Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Thực Hiện Quy Hoạch Sử Dụng Đất Xã Tích Lương, Thành Phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.98 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------

PHẠM THỊ TRÀ GIANG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TÍCH LƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ TRÀ GIANG


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Nông, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá


trình thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tài
nguyên và Môi trường, khoa Sau đại học Trường Đại học Nông Lâm Đại học Thái Nguyên, lãnh đạo, cán bộ UBND xã Tích Lương đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận
văn này.
Để hoàn thành luận văn, tôi còn nhận được sự động viên, khích lệ
của bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình. Tôi xin
chân thành cảm ơn tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày 30 tháng 10 năm 2010
Tác giả luận văn

PHẠM THỊ TRÀ GIANG


MỤC LỤC
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................... i
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ............................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Mục đích của đề tài................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng đất .............................. 4
2.1.1. Khái niệm và nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất...................... 4
2.1.2. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý............................................. 12
2.2. Tình hình quy hoạch và thực hiện quy hoạch ở nước ngoài ................ 28
2.3. Tình hình quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam...................................... 29
2.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất và thực hiện quy hoạch tỉnh Thái
Nguyên......................................................................................................... 32
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................... 34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 34

3.2.Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 34
3.2.1. Điều tra đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của xã
Tích Lương, thành phố Thái Nguyên....................................................... 34
3.2.2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và công tác quản lý đất đai của
UBND xã Tích Lương.............................................................................. 34
3.2.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch ........................................... 35
3.2.4. Một số giải pháp khắc phục tồn tại nhằm nâng cao kết quả thực
hiện quy hoạch sử dụng đất của xã .......................................................... 36
3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 36
3.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin....................................... 36
3.3.2. Phương pháp thu thập, kế thừa và chọn lọc kết hợp xử lý thống kê
.................................................................................................................. 36
3.3.3. Phương pháp bản đồ....................................................................... 36
3.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp .................................................. 37
3.3.5. Phương pháp chuyên gia ................................................................ 37


Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội cuả xã Tích Lương........................ 38
4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên Thiên nhiên ............................... 38
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội.............................................. 42
4.2. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn .................................. 48
4.2.1. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội ................................................................................................ 48
4.2.2. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội gây áp lực
đối với đất đai........................................................................................... 52
4.3. Đánh giá hiện trạng và tình hình quản lý sử dụng đất.......................... 53
4.3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2005 .................................................. 53
4.3.2. Biến động sử dụng đất.................................................................... 58
4.4. Đánh giá tiềm năng phát triển đất đai................................................... 65

4.4.1. Xác định và lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất đai phù
hợp với từng loại đất, mục đích sử dụng đất............................................ 65
4.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất nông nghiệp ........................... 65
4.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá tiềm năng đất phi nông nghiệp .................... 65
4.4.4. Tiềm năng đất đai theo từng loại đất, mục đích sử dụng ............... 66
4.4.5. Đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tác động đến sử dụng đất
trong giai đoạn 2005 – 2010..................................................................... 67
4.5. Đánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2005- 2010 theo chỉ tiêu sử dụng đất.......................................................... 71
4.5.1. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất theo các
loại đất ...................................................................................................... 71
4.5.2. Các giải pháp tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất
.................................................................................................................. 91
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 97
5.1. Kết luận................................................................................................. 97
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHẦN PHỤ LỤC......................................................................................... 101


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

UBND


Ủy ban nhân dân

2

FAO

Tổ chức Nông Lương Liên hiệp quốc

3

CSD

Chưa sử dụng

4

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

5

KCN

Khu công nghiệp

6

QL3


Quốc lộ 3

7

TDTT

Thể dục thể thao

8

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

9

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

10

PNN

Phi nông nghiệp

11

SXNN


Sản xuất nông nghiệp

12

GPMB

Giải phóng mặt bằng


1

DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 4.1: Đánh giá kết quả năng suất cây trồng năm 2005
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp xã Tích Lương
năm 2005
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp xã Tích Lương
năm 2005
Bảng 4.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010
Bảng 4.5: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang các mục đích khác của xã Tích lươngThành phố Thái Nguyên
Bảng 4.6: Kết quả thực hiện Thu hồi đất sử dụng đất nông nghiệp

xã Tích lương- Thành phố Thái Nguyên
Bảng 4.7: Kết quả thực hiện đất chưa sử dụng vào sử dụng trong
mục đích nông nghiệp của xã Tích lương- Thành phố
Thái Nguyên
Bảng 4.8: Kết quả thực hiện chuyển mục đích PNN sang mục
đích khác của xã Tích Lương
Bảng 4.9: Kết quả thực hiện thu hồi đất PNN của xã Tích Lương

