tiền công,
tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Trong điều kiện nền kinh tế hàng
hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí trên điều đợc biểu hiện bằng
tiền, trong đó chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là
biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về khấu hao tài
sản cố định, chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền
của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt
động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh và
hoạt động khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt động
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
3
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp... chỉ những chi phí để tiến
hành các hoạt động sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho
quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp
theo từng thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo.
Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả
những chi phí của doanh nghiệp về sử dụng t liệu sản xuất, trả lơng, phụ cấp
ngoài lơng và những chi phí phục vụ khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Quá trình sản xuất ở một doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra
những chi phí sản xuất, mặt khác kết quả sản xuất doanh nghiệp thu đợc
những sản phẩm, công việc, lao vụ nhất định đã hoàn thành, đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng xã hội. Những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành gọi chung
là thành phẩm cần phải tính đợc gía thành tức là những chi phí đã bỏ ra để sản

xuất ra chúng.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t lao động tiền
vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh các giải pháp kinh tế - kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện, nhằm đạt đợc mục đích sản xuất đợc khối lợng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ gía thành. Gía thành sản
phẩm còn là căn cứ để tính toán xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
Quan hệ giữa chi phí sản xuất với gía thành.
Chi phí sản xuất và gía thành là 2 khái niệm riêng biệt có những mặt khác
nhau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn gía
thành lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc lao vụ đã sản xuất hoàn thành.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trớc
trong kỳ nhng cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ trớc nhng
kỳ này mới phát sinh thực tế, nhng không bao gồm chi phí trả trớc của kỳ trớc
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
4
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này nhng cha thực tế phát
sinh. Ngợc lại giá thành sản phẩm lại chỉ liên quan đến chi phí phải trả trong
kỳ và chi phí trả trớc đợc phân bổ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ và
sản phẩm hỏng còn giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi
phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang
Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và gía thành có mối quan hệ rất mật thiết
vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí
doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ là

căn cứ là cơ sở để tính gía thành của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành, sự tiết kiệm hoặc lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh
hởng trực tiếp đến gía thành sản phẩm hạ hoặc cao. Quản lý gía thành phải gắn
liền với quản lý chi phí sản xuất.
Để làm rõ hơn bản chất của chi phí ta hãy xem xét nó trong mối quan hệ
với giá trị và giá cả hàng hoá.
Quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá trị.
Về kết cấu cả chi phí và giá trị đều bao gồm ba bộ phận C - V và m. Tuy
nhiên chi phí và giá trị có sự khác nhau cả về lợng lẫn chất. Trớc hết, chi phí là
biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ kinh doanh. Còn giá trị hàng hoá là lợng lao
động xã hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩm, trong đo
bằng lợng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá. Chi phí
là một đại lợng cụ thể còn giá trị mang tính trừu tợng.
Mặt khác, chi phí chủ yếu bao gồm hai bộ phận đầu của giá trị sản phẩm.
Các Mác viết : "Về mặt số lợng, chi phí sản xuất TBCN của hàng hoá khác với
giá trị của hàng hoá vì rằng nếu V= K + m thì K = V - m. Hao phí về lao động
trong chi phí chỉ là một phần của toàn bộ lợng lao động kết tinh trong giá trị
hàng hoá. Điều đó có nghĩa là giữa giá trị và chi phí còn một khoản chênh lệch
- đó chính là phần giá trị thặng d do lao động mới sáng tạo ra cho xã hội.
Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá cả.
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
5
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Giữa chi phí và giá cả có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chi phí sản
xuất là cơ sở để xây dựng chính sách giá cả của doanh nghiệp. Các- Mác viết :
"Giới hạn thấp nhất của giá bán hàng hoá là do chi phí sản xuất của nó quy
định". Hơn nữa chi phí lại bị ảnh hởng của sự thay đổi về giá cả thị trờng. Giá
cả của sản phẩm này thay đổi kéo theo sự biến động về giá của các sản phẩm
khác. Và nh vậy gián tiếp nó sẽ ảnh hởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa giá cả và chi phí, Các -
Mác đã chỉ ra mức độ ảnh hởng lẫn nhau giữa chúng nh sau: "Giá cả của hàng
hoá đợc xây dựng trên chi phí. Ngoài ra chi phí sản xuất chính là giá mua mà
bản thân nhà t bản đã bỏ ra để sản xuất hàng hoá, nghĩa là giá mua do chính
ngay quy trình sản xuất hàng hoá quyết định" Trong nền kinh tế thị trờng thì
giá cả do quan hệ cung - cầu quyết định. Vì vậy, chi phí chỉ cung cấp thông tin
để nhà quản trị ra quyết định đúng đắn, linh hoạt và kịp thời.

b. ý nghĩa kinh tế của chỉ tiêu gía thành
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh l-
ợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi
ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nó là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh chất lợng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản,
vật t, lao động... trong sản xuất, cũng nh trong các giải pháp kinh tế, kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt đợc mục đích sản xuất, đợc khối lợng
sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và hạ gía thành. Nó thể hiện
đợc trình độ tiến bộ của kỹ thuật - công nghệ sản xuất, trình độ tổ chức điều
hành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ý nghĩa của chỉ tiêu gía thành sản
phẩm đợc thể hiện trên các mặt sau đây:
- Giá thành sản phẩm là thức đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, làm cơ sở để tính giá cả tiêu thụ và xây dựng chính sách giá cả của
doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm, tính lơi nhuận của doanh nghiệp và
do đó nó là căn cứ xác định các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp đa ra các phơng án sản xuất, các quyết định
đúng đắn về chính sách sản phẩm, các biện pháp tổ chức sản xuất kinh doanh
sao cho hiệu quả nhằm mục tiêu thu lợi nhuận cao.
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
6
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
- Giá thành sản phẩm là cơ sở chính sách để kiểm soát tình hình, chất l-

