Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và thực tiễn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ ANH TUẤN

hîp t¸c quèc tÕ
trong viÖc c¶i c¸ch, hµi hßa hãa
thñ tôc h¶i quan vµ thùc tiÔn ë viÖt nam

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÊ ANH TUẤN

hîp t¸c quèc tÕ
trong viÖc c¶i c¸ch, hµi hßa hãa
thñ tôc h¶i quan vµ thùc tiÔn ë viÖt nam
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIẾN VINH

HÀ NỘI – 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Anh Tuấn


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn luận văn của tôi,
Tiến sĩ Nguyễn Tiến Vinh, đã tạo mọi điều kiện, định hướng, động viên và
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. Trong suốt quá trình nghiên cứu,
Thầy đã kiên nhẫn hướng dẫn, trợ giúp và động viên tôi rất nhiều. Sự hiểu
biết sâu sắc về lĩnh vực luật quốc tế, cũng như kinh nghiệm của Thầy chính là
tiền đề giúp tôi đạt được những thành tựu và kinh nghiệm quý báu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong thời gian học
tập tại trường.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các công chức thuộc Vụ Quan hệ Quốc
tế trực thuộc Tổng cục Hải quan Việt Nam đã cung cấp tài liệu cho tôi để thực

hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè, những
người đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và làm
luận văn.
Do thời gian và kiến thức có hạn, luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo và các bạn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Học viên

Lê Anh Tuấn


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các thuật ngữ, chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG VIỆC
CẢI CÁCH, HÀI HÒA HÓA THỦ TỤC HẢI QUAN ................... 7
1.1.

Khái niệm cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan .......................... 7

1.1.1. Thủ tục hải quan .................................................................................... 7
1.1.2. Cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan ................................................ 10
1.2.


Ý nghĩa, sự cần thiết của việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục
hải quan ............................................................................................. 13

1.2.1. Ý nghĩa ................................................................................................ 13
1.2.2. Sự cần thiết .......................................................................................... 14
1.3.

Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan ...... 15

Chƣơng 2: CÁC CƠ CHẾ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG CẢI
CÁCH, HÀI HÒA HÓA THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ THỰC
TIỄN Ở VIỆT NAM......................................................................... 17
2.1.

Hợp tác song phƣơng ....................................................................... 17

2.1.1. Hợp tác với Hải quan các nước láng giềng ......................................... 17
2.1.2. Hợp tác với Hải quan các nước đối tác quan trọng ............................. 28
2.2.

Hợp tác đa phƣơng ........................................................................... 40

2.2.1. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ Tổ chức Hải quan thế giới .......... 40


2.2.2. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ ASEAN....................................... 44
2.2.3. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ APEC ........................................... 45
2.2.4. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ ASEM ......................................... 47
2.2.5. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ GMS ........................................... 48

2.2.6. Hợp tác hải quan trong khuôn khổ WTO ........................................... 49
2.2.7. Cơ chế một cửa ASEAN và cơ chế một cửa quốc gia ........................ 51
2.2.8. Đánh giá chung về hợp tác đa phương ................................................ 57
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG HỢP TÁC QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TRONG CẢI CÁCH, HÀI HÒA HÓA THỦ TỤC HẢI
QUAN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ .......................... 59
3.1.

Mục tiêu và định hƣớng hợp tác quốc tế của Việt Nam về cải
cách, hài hòa hóa thủ tục Hải quan trong giai đoạn 2015-2020... 59

3.1.1. Mục tiêu .............................................................................................. 59
3.1.2. Định hướng .......................................................................................... 64
3.2.

Một số giải pháp, kiến nghị ............................................................. 70

3.2.1. Tiếp tục triển khai Luật hải quan 2014 ............................................... 70
3.2.2.

Tăng cường về hợp tác song phương, đa phương ................................. 74

3.2.3. Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực ................................................ 76
3.2.4. Tờ khai hải quan của Việt Nam .......................................................... 76
3.2.5. Hoàn thiện về hạ tầng cơ sở và công nghệ thông tin .......................... 79
3.2.6. Tuyên ngôn phục vụ khách hàng ....................................................... 79
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.................................................. 81
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91



DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt
ADB:
APEC:
ASEAN:
ASEM:
ASW:
C/O:
CCC:
CHDCND:
CNTT:
FTA:
HS:
ICD:
JICA:
MACC:S
NK:
NSW:
OECD:

Tiếng Anh
The Asian Development Bank
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Association of Southeast Asian
Nations
Asia-Europe Meeting
ASEAN Single Windows

Certificate of Orgin
Customs Cooperation Council
Information technology
Free Trade Agreement
Harmonisation System
Inland Container Depot
The Japan International
Mianma Automated Cargo
Clearence System
Import
National Single Windows
Organisation for Economic
Cooperation and Development

TCHQ:
TradeNet:
UN:
United Nation
VNACCS/VCIS: Vietnam Automated Cargo
Clearence System/Vietnam
Intelligent System
WCO:
Word Customs Organization
WTO:
World Trade Organization
XK:
Export
XNK:
Export/Import


