Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh Giá Kết Quả Thực Hiện Quy Hoạch Sử Dụng Đất Giai Đoạn 2005-2010 Và Đề Xuất Giải Pháp Sử Dụng Đất Hiệu Quả Cho Thị Xã Sông Công Giai Đoạn 2011-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.09 MB, 124 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NINH VĂN QUÝ

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOẠN 2005-2010 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
HIỆU QUẢ CHO THỊ XÃ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, 9 - 2010


2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NINH VĂN QUÝ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
GIAI ĐOẠN 2005-2010 VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
HIỆU QUẢ CHO THỊ XÃ SÔNG CÔNG GIAI ĐOẠN 2011-2020

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 62 16
Hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Viết Khanh


2. TS. Hoàng Văn Hùng

Thái Nguyên, 9 - 2010


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng vào công trình khoa học nào.
Tác giả

Ninh Văn Quý


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bản luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của thày giáo PGS. TS Trần Viết Khanh, Thày giáo TS Nguyễn Văn
Hùng. Sự giúp đỡ của sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, sự
quan tâm tạo điều kiện của Phòng Tài nguyên - Môi trường, Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng quản lý và xây dựng đô thị, Phòng
Thống kê thị xã Sông Công, Khoa sau đại học trường Đại học Nông Lâm Đại
học Thái Nguyên và các thầy cô giáo cùng bạn bè đồng nghiệp.
Tự đáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và quý
báu đó./.

Thái Nguyên, Ngày 30 tháng 09 năm 2010


Ninh Văn Quý


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................vii
DANH MỤC BẢN ĐỒ - HÌNH ẢNH..................................................................... viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...............................................3
1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý đất đai .........................................3
1.1.1. Đất đai và các chức năng của đất đai ............................................. 3
1.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất ......................................... 5
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất..................................... 6
1.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng đất .................................................. 11
1.1.5. Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường.............. 15
1.2. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất ..............................................18
1.2.1. Những căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất........................ 18
1.2.2. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất ............................................ 20
1.2.3. Nhiệm vụ và nội dung của quy hoạch sử dụng đất ........................ 24
1.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước và nước
ngoài ..........................................................................................................................25
1.3.1. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất trong nước............. 25
1.3.2. Thực tiễn công tác quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế
giới............................................................................................................ 30
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU..............................................................................................................34
2.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................34
2.2. Địa điểm nghiên cứu.......................................................................................34


iv
2.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................34
2.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 34
2.3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
liên quan đến sử dụng đất ........................................................................ 34
2.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ............................................ 35
2.3.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai ............................................ 35
2.3.5. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010............................... 36
2.3.6. Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng
đất thị xã giai đoạn 2005 - 2010, phân tích những vấn đề tồn tại trong sử
dụng đất so với phương án quy hoạch ..................................................... 36
2.3.7. Các giải pháp thực hiện cho giai đoạn 2011-2020........................ 36
2.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................37
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin...................................... 37
2.4.2. Phương pháp thống kê, so sánh ..................................................... 37
2.4.3. Phương pháp phân tích tổng hợp................................................... 37
2.4.4. Phương pháp minh hoạ bằng bản đồ............................................. 37
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.....................................38
3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................38
3.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................... 38
3.1.2. Địa hình - thổ nhưỡng.................................................................... 38
3.1.3. Khí hậu, thời tiết............................................................................. 39
3.1.4. Nguồn nước, thuỷ văn .................................................................... 40
3.1.5. Thảm thực vật................................................................................. 41
3.1.6. Khoáng sản..................................................................................... 41