ợng các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
tìm ra những nguyên nhân dẫn đến chi phí phát sinh không hợp lý để loại trừ.
Mặt khác, các doanh nghiệp thấy rõ sự cần thiết và khả năng của doanh nghiệp
trong việc giảm từng loại chi phí để có hớng đầu t tích cực, hạ thấp tối thiểu
mức chi phí trong từng khoản mục cấu thành giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm có quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu khác, nó vừa là
mục tiêu, vừa là kết quả của việc thực hiện các chỉ tiêu khác nh: tăng năng suất
lao động, giảm định mức tiêu hao nguyên vât liệu,nhiên liệu, năng lợng, chỉ
tiêu về chất lợng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị, nâng
cao hiệu quả của bộ máy quản trị.
- Giá thành sản phẩm là một công cụ sắc bén trong việc hạch toán kinh
doanh, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế nội bộ
doanh nghiệp.
Với vai trò và ý nghĩa nh vậy, chỉ tiêu giá thành sản phẩm đòi hỏi phải đ-
ợc tính toán chính xác. Những chi phí đa vào gía thành sản phẩm phải phản
ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và
các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động
sống. Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị
trong gía thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Chính vì vậy trong công tác quản lý doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị
trờng hiện nay, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các
nhà quản lý quan tâm. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, những quản lý doanh nghiệp nắm vững đợc chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm thực tế của từng hoạt động, từng loại sản phẩm cũng nh
kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phân
tích, đánh giá tình hình kế hoạch của doanh nghiệp, để có các quyết định quản
lý thích hợp.
c. Các cách phân loại chi phí trong gía thành.

Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
7
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung
kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
cũng khác nhau, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và kế toán
tập hợp chi phí sản xuất, có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất trong giá
thành sản phẩm theo các tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí và theo
công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất
- Trớc hết, theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí sản xuất đợc phân
thành tám yếu tố chi phí sản xuất. Những yếu tố này đợc sử dụng khi lập dự toán
chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ tiền lơng, tính toán
nhu cầu vốn định mức. Phân loại theo nội dung kinh tế giữ đợc tính nguyên vẹn
của từng yếu tố chi phí, mỗi yếu tố đều là chi phí ban đầu do doanh nghiệp chi ra
và không phân tích đợc nữa. Mối yếu tố đều bao gồm mọi khoản chi có cùng nội
dung và tác dụng kinh tế giống nhau, không kể nó đợc chi ra ở đâu và quan hệ
của nó với quá trình sản xuất nh thế nào.
- Căn cứ vào công dụng cụ thể của chi phí trong sản xuất ngời ta chia các
chi phí thành những khoản mục nhất định. Các khoản này đợc dùng trong việc
xác định giá thành đơn vị sản phẩm cũng nh giá thành sản phẩm hàng hoá. Ngoài
ra, cách phân loại này còn cho thấy ảnh hởng của từng khoản mục đến kết cấu và
sự thay đổi của giá thành. Qua đó nó cung cấp những thông tin cần thiết để xác
định phơng hớng và biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
Những yếu tố chi phí sản xuất và những khoản mục chi phí để tính gía
thành đối chiếu với nhau và đợc sắp xếp theo bảng sau:
Bảng 1: Nội dung của yếu tố chi phí sản xuất và khoản mục tính gía
thành sản phẩm
Yếu tố chi phí sản xuất Khoản mục tính gía thành
1. Nguyên vật liệu chính mua ngoài

2. Vật liệu phụ mua ngoài
3. Nhiên liệu mua ngoài
4. Năng lợng mua ngoài
5. Tiền lơng CNVC
1. Nguyên vật liệu chính
2. Vật liệu phụ
3. Nhiên liệu dùng vào sản xuất
4. Năng lợng dùng vào sản xuất
5. Tiền lơng của CNSX
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
8
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
6. Bảo hiểm xã hội CNVC
7. Khấu hao TSCĐ
8. Các chi phí khác bằng tiền
6. BHXH của CNSX
7. Khấu hao TSCĐ dùng vào sản xuất
8. Chi phí phân xởng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10.Thiệt hại về ngừng SX và SP hỏng
11.Chi phí ngoài sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp phân bổ chi phí vào giá
thành, ngời ta chia ra: Chi phí trực tiếp và chi phí gián
- Chi phí trực tiếp là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với quá
trình sản xuất ra từng loại sản phẩm và đợc tính trực tiếp vào giá thành của đơn
vị sản phẩm hay loại sản phẩm. Chi phí trực tiếp bao gồm:
+ Tiền lơng và bảo hiểm xã hội của sản xuất.
+ Nguyên vật liệu chính, phụ dùng vào sản xuất.
+ Nguyên liệu, động lực dùng vào sản xuất.
+ Công cụ lao động nhỏ dùng vào sản xuất.

