Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh Giá Ảnh Hưởng Của Việc Thu Hồi Đất Xây Dựng Khu Công Nghiệp Bình Xuyên – Huyện Bình Xuyên Tỉnh Vĩnh Phúc Đến Sinh Kế Của Người Dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.79 KB, 87 trang )

1

ĐạI HọC THáI NGUYÊN
Trờng đại học nông lâm

Nguyễn ngọc tuấn

đánh giá ảnh hởng của việc thu hồi đất xây dựng
khu công nghiệp bình xuyên - huyện bình xuyên
tỉnh vĩnh phúc đến sinh kế ngời dân

LUN VN THC S KHOA HC NễNG NGHIP

Thái Nguyên, năm 2011


2

ĐạI HọC THáI NGUYÊN
Trờng đại học nông lâm

NGUYN NGC TUN

đánh giá ảnh hởng của việc thu hồi đất xây dựng
khu công nghiệp bình xuyên - huyện bình xuyên
tỉnh vĩnh phúc đến sinh kế ngời dân
Chuyờn ngnh: Qun lý t ai
Mó s: 60.62.16

LUN VN THC S KHOA HC NễNG NGHIP
NGI HNG DN KHOA HC



PGS-TS. Th Lan

Thỏi Nguyờn, nm 2011


3

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn


4

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Lan đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên;

Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Vĩnh
Phúc, Ban Quản lý các KCN và THĐT tỉnh Vĩnh Phúc; Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư; Sở Lao động- Thương binh và xã hội, Cục Thống kê tỉnh
Vĩnh Phúc; các phòng: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Nội vụ và Thống
kê của huyện Bình Xuyên;UBND xã Sơn Lôi, Đạo Đức, Thị trấn Hương Canh
,..đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài
tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả Luận văn

Nguyễn Ngọc Tuấn


5

KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BAH

:Bị ảnh hưởng

CNH, HĐH

:Công nghiệp hóa, hiện đại hoá

KCN


:Khu công nghiệp

BT

:Bồi thường

GPMB

:Giải phóng mặt bằng

UBND

:Ủy ban nhân dân



:lao động


6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Xuyên
tính đến 31/12/2010[16]............................................................... 38
Bảng 3.2: Diện tích, dân số và mật độ dân số các xã thuộc huyện
Bình Xuyên tính đến ngày 31/12/2010[16] .................................. 39
Bảng 3.3: Cơ cấu sử dụng đất của KCN Bình Xuyên.................................... 42
Bảng 3.4: Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất xây dựng dự án KCN
Bình Xuyên ..................................................................................................... 45
Bảng 3.5: Kết quả điều tra về thu hồi đất và bồi thường hỗ trợ

của các hộ dân ............................................................................... 49
Bảng 3.6: Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân ....... 50
Bảng 3.7: Tài sản sở hữu của các hộ trước thời điểm năm 2005
và sau khi thu hồi đất thời điểm năm 2010................................... 53
Bảng 3.8: Đánh giá về tình hình tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của
các hộ dân sau khi bị thu hồi đất................................................... 55
Bảng 3.9: Kết quả phỏng vấn về quan hệ trong nội bộ gia đình các hộ dân . 56
Bảng 3.10: Tự đánh giá của các hộ về tình hình việc làm ............................. 57
Bảng 3.11: Sự thay đổi ngành nghề của người lao động trước và sau khi
thu hồi đất.................................................................................... 61


7

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1: Cơ cấu kinh tế huyện Bình Xuyên năm 2010 ................................ 37
Hình 3.2: Sự thay đổi về ngành nghề của hộ ................................................. 64


vi
8

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 11
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu: ............................................................... 12
Chương 1. ........................................................................................................ 13
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................. 13

1.1. Các vấn đề về Khu công nghiệp............................................................... 13
1.1.1. Các khái niệm về KCN ......................................................................... 13
1.1.2. Bản chất của xây dựng KCN................................................................. 14
1.1.3. Nguyên tắc và vai trò của xây dựng KCN ............................................ 14
1.1.4. Tình hình xây dựng các KCN trên thế giới và Việt Nam ..................... 18
1.1.5. Những tác động của việc xây dựng các KCN....................................... 21
1.1.6. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và Việt Nam về giải quyết
việc làm cho người dân khi bị thu hồi đất....................................................... 23
1.2. Một số văn bản pháp luật quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất. ................................................................................................................... 29
1.3. Tình hình xây dựng các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc và giải quyết việc làm
cho người dân bị thu hồi đất............................................................................ 39
Chương 2. ........................................................................................................ 40
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 40
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 40
2.2. Thời gian và địa điểm............................................................................... 40
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 40
2.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ......................... 40


vii9
2.3.2. Thực trạng của việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng khi nhà nước thu hồi đất......................................................................... 40
2.3.3. Điều tra việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng Khu công nghiệp Bình
Xuyên, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc. .................................................. 40
2.3.4. Nghiên cứu tác động của việc thu hồi đất xây dựng Khu công nghiệp
Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên đến đời sống của người dân. ...................... 40
2.3.5. Nghiên cứu tác động của việc thu hồi đất xây dựng Khu công nghiệp
Bình Xuyên đến việc làm của người dân ........................................................ 40