3.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên liên
quan đến sử dụng đất.............................................................................................41
3.2.1. Thuận lợi ........................................................................................ 41
3.2.2. Khó khăn ........................................................................................ 42
3.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.........................................................43


v
3.3.1. Tăng trưởng kinh tế........................................................................ 43
3.3.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế........................................ 46
3.3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế, xã hội gây áp lực
lên đất đai................................................................................................. 57
3.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai .........................................................59
3.4.1. Tình hình quản lý đất đai ............................................................... 59
3.4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 ................................................. 64
3.4.3. Đánh giá chung về hiện trạng sử dụng và tình hình quản lý đất đai
thị xã Sông Công ...................................................................................... 72
3.5. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 ............................................74
3.5.1. Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2005 - 2010 ...................... 74
3.5.2. Nhận xét chung về tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai
trên địa bàn thị xã trong giai đoạn 2005 - 2010..................................... 87
3.6. Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu phương án quy hoạch sử dụng đất
thị xã giai đoạn 2005 - 2010, phân tích những vấn đề tồn tại trong sử dụng
đất so với phương án quy hoạch..........................................................................89
3.6.1. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm
2005 đến năm 2010 .................................................................................. 89
3.6.2. Phân tích những vấn đề tồn tại trong sử dụng đất giai đoạn 2005 2010 so với phương án quy hoạch ......................................................... 100
3.7. Các giải pháp thực hiện cho giai đoạn 2011-2020...................................102
3.7.1. Giải pháp cơ chế, chính sách....................................................... 102
3.7.2. Giải pháp về kỹ thuật ................................................................... 102

3.7.3. Giải pháp về xã hội ...................................................................... 102
3.7.4. Giải pháp về môi trường .............................................................. 103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................108
PHỤ LỤC ....................................................................................................................111


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Uỷ ban nhân dân

TN & MT

Tài nguyên và môi trường

KT-XH

Kinh tế xã hội

SDĐ

Sử dụng đất

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất


GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
CSD

Chưa sử dụng

DT

Diện tích

QH

Quy hoạch


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Thống kê số lượng gia súc - gia cầm năm 2009 Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.........................................................................................................47
Bảng 2: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 Thị xã Sông Công - tỉnh Thái
Nguyên...........................................................................................................................66
Bảng 3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2010 Thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên.........................................................................................................68
Bảng 4. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010 Thị xã Sông Công
- tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................................71
Bảng 5: So sánh các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2005 - 2010.................................75
Bảng 6: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất nông nghiệp từ năm
2005 đến năm 2010......................................................................................................77
Bảng 7: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất ở từ năm 2005 đến
năm 2010.......................................................................................................................81
Bảng 8: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất chuyên dùng từ năm
2005 đến năm 2010......................................................................................................82

Bảng 9: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất sông suối và mặt nước
chuyên dùng từ năm 2005 đến năm 2010...............................................................85
Bảng 10: Phân tích nguyên nhân biến động diện tích đất chưa sử dụng từ
năm 2005 đến năm 2010 ............................................................................................86
Bảng 11: So sánh biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2005 - 201090
Bảng 12 : So sánh biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn
2005-2010 ....................................................................................................................93
Bảng 13: So sánh biến động diện tích đất chưa sử dụng giai đoạn
2005 - 2010 ..................................................................................................................94
Bảng 14: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SDĐ trong QHSDĐ thị xã Sông Công
- tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2010.................................................................99


viii

DANH MỤC BẢN ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
Bản đồ hành chính thị xã Sông Công..........................................................................45
Hình 1: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG .............................................111
Hình 2: Nhà máy may Shinwon Hàn Quốc..............................................................111
Hình 3: Trung tâm tương mại thị xã Sông Công .....................................................111
Hình 4: Trung tâm y tế thị xã Sông Công.................................................................111
Hình 5: Công ty TNHH XNK TM Quang Thành Đạt ............................................111
Hình 6: Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công..............................................................111
Hình 7: Đất sạch chưa được các chủ đầu tư tiến hành thi công..............................112
Hình 8: Chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất khu công
nghiệp...........................................................................................................................112
Hình 9: Hệ thống sử lý nước thải còn chưa phù hợp với quy mô nhà máy tại khu
công nghiệp Sông công ..............................................................................................112
Hình 10: Đất sạch chưa được nhà đầu tư xây dựng đúng tiến độ...........................112
Hình 11: Đất sạch đã xây dựng nhưng chậm hơn so với tiến độ thực hiện QH ...112

Hình 12: Đất sạch chưa được xây dựng....................................................................112