+ Chi phí trực tiếp khác bằng tiền.
- Chi phí gián tiếp là những chi phí có quan hệ đến hoạt động chung của
phân xởng, của doanh nghiệp và đợc tính vào giá thành một cách gián tiếp
bằng phơng pháp phân bổ: Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng giống nh chi phí
trực tiếp, nhng những khoản này đợc chỉ ra cho hoạt động quản lý của doanh
nghiệp hoặc các bộ phận khác của doanh nghiệp.
Cách phân loại này không cứng nhắc, cố định mà tuỳ thuộc vào đặc điểm
của từng doanh nghiệp công nghiệp.
Phân loại theo cách này có tác dụng trong việc tính toán giá thành kế
hoạch cũng nh hạch toán giá thành thực tế của đơn vị sản phẩm và sản lợng
hàng hoá.
Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng
giảm sản lợng hàng hoá, ngời ta chia ra: Chi phí biến đổi (biến phí) và chi phí
cố định (định phí)
- Chi phí biến đổi là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ
thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi
phí này nh là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
9
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Trong chi phí biến đổi ngời ta còn chi tiết hoá thành chi phí biến đổi cùng
tỷ lệ (là chi phí biến đổi cùng hớng và cùng mức độ với sự biến đổi của sản l-
ợng sản phẩm làm ra) và chi phí biến đổi không cùng tỷ lệ (là những chi phí có
thể tăng nhanh hơn kết quả sản xuất hoặc cũng có thể chậm hơn tốc độ tăng
của kết quả sản xuất)
- Chi phí cố định là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo sản
lợng sản phẩm trong giới hạn đầu t. Đó là những khoản chi mà doanh nghiệp
phải ứng chịu trong mỗi đơn vị thời gian cho các đầu vào cố định. Nói một
cách khác, chi phí cố định là những khoản chi phí tồn tại ngay cả khi không
sản xuất sản phẩm, nó hoàn toàn không chịu sự tác động của bất kỳ sự biến đổi

nào của việc thay đổi sản lợng sản phẩm trong một giới hạn quy mô nhất định.
Ví dụ: Khấu hao TSCĐ, chi phí lãi vay ngân hàng (trung và dài hạn), chi phí
bảo hiểm, tiền thuê đất đai, tiền lơng của những ngời quản lý...
Thông thờng chi phí trực tiếp là chi phí biến đổi, còn một số bộ phận
trong chi phí gián tiếp thuộc chi phí cố định.
Nhờ cách phân loại này ngời ta có thể đánh giá chính xác hơn tính hợp lý
của chi phí sản xuất chi ra. Mặt khác đó là cơ sở quan trọng để xác định sản l-
ợng sản phẩm tối thiểu và xây dựng một chính sách giá cả hợp lý linh hoạt đối
với các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Ngoài việc phân loại chi phí theo các cách chủ yếu trên đây, trong thực tế
còn rất nhiều cách phân loại khác nữa, chẳng hạn nh căn cứ vào cấu thành của
chi phí, căn cứ vào quá trình luân chuyển của chi phí... Bằng những tiêu thức
phân loại khác nhau, cho phép nhà quản trị doanh nghiệp với những mục tiêu
cụ thể sẽ vận dụng ý nghĩa của từng phơng pháp vào quá trình phân tích và
quản lý chi phí, nhằm đạt hiệu quả cao hơn.

2. Các nhân tố ảnh hởng đến gía thành sản phẩm
a. Nhân tố công nghệ - kỹ thuật sản xuất
Giá thành sản phẩm phụ thuộc nhiều vào cấu trúc sản phẩm, quá trình
công nghệ sản xuất và máy móc thiết bị. Sản phẩm thiết kế càng hợp lý thì vừa
có chất lợng cao lại vừa giảm đợc chi phí nguyên vât liệu, năng lợng để sản
xuất ra sản phẩm. Với công nghệ tiên tiến, khép kín, máy móc thiết bị hiện đại
càng làm tăng năng suất lao động, giảm chi phí tiêu hao nguyên vât liệu, nhiên
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
10
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
liệu, năng lợng, là tăng sản lợng sản phẩm ... điều đó cho phép hạ chi phí sản
xuất, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
b. Các định mức kinh tế - kỹ thuật
Định mức kinh tế - kỹ thuật là cơ sở cho việc tính các chi phí trong gía

thành. Đồng thời đó là chỉ tiêu để quản lý các chi phí trong sản xuất, đánh giá
kiểm tra chất lợng công tác.
Nếu định mức xây dựng các chi phí cao, không hợp lý sẽ gây nên tình
trạng lãng phí. Các đơn vị sản xuất do thực hiện các định mức dễ dàng nên
không đầu t biện pháp để tiết kiệm các chi phí, sẽ không khuyến khích ngời lao
động tìm các biện pháp để nâng cao năng suất lao động, giảm tiêu hao nguyên
vât liệu, từ đó dẫn đến không tiết kiệm các chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
Ngợc lại nếu định mức xây dựng các chi phí thấp hơn khả năng thực tế có
thể thực hiện đợc thì sẽ mất đi ý nghĩa thực tế của nó, các đơn vị sản xuất, ngời
lao động đã cố gắng nhng không thực hiện đợc mức, sẽ gây chán nản, phát sinh
t tởng. Đồng thời gía thành kế hoạch sẽ không chính xác, dẫn đến các chính
sách giá không đúng gây bất lợi cho doanh nghiệp.
c. Tổ chức lao động và sử dụng con ngời
Tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một
cách hợp lý, loại trừ tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy
tăng năng suất lao động. Chất lợng lao động ảnh hởng trực tiếp tới chất lợng
công việc. Ngời sử dụng lao động phải bố trí lao động hợp lý, đúng ngành
nghề, khơi dậy tiềm năng trong mỗi con ngời làm cho họ thực sự gắn bó, cống
hiến hết tài năng sức lực cho doanh nghiệp, ngời sử dụng lao động phải biết sử
dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế, khuyến khích và phát huy cao độ khả năng
đóng góp của ngời lao động.
d. Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính
Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính là nhân tố tác động mạnh mẽ đến
việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Nhờ vào việc bố trí các khâu sản
xuất hợp lý, chặt chẽ có thể hạn chế lãng phí lao động, nguyên vât liệu, nhiên
liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm... Trong cơ chế thị trờng vai trò tài chính ngày càng
cao, nó có tác động không nhỏ trong việc hạ gía thành sản phẩm. Sử dụng vốn
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
11
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD

hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu cho việc mua sắm vật t sẽ tránh đợc
những tổn thất do ngừng sản xuất.
e. Nhân tố thị trờng
Trong nền kinh tế thị trờng, quan hệ cung cầu hàng hoá, dịch vụ trên thị
trờng quyết định giá cả thị trờng. Vì vậy, thị trờng giá cả có ảnh hởng quan
trọng đến giá thành sản phẩm.
Đối với thị trờng đầu ra, nếu làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, có nghĩa
là doanh nghiệp tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm, làm cơ sở cho việc doanh nghiệp
tăng năng suất lao động, tăng thời gian sử dụng máy móc... điều đó đồng nghĩa
với việc doanh nghiệp đã giảm đợc chi phí cho một đơn vị sản phẩm.
Đối với thị trờng đầu vào: nơi cung cấp các yếu tố đầu vào nh nguyên vât
liệu, nhiên liệu... để doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Sự biến động và tính chất
giá cả thị trờng có ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Doanh nghiệp phải luôn
chủ động tìm hiểu thị trờng, phán đoán khả năng, diễn biến của thị trờng về giá
cả và khối lợng vật t hàng hoá trên thị trờng, từ đó có những biện pháp ứng phó
thích hợp, nhằm tiết kiệm chi phí, góp phần hạ gía thành.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Các
doanh nghiệp cần xem xét kỹ các nhân tố trên, tù đó xác định cho doanh
nghiệp phơng hớng hạ thấp giá thành sản phẩm, thích ứng với điều kiện và tình
hình của doanh nghiệp mình.

3. Cách phân loại giá thành sản phẩm
a. Phân loại gía thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính gía thành.
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính gía thành, giá thành sản phẩm
chia làm 3 loại:
- Gía thành kế hoạch
Gía thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính toán gía thành kế hoạch do bộ
phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và tiến hành trớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu

phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch gía thành và kế hoạch hạ gía thành của doanh nghiệp.
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
12
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
- Gía thành định mức
Giá thành định mức là gía thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính gía thành
định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Gía thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là
thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản
xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Gía thành định mức mang đặc trng của gía thành kế hoạch,
nhng đợc xác định không phải trên cơ sở mức kế hoạch cho cả kỳ kinh doanh
(tháng, quý). Việc xây dựng gía thành này cho phép các nhà quản lý xác định
kịp thời những chênh lệch so với định mức, trên cơ sở đó tìm ra biện pháp thích
hợp để hạ gía thành sản phẩm.
- Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là gía thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng sản phẩm
thực tế đã sản xuất ra trong kỳ. Gía thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán
đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Gía thành thực tế
sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh
nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật
để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt
động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại gía thành theo phạm vi tính toán và phát sinh chi phí.
Theo phạm vi tính toán gía thành, gía thành sản phẩm đợc chia làm 3 loại:
- Gía thành phân xởng

Gía thành phân xởng bao gồm tất cả những chi phí trực tiếp, chi phí quản
lý phân xởng và chi phí sử dụng máy móc thiết bị. Nói cách khác, nó bao gồm
những chi phí của phân xởng và tất cả những chi phí của phân xởng khác nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm tại phân xởng đó.
- Giá thành công xởng (gía thành sản xuất )
Gía thành công xởng bao gồm gía thành phân xởng và chi phí quản lý
doanh nghiệp. Có thể nói gía thành công xởng (gía thành sản xuất) bao gồm tất
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
13
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
cả những chi phí để sản xuất sản phẩm trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Gía
thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất: Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, tính cho
những sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm của sản
phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho
khách hàng. Giá thành sản xuất của sản phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá
vốn hàng bán và lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ
Gía thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm gía thành công xởng cộng thêm
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Gía
thành toàn bộ của sản phẩm chỉ đợc tính toán xác định khi sản phẩm, công việc
hoặc lao vụ đợc tiêu thụ. Gía thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để tính
toán, xác định lãi trớc thuế lợi tức của doanh nghiệp.
Gía thành phân xởng, công xởng hay toàn bộ đều đợc tính cho từng đơn vị
sản phẩm, loại sản phẩm, loạt sản phẩm và toàn bộ sản lợng hàng hoá tiêu thụ.

II. Cơ cấu gía thành và phơng pháp xác định các yếu tố chi phí trong gía
thành.
1. Cơ cấu giá thành
Cơ cấu giá thành thể hiện tỷ trọng của từng khoản mục chi phí trong tổng

giá thành (số tơng đối ). Từ đó giúp cho nhà quản lý biết đợc khoản mục chi
phí nào chiếm tỷ trọng lớn để có kế hoạch hạ thấp khoản mục chi phí đó dẫn
đến hạ thấp tổng giá thành chính là hạ thấp giá thành dơn vị sản phẩm. Từ đó
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ví dụ: Trong công trình trạm biến áp và đờng dây hạ thế khu Quyết
Thắng - Sơn La có cơ cấu giá thành nh sau:
Đơn vị: nghìn đồng
Khoản mục
Tên công trình
Vật liệu Nhân công Thuê ngoài và
máy thi công
Chi phí
khác
Giá thành
sản phẩm
TBA và đờng dây hạ thế... 351.687 57.106 10.090 59.461 478.314

Qua đó nhà quản lý biết đợc khoản mục chi phí nào chiếm tỷ trọng lớn
(CFVL hay CFNC hay CFTN+MTC hay CFSXC ). Từ đó có kế hoạch hạ thấp
giá thành.
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
14
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
2. Phơng pháp tính gía thành đơn vị sản phẩm.
a. Tính đúng, tính đủ chi phí vào gía thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan trọng để các nhà quản lý
nâng cao hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất, vì vậy cần thiết phải tính
đúng, tính đủ chi phí vào gía thành của các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản
xuất.

