Tải bản đầy đủ (.pdf) (237 trang)

Các đàn miếu đại tự triều Nguyễn ở Huế (1802-1945) sự hình thành và nghi thức tế tự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 237 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HUỲNH THỊ ANH VÂN

CÁC ĐÀN MIẾU ĐẠI TỰ TRIỀU NGUYỄN Ở HUẾ (1802-1945):
SỰ HÌNH THÀNH VÀ NGHI THỨC TẾ TỰ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC

HUẾ - NĂM 2016


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

HUỲNH THỊ ANH VÂN

CÁC ĐÀN MIẾU ĐẠI TỰ TRIỀU NGUYỄN Ở HUẾ (1802-1945):
SỰ HÌNH THÀNH VÀ NGHI THỨC TẾ TỰ

Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 62.22.03.13

LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. ĐỖ BANG
2. TS. PHAN THANH HẢI
HUẾ - NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Huế, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Huỳnh Thị Anh Vân


Lời Cảm Ơn
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cám ơn quý thầy cô giáo khoa Lịch sử,
trường Đại học Khoa học Huế và tập thể lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Trung
tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế và bạn bè đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn
thành luận án này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất xin được gửi đến PGS.TS. Đỗ Bang, người đã
giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình thực hiện luận án, cho tôi nhiều lời
khuyên và kinh nghiệm quý báu để tôi hoàn tất chương trình theo đúng yêu cầu
đặt ra.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phan Thanh Hải, Giám đốc
Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, cũng là cán bộ đồng hướng dẫn với tinh
thần trách nhiệm, giúp tôi nhiều ý kiến bổ ích trong quá trình học tập, nghiên
cứu để hoàn thành luận án.
Xin tỏ lời tri ân đến GS. TS. Nguyễn Quang Ngọc, PGS.TS. Nguyễn Minh

Tường, PGS. TS. Vũ Văn Quân, PGS.TS. Trần Thị Mai, PGS.TS. Nguyễn Văn
Đăng, PGS.TS. PGS. TS. Bùi Thị Tân, TS. Phan Tiến Dũng đã tận tình đóng góp
nhiều ý kiến xác đáng trong quá trình tôi thực hiện luận án.
Trên hành trình ấy, tôi đã may mắn có được sự giúp đỡ không mệt mỏi của
nhiều thầy cô giáo và bạn bè về mặt tư liệu. Tôi xin tỏ lòng biết ơn đến NNC Vĩnh
Cao với sự giúp đỡ to lớn về mặt văn bản Hán tự, xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Văn Hoa đã cho phép tôi tiếp cận các tài liệu gốc có giá trị liên quan đến
đề tài. Xin chân thành cảm ơn NCS. Trần Văn Quyến đã luôn hào hiệp giúp tôi tiếp
cận các tài liệu một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Đặc biệt, tôi không thể đặt bút hoàn thành luận án này nếu thiếu sự động viên
tinh thần to lớn và kiên nhẫn của GS. Chayan Vaddhanaphuti, người khơi nguồn đam
mê nhiệt huyết cho tôi mạnh dạn bước tiếp trên con đường khoa học.
Tôi sẽ không thể thực hiện được luận án nếu không có sự cảm thông, giúp
đỡ vô điều kiện cả về vật chất lẫn tinh thần của chồng và các con tôi, những
người luôn sát cánh bên tôi, tiếp thêm cho tôi sức mạnh vượt qua mọi khó khăn
để hoàn thành luận án.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận án không thể tránh khỏi những
hạn chế và thiếu sót. Kính mong Quý thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp tiếp
tục góp ý để luận án ngày càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
1. Lý do lựa chọn đề tài.................................................................................... 1
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
3.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ................................................... 5
4.1. Nguồn tƣ liệu .............................................................................................. 5