2.3.6. Đề xuất một số giải pháp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc của các
chính sách sau thu hồi đất ............................................................................... 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 41
2.4.1. Phương pháp điều tra ............................................................................ 41
2.4.2. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 42
2.4.3. Phương pháp thống kê phân tích, xử lý số liệu..................................... 42
Chương 3. ........................................................................................................ 43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 43
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội........................................................... 43
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 43
3.1.2. Đặc điểm địa hình ................................................................................. 44
3.1.3. Đặc điểm địa chất khoáng sản............................................................... 46
3.1.4. Đặc điểm khí hậu .................................................................................. 46
3.1.5. Tài nguyên đất....................................................................................... 46
3.1.6. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 47
3.2. Khái quát về dự án KCN Bình Xuyên ..................................................... 50
3.2.1. Những căn cứ pháp lý liên quan đến dự án........................................... 50
3.2.5. Khái quát chung về KCN Bình Xuyên: ................................................ 51


viii
10
3.2.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ của dự án:................................................. 52
3.2.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 56
3.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến sinh kế người dân........................... 57
3.3.1. Quỹ đất nông nghiệp của 03 nhóm hộ trước và sau thu hồi đất. .......... 58
3.3.2. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ ..................... 60
3.3.3. Tác động đến tài sản sở hữu của hộ ...................................................... 63
3.3.4. Tác động đến tình hình ổn định cuộc sống của hộ gia đình.................. 64
3.4. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm của người dân.................. 67

3.4.3. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề của các hộ sau khi thu hồi đất ...... 69
3.5. Đề xuất một số giải pháp.......................................................................... 74
3.5.1. Nhóm giải pháp trước mắt .................................................................... 75
3.5.2. Nhóm giải pháp lâu dài ......................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 81
1. Kết luận ....................................................................................................... 81
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85


11

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, thành phần quan
trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng thì trong
thời kỳ hiện nay đất đai có thêm những chức năng có ý nghĩa quan trọng là
chức năng tạo nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển.
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để đưa đất đai
thực sự trở thành nguồn vốn, nguồn thu hút cho các đầu tư phát triển thì việc
thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công
nghiệp, khu đô thị tập trung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phát triển
kinh tế là con đường hết sức cần thiết và duy nhất. Hiện nay cả nước có khoảng
trên 254 KCN được thành lập chiếm tổng diện tích đất tự nhiên gần 69 nghìn
ha, trong đó có 171 KCN đã đi vào hoạt động. Các Khu công nghiệp thu hút
trên 1,5 triệu lao động trực tiếp, nộp ngân sách năm 2010 khoảng 1,4 tỉ USD,
đóng góp rất lớn vào sự phát triển chung của đất nước[29].
Tỉnh Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,
cách Hà Nội hơn 50 km nằm trong vùng lan tỏa của tam giác kinh tế Hà Nội,

Hải Phòng, Quảng Ninh với các điều kiện thuận lợi trong giao thông, từ khi tái
lập tỉnh năm 1997 đến nay đã trở thành một tỉnh có tốc độ CNH, HĐH đứng
đầu cả nước, hàng năm chuyển mục đích hàng trăm ha đất nông nghiệp sang
các mục đích khác đã ảnh hưởng lớn đến đời sống, việc làm của một bộ phận
lớn dân cư sau khi thu hồi đất đây là một vấn đề bức xúc của cả nước và của
tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng cần phải giải quyết.
Nhằm tìm hiểu các tác động của việc thu hồi đất để xây dựng các khu
công nghiệp đến đời sống, việc làm của người dân bị thu hồi đất và đề xuất các


12

giải pháp hợp lý cho khu vực và có thể nhân rộng áp dụng rộng rãi trên cả nước
là mục tiêu của đề tài nghiên cứu “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi
đất xây dựng Khu công nghiệp Bình Xuyên, huyện Bình Xuyên, tỉnh
Vĩnh Phúc đến sinh kế người dân”.
2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu:
* Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng khu công nghiệp Bình
Xuyên - huyện Bình Xuyên.
- Đánh giá được các tác động của việc thu hồi đất đến người dân bị thu
hồi đất xây dựng khu công nghiệp Bình Xuyên.
- Phân tích những tồn tại và nguyên nhân của việc thu hồi đất xây dựng
Khu công nghiệp Bình Xuyên từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp và chính
sách hỗ trợ mới và hợp lý cho địa bàn nghiên cứu.
* Yêu cầu nghiên cứu
- Phản ánh được chính xác các tác động của việc thu hồi đất để xây dựng
các khu công nghiệp đến đời sống, việc làm và môi trường của người dân ở địa
bàn nghiên cứu;

- Đánh giá một cách khách quan và đưa ra được các biện pháp hợp lý
được người dân đồng tình trên cơ sở đầy đủ khoa học và thực tiễn.