Tiếng việt
Ngân hàng Phát triển châu Á
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình Dương
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Hội nghị cấp cao Á – Âu
Cơ chế một cửa ASEAN
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Hội đồng hợp tác Hải quan
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Công nghệ thông tin
Hiệp định thương mại tự do
Danh mục biểu thuế
Điểm thông quan nội địa
Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
Hệ thống thông quan tự động của
Mianma
Nhập khẩu
Cơ chế một cửa quốc gia
Tổ chức phát triển và hợp tác kinh tế
Tổng cục Hải quan
Hệ thống một cửa điện tử của
Singapore
Liên hợp quốc
Hệ thống thông quan tự động của
Việt Nam
Tổ chức Hải quan thế giới
Tổ chức Thương mại thế giới
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới,
hoạt động thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh mẽ, điều này là cơ hội và
cũng là thách thức với cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực
quản lý Nhà nước về hải quan, là một trong các ngành được giao quản lý và
thực thi các chính sách về hoạt động kinh tế đối ngoại của đất nước. Hải quan
Việt Nam đã gia nhập ba công ước của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO)
gồm Công ước Kyoto (năm 1997), Công ước Kyoto sửa đổi (năm 2008) và
Công ước HS về Hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (năm 1998); là đơn vị
chủ trì thuộc Bộ Tài chính triển khai cơ chế một cửa quốc gia và Asean; thực
hiện mô hình “Một cửa, một lần rừng” tại các cặp cửa khẩu; đồng thời, hải
quan Việt Nam đã và đang triển khai dự án thông quan điện tử do Nhật Bản
tài trợ (VNACCS/VCIS)… Những yêu cầu thực hiện nghĩa vụ pháp lý trong
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên đòi hỏi Hải quan Việt Nam
phải tiếp tục đổi mới phương thức quản lý theo yêu cầu của quản lý hải quan
hiện đại với quy trình thủ tục hải quan thực hiện bằng hình thức điện tử một
cách toàn diện trong hầu hết các hoạt động quản lý của hải quan. Quán triệt
đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, Hải quan Việt Nam
luôn nhận thức rõ vai trò là “người gác cửa của đất nước” về kinh tế. Do tính
chất đặc thù, hoạt động hải quan luôn gắn liền với hoạt động đối ngoại, an
ninh quốc gia, hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và du lịch quốc tế, Hải quan
Việt Nam đã chủ động tiến hành cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và đã
có những bước tiên phong trong hội nhập. Để thực thi các cam kết quốc tế,
ngành Hải quan phải tiếp tục cải cách, hiện đại hóa, hài hòa hóa hải quan theo

1



hướng vừa quản lý chặt chẽ các hoạt động xuất nhập khẩu, thu đúng, đủ tiền
thuế cho Nhà nước, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong điều kiện tự
do hóa thương mại.
Công cuộc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan được bắt đầu từ rất
sớm, nhưng rõ nét hơn là bắt đầu từ năm 1990. Để hiện thực hóa mục tiêu
trên, ngày 25/3/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
448/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2020,
theo đó “đến năm 2020… thủ tục hải quan chủ yếu được thực hiện bằng
phương thức điện tử tại các địa bàn trọng điểm…”. Ngày 13 tháng 04 năm
2012, Tổng cục trưởng TCHQ đã ký Quyết định số 821/QĐ-TCHQ thành lập
Ban triển khai dự án VNACCS/VCIS; Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định
số 48/2011/QĐ-TTg ngày 31 tháng 08 năm 2011 về việc thí điểm thực hiện cơ
chế một cửa quốc gia – đây là nền tảng ban đầu cho việc thực hiện Cơ chế một
cửa quốc gia tại Việt Nam; Ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN và
Cơ chế một cửa quốc gia đã ký quyết định số 75/QĐ-BCĐASW ngày 20 tháng
11 năm 2014 về ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng và bảo
đảm an toàn thông tin của Cổng thông tin một cửa quốc gia... [10, 21]. Theo
đó, Việt Nam đã ban hành rất nhiều văn bản mang tính chất pháp quy để triển
khai, thực hiện các chương trình nhằm mục tiêu cải cách, hài hòa hóa thủ tục
hải quan một cách sâu rộng và mang tính định hướng cao.
Hiện nay, hệ thống pháp luật về hải quan đã và đang được hoàn thiện
theo hướng minh bạch hóa, tạo cơ sở pháp lý cho việc chuyển đổi phương
thức quản lý hải quan từ truyền thống sang hiện đại, về cơ bản đã đáp ứng
được các yêu cầu của hội nhập quốc tế nói chung. Tuy nhiên, để có đủ điều
kiện tham gia hội nhập, ngành hải quan có nhiều giải pháp tiếp tục hoàn thiện
hệ thống quản lý, hệ thống pháp luật theo hướng thống nhất, minh bạch, đơn
giản, hài hòa và phù hợp các chuẩn mực quốc tế và sớm có được hệ thống
quản lý hải quan hiện đại.
2