4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 7
5. Đóng góp của luận án .................................................................................... 8
6. Bố cục của luận án ...................................................................................... 10
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........................... 11
1.1 Tình hình nghiên cứu ................................................................................ 11
1.1.1 Các công trình nghiên cứu trƣớc năm 1975 ........................................... 11
1.1.2 Các công trình nghiên cứu từ năm 1975 đến nay .................................. 14
1.2 Kết quả nghiên cứu và những vấn đề đặt ra .............................................. 25
CHƢƠNG 2: SỰ HÌNH THÀNH CÁC ĐÀN MIẾU ĐẠI TỰ TRIỀU
NGUYỄN Ở HUẾ ........................................................................................... 28
2.1 Khái niệm, nguồn gốc của đàn miếu đại tự và nghi lễ cúng tế ................. 28
2.1.1 Về khái niệm .......................................................................................... 28
2.1.2 Về nguồn gốc ......................................................................................... 29
2.2 Cơ sở của việc hình thành các đàn miếu đại tự triều Nguyễn ở Huế ............... 31
2.2.1 Các đàn miếu đại tự của các triều đại trƣớc triều Nguyễn ở Việt Nam . 31
2.2.2 Bối cảnh ra đời của các đàn miếu đại tự triều Nguyễn ở Huế ............... 41
2.2.3 Các đàn miếu đại tự triều Nguyễn ở Huế từ khi xây dựng đến trƣớc năm
1885 ................................................................................................................. 46


2.2.4 Các đàn miếu đại tự triều Nguyễn ở Huế từ năm 1885 đến 1945 ......... 60
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 65
CHƢƠNG 3: NGHI LỄ ĐẠI TỰ TRIỀU NGUYỄN Ở HUẾ ........................ 67
3.1 Các cơ quan tham gia trực tiếp vào quá trình chuẩn bị và thực hiện nghi lễ
tế đại tự ............................................................................................................ 67
3.1.1 Phủ Tôn Nhân ........................................................................................ 67
3.1.2 Bộ Lễ ...................................................................................................... 68
3.1.3 Bộ Binh .................................................................................................. 68
3.1.4 Bộ Công................................................................................................. 71
3.1.5 Viện Tập Hiền ........................................................................................ 71

3.1.6 Thái Thƣờng Tự ..................................................................................... 71
3.1.7 Quang Lộc Tự ........................................................................................ 71
3.1.8 Phủ Nội Vụ ............................................................................................. 72
3.1.9 Khâm Thiên Giám .................................................................................. 72
3.1.10 Chủ tế và các bồi tự, phân hiến, chấp sự.............................................. 72
3.2 Những vấn đề chung về các nghi lễ đại tự ..................................................... 76
3.2.1 Công việc chuẩn bị ................................................................................. 76
3.2.2 Âm nhạc và múa..................................................................................... 84
a. Âm nhạc....................................................................................................... 84
3.2.3 Trang phục.............................................................................................. 86
3.2.4 Văn tế ..................................................................................................... 88
3.3 Nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế từ 1802 đến trƣớc năm 1885 ............. 89
3.3.1 Nghi lễ tế Giao ....................................................................................... 90
3.3.2 Nghi lễ tế tông miếu ............................................................................... 93
3.3.3 Nghi lễ tế Xã Tắc ................................................................................... 95
3.4 Hoạt động tế đại tự triều Nguyễn ở Huế giai đoạn 1885 - 1945 .............. 95
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 99


CHƢƠNG 4: ĐÀN MIẾU VÀ NGHI LỄ ĐẠI TỰ TRIỀU NGUYỄN Ở HUẾ:
NHỮNG ĐẶC TRƢNG VÀ VẤN ĐỀ BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ 101
4.1 Những đặc trƣng của đàn miếu và nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế ........... 101
4.1.1 Đặc trƣng về quy hoạch ....................................................................... 101
4.1.2 Đặc trƣng về kiến trúc .......................................................................... 103
4.1.3 Đặc trƣng về trang trí mỹ thuật ............................................................ 106
4.1.4 Tính điển chế trong nghi lễ đại tự ........................................................ 107
4.1.5 Tính chính danh trong nghi lễ đại tự .................................................... 110
4.1.6 Triết lý Nho giáo trong việc xây dựng đàn miếu và nghi lễ đại tự ...... 112
4.2 Vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị đàn miếu và nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở
Huế ................................................................................................................ 117

4.2.1 Hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị các đàn miếu đại tự triều Nguyễn
ở Huế từ năm 1945 đến nay .......................................................................... 118
4.2.2 Đề xuất hƣớng bảo tồn và phát huy giá trị đàn miếu và nghi lễ đại tự
triều Nguyễn ở Huế ....................................................................................... 128
Tiểu kết chƣơng 4.......................................................................................... 132
KẾT LUẬN ................................................................................................... 134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ
CÔNG BỐ ..................................................................................................... 138
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 139
BẢNG CHÚ GIẢI MỘT SỐ TỪ VỰNG ..................................................... 153
PHỤ LỤC


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
DÙNG TRONG LUẬN ÁN

ÂL

Âm lịch

BAVH

Bulletin des Amis du Vieux Hué (Những ngƣời bạn Cố đô Huế)

BBT

Ban biên tập

GS.