- Tính đúng là tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của
chi phí đã hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải định đúng đối tợng
tính gía thành, vận dụng đúng phơng pháp tính gía thành thích hợp. Gía thành
phải đợc tính toán trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đợc tập hợp một cách
chính xác, kịp thời.
- Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ ra trên tinh thần hạch toán
kinh doanh thực sự, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ đầu vào theo chế độ
quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi phải loại bỏ những chi phí không liên quan
(trực tiếp) đến quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; những chi phí mang
tính chất tiêu cực, lãng phí, lãng phí, không hợp lý.
Việc tính đúng, tính đủ chi phí vào gía thành sản phẩm sẽ làm cho gía
thành trở thành tấm gơng thật, phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh, xác định đúng đắn kết
quả tài chính, khắc phục đợc hiện tợng "lãi giả, lỗ thật". Chính vì vậy, tính
đúng, tính đủ chi phí vào gía thành sản phẩm là việc làm cấp bách và thiết thực
đối với các doanh nghiệp khi chuyển sang cơ chế thị trờng.
b. Đối tợng tính gía thành
Đối tợng tính gía thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra, yêu cầu phải tính đợc tổng gía thành và gía thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính gía thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính gía thành sản phẩm doanh nghiệp. Đối tợng tính gía thành có
ảnh hởng trực tiếp đến việc lựa chọn phơng pháp xác định gía thành thích hợp
cho đối tợng đó. Doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất ra sản phẩm
hàng hoá trong kỳ kinh doanh, căn cứ vào tính chất sản xuất và đặc điểm cung
cấp sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà xác định đối tợng tính gía thành
thích hợp.
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
15
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
- Đối với các loại doanh nghiệp có sản xuất đơn chiếc thì đối tợng tính gía

thành là từng sản phẩm, từng công việc (nh đóng tàu, xây lắp...)
- Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng
tính gía thành là từng loạt sản phẩm đã hoàn thành theo khoản mục và trên cơ
sở đó xác định gía thành bình quân cho từng đơn vị sản phẩm (nh sản xuất máy
công cụ).
- Đối với các doanh nghiệp có loại hình sản xuất khối lợng lớn thì việc tính
gía thành sản phẩm đợc tính theo khối lợng từng loại và tính gía thành toàn bộ
hàng hoá theo khoản mục. Trên cơ sở đó tính gía thành bình quân cho từng đơn
vị sản phẩm (nh dêt may, cà phê...)
- Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cũng có ảnh hởng nhất định đến
đối tợng tính gía thành sản phẩm.
Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản, thì đối tợng tính gía thành chỉ
có thể là sản phẩm đã hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính gía thành có thể là nữa
thành phẩm ở từng giai đoạn hoặc thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Nếu quy
trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tợng tính gía
thành có thể là sản phẩm đợc lắp ráp hoàn chỉnh, cũng có thể là từng bộ phận,
từng chi tiết sản phẩm.
Đơn vị tính gía thành phải là đơn vị đợc thừa nhận trong nền kinh tế hàng
hoá. Đơn vị tính gía thành thực tế cần phải thống nhất với đơn vị tính gía thành
kế hoạch.
c. Phơng pháp tính gía thành sản phẩm
Phơng pháp chung trong việc tính gía thành là phơng pháp tính toán, xác
định gía thành đơn vị của từng loại sản phẩm và công việc đã hoàn thành theo
các khoản mục chi phí. Tuy nhiên, trong thực tế, để tính gía thành tuỳ theo ph-
ơng pháp hạch toán chi phí và đặc điểm quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp, ngời ta có thể áp dụng các phơng pháp sau:
Phơng pháp tính gía thành giản đơn còn gọi là phơng pháp tính trực
tiếp. Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản

xuất ngắn và xen kẻ liên tục, đối tợng tính gía thành tơng ứng phù hợp với đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính gía thành định kỳ hàng tháng (quý) phù
hợp với kỳ báo cáo. Nh tính gía thành sản phẩm điện, nớc, bánh kẹo, than,
quặng kim loại...
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
16
S
i
x H
i
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Trờng hợp cuối thánh có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần
tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phơng pháp thích hợp. Trên
cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở
dang đã xác định, gía thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi
phí theo công thức sau:
Z = C + D
đk
- D
ck
Gía thành đơn vị tính nh sau:
J =
Trong đó:
Z : Tổng gía thành từng đối tợng tính gía thành
J : Gía thành đơn vị từng đối tợng tính gía thành
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
D
đk
và D
ck