Chính vì vậy, việc nghiên cứu hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài
hòa hóa thủ tục hải quan trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết, có ý
nghĩa cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, để có đủ điều kiện
tham gia hội nhập, ngành hải quan cần có nhiều giải pháp tiếp tục hoàn thiện
hệ thống quản lý, hệ thống pháp luật theo hướng thống nhất, minh bạch, đơn
giản, hài hòa và phù hợp các chuẩn mực quốc tế và sớm có được hệ thống
quản lý hải quan hiện đại, tác giả chọn đề tài “Hợp tác quốc tế trong việc cải
cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan và thực tiễn ở Việt Nam” làm luận văn
Thạc sĩ Luật Quốc tế của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Hiện nay, việc cải cách thủ tục hành chính được triển khai ở nhiều nước
trên thế giới đặc biệt trong lĩnh vực hải quan bởi đây là một lĩnh vực liên quan
trực tiếp đến tạo thuận lợi thương mại, thu hút đầu tư và làm tăng khả năng
cạnh tranh của mỗi quốc gia khi tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các nghiên cứu của thế giới liên quan đến cải cách, hài hòa hóa thủ tục
hải quan hiện nay có thể kể tới các tài liệu như: Cải cách thủ tục xuất nhập
khẩu hướng dẫn cho đối tượng thực thi (9/2008) của Ngân hàng thế giới, Sổ
tay hiện đại hóa hải quan (2007), [17].
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan là vấn
đề cấp bách nhưng mang tính lâu dài và đòi hỏi Việt Nam ta cần có những
bước đi đúng đắn. Một số công trình đề cập đến vấn đề cải cách, hài hòa hóa
thủ tục hải quan như: “Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế” (Luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn
Ngọc Túc, bảo vệ năm 2007); Báo cáo về Chương trình ''Hiện đại hóa, tự động
hóa'' nhằm tăng cường năng lực Hải quan Việt Nam của TSKH. Nguyễn Cát


3


Hồ, Viện nghiên cứu chiến lược Việt Nam, năm 2002; "Cải cách thủ tục hành
chính trong ngành Hải quan hiện nay" (Luận văn Thạc sỹ ngành Lý luận và
lịch sử nhà nước và pháp luật của Trịnh Phương Thảo, bảo vệ năm 2011).
Những bài viết, công trình nghiên cứu và cả những dự án quốc tế nêu
trên, ở góc độ này hay góc độ khác mới chỉ đề cập đến việc cải cách thủ tục
hải quan ở một góc độ nhất định mà chưa đánh giá được việc cải cách, hài hòa
hóa thủ tục hải quan của Việt Nam một cách tổng thể, chưa có những nhận
định và quan điểm mang tính tổng quát về vấn đề cải cách, hài hòa hóa của
Việt nam trong hợp tác quốc tế. Đây là luận văn thạc sỹ luật quốc tế mang
tính độc lập, không bị trùng lặp và cần được tiếp tục nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu, đánh giá một cách toàn diện về quá trình cải cách, hài hòa
hóa thủ tục hải quan của Việt Nam trong hợp tác quốc tế để từ đó đưa ra một
số quan điểm, định hướng và đề xuất, kiến nghị một số giải pháp để thực hiện
thành công quá trình cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam
nhằm đem đến thuận lợi cho thương mại.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Bổ sung cơ sở lý luận về các khái niệm cải cách, hài hòa hóa thủ tục
hải quan trong việc hợp tác quốc tế.
- Nghiên cứu, đánh giá, nhận định thực trạng các cơ chế hợp tác quốc
tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam nhằm đưa ra
được những hạn chế, tồn tại nhất định.
- Đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp, kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả quá trình cai cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt
Nam trong hợp tác quốc tế.


4


4. Tính mới và những đóng góp của đề tài
- Làm rõ thêm về cơ sở khoa học của việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục
hải quan trong hợp tác quốc tế của Việt Nam.
- Đánh giá, nhận định, phân tích một cách toàn diện các cơ chế hợp
tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan của Việt Nam
trong thực tiễn.
- Nghiên cứu, khái quát một số nội dung các chương trình hợp tác quốc
tế của Việt Nam như: cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN;
chương trình “Một cửa, một lần rừng” ở các cửa khẩu; cơ chế về Hệ thống
thông quan tự động VNACCS/VICS.
- Đưa ra các hạn chế tồn tại trong các cơ chế hợp tác song phương, đa
phương... từ đó đưa ra một số hạn chế, giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan trong hợp tác quốc tế của Việt Nam.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa
thủ tục hải quan và thực tiễn ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận án thạc sỹ, tác giả
không có tham vọng phân tích mọi vấn đề liên quan đến việc cải cách, hài hòa
hóa thủ tục hải quan trong hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, tác giả sẽ đi sâu phân
tích một cách khái quát chung nhất về quá trình cải cách, hài hòa thủ tục hải
quan của Việt Nam trong các mối quan hệ song phương, đa phương và thực
tiễn ở Việt Nam.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, lý
luận chung về nhà nước, chính sách và pháp luật, phương pháp nghiên cứu,
tham chiếu và tổng hợp từ các chuẩn mực, khuyến nghị quốc tế.
Khi phân tích những nội dung nghiên cứu, luận văn dựa vào các quan