Giáo sƣ

HĐND

Hội đồng Nhân dân

Loại chí

Lịch triều hiến chƣơng loại chí

Nxb.

Nhà xuất bản

PL.

Phụ lục

Sđd

Sách đã dẫn

Toàn thƣ

Đại Việt sử ký toàn thƣ

TCN.

Trƣớc Công nguyên


ThS.

Thạc sĩ

Tp.

Thành phố

Tr.

Trang

TS.

Tiến sĩ



Trung ƣơng

UBND

Ủy ban Nhân dân

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc

XHCN


Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC PHỤ LỤC

NỘI DUNG

STT
2.1

Sơ đồ vị trí các đàn miếu trong quần thể di tích cố đô Huế

2.2

Sơ đồ đàn Nam Giao và các công trình phối thuộc (1915)

2.3

Sơ đồ vị trí quy hoạch các miếu thờ trong Hoàng thành Huế

2.4

Bản vẽ kiến trúc Triệu Miếu (mặt đứng, mặt cắt)

2.5

Nội dung văn bia Thái Miếu

2.6


Nội dung văn bia Hoàng Khảo Miếu

2.7

Nội dung văn bia Hƣng Miếu

2.8

Bản vẽ kiến trúc Thế Miếu

2.9

Sơ đồ kiến trúc đàn Xã Tắc

3.1

Châu bản thời Minh Mạng năm thứ 22 (1841): Phủ Tôn Nhân khải về
điển lễ cúng tế

3.2

Châu bản thời Minh Mạng năm thứ 7 (1826) về việc định ngày tế Giao

3.3

Nhật kỳ dâng lễ tại các miếu trong Hoàng thành Huế

3.4

Nhật kỳ tế đại tự ở Huế dƣới triều Nguyễn


3.5

Các loại vật đựng chính trong lễ tế đại tự triều Nguyễn

3.6

Các loại lụa tế trong lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế

3.7

Các lễ vật chính trong tế đại tự triều Nguyễn

3.8

Sơ đồ vị trí các án thờ tại lễ tế Giao (1915)

3.9

Sơ đồ quy hoạch Thế Miếu và vị trí các án thờ hiện nay

3.10 Sơ đồ thế thứ các vua Nguyễn (1802-1945)
3.11 Bảng so sánh trình tự nghi thức các lễ đại tự triều Nguyễn
4.1

Sơ đồ đàn Xã Tắc đƣợc tô màu mặt nền (giả định theo sử liệu)

4.2

Một số vật đựng dùng trong nghi lễ đại tự triều Nguyễn



DANH MỤC ẢNH MINH HỌA
NỘI DUNG

STT
2.1

Bia Nam Giao điện bi ký (Bảo tàng Lịch sử quốc gia, Hà Nội)

2.2

Di tích đàn Nam Giao nhà Hồ ở Thanh Hóa

2.3

Đàn tế Trời của nhà Tây Sơn ở Bình Định (đƣợc phục dựng năm
2011-2012)

2.4

Núi Bân

2.5

Dấu vết gạch và nền móng cũ ở núi Bân (Huế)

2.6

Đền Lý Bát Đế ở Bắc Ninh (xây dựng lại năm 1989).


2.7

Đền thờ các vua thời Lê Trung Hƣng ở Thanh Hóa (xây dựng năm
2011)

2.8

Ô thơ trên điện Thái Hòa

2.9

Đàn Nam Giao triều Nguyễn ở Huế

2.10 Thẻ bằng đồng treo cây thông ở đàn Nam Giao
2.11 Triệu Miếu
2.12 Thái Miếu hiện nay
2.13 Hƣng Miếu
2.14 Bia Thái Miếu
2.15 Hai tấm bia ở Hƣng Miếu
2.16 Thế Miếu (khoảng 1919-1926)
2.17 Một góc Thế Miếu và nhà thờ Thổ Công nhìn từ Cửu đỉnh (khoảng
đầu thế kỷ 20)
2.18 Vị trí đàn Xã Tắc ở góc Tây Bắc trong Kinh thành Huế
2.19 Đàn Xã Tắc Huế năm 1914
3.1