13

Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các vấn đề về Khu công nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về KCN
Đối với khái niệm về KCN, ngay từ khi loại hình này ra đời cho đến
nay vẫn đang có những tranh cãi có tính học thuật về KCN, KCX. Có quan
niệm cho rằng KCN là một vùng đất được phân chia theo hệ thống nhằm cung
cấp mặt bằng cho các ngành công nghiệp. Một số các nhà nghiên cứu khác có
quan niệm rộng hơn coi KCN như một khu đô thị công nghiệp hay thành phố
công nghiệp, ngoài việc cung cấp cơ sở hạ tầng, tiện ích công cộng, KCN còn
bao gồm khu thương mại, dịch vụ hành chính, trường học, bệnh viện, các khu
vui chơi giải trí, nhà ở cho người lao động,… nằm ngoài hàng rào KCN,
KCX. Hiện nay có một số khái niệm về KCN như sau:
1. KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công nghiệp,
đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ kể cả dịch vụ sản xuất công nghiệp, dịch
vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở... Về thực
chất mô hình này là khu hành chính kinh tế đặc biệt như KCN Bata
(Indonesia) các công viên công cộng ở khu vực lãnh thổ Đài Loan và một số
nước Tây Âu [13].
2. KCN là khu vực lãnh thổ hữu hạn ở đó tập trung các doanh nghiệp
công nghiệp và DV sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống. Mô
hình này được xây dựng ở một số nước như Malaysia, Indonesia, Thái Lan...,
khu vực lãnh thổ Đài Loan [13].
3. Theo Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy

định về KCN, khu chế xuất và khu kinh tế: “Khu công nghiệp là khu
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất


14

công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này” [9].
Như vậy, xét về bản chất các định nghĩa không có sự khác biệt lớn,
tuy nhiên do yêu cầu của từng thời kỳ của phát triển kinh tế cũng như
các quan điểm khác nhau trong định hướng vĩ mô thì cũng các định
nghĩa này cũng có những điểm khác nhau.
1.1.2. Bản chất của xây dựng KCN
Bản chất của xây dựng KCN là quá trình phát triển các nhà máy xí
nghiệp một cách có quy hoạch tổng thể trên phương diện toàn quốc gia hay
một vùng lãnh thổ nhất định nhằm tương trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh
doanh công nghiệp cũng như xử lý chất thải. Mặt khác việc xây dựng các
KCN còn tạo điều kiện cho các địa phương ứng dụng một cách nhanh nhất
các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhờ đó nâng cao được năng suất cũng như hạn
chế được vấn đề gây ra ô nhiễm môi trường và nhờ đưa tiến bộ kỹ thuật vào
sản xuất sẽ nâng cao trình độ cũng như tay nghề cho công nhân, cho cán bộ
kỹ thuật dẫn tới có được lực lượng lao động tay nghề cao trong sản xuất, đây
là điều hết sức cần thiết hiện nay.
1.1.3. Nguyên tắc và vai trò của xây dựng KCN
Trong thời kỳ CNH, HĐH việc xây dựng các khu cụm công nghiệp tập
trung là cần thiết và được nhà nước khuyến khích. Từ năm 1994 các KCN
được xây dựng để cung ứng cơ sở hạ tầng thuận lợi, tạo điều kiện dễ dàng cho
đầu tư nước ngoài và đặc biệt khuyến khích các DN nhỏ và vừa gia nhập các
khu vực công nghiệp. Lợi ích của việc sản xuất tập trung tại các khu cụm
công nghiệp so với phát triển công nghiệp tản mạn là đảm bảo tiết kiệm về kết

cấu hạ tầng, quản lý hành chính và quản lý môi trường mặt khác cung cấp các
dịch vụ thuận lợi hơn.
Các KCN, KCX được hình thành cũng nhằm tránh sự phân tán các cơ