44

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Bảng 4.10: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng
trong mục đích phi nông nghiệp của xã Tích Lương
Bảng 4.11: Kết quả thực hiện quy hoạch cac tuyến đường giao
thông của xã Tích Lương – thành phố Thái Nguyên
Bảng 4.12: Kết quả thực hiện quy hoạch các công trình xây dựng
cơ bản của xã Tích Lương
Bảng 4.13: Kết quả thực hiện đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng

của xã Tích Lương giai đoạn 2005- 2010

54
57
59
72
73
76
77
78
81
82
84
86


2

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

1
2

Tên biểu đồ

Biểu đồ 4.1. Giá trị sản xuất các ngành giai đoạn 2005 – 2010
(giá cố định 1994)
Biểu đồ 4.2. Hiệu quả kinh tế một số loại cây trồng và vật nuôi xã
Tích Lương năm 2005


Trang

69
70


1

Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong xu thế hội nhập như ngày nay, cùng với nhu cầu của sự phát
triển kinh tế, tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, sự gia tăng của các khu công
nghiệp ngày càng mạnh, là nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích khác nhau
để đáp ứng nhu cầu cho sự tồn tại và sự phát triển của con người ngày càng
gia tăng. Điều này đã dẫn đến tình trạng đất đai bị khai thác và sử dụng một
cách bừa bãi, môi trường đất bị huỷ hoại nghiêm trọng.
Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế
kiểm tra, giám sát dẫn đến tình trạng “quy hoạch treo”. Nhiều phương án quy
hoạch chưa dự báo được hết tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
trong kỳ quy hoạch, việc bố trí quỹ đất cho các thành phần kinh tế không sát
với với nhu cầu thực tế, dẫn đến qúa trình thực hiện phải điều chỉnh bổ sung
nhiều lần; đặc biệt ở những địa phương có điều kiện thuận lợi về giao thông,
gần các trung tâm kinh tế lớn, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh
(công nghiệp, dịch vụ phát triển). Trước thực trạng như vậy, việc quy hoạch
sử dụng đất là cần thiết và hữu hiệu.
Đứng trước vấn đề đó, Ủy ban nhân dân xã Tích Lương đã tiến hành

lập Quy hoạch sử dụng đất xã Tích Lương thời kỳ 2006- 2010 và được Ủy
ban nhân dân thành phố Thái Nguyên phê duyệt tại Quyết đinh số 2574/
QĐ/UBND, ngày 30/08/2007. Kết quả thực hiện Quy hoạch sử dụng đất
những năm qua đã góp phần tích cực vào mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội,
đặc biệt trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đường, trường, trạm xây dựng


2

nhà máy khai thác và chế biến khoáng sản một cách hiệu quả tiềm năng đất
đai. Đồng thời làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm
và 5 năm của xã, xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất chi tiết cụ thể.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không
chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận đánh giá
kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006- 2010,
phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại bất cập trong
quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất; khắc phục
những nội dung sử dụng đất bất hợp lý, đề xuất, kiến nghị điều chỉnh những
nội dung của phương án quy hoạch sử dụng đất không theo kịp những biến
động trong phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Sau Đại học- trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên.
Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông - Phó Hiệu
Trưởng trường Đại học Nông Lâm, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy
hoạch sử dụng đất xã Tích lương, thành phố Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Tích Lương
nhằm đánh giá được những thành tựu, hạn chế trong việc thực hiện quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006- 2010 đã phê duyệt.

Đánh giá thực trạng và nhằm tìm ra những nguyên nhân chủ yếu gây
cản trở việc quy hoạch trên địa bàn xã trong những năm qua.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thực hiện quy hoạch sử
dụng đất của xã trong giai đoạn tới.