5


điểm về phát triển kinh tế và hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước. Ngoài
ra, luận văn kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương
pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, luận giải, điều tra xã hội học...
Kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, tranh thủ ý kiến tư vấn của các
chuyên gia, các nhà quản lý, các đồng nghiệp hải quan về những vấn đề thuộc
phạm vi nghiên cứu của luận văn.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng trang Website để thu thập các thông tin
cập nhật về cải cách, hài hòa hoá hải quan của một số nước.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
nội dung của luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan về hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa
hóa thủ tục hải quan
Chương 2: Các cơ chế hợp tác quốc tế trong cải cách, hài hòa hóa thủ
tục hải quan và thực tiễn ở Việt Nam
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Cơ chế hải quan một cửa
tại Việt Nam

6


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG VIỆC CẢI CÁCH,
HÀI HÒA HÓA THỦ TỤC HẢI QUAN
1.1. Khái niệm cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan
1.1.1. Thủ tục hải quan

Theo định nghĩa tại Chương 2, Công ước Kyoto: “Thủ tục hải quan là
tất cả các hoạt động tác nghiệp mà bên hữu quan và Hải quan phải thực hiện
nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan” [7].
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 Điều 4, khoản 23 nêu rõ:
Thủ tục hải quan là các công việc mà người khai hải quan và
công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối
với hàng hóa, phương tiện vận tải”. Thủ tục hải quan là một bộ
phận nghiệp vụ hải quan nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về hải quan. Thủ tục hải quan cụ thể hóa, chi tiết hóa những
yêu cầu đề ra cho các đối tượng chịu sự quản lý nhà nước về hải
quan. Các đối tượng đó chỉ được thông quan khi đã hoàn thành thủ
tục hải quan. Thể lệ thủ tục hải quan được đặt ra vừa có tính chất
hướng dẫn, vừa có tính chất bắt buộc phải thi hành đối với các cá
nhân, tổ chức tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu [18, Điều 4].
Do thủ tục Hải quan là một bộ phận của hành chính hải quan, chịu sự
chi phối của các quy phạm pháp luật hải quan và được thực hiện bởi hệ thống
nhân sự hải quan tổ chức theo cơ cấu nhất định do nhà nước đặt ra, nên việc
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan thông qua thủ tục hải quan
phụ thuộc vào ba yếu tố: Hệ thống văn bản pháp luật quy định, điều chỉnh và
có liên quan đến thủ tục hải quan, cơ cấu tổ chức bộ máy hải quan, đội ngũ
nhân sự hải quan.

7


Thủ tục Hải quan được xây dựng, thực hiện chủ yếu trên những cơ sở
pháp lý sau:
Thứ nhất, do các văn bản pháp luật hải quan quy định, theo đó Tổng
cục Hải quan là cơ quan thay mặt Chính phủ, Bộ Tài chính cụ thể hóa các quy
định của pháp luật thành các bước thao tác nghiệp vụ để các đơn vị hải quan

cơ sở làm căn cứ tác nghiệp – tạm gọi là “Luật thủ tục”.
Thứ hai, Chí phủ, các Bộ, ban ngành là người quy định về các chính sách
thuế, chính sách mặt hàng và cơ chế điều hành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
cũng như các rào cản phi thuế quan khác – tạm gọi là “Luật nội dung”.
Thứ ba, trên thực tiễn nhiều khi “Luật nội dung” lại quyết định và điều
chỉnh “Luật thủ tục”, rõ ràng đây là một bất cập lớn trong tiến trình cải cách
thủ tục hành chính về hải quan, cần phải được các cấp, các ngành quan tâm
tháo gỡ thỏa đáng và kịp thời [14, 28].
1.1.1.1 Nội dung của thủ tục hải quan
Nội dung của thủ tục hải quan là toàn bộ các công việc mà người khai
hải quan và công chức hải quan phải thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải
quan, kể từ khi khai và nộp tờ khai hải quan cho đến khi có quyết định thông
quan hàng hóa.
Đối với người khai hải quan, khi làm thủ tục hải quan, phải thực hiện
tuần tự các công việc:
- Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải
quan; trong trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử, người khai hải
quan được khai và gửi hồ sơ hải quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
của Hải quan;
- Đưa hàng hoá, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho
việc kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải;
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật.

8


Đối với công chức hải quan, khi làm thủ tục hải quan phải:
- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan; trong trường hợp thực hiện thủ
tục hải quan điện tử, việc tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải quan được thực hiện

thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của Hải quan;
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện
vận tải;
- Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
- Quyết định việc thông quan hàng hoá, phương tiện vận tải.
1.1.1.2 Tính chất của thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là thủ tục hành chính vì nó thực hiện quyền hành pháp
trong lĩnh vực hải quan và do cơ quan quản lý hành chính nhà nước thực hiện,
mà cụ thể ở đây là cơ quan hải quan.
Thủ tục hải quan có các tính chất cơ bản sau:
Tính hành chính bắt buộc: Tất cả các hàng hóa, phương tiện vận tải
xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh đều phải làm thủ tục
hải quan. Nếu không làm thủ tục hải quan hoặc làm thủ tục hải quan không
đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật đều không được chấp nhận
thông quan, và như vậy, hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa không thể
thực hiện được.
Tính trình tự và liên tục: Nói đến thủ tục là phải nói đến tính trình tự
của nó, tức nói cụ thể đến việc nào, bước nào thực hiện trước, việc nào, bước
nào thực hiện sau. Kết quả của bước trước là tiền đề, là căn cứ, là cơ sở để
thực hiện bước tiếp theo. Đồng thời việc làm thủ tục hải quan phải đảm bảo
tính liên tục. Tính liên tục được thể hiện cụ thể ở các quy định về thời gian
làm thủ tục hải quan và ở các quy trình nghiệp vụ cụ thể trong dây chuyền
làm thủ tục hải quan. Tính chất này quy định bước sau phải là kết quả của
bước trước và sự kế tiếp của bước trước để hạn chế những sai sót trong dây
chuyền làm thủ tục hải quan.