15

sở sản xuất trong khu dân cư sinh sống, vừa không thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vừa gây ô nhiễm môi trường xung
quanh khu dân cư, làm ảnh hưởng lớn đến đời sống của công đồng dân cư
trong vùng, nhất là ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Do đó, phát triển và
phân bố các KCN được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Có khả năng tạo ra kết cấu hạ tầng, thuận lợi về giao thông vận tải,
cung cấp điện, cấp nước và thải nước. Xử lý môi trường bảo đảm có hiệu quả
và phát triển bền vững lâu dài, có đủ mặt bằng để mở rộng và phù hợp với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật của nền văn minh công nghiệp, hậu công
nghiệp của thế giới;
- Có khả năng cung cấp nguyên liệu tương đối thuận tiện, hoặc trực tiếp
với nguồn nguyên liệu. Đôi khi do cự ly vận tải và yêu cầu bảo quản nguyên
liệu, quy mô xí nghiệp công nghiệp phải thích hợp để đảm bảo hiệu quả;
- Có nguồn lao động cả số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu
sản xuất với chi phí tiền lương thích hợp;
- Có khả năng giải quyết thị trường tiêu thụ sản phẩm cả trong nước và
nước ngoài;
- Tiết kiệm tối đa đất sản xuất nông nghiệp đặc biệt là đất trồng trọt
trong việc sử dụng đất để xây dựng KCN;
- Kết hợp với yêu cầu đảm bảo an ninh quốc phòng trong những điều
kiện cụ thể ở từng khu vực và từng giai đoạn;
Theo các chuyên gia Nhật, chìa khóa cho sự thành công của các KCN
là vị trí, dịch vụ hạ tầng và năng lực quản lý. Với các mục tiêu cụ thể, KCN

có những vai trò sau:
- Thu hút và tạo nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát triển hạ tầng, góp phần tạo ra môi
trường đầu tư hấp dẫn trong quá trình thu hút đầu tư trong và ngoài nước;


16

- Góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo thêm năng lực sản xuất mới, tạo
nguồn hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh tốc độ CNH - HĐH, tạo điều kiện phát
triển công nghiệp theo quy hoạch, tránh manh mún, phân tán và tự phát góp
phần tiết kiệm đất đai, sử dụng có hiệu quả ngồn vốn đầu tư, tiết kiệm chi phí
sản xuất;
- KCN là hình thức hữu hiệu thực hiện chiến lược lâu dài về tạo việc
làm và chuyển đổi cơ cấu lao động cũng như sử dụng lao động một cách hiệu
qủa, nhất ở các nước đang phát triển so với thực tế về giá nhân công ở các khu
vực dư thừa về lao động khác;
- Du nhập các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, học tập kinh nghiệm quản
lý của các công ty tư bản nước ngoài để tránh bị tụt hậu về kinh tế nhất là trong
sản xuất công nghiệp và tăng sức cạnh tranh trên thị trường hàng xuất khẩu;
- Là hạt nhân thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, lãnh thổ, đẩy nhanh tốc
độ đô thị hoá và tác động lan toả tích cực trong việc CNH - HĐH nông
nghiệp, nông thôn;
- Có điều kiện thuận lợi trong kiểm soát, bảo vệ và xử lý sự cố môi
trường. KCN là địa điểm tốt nhất để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ
các đô thị, thành phố lớn phục vụ mục đích phát triển công nghiệp bền vững;
- KCN còn có vai trò quan trọng trong chính sách đối ngoại của quốc
gia, KCN là nơi thử nghiệm các chính sách kinh tế mới đặc biệt là chính sách
kinh tế đối ngoại và thường thể hiện xu hướng của chính sách đối ngoại của

toàn bộ nền kinh tế;
- KCN đóng vai trò tiên phong trong sự phát triển kinh tế quốc dân.
KCN sẽ là đầu tàu trong phát triển kinh tế kéo theo sự phát triển ở những
vùng lân cận và các vùng khác của đất nước;
Qua các vai trò KCN nêu trên cho ta thấy sự khác biệt và nổi trội cả về


17

chất và lượng của hình thức KCN so với cụm công nghiệp và doanh nghiệp
công nghiệp độc lập phân tán được thể hiện qua các tiêu chí tác động của nó
như sau:
- Đối với các nhà đầu tư vào KCN: Với cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội
sẵn có, nhà đầu tư vào KCN có thể xây dựng được nhà máy, xí nghiệp của
mình một cách nhanh chóng, trong khi đó nếu đầu tư ngoài KCN nhà đầu tư
sẽ mất thời gian và tài chính trong quá trình Bồi thường - GPMB, đặc biệt là
thời gian và các thủ tục trong quá trình kết nối các đầu mối kỹ thuật cho sản
xuất như: điện, nước, viễn thông, giao thông;
- Đối với các nhà đầu tư nước ngoài: Khi các dự án có công nghệ hiện
đại đòi hỏi chất lượng cơ sở hạ tầng ở mức độ cao nên khi đầu tư ngoài KCN
khó có thể đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, hầu hết các dự án sản xuất công
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu ở các KCN;
- Về cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý bằng các Ban quản lý KCN trong
các KCN tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc giải quyết các
vấn đề liên quan đến các thủ tục trong sản xuất như: xuất nhập khẩu vật tư, thủ
tục thuế, hải quan, tuyển dụng và đào tạo lao động so với các doanh nghiệp đầu
tư ngoài KCN;
- Đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế vĩ mô việc xây dựng KCN
theo quy hoạch phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia,
chiến lược phát triển công nghiệp, chiến lược thương mại quốc tế,... tạo được

bước đi phù hợp với khả năng của đất nước về tài chính, thu hút đầu tư, phát
triển hạ tầng của từng thời kỳ, đảm bảo phân bố lực lượng sản xuất trên lãnh
thổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái, đây
cũng là bài học được rút ra từ thời kỳ phát triển các cụm công nghiệp Việt Trì,
Đông Anh của những năm 60, 70 của thế kỷ trước và hiện nay vẫn chưa thể
khắc phục được hoàn toàn;