3

1.3. Mục đích của đề tài
- Đánh giá công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Tích Lương
nhằm đánh giá kết quả thực hiện và tìm ra những thuận lợi, khó khăn, tìm ra
những yếu tố tích cực, những hạn chế bất cập trong quá trình tổ chức thực
hiện phương án quy hoạch, đánh giá kết quả thực hiện và tìm ra những thuận lợi,
khó khăn, nguyên nhân của những tồn tại, bất cập trong công tác thực hiện quy
hoạch sử dụng đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tổ chức thực hiện có hiệu quả
phương án quy hoạch sử dụng đất trân địa bàn xã. Đảm bảo hài hòa giữa các
mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của xã.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học, lý luận của quy hoạch sử dụng đất
2.1.1. Khái niệm và nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
2.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là một vùng lãnh thổ nhất định (vùng đất, khoanh đất, vạt đất,
mảnh đất, miếng đất ...) có vị trí, hình thể, diện tích với những tính chất tự
nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính, thổ nhưỡng, điều kiện địa hình, điạ chất,

thuỷ văn, chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, các tính chất lý hoá
tính ...) tạo ra điều kiện nhất định cho việc sử dụng theo các mục đích khác
nhau. Như vậy, để sử dụng đất cần phải làm quy hoạch – đây là quá trình
nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm phân định ý nghĩa, mục đích của từng
phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định [13].
Về bản chất: Đất đai là đối tượng của mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất (gọi là mối quan hệ đất đai) và tổ chức sử dụng đất như “tư
liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội [18]. Như vậy,
Quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng
thời ba tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Trong đó cần hiểu:
- Tính kinh tế: Thể hiện ở hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu ...
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm: quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các
biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý,


5

hiệu quả, khoa học thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng
và định hướng tổ chức sử dụng đất cho các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức
và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện
đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái
bền vững [2].
Theo FAO [19]: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm
năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy
hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn
để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được

nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do
nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải
nâng cao kỹ năng sử dụng đất”.
Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đặc biệt là
chuyển diện tích trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục đích phi nông
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản hoặc trồng cây lâu năm. Như vậy, mục đích của
quy hoạch sử dụng đất nhằm tạo ra những điều kiện về tổ chức lãnh thổ, thúc
đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế hoạch Nhà nước giao.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trò quan trọng, là cơ sở để
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó
được xây dựng trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển đô thị, yêu cầu bảo vệ môi trường, tôn tạo di tích lịch sử văn hoá, danh
lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ đất và nhu cầu sử dụng; Định mức sử dụng
đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kỳ trước. Những năm gần đây, quy hoạch đã góp phần không nhỏ


6

tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm
và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở rộng diện tích đất
canh tác, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lương thực [16].
Như vậy, về thực chất quy hoạch sử dụng đất là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang
lại lợi ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối
quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục
đích nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, kết hợp với bảo vệ đất và môi
trường [9].

Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, quy hoạch sử dụng
đất được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn lập
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết của mình; xác lập sự ổn định về
mặt pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai; làm cơ sở tiến hành
cấp đất và đầu tư phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, phục vụ
các nhu cầu dân sinh, văn hoá – xã hội.
Mặt khác, quy hoạch sử dụng đất còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà
nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng
chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm giảm
sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp (đặc biệt là diện tích trồng
lúa và đất lâm nghiệp có rừng); Ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh
chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi
trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã
hội và hậu quả khó lường về tình hình bất ổn chính trị, an ninh quốc phòng ở
từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường [2].


7

2.1.1.2. Những nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
Với những áp lực và thực trạng sử dụng đất đai hiện nay cho thấy
nguồn tài nguyên đất đai ngày càng khan hiếm và có giới hạn, dân số thế giới
gia tăng. Do đó, đòi hỏi phải có sự đối chiếu hợp lý giữa các kiểu sử dụng đất
đai và loại đất đai để đạt được khả năng tối đa về sản xuất ổn định và an toàn
lương thực, đồng thời cũng bảo vệ được hệ sinh thái cây trồng và môi trường
sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là nền tảng cho quá trình này, thông qua quy
hoạch sử dụng đất, Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối
quỹ đất nhằm đáp ứng nhu cầu về sử dụng đất cho các ngành, các đơn vị, cá

nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Như vậy quy hoạch
sử dụng đất thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh mối quan hệ đất
đai và tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt được xây dựng
dựa trên những nguyên tắc sau:
Một là, Chấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai
Nguyên tắc này là cơ sở của mọi hoạt động và biện pháp liên quan tới
quyền sử dụng đất, là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử
dụng đất. Nó không chỉ mang tính ý nghĩa kinh tế, mà còn là một vấn đề chính
trị quan trọng, bởi vì tài nguyên đất đã được quốc hữu hoá là đối tượng sở hữu
Nhà nước, đồng thời là căn cứ quan trọng để phát triển sức sản xuất, để củng cố
và hoàn thiện phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là nông nghiệp.
Luật pháp nhà nước tuyệt đối nghiêm cấm việc sử dụng đất không đúng
mục đích, bảo vệ quyền bất khả xâm phạm quyền sử dụng đất và tính ổn định
của mỗi đơn vị sử dụng đất, đó là cơ sở quan trọng nhất để phát triển sản xuất.
Theo quy định tại điều 5 của Luật đất đai năm 2003: đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Quyền quản lý tập trung thống nhất
của Nhà nước được thể hiện theo luật pháp và thể hiện ở nhiều mặt như đại
diện chủ quyền quốc gia về lãnh thổ; quyền giao đất sử dụng ổn định lâu dài


8

cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân; quyền cho các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước thuê đất; quyền quyết định mục đích sử dụng đất; quyền xác định
khung giá đất; quyền giám sát, xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai. Để
thực hiện quyền quản lý tập trung, thống nhất của mình, Nhà nước phải nắm
và sử dụng tốt các công cụ quản lý cơ bản về quy hoạch sử dụng đất, công cụ
tài chính, pháp luật và các chính sách kinh tế khác.
Quy hoạch sử dụng đất còn có vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa
các hành vi xâm phạm sự toàn vẹn lãnh thổ của các đơn vị sử dụng đất. Khi

quy hoạch sử dụng đất, người ta đã thiết lập nên đường ranh giới giữa các đơn
vị sử dụng đất, giữa sản xuất nông nghiệp với khu dân cư, giữa các chủ sử
dụng đất với nhau, tức là đã xác định phạm vi quyền lợi của mỗi chủ sử dụng
đất. Nhà nước cho phép các chủ sử dụng đất có các quyền về sử dụng đất,
quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng được xác nhận bằng các văn bản pháp
luật và được luật pháp Nhà nước bảo hộ. Mọi thay đổi trong cơ cấu đơn vị sử
dụng đất phải được phản ánh kịp thời trong các tài liệu thích hợp.
Hai là, sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện tồn tại cơ bản, gắn liền
với hoạt động của con người, của các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội của
Nhà nước, có vai trò quan trọng với con người. Đất đai có một đặc điểm rất
quan trọng là nếu được sử dụng đúng mục đích và hợp lý thì chất lượng ngày
càng tốt lên. Tính chất đặc biệt này của đất đòi hỏi chúng ta phải hết sức chú
ý trong việc sử dụng đất. Trong điều kiện diện tích đất đai có hạn, trong khi
dân số không ngừng tăng nhanh, gây áp lực lớn đối với việc sử dụng đất đai.
Điều này đòi hỏi việc sử dụng đất phải tiết kiệm và hiệu quả. Sử dụng đất tiết
kiệm nghĩa là phải bố trí hài hoà giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, hạn
chế tối đa việc chuyển đất canh tác có hiệu quả cao sang sử dụng và các mục
đích phi nông nghiệp, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, thoả mãn nhu