: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
S : Sản lợng thành phẩm
Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhng ít và ổn
định nên không cần tính toán, thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
đồng thời cũng là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành:
Z = C
Phơng pháp tính loại trừ chi phí: để tính gía thành đợc áp dụng trong
các trờng hợp:
- Cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra
sản phẩm chính còn có thu thêm đợc sản phẩm phụ nữa nh: Nhà máy sản xuất
đờng ngoài sản phẩm chính là đờng kính còn thu đợc sản phẩm phụ là rỉ đờng,
nông trờng chăn nuôi lợn thịt ngoài sản phẩm chính là lợng lợn thịt còn có sản
phẩm phụ là phân bón...
- Kết quả sản xuất ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lợng quy định
còn có sản phẩm hỏng không sữa chữa đợc mà các khoản thiệt hại này không
đợc tính cho sản phẩm hoàn thành chịu.
- Các phân xởng sản xuất phụ còn cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho
nhau. Cần loại trừ ra khỏi gía thành các sản phẩm, lao vụ phục vụ cho sản xuất
chính.
Trong trờng hợp này đối tợng tính gía thành chỉ là sản phẩm chính, sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ cho các bộ phận không phải là
sản xuất phụ. Muốn tính đợc gía thành của các đối tợng tính gía thành phải lấy
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
17
Z
S
S
i
x H
i

Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
tổng chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không đợc
tính trong giá thành thành phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các
phân xởng sản xuất phụ. Công thức tính gía thành của thành phẩm sẽ là:
Z = C + D
đk
- D
ck
- C
lt
Trong đó:
Z : Tổng gía thành của đối tợng tính gía thành
C :Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp
D
đk
và D
ck
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
C
lt
: Chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp
Để đơn giản tính toán chi phí loại trừ (C
lt
) thờng đợc tính theo giá kế
hoạch hoặc có thể lấy giá bán trừ lãi định mức của doanh nghiệp và trừ thuế
doanh thu nếu có.
Phơng pháp tính gía thành theo hệ số: áp dụng thích hợp trong trờng
hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật
liệu, kết quả sản xuất thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau
(liên sản phẩm). Nh trong công nghiệp hoá chất, công nghiệp hoá dầu, trong

công nghiệp nuôi ong, Xí nghiệp nuôi bò sữa...
Trong các trờng hợp này đối tợng doanh nghiệp tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tợng tính gía thành là từng loại
sản phẩm do quá trình sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành.
Nội dung phơng pháp tính gía thành theo hệ số nh sau:
- Trớc hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm để qui
định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc tr-
ng tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ số 1.
- Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành hoàn thành của từng loại sản phẩm
và hệ số gía thành đã qui định để tính đổi sản lợng từng loại ra sản lợng sản
phẩm tiêu chuẩn. (sản phẩm có hệ số = 1)

Trong đó:
S
i
: Sản lợng thực tế của loại sản phẩm i
H
i
: Hệ số quy định cho sản phẩm loại i
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
18
Tỷ lệ tính gía thành

Tổng sản lượng
thực tế qui đổi
ra sản lượng sản
phẩm tiêu chuẩn
n
i = 1
S

i
x H
i
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
- Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để
tính tổng gía thành của cả liên sản phẩm theo từng khoản mục (theo phơng
pháp tính giản đơn)
- Tính gía thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng gía thành của
loại sản phẩm chia cho tổng sản lợng các loại sản phẩm đã tính đổi nhân với
sản lợng đã tính đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính gía thành đơn vị của từng loại sản phẩm.
Phơng pháp tính gía thành sản phẩm theo tỷ lệ: áp dụng thích hợp
trong trờng hợp cùng một quá trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là 1
nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, qui cách khác
nhau. Nh sản phẩm nhóm ống nớc với nhiều kích thớc, đờng kính và độ dài
khác nhau; sản xuất quần áo dệt kim với nhiều cỡ số khác nhau, sản xuất chè
hơng với nhiều phẩm cấp khác nhau.
Trong trờng hợp này đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình
công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, còn đối tợng tính gía thành sẽ là từng
qui cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Để tính gía thành thực tế cho từng
quy cách sản phẩm có thể vận dụng phơng pháp tính hệ số cũng có thể vận
dụng phơng pháp tỷ lệ.
Nội dung của phơng pháp tính gía thành sản phẩm theo tỷ lệ:
- Trớc hết doanh nghiệp phải dựa vào một số tiêu chuẩn hợp lý để làm căn
cứ tính tỷ lệ phân bổ gía thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm.
Tiêu chuẩn phân bổ thờng đợc lựa chọn là gía thành định mức hoặc gía thành
kế hoạch.
- Tính tổng gía thành của từng quy cách sản phẩm theo sản lợng thực tế
từng quy cách nhân với đơn gía thành đơn vị định mức hoặc kế hoạch từng

khoản mục.
- Tính tổng gía thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo sản lợng
thực tế dùng làm tiêu chuẩn phân bổ.
- Căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả nhóm sản phẩm và
chi phí sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ để tính ra tổng gía thành thực tế của
cả nhóm sản phẩm.
- Tính tỷ lệ gía thành từng khoản mục:
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
19
Tỷ lệ tính gía thành

Tỷ lệ tính gía thành
(Từng khoản mục)
=
Gía thành thực tế cả nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
- Tính gía thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục

3. Phơng pháp xác định giá thành theo khoản mục tính toán
a. Chi phí trực tiếp
Là các loại chi phí trực tiếp phục vụ cho quá trình thi công xây lắp công
trình, bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, thuê ngoài và
máy thi công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lợng tơng đối hoàn chỉnh
của các công tác hoặc kết cấu xây lắp tạo thành công trình.
- Chi phí vật liệu: đợc xác định theo công thức:
Trong đó:
VL: Chi phí vật liệu xây dựng
Q
i

: Khối lợng công việc xây lắp thứ i
D
vi
: Chi phí vật liệu trong đơn giá dự toán xây dựng của công việc thứ i
CL
vi
: Chênh lệch chi phí vật t thứ i (nếu có)
- Chi phí nhân công: đợc tính theo công thức sau:


Trong đó:
NC: Chi phí nhân công
Q
i
: Khối công việc xây lắp thứ i
D
ni
: Chi phí cho nhân công nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết cho công
việc thứ i
F
1
: Các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc mà cha
đợc tính hoặc cha tính đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số)
F
2
: Các khoản phụ cấp lơng (nếu có) tính theo tiền lơng cấp bậc mà cha
tính hoặc cha đủ trong đơn giá xây dựng hiện hành (tính theo hệ số)
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
20
Tổng gía thành thực tế

từng quy cách
(Theo khoản mục)
=
Tiêu chuẩn phân bổ có
trong từng quy cách
(Theo khoản mục)
x
Tỷ lệ tính gía thành

NC =

m
i=n
Q
i
D
ni
(1+
F
1
h
1n
+
F
2
h
2n
)

i=n

m
Q
i
D
vi
+ CL
vi
VL =
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
h
1n
: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so
với tiền lơng tối thiểu của các nhóm lơng thứ n (hiện nay có 4 nhóm lơng)
h
2n
: Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí cho nhân công trong đơn giá so
với tiền lơng cấp bậc của các nhóm lơng thứ n (hiện nay có 4 nhóm lơng)
- Chi phí máy thi công: Đợc xác định theo công thức sau:
Trong đó:
M: chi phí máy thi công
Q
i
: khối lợng công việc thứ i
D
mi
: chi phí sử dụng máy nằm trong đơn giá xây dựng chi tiết của loại
công việc i
Vây, chi phí trực tiếp bao gồm:
T = VL+NC+M
b. Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản

phẩm sau chi phí nguyên vât liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây
là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
Có thể biểu diễn cơ cấu giá thành xây lắp theo sơ đồ sau:

III. Phơng hớng và biện pháp phấn đấu hạ giá thành
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
21
M = Q
i
D
mi

m
i=n
Giá
thành
xây lắp
Chi phí trực tiếp
Chi phí chung
Chi phí vật liệu
Chi phí nhân công
Chi phí máy thi công
Chi phí phục vụ CN
Chi phí p.vụ thi công
Chi phí QLHC
Chi phí khác
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
1. Thực chất của vấn đề phấn đấu hạ gía thành sản phẩm
Hạ gía thành sản phẩm là việc giảm chi phí trong các yếu tố đầu vào cấu

thành nên giá thành sản phẩm.
Z
đvsp
=
Vậy, hạ thấp giá thành sản phẩm thì một mặt phải tiết kiệm chi phí sản
xuất, mặt khác phải sử dụng chi phí một cách hợp lý để tăng cờng kết quả sản
xuất kinh doanh. Để thực hiện đợc điều này doanh nghiệp phải áp dụng một hệ
thống các biện pháp: sử dụng tiết kiệm nguyên vât liệu, phấn đấu hạ định mức
sử dụng nguyên vât liệu thông qua các công tác nâng cao tay nghề, áp dụng
các sáng kiến kỹ thuật, hạ thấp chi phí tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm bằng
cách nâng cao năng suất, bố trí hợp lý máy móc thiết bị thi công, sắp xếp tốt
khâu tiếp thị tiêu thụ nhằm giảm chi phí lu thông...
Nh vậy thực chất của hạ giá thành sản phẩm là tiết kiệm lao động sống và
lao động vật hoá cho một đơn vị sản phẩm đầu ra.
2. ý nghĩa của việc phấn đấu hạ gía thành sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp luôn gắn liền với yếu tố cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh đó
muốn giành đợc chiến thắng thì mỗi doanh nghiệp phải phát huy đợc những thế
mạnh của mình. Nhng tựu chung lại thì nó không ngoài hai vấn đề đó là: giá cả
và chất lợng. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ngày nay nhiều doanh
nghiệp đã quan tâm đến vấn đề chất lợng nhng cạnh trnh về giá cả vẫn là công
cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Chính vì vậy các doanh nghiệp trong hoạt
động kinh doanh đều phải quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ gía thành sản
phẩm. Đối với một doanh nghiệp, việc hạ gía thành sản phẩm có ý nghĩa rất
lớn thể hiện:
- Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện cho
doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Khi thị trờng có sự cạnh
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
22
Chi phí sản xuất

Kết quả sản xuất
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
tranh, hàng hoá đa dạng, phong phú các doanh nghiệp buộc phải nâng cao chất
lợng sản phẩm, chất lợng các hoạt động dịch vụ và phải tìm biện pháp giảm chi
phí, hạ gía thành. Việc hạ gía thành sẽ tạo đợc lợi thế cho doanh nghiệp trong
cạnh tranh, doanh nghiệp có thể giảm bớt giá bán để đẩy nhanh tiêu thụ sản
phẩm, thu hồi vố nhanh.
- Hạ gía thành sẽ trực tiếp làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Do giá cả đ-
ợc hình thành bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng, nếu gía thành hạ so với giá
bán trên thị trờng, doanh nghiệp sẽ thu đợc lợi nhuận trên một đơn vị sản phẩm
càng cao. Nếu gía thành càng hạ, doanh nghiệp sẽ càng có lợi là có thể hạ đợc
giá bán để tiêu thụ khối lợng sản phẩm nhiều hơn và thu đợc lợi nhuận lớn hơn.
- Hạ gía thành có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thêm sản
xuất sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp đã tiết kiệm đợc các chi phí nguyên
vât liệu và chi phí quản lý với khối lợng sản phẩm nh cũ, nhu cầu vố lu động sẽ
đợc giảm bớt. Trong điều kiện đó doanh nghiệp có thể rút bớt vốn lu động
dùng trong sản xuất hoặc mở rộng sản xuất tăng thêm lợng sản phẩm tiêu thụ.
Mặt khác giảm giá thành sản phẩm gán liền với việc giảm chi phí sản xuất
bao gồm chi phí lao động sống và chi phí lao động vật hoá trên một đơn vị sản
phẩm. Nhng điều đó không có ý nghĩa với việc không bảo đảm tiền lơng,
BHXH cho công nhân để họ tái sản xuất sức lao động. Điều cốt yếu ở đây là
giảm là giảm giá tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm trên cơ sở tăng năng suất
lao động và qua đó dẫn đến tăng tổng mức tiền lơng hàng tháng, quý cho ngời
lao động. Điều này chỉ có thể thực hiện đợc khi sản phẩm tiêu thụ nhanh nhờ
hạ gía thành, bảo đảm việc là liên tục. Vậy hạ gía thành sản phẩm có ảnh hởng
lâu dài và tích cực tới việc không ngừng nâng cao điều kiện sống của ngời lao
động
Tóm lại, hạ gía thành sản phẩm vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp vừa
đem lại lợi ích cho toàn xã hội.
3. Phơng hớng và biện pháp phấn đấu hạ gía thành trong doanh nghiệp.

Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
23
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Phấn đấu hạ gía thành là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận doanh
nghiệp. Muốn hạ gía thành phải thực hiện đồng bộ nhiều phơng hớng và biện
pháp. Theo cách phân loại các biện pháp có liên quan đến việc giảm hoặc tăng
từng loại chi phí và ảnh hởng của nó đến gía thành sản phẩm, có thể tập trung
nghiên cứu các phơng hớng, các biện pháp và tính toán sự ảnh hởng của nó nh
sau:
a. Giảm chi phí nguyên vât liệu, nhiên liệu, năng lợng trong giá thành sản
phẩm.
Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm nguyên vât liệu, nhiên liệu, năng
lợng, cần cải tiến kết cấu sản phẩm, cải tiến phơng pháp công nghệ, sử dụng
tổng hợp nhiên liệu, lợi dụng triệt để phế liệu, sử dụng vật liệu thay thế, giảm
tỷ lệ phế phẩm, giảm chi phí mua sắm, vận chuyển, bảo quản, cấp phát vât
liệu...
Tiết kiệm nguyên vât liệu, nhiên liệu, năng lợng sẽ làm cho chi phí
nguyên vât liệu... trong gía thành giảm nhiều, vì trong kết cấu gía thành, tỷ
trọng nguyên vât liệu chiếm bộ phận lớn nhất, có doanh nghiệp chiếm từ 60 -
80%.
ảnh hởng của những biện pháp này đến hạ gía thành sản phẩm đợc tính
theo công thức sau:


Theo công thức này, thì chỉ số hạ gía thành do 3 yếu tố tác động: chỉ số
định mức tiêu dùng nguyên vât liệu kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo; chỉ số giá
cả nguyên vât liệu và chỉ số chi phí nguyên vât liệu trong gía thành kỳ báo cáo.
b. Giảm chi phí tiền lơng và tiền công trong gía thành sản phẩm.
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
24

Chỉ số
định
mức tiêu
dùng
nguyên
vât liệu
Chỉ số hạ
gía thành
do giảm
chi phí
nguyên
vât liệu
Chỉ số
giá cả
của
nguyên
vât liệu
Chỉ số
nguyên
vât liệu
trong gía
thành -
sản phẩm

= x - 1 x
Chuyên đề thực tập Khoa QTKD CN&XD
Muốn giảm chi phí tiền lơng trong gía thành sản phẩm cần tăng nhanh
năng suốt lao động, bảo đảm cho năng suốt lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân và tiền công. Nh vậy cần: cải tiến tổ chức sản xuất; cải tiến tổ chức
lao động áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ

cơ giới hoá, tự động hoá, hoàn thiện định mức lao động; tăng cờng kỷ luật lao
động, áp dụng các hình thức tiền lơng, tiền thởng và trách nhiệm vật chất để
kích thích lao động; đào tạo, bồi dỡng, nâng cao trình độ kỹ thuật của công
nhân.
Tốc độ tăng năng suốt lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng bình quân và
tiền công cho phép giảm chi phí tiền lơng trong giá thành sản phẩm và do đó
khoản mục tiền lơng trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng
tiền lơng trong gía thành. ảnh hởng của việc giảm chi phí tiền lơng đợc tính
theo công thức sau:
Công thức này cho ta thấy, chỉ số hạ gía thành sản phẩm do ba nhân tố tác
động: năng suốt lao động, tiền lơng bình quân và tỷ trọng tiền lơng trong gía
thành sản phẩm kỳ báo cáo.
c. Giảm chi phí cố định trong gía thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí cố định trong gía thành sản phẩm cần phấn đấu tăng
nhanh và tăng nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra.
Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố
định trong gía thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn
tốc độ tăng và quy mô tăng sản lợng. Nói cách khác, tốc độ tăng chi phí cố
định không lệ thuộc với tốc độ và quy mô tăng sản lợng. Để tăng sản phẩm
hàng hoá cần sản xuất nhiều. Muốn sản xuất nhiều phải sản xuất nhanh trên cơ
Nguyễn Xuân Hoàng - Lớp CN 40C
25
Chỉ số chi phí
tiền lơng trong
giá thành sản
phẩm
Chỉ số tiền lơng
bình quân
Chỉ số hạ gía
thành do tăng

năng suốt lao
động
=
- 1 x
Chỉ số tăng giá lao
động

×