9


Tính thống nhất: Tính chất này thể hiện ở sự thống nhất trong suốt dây

chuyền làm thủ tục hải quan. Thống nhất ở tất cả các địa điểm làm thủ tục hải
quan trong phạm vi cả nước, không cho phép thủ tục hải quan ở nơi này làm
thủ tục hải quan ở nơi khác.
Tính công khai hóa và minh bạch hóa: Để đảm bảo tính thống nhất của
thủ tục hải quan, tất yếu thủ tục hải quan phải được công khai hóa và minh
bạch hóa bởi đây là thủ tục hành chính bắt buộc. Tính chất này được thể hiện
ở chỗ thủ tục hải quan được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật và
được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.1.2. Cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan
1.1.2.1. Khái niệm cải cách thủ tục hải quan
Cải cách thủ tục hải quan thực chất là làm đơn giản hóa, công khai hóa
và từng bước hiện đại hóa công tác hải quan. Quá trình này sẽ tạo ra môi
trường thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch… đáp ứng
yêu cầu chính sách mở cửa kinh tế của đất nước; ngăn chặn, hạn chế quan liêu
cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực nội bộ trong các tổ chức thực thi
nhiệm vụ hải quan, gắn liền với đấu tranh chống buôn lậu, tham nhũng và xây
dựng lực lượng hải quan trong sạch, vững mạnh [35].
Do đó, đối với lĩnh vực Hải quan, thì cải cách thủ tục hành chính, trung
tâm là cải cách thủ tục Hải quan bởi lẽ:
- Cải cách thủ tục Hải quan thực chất là làm đơn giản hóa, công khai
hóa và từng bước hiện đại hóa công tác Hải quan. Quá trình này sẽ tạo ra môi
trường thông thoáng cho hoạt đông xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch...đáp ứng
yêu cầu chính sách mở cửa kinh tế của đất nước; ngăn chặn, hạn chế quan liêu
cửa quyền, phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực nôi bô trong các tổ chức thực thi
nhiệm vụ Hải quan, gắn liền với đấu tranh chống buôn lậu, tham nhũng và
xây dựng lực lượng Hải quan trong sạch, vững mạnh.

10



- Cải cách thủ tục Hải quan là khâu đột phá để thực hiên hoàn thiên
đổng bộ công tác quản lý Hải quan từ quản lý Nhà nước đến quản lý nghiệp
vụ Hải quan.
- Cải cách thủ tục Hải quan bắt buộc cải cách đổng bộ thể chế hành chính
Hải quan bao gổm: tổ chức bộ máy, luật pháp và hệ thống nhân sự Hải quan.
- Cải cách thủ tục Hải quan nhằm giảm chi phí xã hội
Công tác quản lý Hải quan có tác động trực tiếp, gián tiếp làm thay đổi
chi phí của nền kinh tế đối với lĩnh vực Hải quan. Chẳng hạn, một thủ tục Hải
quan với thời gian ngắn sẽ làm lợi cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu một
lượng chi phí đầu vào đáng kể; hoặc ngược lại, một thủ tục Hải quan phức tạp
dẫn đến ùn tắc hàng hóa của doanh nghiệp tại cửa khẩu, sẽ làm gia tăng chi
phí và thời gian của doanh nghiệp. Tương tự, một kết quả kiểm hóa không
chính xác có thể dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp, cho chính cơ quan Hải
quan và gây nhiều thiệt hại khác. Đứng ở góc độ doanh nghiệp hoạt động xuất
nhập khẩu, thủ tục Hải quan không làm tăng giá bán sản phẩm xuất khẩu
nhưng làm tăng chi phí đầu vào của sản phẩm đó. Mức tăng này phụ thuộc
cung cách quản lý Hải quan. Với giả định đó, doanh nghiệp chấp hành luật
Hải quan tốt, thì trình tự thủ tục Hải quan, thái độ xử lý của công chức Hải
quan đối với bộ hổ sơ Hải quan lại là “yếu tố” làm tăng hay tiết kiệm chi phí
đầu vào, làm tăng hay giảm chi phí cơ hội của doanh nghiệp. Đứng ở góc độ
toàn nền kinh tế, chỉ trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, thủ tục Hải quan kém
hiệu quả sẽ có tác động: Làm tăng chi phí đấu vào sản phẩm xuất khẩu do vậy
làm giảm lợi nhuận kinh doanh xuất khẩu; làm tăng giá nhập khẩu mà doanh
nghiệp hoặc người tiêu dùng phải gánh chịu, nâng cao chi phí hoạt động của
ngành Hải quan, gia tăng chi phí cơ quan quản lý chức năng, thiệt hại của nền
kinh tế do việc ùn tắc giao thông, bến bãi; tăng chi phí cơ hội của doanh
nghiệp do lỡ cơ hội đầu tư, kinh doanh.