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là bộ phận hợp thành
của môi trường sống, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố khu dân
cư và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. [26]
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992, Tại chương 2, điều 17 quy định:”Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà
nước thống nhất quản lý”. Tại điều 18 quy định:”Nhà nước thống nhất quản lý
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích
và có hiệu quả”. [17]
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng
của quản lý Nhà nước về đất đai. Trong thời gian qua, công tác lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất các cấp luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng, Chính
phủ, được triển khai rộng khắp trên phạm vi cả nước và đã đạt được một số kết
quả nhất định. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến
năm 2005 của cả nước đã được Quốc hội thông qua ngày 15/6/2004 tại kỳ họp thứ
5, khoá IX. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đã triển khai ở 64/64 tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đã hoàn thành tại 411
huyện, quận, thị xã, thành phố - chiếm 62% tổng số đơn vị cấp huyện. Quy hoạch
sử dụng đất cấp xã đã triển khai và hoàn thành tại 5.878 xã, phường, thị trấn chiếm 55% tổng số đơn vị cấp xã. [10]
Thị xã Sông Công đã xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời
kỳ 1997-2020 được UBND tỉnh Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết định số
2978/QĐ-UB ngày 13/11/1997[5]. Đó là căn cứ quan trọng để thị xã triển
khai thực hiện các chương trình phát triển KT-XH của thị xã. Tuy nhiên, quá
trình triển khai và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vẫn bộc lộ một

số tồn tại nhất định. Đặc biệt sau khi quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt


2
và đưa vào thực hiện, tình hình theo dõi, giám sát việc thực hiện quy hoạch
còn nhiều bất cập hoặc không điều chỉnh kịp những biến động về sử dụng đất
trong quá trình thực hiện quy hoạch tại địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết
quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 và đề xuất giải
pháp sử dụng đất hiệu quả cho thị xã Sông Công giai đoạn 2011-2020” là một
vấn đề quan trọng và cần thiết nhằm kiểm tra tình hình sử dụng đất thực tế
trên địa bàn thị xã, kiến nghị những nội dung sử dụng đất bất hợp lý, không
phù hợp với phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, hoặc góp ý
kiến điều chỉnh nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất không theo
kịp những biến động trong phát triển KT-XH của thị xã.
Mục đích, yêu cầu của đề tài
Mục đích
Phân tích những biến động trong sử dụng đất đai thị xã Sông Công (giai
đoạn 2005-2010), đánh giá tình hình sử dụng đất thực tế theo quy hoạch sử dụng
đất thị xã Sông Công đến năm 2010, đề xuất điều chỉnh những bất hợp lý trong sử
dụng đất, phục vụ chương trình phát triển KT-XH trên địa bàn thị xã.
Yêu cầu
+ Đánh giá chính xác thực trạng sử dụng các loại đất trên địa bàn thị xã
Sông Công về số lượng, chất lượng, phân bố loại hình sử dụng, hiệu quả sử
dụng đất, xu thế biến động các loại đất, mức độ đáp ứng nhu cầu đất đai cho
quá trình phát triển KT-XH của thị xã.
+ Đề xuất điều chỉnh những bất hợp lý trong sử dụng đất đối với từng
loại hình sử dụng đất cụ thể: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất
chưa sử dụng theo phương án quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.



3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý đất đai
1.1.1. Đất đai và các chức năng của đất đai
Luật Đất đai năm 1993 xác định “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở
kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng”. Mặt khác, “Đất đai” về mặt
thuật ngữ khoa học có thể hiểu theo nghĩa rộng như sau: “Đất đai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường
sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng
địa hình, mặt nước (hồ, sông suối, đầm lầy...), các lớp trầm tích sát bề mặt
cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật và động
vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt động của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu
thoát nước, đường xá, nhà cửa...) ” [21].
Như vậy, “Đất đai” là một khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất), theo chiều nằm ngang - trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng,
địa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác) giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người được thể hiện theo các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống hỗ trợ
cuộc sống của con người hoặc trực tiếp hoặc thông qua chăn nuôi và thông