Phủ Tôn nhân và Hội đồng Tôn Nhân Phủ cùng các quan chức Pháp
(1929)


3.2

Lễ Bộ đƣờng

3.3

Đoàn ngự đạo rƣớc vua đi tế Giao năm 1915


3.4

Tƣợng đồng nhân (phục chế)

3.5

Một nhóm nhạc công trong lễ tế Giao 1924

3.6

Múa Bát dật trong lễ tế Giao, 1915

3.7

Vua Khải Định trong trang phục tế Giao (1924)

3.8

Một bộ trang phục tế Giao đầy đủ của vua Nguyễn (1915)

3.9


Lễ tế Giao năm 1924

3.10 Sân Thế Miếu -Hiển Lâm Các trƣớc kỳ lễ, khoảng đầu thế kỷ XX
3.11 Một gian thờ ở Thế Miếu
4.1

Thái Miếu Trung Quốc

4.2

Tông Miếu triều Joseon Hàn Quốc

4.3

Đàn Xã Tắc Trung Quốc

4.4

Hoàng khung vũ đàn Nam Giao triều Joseon, Hàn Quốc

4.5

Trống đá ở đàn Nam Giao triều Joseon, Hàn Quốc

4.6

Đàn Xã Tắc triều Joseon, Hàn Quốc

4.7


Trang trí hồ lô trên nóc Thế Miếu

4.8

Trang trí thơ văn trên kiến trúc Thế Miếu

4.9

Trang trí đầu máng xối trên nóc Thế Miếu

4.10 Thế Miếu nhìn từ thềm Hiển Lâm Các và Cửu đỉnh
4.11 Khai quật khảo cổ đàn Xã Tắc ở Huế
4.12 Bia Thái Xã Chi Thần
4.13 Đàn Xã Tắc triều Nguyễn ở Huế sau khi phục hồi
4.14 Lễ tế Giao 2008
4.15 Lễ vật tam sinh tại lễ tế Giao 2014
4.16 Lễ tế Xã Tắc năm 2014
4.17 Một số bài vị đặt ở Viên đàn trong lễ tế Giao 2014
4.18 Sự quan tâm của cộng đồng và vai trò của lãnh đạo tỉnh Thừa Thiên
Huế trong lễ tế Giao
4.19 Ngƣời dân dâng hƣơng tại lễ tế Giao 2014
4.20 Ngƣời dân làm lễ ở Phƣơng đàn trong lễ tế Giao ngày 17/4/2014
4.21 Một lễ kỵ ở Thế Miếu do Nguyễn Phúc Tộc tổ chức (năm 2006)


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Triều Nguyễn (1802-1945), triều đại quân chủ cuối cùng ở Việt Nam, đƣợc
đánh giá là “đã xây dựng một cơ chế quân chủ tập quyền mạnh mẽ với một bộ máy

hành chính và một thiết chế vận hành qui củ, chặt chẽ…” [65; tr. 19]. Với việc chọn
Huế làm kinh đô, triều đại này đã để lại một di sản vật thể đồ sộ gồm nhiều kiến
trúc cung đình, trong đó các công trình phục vụ cho hoạt động nghi lễ của triều đình
chiếm một số lƣợng lớn và là những công trình chính trong các cụm kiến trúc phục
vụ đời sống vật chất và tinh thần của triều đại.
Bên cạnh đó, các vua Nguyễn cũng đặt ra nhiều quy chế, điển lệ cho việc tế
tự trong dân gian cũng nhƣ trong cung đình. Chỉ riêng những quy định dành cho
việc nghi lễ, tế tự của triều đình đã chiếm 68 quyển trong tổng số 263 quyển của bộ
Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ do Nội các triều Nguyễn tập hợp và biên soạn.
Điều này cho thấy vấn đề nghi lễ, tế tự chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống
văn hóa và chính trị của triều đại này.
Trong hệ thống lễ nghi thời Nguyễn, việc tế tự có ba bậc: đại tự, quần tự và
trung tự, trong đó các lễ đại tự quan trọng nhất, bao gồm tế Giao, tế các miếu thờ tổ
tiên của nhà vua (tế tông miếu1) và tế đàn Xã Tắc.
Các hình thức đàn miếu2 và nghi lễ đại tự có vai trò quan trọng trong đời
sống tâm linh của các triều đại quân chủ ở Việt Nam, đặc biệt là triều Nguyễn-triều
đại để lại một kho tàng di sản văn hóa đồ sộ và độc đáo đƣợc ghi nhận ở tầm quốc
gia và quốc tế, góp phần hình thành bản sắc văn hóa Huế ngày nay.
Sự hình thành của các công trình này cũng nhƣ các nghi thức tế tự đều có
ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Nho giáo Trung Quốc ở một mức độ nhất định và đƣợc
triều Nguyễn, nhất là các vị vua đầu triều, đặc biệt chú trọng. Việc quy hoạch vị trí,