9

cầu nông sản cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp, đồng thời cân
đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,
nâng cao chất lượng đất và mở rộng diện tích.
Một trong những vấn đề bảo vệ đất quan trọng nhất là ngăn ngừa và
dập tắt các quá trình xói mòn do gió và nước gây nên. Đặc biệt đối với nước
ta với đặc điểm địa hình đồi núi chiếm tới 3/4 lãnh thổ, lại nằm ở vùng nhiệt
đới, mưa nhiều và tập trung, nhiệt độ không khí cao, các quá trình khoáng hoá

diễn ra mạnh trong đất nên dễ bị rửa trôi, xói mòn, nghèo chất hữu cơ và chất
dinh dưỡng dẫn đến suy thoái; quan trọng hơn nữa trong thời gian qua do nạn
chặt phá, đốt rừng diễn ra bừa bãi, sử dụng đất không bền vững làm cho nhiều
vùng đất bị thoái hoá ngày càng nghiêm trọng, nhiều nơi mất khả năng sản
xuất và xu hướng hoang mạc hoá ngày càng tăng. Những điều này có tác hại
rất lớn đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, nếu chúng ta không có biện
pháp chống xói mòn một cách có hệ thống thì hậu quả ngày càng lớn. Xói
mòn sẽ làm mất đi lớp đất mặt mầu mỡ nhất. Khi tổ chức các biện pháp
chống xói mòn cần tính đến các đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng, thuỷ văn của
từng vùng. Tổ hợp các biện pháp chống xói mòn sẽ được giải quyết trong một
đồ án quy hoạch có luận chứng khoa học.
Nhưng trong lĩnh vực bảo vệ đất, quy hoạch sử dụng đất không chỉ làm
nhiệm vụ chống xói mòn, mà còn phải chống các quá trình ô nhiễm đất, bảo
vệ các yếu tố của môi trường thiên nhiên.
Ô nhiễm môi trường là vấn đề đáng quan tâm của toàn xã hội. Đất có
thể bị ô nhiễm bởi chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt, nước thải ra từ
các nhà máy và nước thải sinh hoạt từ các đô thị lớn, ô nhiễm bởi các chất
phóng xạ, bởi việc sử dụng quá mức các hoá chất bảo vệ thực vật độc hại và
lạm dụng phân hoá học. Trong các phương án quy hoạch sử dụng đất cần dự


10

kiến các biện pháp chống ô nhiễm một cách có hiệu quả.
Để tránh lãng phí, khi cấp đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, trong
các phương án quy hoạch sử dụng đất phải bố trí hợp lý các công trình nhà ở
và phục vụ sản xuất theo tinh thần tiết kiệm đất.
Ba là, tổ chức phân bổ quỹ đất cho các ngành đáp ứng mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội.
Khi phân bổ quỹ đất cho các ngành, cần bảo đảm nguyên tắc tổ chức sử

dụng tài nguyên đất vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân nói chung và từng
ngành nói riêng, trong đó ưu tiên cho ngành nông nghiệp.
Sự phát triển của các ngành nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận
tải, xây dựng, thuỷ điện, dầu khí ... đều đòi hỏi phải có đất. Việc bố trí các xí
nghiệp công nghiệp, các tuyến giao thông vận tải, các khu khai thác khoáng
sản và công trình xây dựng lớn thường được dự kiến trước trong kế hoạch
phát triển kinh tế quốc dân dài hạn, với tiêu chí: những khoanh đất giao cho
các nhu cầu phi nông nghiệp nên lấy từ đất chưa sử dụng hoặc đất sử dụng
kém hiệu quả trong nông nghiệp.
Khi giao đất cho các nhu cầu phi nông nghiệp, hầu như bao giờ cũng
làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của đơn vị bị mất đất. Do đó, khi xây dựng
dự án giao đất cần lưu ý để hoạt động sản xuất của các cơ sở đó không bị hoặc
ít bị ảnh hưởng nhất. Trong trường hợp, nếu việc giao đất cho nhu cầu phi
nông nghiệp làm cho cơ cấu sử dụng đất bị thay đổi nhiều, tổ chức lãnh thổ
bên trong bị đảo lộn thì phải quy hoạch lại toàn bộ hoặc một phần hoặc từng
bộ phận cho đơn vị sử dụng đất đó.
Khi đánh giá về mặt kinh tế những hậu quả do việc giao đất gây ra. Chủ
sử dụng đất bị mất đất có quyền đòi hỏi chủ được giao đất phải bồi thường
toàn bộ những khoản thiệt hại do việc thu hồi đất và giao đất gây ra và cả