4
qua việc sản xuất ra sinh khối, đất đai cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi, nhiên
liệu, củi gỗ và các chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con người.
- Chức năng môi trường sinh thái: Đất là cơ sở của tính đa dạng sinh
học trên trái đất vì nó cung cấp môi trường sống cho sinh vật và bảo vệ nguồn
gien cho các thực vật, động vật, vi sinh vật sống trên và dưới mặt đất.
- Chức năng điều tiết khí hậu: Đất và việc sử dụng nó là nguồn, nơi xẩy
ra hiệu ứng nhà kính và là một yếu tố quyết định đối với việc cân bằng năng
lượng toàn cầu - phản xạ, hấp thụ, chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và
tuần hoàn nước trên trái đất.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nước: Đất điều chỉnh việc dự trữ dòng
chảy của tài nguyên nước mặt, nước ngầm và ảnh hưởng đến chất lượng
nguồn nước.
- Chức năng dự trữ: Đất là nơi dự trữ khoáng sản và vật liệu thô cho
việc sử dụng của con người.
- Chức năng kiểm soát ô nhiễm và chất thải: Đất có chức năng tiếp
nhận, làm sạch, môi trường đệm và chuyển đổi các hợp chất nguy hiểm.
- Chức năng không gian sự sống: Đất cung cấp cơ sở vật chất cho việc
định cư của con người, cho các nhà máy và hoạt động xã hội như thể thao,
giải trí ...
- Chức năng lưu truyền và kế thừa: Đất là vật trung gian để lưu giữ, bảo
vệ các bằng chứng lịch sử, văn hóa của loài người; là nguồn thông tin về các
điều kiện thời tiết và việc sử dụng đất trước đây.
- Chức năng không gian tiếp nối: Đất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc đầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, động vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Sự thích hợp của đất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên



5
nhiên, có động thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác
động ảnh hưởng đến động thái này (cả về không gian và thời gian). Có thể cải
thiện chất lượng của đất cho một hoặc nhiều chức năng (ví dụ thông qua
phương thức kiểm soát xói mòn), nhưng nói chung đất đã hoặc đang bị các
hoạt động của con người gây thoái hoá.
1.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết)
đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động
của con người. Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy
mô diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất định) thì không một ngành nào, xí
nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt động được. Nói khác đi - không
có đất sẽ không có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng như không có sự tồn tại
của chính con người.
1.1.2.1. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
1.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông nghiệp
Đất đai giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ
sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình
sản xuất như cày bừa, xới xáo...) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình sản xuất nông nghiệp luôn liên quan chặt chẽ
với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành 3 nhóm
lợi ích cơ bản sau:



6
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người;
- Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động;
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc
hưởng thụ tinh thần.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế - xã hội, khi mức sống con người
còn thấp, các lợi ích chủ yếu của đất đai thể hiện tập trung ở sản xuất vật chất,
đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp. Khi cuộc sống xã hội phát triển ở mức
cao, lợi ích của đất từng bước được mở rộng, việc sử dụng đất cũng phức tạp
hơn, vừa là căn cứ cho sản xuất nông - lâm nghiệp vừa là không gian và địa
bàn cho sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Điều này có nghĩa, đất
đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển, cũng
như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc
sống của nhân loại.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
1.1.3.1. Nhân tố điều kiện tự nhiên
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian (diện tích trồng trọt, mặt
bằng xây dựng...), cần lưu ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy
luật sinh thái tự nhiên của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất (nhiệt
độ, ánh sáng, lượng mưa, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất). Trong
số các điều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng
đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng) và các
yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu: Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến
sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều ít, nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và
không gian, sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, sai khác về độ ẩm



7
trong ngày, giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau ... trực tiếp
ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự
nhiên và thực vật thuỷ sinh ... Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian
chiếu sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất định đối với sinh trưởng, phát
triển và quang hợp của cây trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc
hơi mạnh hay yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của
đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây
trồng, thảm thực vật, gia súc và thuỷ sản ...
- Địa hình và thổ nhưỡng: Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao
so với mặt nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ
xói mòn... thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó ảnh hưởng
tới sản xuất và phân bố các ngành nông, lâm nghiệp, hình thành sự phân dị
địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh
hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, đặt ra yêu cầu xây dựng
đồng ruộng để thuỷ lợi hoá và cơ giới hoá. Đối với đất phi nông nghiệp, địa
hình phức tạp sẽ ảnh hưởng tới giá trị công trình, gây khó khăn cho thi công.
Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Độ phì của đất là tiêu chí quan trọng về sản lượng cao hay thấp. Độ dầy tầng
đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đối với sinh trưởng của cây trồng.
Đặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực. Vị trí địa lý của
vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều
kiện tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử
dụng đất đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự
nhiên, tận dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường.
1.1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số