18

- Đối với phát triển KT-XH vùng: trên cơ sở lợi thế vùng, xây dựng
KCN vừa khai thác lợi thế của vùng vừa tránh được đầu tư phân tán, phát huy
được hiệu quả của vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát triển KCN là phát
triển công nghiệp theo quy hoạch, bảo vệ môi trường, tiết kiệm và phát huy
hiệu quả sử dụng đất và các nguồn lực khác, hình thành đô thị mới, thực hiện
văn minh, tiến bộ xã hội, giảm khoảng cách giữa các vùng nông thôn và thành
thị. Phát triển KCN là giải pháp quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giữa các vùng;
- Đối với hội nhập kinh tế quốc tế: Như đã phân tích ở trên, hàng hoá
trong KCN một mặt cung cấp thị trường nội địa để đảm bảo đủ sức cạnh tranh
và ngăn chặn hàng nhập lậu từ các nước khác, mặt khác KCN là khu sản xuất
hàng hoá xuất khẩu (thường chiếm 65% - 70% tổng doanh số hàng hoá do
KCN sản xuất ra) được coi là một cửa ngõ khai thông nền kinh tế trong nước
với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới;
Như vậy, KCN là một hình thức tổ chức công nghiệp tiên tiến, hữu
hiệu, phù hợp và khả thi cho các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam
nói riêng, có vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình công nghiệp hoá hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế trong suốt giai đoạn đổi mới và xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta.

1.1.4. Tình hình xây dựng các KCN trên thế giới và Việt Nam
1.1.4.1. Tình hình xây dựng các KCN trên thế giới
Việc hình thành và xây dựng các KCN đã và đang trở thành một trong
những mô hình phát triển kinh tế quan trọng ở các nước đang phát triển và cả
những nước phát triển. Mô hình kinh tế này ra đời nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình hình thành và phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp và công nghiệp nông
thôn, thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế và đổi mới cơ cấu kinh tế


19

mỗi quốc gia.
Sự ra đời của các KCN có thể nói bắt đầu từ khi các nước quan tâm nới
rộng thương mại quốc tế và bắt đầu dùng các loại thuế truyền thống và hàng
rào thuế quan khắt khe đối với những sản phẩm hàng hoá vào lãnh thổ của
mình. KCN phát triển mạnh vào nửa thế kỷ 20. Tuy có thể nói loại hình này
bắt đầu từ thế kỷ 18 song trong thời điểm đó mới chỉ ở bước sơ khai, chỉ xác
định cho một khu vực làm ăn kinh tế được tự do và có nhiều ưu đãi.
Xét trên phạm vi toàn thế giới thì loại hình KCN mới thực sự bắt đầu
hình thành từ sau thế chiến thứ 2 (giữa những năm 50) về cả quy mô, số
lượng, loại hình và từng bước hoàn chỉnh qua các thập kỷ 60, 70 của thế kỷ
20. Đây là khoảng thời gian mà loại hình KCN phát triển mạnh mẽ ở nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới. KCN đầu tiên trên thế giới được thành
lập năm 1896 ở Trandford Park Manchester (Anh), vùng công nghiệp
Clearing Chicago, bang Ilinois được coi là KCN đầu tiên của Mỹ và năm
1940 Italia cũng thành lập một KCN ở Napoli, đến thập kỷ 50 - 60 ở Mỹ có
452 vùng công nghiệp và gần 1000 KCN, sau đó tăng lên 2400 KCN vào năm
1970, ở Pháp có 230 KCN năm 1963 và Canada có 21 vùng công nghiệp năm
1965. Ở các nước đang phát triển bắt đầu vào cuối thập kỷ 60 mới có 9 KCN ở 9
nước thì đến đầu thập kỷ 70 có 34 KCN, đến giữa thập kỷ 80 có 35 nước thành

lập được 79 KCN, sau 2 năm (1987) theo số liệu thống kê đã đạt 111 KCN ở 40
nước, nhìn chung mô hình KCN đã trở thành làn sóng phát triển mạnh mẽ ở
nhiều nước trên thế giới và trở thành mô hình tiến bộ đối với chương trình phát
triển công nghiệp, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển vào
những năm 1960 - 1970 như Hàn Quốc, Malaysia, Philippin, Trung Quốc, Thái
Lan, Đài Loan,... Hiện nay, trên thế giới có hàng ngàn KCN được thành lập, tuy
nhiên sự phát triển các KCN các nước không đều, thậm chí ở một số nước không
thành công nhưng số lượng loại hình này vẫn không ngừng tăng lên[30].
Đến nay, việc xây dựng phát triển các KCN có nhiều thay đổi. Các