11

những chi phí để quy hoạch lại. Việc bồi thường những khoản chi phí trên cho
chủ bị mất đất là nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ được giao đất.
Bốn là, quy hoạch sử dụng đất phải tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh
thổ hợp lý.
Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành theo kế hoạch chung của Nhà
nước, của ngành và của từng đơn vị sử dụng đất cụ thể. Trên cơ sở đó có thể
áp dụng các hình thức quản lý kinh tế tiên tiến, ứng dụng các công nghệ mới,

các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả sử
dụng đất và sử dụng lao động.
Quy hoạch sử dụng đất phải nhằm mục đích tạo ra những điều kiện về
tổ chức lãnh thổ thúc đẩy các đơn vị sản xuất thực hiện đạt và vượt mức kế
hoạch Nhà nước giao. Khi quy hoạch sử dụng đất, người ta dự kiến phương
hướng sử dụng đất trong một thời gian dài.
Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hoà nhu cầu sử dụng đất
của các ngành, tổ chức lãnh thổ hợp lý mới giúp cho việc phát triển các ngành
cân đối theo chỉ tiêu và nhu cầu sử dụng đất đã định.
Năm là, phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của
vùng lãnh thổ.
Mỗi vùng, mỗi đơn vị sử dụng đất đều có những điểm khác biệt về điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội nên phương án quy hoạch xây dựng phù hợp
cho từng vùng cũng khác nhau. Nếu không thì không thể tổ chức sử dụng hợp
lý đất đai.
Điều kiện tự nhiên là các yếu tố về khí hậu, điều kiện đất đai (địa hình,
thổ nhưỡng), khí hậu, ánh sáng, nguồn nước và các điều kiện khác đây là các
yếu tố cơ bản để xác định công dụng của đất đai, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ
thể và sâu sắc nhất đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, trong
thực tiễn việc sử dụng đất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận dụng các lợi thế


12

nhằm đạt hiệu ích cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.[1]
Trong số các điều kiện kinh tế - xã hội phải kể đến các yếu tố như chế
độ xã hội, dân số, lao động, chính sách đất đai, sức sản xuất và trình độ phát
triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện
về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải ... Căn cứ vào
yêu cầu của thị trường và xã hội, xác định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt

chẽ yêu cầu sử dụng đất với ưu thế tài nguyên thiên nhiên đất đai để đạt tới cơ
cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn sẽ mang lại hiệu quả
kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai được bền vững.
2.1.2. Một số lý luận về sử dụng đất hợp lý
2.1.2.1. Đất đai và chức năng của đất đai
Định nghĩa đất đai theo Brinkman và Smyth (1976), về mặt địa lý mà
nói đất đai “là một vùng đất chuyên biệt trên bề mặt của trái đất có những đặc
tính mang tính ổn định, hay có chu kỳ dự đoán được trong khu vực sinh khí
quyển theo chiều thẳng từ trên xuống dưới, trong đó bao gồm: không khí, đất
và lớp địa chất, nước, quần thể thực vật và động vật và kết quả của những
hoạt động bởi con người trong việc sử dụng đất đai ở quá khứ, hiện tại và
trong tương lai”.
Đến năm 1993, trong Hội nghị quốc tế về môi trường ở Rio de janerio,
Brazinl, (1993), đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng
được xác định đất đai là: “diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả
các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó, bao gồm:
khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm
lầy), các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với nước ngầm và khoáng sản trong
lòng đất, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ
chứa nước, hay hệ thống thoát nước, đường xá, nhà cửa ...)


13

Như vậy, đất đai có thể gồm: Khí hậu, Đất, Nước, Địa hình/địa chất,
Thực vật, Động vật, Vị trí, Diện tích, Kết quả hoạt động của con người. [14]
Theo định nghĩa về đất đai của Luật đất đai năm (2003) [11] thì: “Đất
là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời
cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang của hệ sinh thái tự nhiên và