8
và lao động, thông tin và quản lý, chính sách môi trường và chính sách đất
đai, yêu cầu quốc phòng, sức sản xuất và trình độ phát triển của kinh tế hàng
hoá, cơ cấu kinh tế và phân bố sản xuất, các điều kiện về công nghiệp, nông
nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang thiết bị vật chất
cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất ...
Điều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối
với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết
định bởi yêu cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về
phương thức sử dụng đất. Còn sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi
sự năng động của con người và các điều kiện KT-XH, kỹ thuật hiện có; Quyết
định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của
chúng ...; Quyết định bởi nhu cầu của thị trường.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, điều kiện vật chất tự nhiên
của đất đai thường có sự khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với
điều kiện KT-XH khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng đất đai được khai thác sử
dụng triệt để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả KT-XH rất cao; ngược lại có
nơi bị bỏ hoang hoá hoặc khai thác với hiệu quả rất thấp ... Có thể nhận thấy, điều
kiện tự nhiên của đất đai chỉ là một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng đất
đai quyết định vẫn là do con người. Cho dù điều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế,
nhưng các điều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật không tương ứng, thì ưu thế tài
nguyên cũng khó có thể trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hoá
thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, khi điều kiện kinh tế kỹ thuật được ứng dụng vào
khai thác và sử dụng đất, sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, đồng
thời góp phần cải tạo môi trường tự nhiên, biến điều kiện tự nhiên từ bất lợi thành
có lợi cho phát triển KT-XH.



9
Chế độ sở hữu tư liệu sản xuất và KT-XH khác nhau đã tác động đến
việc quản lý của xã hội về sử dụng đất đai, khống chế phương thức và hiệu
quả sử dụng đất. Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến trình
độ sử dụng đất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu cầu
về đất đai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng đất càng
được tăng cường, năng lực sử dụng đất của con người sẽ được nâng cao.
Ảnh hưởng của điều kiện kinh tế đến việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai. Trong điều kiện nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đất được dùng cho xây dựng
cơ sở hạ tầng đều dựa trên nguyên tắc hạch toán kinh tế, thông qua việc tính
toán hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy nhiên, nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo
điều kiện cải thiện và hạn chế việc sử dụng theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt
khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất
đai bị sử dụng không hợp lý, thậm chí huỷ hoại đất đai.
Thí dụ, việc gia tăng đô thị hoá và phát triển các khu công nghiệp là
một trong những chỉ tiêu đánh giá sự tiến bộ, phồn vinh của xã hội, có thể
đem lại lợi ích rất lớn cho những người kinh doanh bất động sản, chủ đất, các
nhà công nghiệp, chủ doanh nghiệp ... Nhưng sự phân bố đất đai không hợp
lý, thiếu lý trí, không chú ý đến việc xử lý nước thải, khí thải và chất thải đô
thị, công nghiệp sẽ làm mất đi vĩnh viễn một diện tích lớn đất canh tác, cùng
với việc gây ô nhiễm đất đai, nguồn nước, bầu khí quyển, huỷ hoại chất lượng
môi trường cũng như những hậu quả khôn lường khác.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên và
điều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Trong đó, điều
kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh



10
hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp; Điều
kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng đất; Điều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau cho các yếu tố kinh tế và tự
nhiên tác động tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự
nhiên và quy luật KT-XH để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố
tự nhiên, KT-XH trong lĩnh vực sử dụng đất đai. Căn cứ vào yêu cầu của thị
trường và của xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu
sử dụng với ưu thế tài nguyên của đất đai để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý
nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội
ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững.
1.1.3.3. Đặc tính không gian
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất (như các ngành nông
nghiệp, công nghiệp, khai khoáng, xây dựng, mọi hoạt động kinh tế và hoạt
động xã hội) đều cần đến đất đai như không gian để hoạt động. Không gian,
bao gồm cả vị trí và mặt bằng. Đặc tính không gian của đất đai là yếu tố vĩnh
hằng của tự nhiên ban phát cho xã hội loài người. Vì vậy, không gian trở
thành một trong những nhân tố hạn chế cơ bản nhất của việc sử dụng đất.
Không gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cửu, cố định vị trí khi
sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và
không gian của đất đai không bị mất đi và cũng không tăng thêm trong quá
trình sử dụng, nên phần nào đã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người
lao động, có nghĩa tác dụng hạn chế của không gian đất đai sẽ thường xuyên
xẩy ra khi dân số và KT-XH luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích đất đai không chỉ hạn chế khả năng mở
rộng không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất
đai. Điều này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lượng
được sử dụng căn cứ sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội

nhằm đảm bảo nâng cao lực tải của đất đai.


11
Khả năng không chuyển dịch của đất đai dẫn đến việc phân bố về số
lượng và chất lượng đất đai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Cùng với mật độ
dân số của các khu vực khác nhau, tỷ lệ cơ cấu và lượng đầu tư sẽ có sự khác
biệt rất rõ rệt. Tài nguyên đất đai có hạn, lại giới hạn về không gian, đây là
nhân tố hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất ở nước ta. Vì vậy, cần phải
thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả
kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi trường.
Đối với đất xây dựng đô thị, đất dùng cho công nghiệp, xây dựng công
trình, nhà xưởng, giao thông... mặt bằng không gian và vị trí của đất đai có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng và giá trị kinh tế rất cao.
1.1.4. Các xu thế phát triển sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết định phương
hướng chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên đất, phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất.
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong
mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của
sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý
nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất được
thể hiện theo 4 mặt sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất;
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô

kinh tế sử dụng đất;


12
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng đất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng đất được phát triển theo các hướng sau:
1.1.4.1. Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến đổi của
quá trình sử dụng đất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và
hái lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên và thích ứng với tự nhiên
để tồn tại, vấn đề sử dụng đất hầu như không tồn tại. Thời kỳ du mục, con
người sống trong lều cỏ, những vùng đất có nước và đồng cỏ bắt đầu được sử
dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với những công cụ sản xuất thô sơ, diện
tích đất đai được sử dụng tăng lên nhanh chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa
kinh tế của đất đai cũng gia tăng.
Tuy nhiên trình độ sử dụng đất vẫn còn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng
rất hạn chế, mang tính kinh doanh thô, đất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất
thấp. Với sự tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn
hoá và khoa học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng đất ngày
một nâng cao. Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng cao, các ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và đa dạng
dần, phạm vi sử dụng đất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng đã phát triển trên
phạm vi cả thế giới, thậm chí cả ở những vùng đất trước đây không thể sử
dụng được).
Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo không gian, trình độ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. Đất canh tác cũng như đất sử dụng theo các mục đích
khác đều được phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít
nhưng hiệu quả sử dụng cao.
Tuy nhiên, thời kỳ quá độ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh

thâm canh cao trong sử dụng đất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. Để nâng


13
cao sức sản xuất và sức tải của một đơn vị diện tích, đòi hỏi phải liên tục nâng
mức đầu tư về vốn và lao động, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý. ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự
khác nhau về trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các điều kiện đặc
thù, do đó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng đất tuỳ
từng thời điểm khác nhau.
1.1.4.2. Sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hoá và chuyên môn hoá
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng đất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức tạp
hoá và chuyên môn hoá cơ cấu sử dụng đất.
Thực tế cho thấy, khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật
chất, văn hoá, tinh thần và môi trường ngày một cao sẽ trực tiếp hoặc gián
tiếp đòi hỏi yêu cầu cao hơn đối với đất đai. ở thời kỳ mức sống còn thấp,
việc sử dụng đất chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp nhằm giải quyết
vấn đề thường nhật của cuộc sống là đủ cơm ăn, áo mặc và chỗ ở. Khi đời
sống đã nâng cao, chuyển sang giai đoạn hưởng thụ, vấn đề sử dụng đất ngoài
việc sản xuất vật chất phải thoả mãn được nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hoá,
thể thao và môi trường trong sạch... đã làm cho cơ cấu sử dụng đất trở nên
phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức
sản xuất của đất đai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước đây, việc sử
dụng đất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật còn ở trình độ thấp, chủ
yếu sử dụng bề mặt của đất đai, nông nghiệp thì độc canh, đất lâm nghiệp,
đồng cỏ, mặt nước ít được khai thác, khai thác khoáng sản còn hạn chế, xây
dựng chủ yếu là chọn đất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện đại phát triển,