20

nước tập trung đi sâu vào quản lý chất lượng hiệu quả, tạo môi trường thuận
lợi, dịch vụ, chính sách và đặc biệt là cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện,
nhằm hướng tới lợi nhuận cao hơn cho các nhà sản xuất, KD đến đầu tư nhờ
giảm chi phí sản xuất về nhân công, thuế, giao thông vận tải, dịch vụ, phục vụ
nhanh chóng trên cơ sở khuyến khích từ các chính sách của nước chủ nhà
dành cho các nhà đầu tư ở trong KCN làm cho các sản phẩm hàng hoá ở đây
giá rẻ, chất lượng cao lại có khả năng cạnh tranh với các nơi khác trên thị
trường thế giới và khu vực. Với các nhà đầu tư nước ngoài vào KCN của
nước sở tại còn có điều kiện thuận lợi để thâm nhập vào thị trường nước đó có
điều kiện được cung cấp nguyên liệu tại chỗ tạo sự ổn định về nguyên liệu và
thị trường mở rộng hơn.
1.1.4.2. Tình hình xây dựng các KCN ở Việt Nam
Năm 1957, Việt Trì là nơi đầu tiên được chọn để xây dựng KCN của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và đến năm 1962 KCN Việt Trì tỉnh Vĩnh
Phú (cũ) nay là Phú Thọ được khánh thành. Tính đến tháng 9 năm 2010 cả
nước có 254 KCN được thành lập chiếm tổng diện tích đất tự nhiên gần 69
nghìn ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt gần 45 nghìn

ha. Trong đó số 254 KCN có 171 KCN đã đi vào hoạt động và 83 KCN đang
trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng. [29].
1.1.4.3. Tình hình xây dựng các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc
Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có 20 khu công nghiệp được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển đến năm 2015 và định hướng
đến năm 2020, với tổng diện tích quy hoạch là 5.965ha, trong đó: có 07 KCN
đã thành lập, gồm: 04 KCN đang hoạt động (Kim Hoa, Bình Xuyên, Bình
Xuyên II, Bá Thiện) và 03 KCN đang thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật (Bá Thiện II, Bình Xuyên II và Phúc Yên);
có 05 KCN đang được các nhà đầu tư hoàn thiện các thủ tục đầu tư xây dựng


21

gồm KCN: Chấn Hưng, Sơn Lôi, Hội Hợp, Tam Dương I, Nam Bình Xuyên;
có 8 KCN mới được phê duyệt chủ trương đầu tư trong giai đoạn từ năm
2015-2020 bao gồm các KCN: Tam Dương II, Vĩnh Tường, Vĩnh Thịnh, Lập
Thạch I, Lập Thạch II, Sông Lô I, Sông Lô II, Thái Hòa-Liễn Sơn-Liên
Hòa[1].
1.1.5. Những tác động của việc xây dựng các KCN
1.1.5.1. Tác động về kinh tế
* Tích cực:
Quá trình CNH trong các KCN đã làm thay đổi về phương thức sản
xuất cũ, đã có sự chuyên môn hoá cao hơn trong sản xuất. Do vậy sản xuất
phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng, lợi nhuận được tăng lên.
Mặt khác sự phát triển KCN làm tăng nhu cầu tiêu thụ về số lượng và chất
lượng làm cho các ngành sản xuất khác có thêm thị trường tiêu thụ nên các
ngành này cũng có cơ hội phát triển hơn. Đối với phát triển kinh tế của địa
phương có KCN thì KCN làm tăng GDP cho địa phương và quan trọng hơn là
tăng giá trị sử dụng đất. Việc phát triển các KCN làm cho các địa phương hầu

hết được thay đổi về bộ mặt kinh tế, cơ sở hạ tầng phát triển, các ngành nghề
phụ trợ phát triển qua đó đời sống kinh tế được nâng cao hơn.
* Tiêu cực:
Bên cạnh các mặt tích cực đã nêu, việc xây dựng KCN cũng có những
tác động tiêu cực trong việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, nó sẽ phát triển
theo hướng xấu đi nếu không có sự kiểm soát, định hướng có quy hoạch của
các cấp thẩm quyền. Đặc biệt là vấn đề của người nông dân bị mất đất sản xuất,
một số hộ nông dân do quá tuổi lao động, không có trình độ theo yêu cầu của
nhà tuyển dụng đã không chuyển đổi được việc làm dẫn đến tình trạng thất
nghiệp và giảm thu nhập nên kinh tế những hộ này ngày càng đi xuống.