11



Cơ quan Hải quan hiện đại không chỉ đơn thuần là người thực thi pháp
luật mà còn phải có mục đích đóng góp cho sự phổn thịnh của nền kinh tế
quốc gia. Những thay đổi về Hải quan tác động đến các cơ quan khác, đến
khu vực tư nhân và toàn thể công chúng ở góc độ tổng thể. Chính vì vậy, điều
hết sức quan trọng là phải xem xét toàn bộ những nhu cầu và nhìn nhận của
những đối tác chịu ảnh hưởng từ các hoạt động của cơ quan Hải quan, những
đổi mới về Hải quan sẽ tiếp tục bao quát mối liên lạc với mọi bên có liên quan
để đảm bảo rằng bất kỳ thay đổi nào cũng phản ánh yêu cầu của Chính phủ,
của nền kinh tế, của doanh nghiệp, của cộng đổng xã hội và các yêu cầu khác
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Hải quan là một lĩnh vực quan trọng gắn liền với hoạt đông đối ngoại
và kinh tế đối ngoại, nên nhà nước phải có chính sách thích hợp để nó vừa
bảo vê tối đa lợi ích và chủ quyền quốc gia, nhưng vừa phải phù hợp với
phong tục và thông lê quốc tế. Nhất là trong điều kiên Nhà nước thực hiên
chủ trương mở cửa kinh tế, nước ta ngày càng gia nhập với nhiều tổ chức kinh
tế, thương mại khu vực và quốc tế. Trong tiến trình hội nhập này, chúng ta
phải thực hiên đầy đủ, nghiêm túc các cam kết song phương, đa phương.
Trong đó Hải quan là một lĩnh vực “nhạy cảm”, bắt buộc phải cải cách, hoàn
thiên thủ tục sao cho phù hợp với các điều ước, cam kết quốc tế mà mình đã
tham gia. Nếu cải cách thủ tục Hải quan không quán triêt quan điểm phải phù
hợp với thông lê quốc tế và tiến trình hội nhập, thì rõ ràng nước ta rất khó
thực hiên chính sách mở cửa, mở rông quan hê quốc tế song phương, đa
phương cùng có lợi.
1.1.2.2. Khái niệm hài hòa hóa thủ tục hải quan
Chưa có khái niệm chung nào về hài hòa hóa, tuy nhiên hiểu theo góc
độ thông thường thì có thể nói hài hòa hóa là việc làm của các quốc gia sao
cho các quy định của quốc gia gần với các quy định của các tổ chức, quốc gia

12



mà mình tham gia. Như vậy, khái niệm hài hòa hóa thủ tục hải quan có thể
được hiểu là việc khái quát hóa, cụ thể hóa các công cụ, tiêu chuẩn và các
biện pháp khác của một quốc gia làm cho các quy định liên quan đến thủ tục
hải quan gần với các quy định của cá tổ chức, quốc gia khác mà mình tham
gia hoặc quan hệ hợp tác.
1.2. Ý nghĩa, sự cần thiết của việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan
1.2.1. Ý nghĩa
Thứ nhất, về kinh tế- xã hội, cải cách thủ tục hành chính trong ngành
Hải quan có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế của đất nước. Ngành Hải
quan trong thời gian qua đã luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch thu ngân
sách, năm sau cao hơn năm trước, góp phần xây dựng và củng cố tiềm lực tài
chính quốc gia.
Thứ hai, về chính trị, cải cách hành chính trong ngành Hải quan thể
hiện quan điểm, đường lối lãnh đạo của Đảng trong từng thời kỳ khác nhau
của lịch sử. Nước ta đang bước vào thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa,
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, để
thực hiện hóa các mục tiêu đó thì cần thiết phải cải cách hành chính.
Thứ ba, về an ninh quốc gia, cơ quan hải quan được đặt chủ yếu tại các
biên giới quốc tế không chỉ như biểu tượng của chủ quyền quốc gia mà còn
như bức tường nước trước những mối đe dọa bên ngoài về y tế, an toàn môi
trường; bảo hộ nền sản xuất trong nước và đảm trách nhiệm vụ thu thuế cho
ngân sách nhà nước.
Thứ tư, về hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu
cầu không thể thiếu khi phát triển kinh tế. Do đó, cải cách, hài hòa hóa thủ tục
hải quan sẽ là chất xúc tác cho quá trình này diễn ra một cách thuận lợi nhất là
khi thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan hiện nay được coi là một trong
những yếu tố rào cản đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi muốn tham gia
vào chuỗi cung ứng toàn cầu [31].