hệ sinh thái canh tác, đất là mặt bằng để phát triển nền kinh tế quốc dân.”
Theo FAO (1995), các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất
và tồn tại của xã hội loài người được thể hiện qua các mặt như sau: sản xuất,
môi trường sống, điều chỉnh khí hậu, cân bằng sinh thái, tồn trữ và cung cấp
nguồn nước, dự trữ (nguyên liệu, khoáng sản trong lòng đất); không gian sự
sống, bảo tồn, lịch sử; vật mang sự sống; phân vị lãnh thổ. Như vậy, có thể khái
quát. Đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi ngành sản xuất và hoạt động
của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động như: xây
dựng nhà xưởng, bố trí máy móc, làm đất ...), vừa là phương tiện lao động (cho
công nhân nơi đứng, dùng để gieo trồng, nuôi gia súc ...). Như vậy, đất không
phải là đối tượng của từng cá thể mà chúng ta đang sử dụng coi là của mình,
không chỉ thuộc về chúng ta. Đất là điều kiện vật chất cần thiết để tồn tại và tái
sản xuất các thế hệ tiếp nhau của loài người. Vì vậy trong sử dụng đất cần làm
cho đất tốt hơn cho các thế hệ mai sau (Tổng cục Địa chính 1996).
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng
nổ dân số đã làm cho mối quan hệ giữa con người và đất ngày càng căng
thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có
ý thức hoặc vô ý thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số chức năng
nào đó của đất bị yếu đi. Vấn đề sử dụng đất đai ngày càng trở nên quan
trọng và mang tính toàn cầu. Với sự phát triển không ngừng của sức sản
xuất, chức năng của đất đai cần được nâng cao theo hướng đa dạng nhiều
tầng nấc, để truyền lại cho các thế hệ mai sau. [14]


14

Các chức năng của đất đai đối với hoạt động sản xuất và sinh tồn của
xã hội loài người theo Lê Quang Trí [14], được thể hiện ở các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: Đất đai là nền tảng cho hệ thống hỗ trợ sự sống,
thông qua việc sản xuất sinh khối để cung cấp lương thực, thực phẩm chăn

nuôi, sợi, dầu, gỗ và các vật liệu sinh vật sống khác cho con người sử dụng,
một cách trực tiếp hay thông qua các vật nuôi như nuôi trồng thuỷ sản và
đánh bắt thuỷ sản vùng ven biển.
- Chức năng về môi trường sống: Đất đai là nền tảng của đa dạng hoá
sinh vật trong đất thông qua việc cung cấp môi trường sống cho sinh vật và
nơi dự trữ nguồn gen cho thực vật, động vật, và vi sinh vật, ở trên và bên dưới
bề mặt đất.
- Chức năng điều hoà khí hậu: Đất đai và sử dụng đất đai là nguồn và
nơi chứa khí ga từ nhà kính hay hình thành một sự cân bằng năng lượng toàn
cầu giữa phản chiếu, hấp thu hay chuyển đổi năng lượng bức xạ mặt trời và
của chu kỳ thuỷ văn của toàn cầu.
- Chức năng trữ nước: Đất đai điều hoà sự tồn trữ và lưu thông của
nguồn tài nguyên nước mặt và nước ngầm, và những ảnh hưởng của chất
lượng nước.
- Chức năng tồn trữ: đất đai là kho chứa các vật liệu và chất khoáng thô
cho việc sử dụng của con người.
- Chức năng kiểm soát chất thải và ô nhiếm: Đất đai có khả năng hấp
thụ, lọc, đệm và chuyển đổi những thành phần nguy hại.
- Chức năng không gian sống: Đất đai cung cấp nền tảng tự nhiên
cho việc xây dựng khu dân cư, nhà máy và các hoạt động xã hội như thể
thao, nghỉ ngơi.
- Chức năng bảo tồn di tích lịch sử: Đất đai là nơi chứa đựng và bảo vệ


15

các chứng tích lịch sử văn hoá của loài người, và nguồn thông tin về các điều
kiện khí hậu và những sử dụng đất đai trong quá khứ.
- Chức năng nối liền không gian: Đất đai cung cấp không gian cho sự
vận chuyển của con người, đầu tư và sản xuất, và cho sự di chuyển của thực