22

1.1.5.2. Tác động về xã hội
* Tích cực
Xây dựng KCN dẫn tới nhu cầu về lao động vào các ngành công nghiệp
tại KCN sẽ tăng nên lực lượng lao động ở độ tuổi còn trẻ trong vùng sẽ có cơ
hội học tập để đáp ứng được công việc. Từ đó sẽ có công việc ổn định và thu
nhập cao hơn lao động nông nghiệp trước đây. Ngoài ra, việc xây dựng KCN
kéo theo nhiều loại hình dịch vụ phát triển vì vậy, những người dân trong
vùng có thêm các cơ hội về các loại hình việc làm mới nhờ đó nâng cao thu
nhập. Xây dựng các KCN là cơ hội để phát triển các ngành nghề truyền thống,
những hộ nông dân mất đất không đáp ứng được công việc mới có tính chất
công nghiệp cao sẽ chuyển hướng tham gia vào để phát triển các ngành nghề,
làng nghề truyền thống để tận dụng được sức lao động của nhiều độ tuổi lao
động cũng như thời gian nhàn rỗi (nghề thêu, mây tre đan,...). Đối với vấn đề
phát triển xã hội, CNH hoá tại các KCN góp phần phát triển xã hội một cách
toàn diện: nâng cao dân trí; cuộc sống văn minh; mở rộng và phát triển nền
văn minh nhân loại và các KCN đã thúc đẩy sự phát triển của công đồng.

Cùng với sự phát triển đô thị, các khu vực ven đô, ngoại thành, các khu vực
khác đều trở thành nơi cung cấp lao động, cung cấp thực phẩm, lương thực,
nguyên liệu cho KCN nhờ vậy mà sản xuất cộng đồng phát triển. Thêm vào
đó sự phát triển các KCN làm thay đổi bộ mặt văn hoá của địa phương, thay đổi
theo hướng tốt hơn của nếp sống cộng đồng, có cơ hội tiếp xúc và hưởng thụ
phương tiện thông tin đại chúng, văn hoá mới hiện đại, có tiêu chuẩn tốt hơn.
* Tiêu cực:
Như đã nêu trên, việc xây dựng các KCN đối với vấn đề xã hội gây ra
tình trạng phổ biến là thất nghiệp mùa vụ và dư thừa lao động, tình trạng này
gây không ít những tác động tiêu cực cho xã hội. Ở các khu vực có KCN các
tệ nạn xã hội nhiều hơn, tỷ lệ thất nghiệp, mù chữ cao hơn và cũng mất dần các


23

phong tục tập quán tốt trước đây do nhiều thành phần xã hội tập trung đến để
làm việc và mưu sinh, kiếm sống.
1.1.5.3. Tác động đến việc làm của người dân
Vấn đề chuyển mục đích sử dụng đất dẫn đến chuyển dịch lao động
cũng đang diễn ra mạnh mẽ cả tự phát và trong quy hoạch. ''Đất xây dựng kết
cấu hạ tầng phát triển công nghiệp, dịch vụ và xây dựng đô thị tăng tương đối
nhanh'' điều này tất yếu dẫn đến một bộ phận không nhỏ lao động nông nghiệp
không còn tư liệu sản xuất rơi vào tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm.
Ở Vĩnh Phúc trong những năm gần đây có tốc độ phát triển các KCN,
khu đô thị mới tăng nhanh mặc dù trong những năm qua Tỉnh uỷ, Hội đồng
nhân dân nhân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các tổ chức xã hội, người lao động đã
triển khai nhiều hoạt động để giải quyết việc làm (xây dựng đề án giải quyết
việc làm cho lao động, tổ chức các hội chợ việc làm,..) hàng năm giải quyết
cho hàng vạn lao động nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức khá cao (ở đô thị là
2%). Với tốc độ thu hồi đất trong những năm vừa qua rõ ràng việc làm cho

lao động sau khi giao đất là một vấn đề rất lớn khi lực lượng lao động này đại
bộ phận chưa qua đào tạo và độ tuổi cao (35-55-60 tuổi), nhất là lao động nữ,
vì vậy để tìm được việc làm trong các cụm công nghiệp, KCN, phù hợp với
yêu cầu của các nhà tuyển dụng là rất khó khăn.
1.1.6. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và Việt Nam về giải quyết
việc làm cho người dân khi bị thu hồi đất.
Để giải quyết vấn đề việc làm và lao động dư thừa trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa ở một số nước trên thế giới, các quốc gia đã có nhiều giải
pháp khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện thực tế của mỗi nước. Kết quả đạt được
của mỗi quốc gia là bài học quý báu đối với vấn đề giải quyết việc làm cho
người dân trong quá trình công nghiệp hóa ở Việt Nam.
1.1.6.1. Kinh nghiệm của Cộng hòa Liên bang Đức