13


1.2.2. Sự cần thiết
Như đã nói ở trên, việc thực hiện cam kết quốc tế đặt ra yêu cầu ngành
Hải quan Việt Nam phải tiến hành cải cách, hài hòa hoá thủ tục hải quan
nhằm đảm bảo sự phù hợp, tương thích với xu thế phát triển chung và hoà
nhập với Hải quan thế giới và khu vực. Nhìn từ tổng thể, có những yếu tố và
lý giải sự cần thiết của cải cách, hài hóa thủ tục hải quan sau đây:
Thứ nhất, ngành Hải quan phải tiếp tục cải cách, hài hòa hóa thủ tục nhằm
hướng đến mục tiêu tương đồng với trình độ quản lý hải quan các nước tiên tiến
trong khu vực, trên thế giới và đáp ứng các yêu cầu hội nhập của Việt nam.
Thứ hai, cải cách, hài hòa hoá thủ tục Hải quan để nâng cao năng lực
quản lý cả về chất lượng và hiệu quả nhằm giải quyết các mâu thuẫn giữa sự
tăng nhanh của khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện, hành khách
xuất nhập cảnh, yêu cầu tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư, du lịch trong
điều kiện nguồn lực còn hạn chế.
Thứ ba, cải cách, hài hòa hoá thủ tục Hải quan để tạo thuận lợi, thông
thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư, du lịch góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
Thứ tư, nhằm thực hiện các quyết sách lớn của Đảng và Nhà nước về
ngăn chặn tệ nạn tham nhũng, tiêu cực, đẩy mạnh cải cách hành chính trong
lĩnh vực hải quan.
Vì vậy, cải cách và hài hòa hóa thủ tục hải quan có thể coi là cuộc cách
mạng về phương thức quản lý hải quan, là bước thay đổi cơ bản trong mô
hình quản lý hải quan. Việc đánh giá hồ sơ hải quan ban đầu không còn là
công việc của riêng bộ phận đăng ký tờ khai, việc ra quyết định kiểm tra hải
quan không phải dựa trên xác định chủ quan của công chức hải quan và lãnh
đạo Chi cục cửa khẩu, mà tất cả hệ thống thông tin tập trung sẽ thực hiện theo

các tiêu chí quản lý rủi ro. Cơ quan hải quan chuyển từ kiểm tra kiểm soát

14


từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu như hiện nay sang quản lý toàn bộ thông
tin về quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp, đồng thời
tập trung xử lý các nguồn thông tin khác nhau, do vậy sẽ nâng cao hiệu quả
quản lý, tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại, đảm bảo thu đúng
thu đủ thuế [33].
1.3. Hợp tác quốc tế trong việc cải cách, hài hòa hóa thủ tục hải quan
Sau năm 2005, các hoạt động quản lý của Hải quan Việt Nam đã được
định hướng rõ theo các chuẩn mực hải quan hiện đại ở phạm vi khu vực và
thế giới. Hải quan Việt Nam đã và đang tích cực chuyển đổi phương pháp
quản lý hải quan, giải quyết thách thức về sự gia tăng nhanh chóng của khối
lượng công việc so với năng lực thực tiễn của cơ quan hải quan, lấy cải cách,
hiện đại hóa làm cơ sở, tập trung tăng cường hiện đại hóa hải quan, hài hòa
hóa các quy định của quốc tế và khu vực nhằm đảm bảo sự phát triển chung
của toàn ngành. Nỗ lực này được thể hiện qua việc Luật Hải quan sửa đổi
2005 đã được thông qua, việc triển khai các Kế hoạch cải cách và phát triển
theo Quyết định 810 cho giai đoạn 2005-2007 và quyết định 456 cho giai
đoạn 2008-2010 của Bộ Tài chính, mà kết quả là việc triển khai dự án Hiện
đại hóa Hải quan (dự án Ngân hàng Thế giới), việc thực hiện hệ thống thông
quan điện tử VNACCS/VCIS và triển khai thí điểm cơ chế một cửa quốc gia,
sự tham gia của Việt Nam vào WTO với hàng loạt các cam kết có tính ràng
buộc cao cho các thành viên. Theo đó, đã có rất nhiều các văn bản được ban
hành để triển khai các chương trình này như: Quyết định số 448/QĐ-TTg
ngày 25/03/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát
triển Hải quan đến năm 2020; Tổng cục trưởng TCHQ đã ký Quyết định số
821/QĐ-TCHQ ngày 13 tháng 04 năm 2012 thành lập Ban triển khai dự án

VNACCS/VCIS; Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 48/2011/QĐ-TTg
ngày 31 tháng 08 năm 2011 về việc thí điểm thực hiện cơ chế một cửa quốc

15


gia – đây là nền tảng ban đầu cho việc thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia tại
Việt Nam; Ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN và Cơ chế một
cửa quốc gia đã ký quyết định số 75/QĐ-BCĐASW ngày 20 tháng 11 năm
2014 về ban hành quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng và bảo đảm
an toàn thông tin của Cổng thông tin một cửa quốc gia...[10, 21]. Mới đây
nhất, tại thủ đô Kuala Lumpur Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á đã ký kết
Nghị định thư về khung pháp lý thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN vào ngày
19 tháng 03 năm 2015 [13].
Trong bối cảnh đó, công tác hội nhập và hợp tác quốc tế của ngành Hải
quan đã có những bước chuyển mạnh mẽ nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình
cải cách, hài hóa hóa thủ tục hải quan. Bên cạnh đó, quá trình này cũng bộc lộ
một số hạn chế, và gặp phải những khó khăn nhất định trong bối cảnh tiến
trình hội nhập ngày càng sâu rộng. Đặc biệt trong giai đoạn này, yêu cầu hội
nhập chung và hội nhập kỹ thuật nghiệp vụ, mà cụ thể là về mặt thủ tục hải
quan theo hướng hiện đại hóa ngày càng cao, vừa phải đảm bảo tuân thủ vừa
phải tạo thuận lợi cho thương mại. Đây cũng là giai đoạn hàng loạt các Hiệp
định tự do thương mại được đàm phán, ký kết.