vật, động vật giữa những vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Sự thích hợp của đất cho nhiều chức năng trên thể hiện rất khác nhau ở
mọi nơi trên thế giới. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên
nhiên, có động thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác
động ảnh hưởng đến động thái này (kể cả không gian và thời gian). Có thể cải
thiện chất lượng của đất cho một hoặc nhiều chức năng, nói chung đất đã và
đang bị các hoạt động của con người gây thoái hoá.
Mức độ suy thoái đất đai có thể tiếp tục xảy ra hay cũng có thể gia tăng
thêm dưới điều kiện ảnh hưởng của con người trong việc thay đổi khí hậu
toàn cầu. Sự suy thoái đất có thể được kiểm soát, cải thiện tốt lên hay ngay cả
dự trữ cho các loại hình sử dụng khác nhau một cách rộng rãi, nếu như các
chức năng phải được chú ý, các mong ước điều lợi trước mắt ngắn hạn được
thau thế bằng các mong ước lợi nhuận lâu dài và bền vững ở các cấp từ toàn
cầu cho đến quốc gia và địa phương [14].
Sự suy thoái Đất đai đã và đang trầm trọng hơn ở những nơi sử dụng
đất đai không có quy hoạch, hay những lý do khác về pháp chế và tài chính
làm cho các quyết định sử dụng đất đai sai hay chỉ có quy hoạch một chiều từ
Trung ương xuống mà không có tham khảo ý kiến thực tế của địa phương
đưa đến việc khai thác quá độ nguồn tài nguyên. Hậu quả của các hành động
này là làm cho một số lớn người dân địa phương ngày càng gặp khó khăn
trong cuộc sống và đồng thời cũng phá huỷ dần hệ sinh thái có giá trị. Như
thế, những phương pháp hạn hẹp cần phải được thay thế bằng một kỹ thuật
mới trong quy hoạch và quản lý nguồn tài nguyên đất đai, đó là tổng hợp hay


16

tổng thể và đặt người sử dụng đất đai là trung tâm. Điều này sẽ bảo đảm chất
lượng lâu dài của đất đai cho con người sử dụng, hạn chế hay có những giải
pháp cho các mẫu chuẩn về mặt xã hội liên quan đến sử dụng đất đai và bảo

vệ hệ sinh thái có các giá trị đa dạng sinh học cao [14].
2.1.2.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ cần thiết)
đối với mọi quá trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động
của con người. Điều này có nghĩa - thiếu khoảnh đất (vị trí, hình thể, quy mô,
diện tích và yêu cầu về chất lượng nhất định) thì không một ngành nào, một xí
nghiệp nào có thể bắt đầu công việc và hoạt động được. Nói khác đi – không có
đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người.
- Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp:
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản
xuất và sản phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu
của đất, chất lượng thảm thực vật và tính chất tự nhiên sẵn có trong đất.
- Lợi ích của việc sử dụng đất trong ngành nông nghiệp – lâm nghiệp:
Đất giữ vai trò tích cực trong quá trình sản xuất, là điều kiện vật chất,
cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu sự tác động
trong quá trình sản xuất) và là công cụ hay phương tiện hoạt động (sử dụng
đất để trồng trọt, chăn nuôi ...). Quá trình sản xuất nông – lâm nghiệp luôn
liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu và quá trình sinh học tự nhiên trong đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành ba
nhóm lợi ích cơ bản sau:


17

+ Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thoả mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển của con người;
+ Dùng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động;
+ Cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng

thụ tinh thần.
2.1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Mục tiêu của việc sử dụng hợp lý tài nguyên đất là phát huy tối đa tiềm
năng đất đai nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền
vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi
các điều kiện quy luật sinh thái tự nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện quy
luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Theo nghiên cứu của Viện điều tra
quy hoạch đất đai [16]: có ba nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất:
- Nhân tố điều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích
ứng với các điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như của các
yếu tố bao quanh mặt đất như nhiệt độ, ánh sáng, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa
hình, thổ nhưỡng, xói mòn ... để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc
sử dụng đất. Trong điều kiện tự nhiên khí hậu là yếu tố hàng đầu tác động đến
việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai và các yếu tố khác.
+ Yếu tố khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh
thái đồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành
chất hữu cơ, mang lại năng suất cho cây trồng. Tổng tích ôn nhiều hay ít,
nhiệt độ bình quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian,
sự sai khác giữa nhiệt độ tối cao và tối thấp, sai khác về độ ẩm trong ngày,
giữa các mùa trong năm hay các khu vực khác nhau ... trực tiếp ảnh hưởng
đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, rừng tự nhiên và thực


×