24

Công tác khuyến khích phát triển kinh tế đô thị là một trọng tâm được ưu
tiên ở tất cả các đô thị của nước Đức. Công tác lãnh đạo và quản lý các KCN
đều chú ý tập trung khai thác các tiềm năng kinh tế địa phương tạo điều kiện
thuận lợi để nó phát triển. Việc này liên quan đến hàng loạt các nhân tố như tác
động vào hoạt động của các doanh nghiệp thông qua chính sách tài chính thuế,
duy trì khuyến khích các doanh nghiệp mới, chuẩn bị mặt bằng và cơ sở hạ
tầng, marketing đô thị, khuyến khích đổi mới công nghệ, xây dựng chính sách
việc làm cho địa phương. Nước Đức hiện nay đang ở trong thời kỳ “phi công
nghiệp hoá” nên đã giải thể các nhà máy xuất hiện từ đầu thế kỷ 20 để chuyển
sang các dây chuyền sản xuất hiện đại có công nghệ cao và sạch, tạo năng suất
lao động cao và giảm ô nhiễm môi trường. Các dự án phát triển kinh tế ở các
KCN được chuẩn bị một cách nghiêm túc, dân chủ và hướng vào phục vụ lợi
ích của cộng đồng.
Thành phố Nordhorn và Lingen là những thành phố để lại bài học bổ

ích về chuyển đổi công nghệ, tạo việc làm mới, khuyến khích các công ty phát
triển đa ngành, mở thêm các công ty mới. Doanh nghiệp dệt đã phát triển sớm
cách đây hơn 100 năm. Thời kỳ năm 1960 đã có 11.000 công nhân, đến
những năm gần đây chỉ còn 1.000 chỗ làm. Từ khi công nghiệp dệt đi xuống
thành phố đã tạo được 10.000 chỗ làm mới. Từ ngành dệt độc tôn này đã
chuyển sang đa ngành, bắt buộc phải có sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế mạnh
mẽ. Quá trình cải tạo công nghiệp dệt cũng là quá trình CNH-HĐH. Thành
phố còn tập trung đầu tư vào phát triển hệ thống giao thông để phát triển kinh
tế, kết quả đạt được là tạo 18.000 chỗ làm mới. Nước Đức còn giải quyết việc
làm cho lao động bằng cách lập ra qũy bổ sung do nhà nước tài trợ, mục đích
tạo thêm việc làm, trợ cấp thất nghiệp và phân tích cơ cấu thất nghiệp, để xây
dựng các chương trình bồi dưỡng nâng cao tay nghề, tạo việc làm thay thế
đáp ứng nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hạn chế tình trạng thất nghiệp.


25

Đây là kinh nghiệm có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp nhà nước đang
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và CNH-HĐH ở các vùng ngoại vi thành phố, đòi
hỏi chuẩn bị nguồn nhân lực từ con em nông dân để họ bước vào làm việc ở
các khu liên doanh và các KCN mới [23].
1.1.6.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc:
Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới. Tốc độ CNH-HĐH
cũng đang diễn ra rất nhanh chóng. Diện tích đất canh tác hạn chế trong khi
dân số đang tăng làm cho tỷ lệ thất nghiệp ở các vùng nông thôn ngày càng
tăng. Hiện nay, ước tính Trung Quốc có từ 100 - 120 triệu lao động nông thôn
không có việc làm, hàng năm lại tăng thêm 6-7 triệu lao động. Với lực lượng
lao động nông thôn dư thừa này, hàng năm có hàng triệu người nhập cư vào
các vùng thành thị. Thực trạng này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho công tác
quản lý đô thị về các mặt như: quản lý dân cư, lao động việc làm, an ninh, sức

khoẻ và nhiều vấn đề khác. Trong những năm qua, mặc dù vẫn còn tình trạng
di cư đến các đô thị lớn nhưng với các biện pháp hữu hiệu Trung Quốc đã đạt
được những thành công trong việc hạn chế sức ép về việc làm. Giải pháp chủ
yếu mà Trung Quốc áp dụng để giải quyết việc làm cho các KCN là:
+ Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút việc làm. Các giai
đoạn phát triển của xí nghiệp địa phương ở Trung Quốc bao gồm:
Giai đoạn đầu tiên là từ khi tiến hành đổi mới đến năm 1984. Trong
giai đoạn này, nhờ vào chủ trương đổi mới của Trung Quốc về nông thôn, đặc
biệt là hệ thống hợp đồng trách nhiệm với các hộ gia đình đã tạo điều kiện
thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, các nhân tố cho sản xuất đã bắt đầu xuất
hiện và những người nông dân bắt đầu tham gia vào các hoạt động kinh tế phi
nông nghiệp. Các đội sản xuất được đổi tên thành các xí nghiệp địa phương.
Giai đoạn thứ hai từ năm 1985 đến năm 1988 khi sản xuất nông nghiệp có
những biến động lớn và có sự giảm sút thì các xí nghiệp địa phương lại rất phát


×