ngay cả đất xấu cũng được khai thác triệt để, hình thức sử dụng đa dạng,


14
ruộng nước phát triển... đã làm cho nội dung sử dụng đất ngày một phức tạp
hơn theo hướng sử dụng toàn diện, triệt để các chất dinh dưỡng, sức tải, vật
chất cấu thành và sản phẩm của đất đai để phục vụ lợi ích con người.
Hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hoá, dẫn
đến sự phân công trong sử dụng đất theo hướng chuyên môn hóa. Do đất đai
có đặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng đất của các vùng cũng rất khác nhau. Để
sử dụng hợp lý đất đai, đạt được sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân công và chuyên môn hoá theo khu vực. Cùng với việc đầu tư,
trang bị và ứng dụng các công cụ kỹ thuật, công cụ quản lý hiện đại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mô lớn và tập
trung, đồng thời cũng hình thành các khu vực chuyên môn hoá sử dụng đất
khác nhau về hình thức và quy mô.
1.1.4.3. Sử dụng đất phát triển theo hướng xã hội hoá và công hữu hoá
Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và xã hội dẫn tới việc xã hội hóa
sản xuất. Mỗi vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ
trợ bổ sung lẫn nhau đã hình thành nên sự phân công hợp tác mang tính xã hội
hoá sản xuất, cũng như xã hội hốa việc sử dụng đất đai.
Đất đai là cơ sở vật chất và công cụ để con người sinh sống và xã hội
tồn tại. Vì vậy, việc chuyên môn hoá theo yêu cầu xã hội hóa sản xuất phải
đáp ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng đồng và tiến bộ xã hội.
Ngay cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng đất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân,
những vùng đất đai hướng dụng cộng đồng như: nguồn nước, núi rừng,
khoáng sản, sông ngòi, mặt hồ, biển cả, hải cảng, danh lam thắng cảnh, động
thực vật quý hiếm... vẫn cần có những quy định về chính sách thực thi hoặc
tiến hành công quản, kinh doanh... của Nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng

ngừa việc tư hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.


15
Xã hội hóa sử dụng đất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan
của sự phát triển xã hội hóa sản xuất. Vì vậy, xã hội hóa sử dụng đất và công
hữu hóa là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc đẩy xã hội hóa sản
xuất cao hơn, cần phải thực hiện xã hội hóa và công hữu hóa sử dụng đất.
1.1.5. Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, môi trường
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng đất
luôn hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm đạt được lợi nhuận tối đa trên một đơn
vị diện tích đất nhất định (xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất,
chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn...). Bên cạnh đó, một phần diện tích đất
không nhỏ được sử dụng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa
mãn đời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thông, các công trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hoá xã hội, mở mang phát
triển đô thị và khu dân cư nông thôn...).
Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu
trên luôn nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày
càng căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử
dụng đất (sai lầm có ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường nói
chung và môi trường đất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt, hạn hán,
cháy rừng, trượt lở đất... liên tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn và mức độ
ngày càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của đất bị yếu đi.
Để thoả mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế- xã hội- môi
trường nhất thiết phải giải quyết những xung đột này để sử dụng đất có hiệu
quả. Việc sử dụng đất như một thể thống nhất tạo ra điều kiện để giảm thiểu
những xung đột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết được sự phát triển
kinh tế - xã hội với bảo vệ và nâng cao môi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền
vững là hài hoà được các mục tiêu kinh tế - xã hội và môi trường.

Những xung đột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường rất đa dạng:


×