16


Chương 2
CÁC CƠ CHẾ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG CẢI CÁCH, HÀI HÒA
HÓA THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM

2.1. Hợp tác song phƣơng
2.1.1. Hợp tác với Hải quan các nước láng giềng
2.1.1.1. Với Hải quan Lào và Hải quan Campuchia
Hoạt động hợp tác với các nước láng giềng được thiết lập và duy trì
trên cơ sở quan hệ truyền thống hỗ trợ giao thương và phát triển thương mại
cũng như thực hiện nhiệm vụ đối ngoại và đảm bảo an ninh quốc phòng tại
biên giới. Các hoạt động hợp tác giữa Việt Nam và các nước láng giềng trong
lĩnh vực hải quan luôn được Đảng và Nhà nước chú trọng. Tuy mỗi quốc gia
láng giềng đều có điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội nhất định nhưng trong
suốt quá trình hợp tác, ngành hải quan luôn giữ được mối quan hệ hợp tác gắn
bó và có một số quan hệ hợp tác tương đồng.
Trong quan hệ hợp tác với hải quan Lào và Campuchia chúng ta luôn
giữ được mối quan hệ hợp tác nồng ấm, thân thiệt, có tính chất đặc biệt nhất
trong các mối quan hệ, hợp tác song phương của hải quan Việt Nam. Một số
các hoạt động nổi bật trong quan hệ hợp tác quốc tế với Hải quan Lào và Hải
quan Campuchia chủ yếu bao gồm:
- Hỗ trợ lẫn nhau, trao đổi cung cấp thông tin phục vụ công tác chống
buôn lậu, gian lận thương mại;
- Chia sẻ kinh nghiệm trong các lĩnh vực nghiệp vụ: phân loại hàng
hóa, quản lý và thu thuế xuất nhập khẩu; quản lý rủi ro, công tác xác định trị
giá, công tác kiểm tra sau thông quan;
- Hợp tác trong việc triển khai mô hình “một cửa, một lần dừng”. Đây
là một dự án mang tính chất rất quan trọng trong việc cải cách, hài hòa hóa

17


thủ tục hải quan trong quá trình hợp tác quốc tế mà cụ thể là đối với quan hệ
song phương với quốc gia Lào và Campuchia. Để có cái nhìn sâu rộng về
chương trình này, tác giả xin dành một phần để nói riêng về quá trình triển

khai, nội dung hợp tác và một số khó khăn, hạn chế ở phần tiếp theo.
Đối với đường biên giới của Việt Nam với các nước Lào, Campuchia
ngành Hải quan cùng với các lực lượng Biên phòng, An ninh, các lực lượng
chính quyền xã biên giới thường xuyên tổ chức và tham dự các cuộc họp liên
tịch với lực lượng quản lý cửa khẩu nhằm thông báo cho nhau tình hình an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực biên giới mỗi bên, thông báo về
tình hình giải quyết các đối tượng xuất nhập biên trái phép, tình hình quản lý
cột mốc, tình hình giải quyết thủ tục xuất nhập cảnh [43].
Trong lĩnh vực hợp tác quốc tế về điều tra chông buôn lậu và trao đổi
số liệu thống kê Hải quan giữa Hải quan Việt Nam với Hải quan Lào và Hải
quan Campuchia được thực hiện từ nhiều năm nay, liên tục và hiệu quả. Hải
quan hai nước láng giềng đã cung cấp, hỗ trợ Hải quan Việt Nam trong công
tác xác minh các vụ việc liên quan tới xuất nhập khẩu gỗ, xăng dầu một cách
đầy đủ, nghiêm túc. Nhìn chung, hợp tác Hải quan Việt với Hải quan Lào và
Hải quan Campuchia có tính ổn định, có chương trình gồm nội dung hoạt
động, thời gian thực hiện cụ thể… đáp ứng đư ợc yêu cầ u hơ ̣p tác , góp phần
vào quá trình cải cách hiện đại hoá hải quan của mỗi nước và thúc đẩy
thương ma ̣i song phương , góp phần tăng cường mối quan hệ truyền thống
của các nước [43].
Tuy nhiên, trong mối quan hệ hợp tác thì Hải quan Lào và Hải quan
Campuchia nhìn chung thường không chủ động trong các hoạt động hợp tác,
nhiều hoạt động cần ý kiến (như góp ý vào các dự thảo Thỏa thuận hợp tác),
Hải quan Việt Nam đều phải chủ động, thúc giục phía Hải quan hai nước trên
nhiều lần, qua nhiều kênh khác nhau. Các hoạt động hợp tác hiện nay rời rạc,

18


×