1

Dƣới thời Nguyễn, bắt đầu từ thời vua Thiệu Trị (1841-1847), đổi đọc là “tôn miếu” vì kỵ húy tên của vua Thiệu Trị (Nguyễn
Phúc Miên Tông) [83, VI, tr. 77].
2
Trong luận án này, tác giả dùng cụm từ “đàn miếu” theo hình thức từ ghép đẳng lập gộp nghĩa (thuộc mô hình ngữ nghĩa
AB=A+B), trong đó nghĩa của từng thành tố (đàn, miếu) cùng gộp lại để biểu thị ý nghĩa khái quát chung về một hình thức đại
tự cùng có những đặc điểm chung về điển chế và ý nghĩa triết lý, trong ý nghĩa chung đó có ý nghĩa riêng của từng thành tố, sẽ

đƣợc giải thích ngữ nghĩa từng hình thức tại chƣơng 2.

1


xây dựng kiến trúc và thực hành nghi lễ đƣợc điển chế hóa bằng nhiều quy định
chặt chẽ. Vì thế, có thể nói các đàn miếu và nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế là
những hình thức tiêu biểu và hoàn thiện nhất trong các đàn miếu thời kỳ quân chủ ở
Việt Nam.
Sau khi triều Nguyễn cáo chung vào năm 1945, dƣới nhiều tác động của bối
cảnh chính trị, xã hội khác nhau, các đàn miếu và nghi lễ đại tự cũng mất đi chủ thể
của nghi lễ. Duy chỉ có lễ kỵ ở các miếu thờ hoàng gia tuy không còn đƣợc tổ chức
thƣờng xuyên theo nhật kỳ tế tự thời quân chủ, thậm chí có thời gian bị gián đoạn
và cũng không còn đƣợc tổ chức ở tầm quốc gia nhƣng vẫn đƣợc các thành viên
trong dòng tộc duy trì cho đến ngày nay, trở thành một hoạt động văn hóa mang
đậm bản sắc của nghi lễ cung đình Huế.
Từ Festival Huế 2004, lễ tế Nam Giao đƣợc tái hiện và kể từ đó đến nay, đây
là một trong những hoạt động chính của các kỳ Festival Huế. Cũng từ năm 2009,
sau khi kiến trúc đàn Xã Tắc đƣợc phục dựng, lễ tế đàn Xã Tắc cũng đƣợc tổ chức
thƣờng niên tại công trình này. Trong sự nghiệp bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc, các công trình nhƣ đàn Nam Giao, đàn Xã Tắc và các miếu thờ hoàng
gia triều Nguyễn là những di sản văn hóa không thể tách rời của văn hóa cung đình
Huế. Đây cũng là những di tích góp phần hình thành nên quần thể di tích cố đô
Huế-Di sản Văn hóa Thế giới, có tầm quan trọng đặc biệt cấp quốc gia và mang giá
trị nổi bật toàn cầu. Vì vậy, các đàn miếu và nghi lễ đại tự cần đƣợc nghiên cứu đầy
đủ, toàn diện để có sự nhìn nhận, đánh giá đúng vai trò của những di sản văn hóa
này trong sự hình thành của văn hóa cung đình nói riêng và văn hóa Huế nói chung,
đồng thời có chiến lƣợc bảo tồn nhằm giữ gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa
truyền thống, xây dựng Thừa Thiên Huế thành một trung tâm văn hóa đậm đà bản
sắc dân tộc và bản sắc văn hóa Huế, nhƣ Kết luận của Bộ Chính trị về Xây dựng,

phát triển tỉnh Thừa Thiên-Huế và đô thị Huế đến năm 2020 đã đặt ra [8; tr. 4].
Tuy nhiên, các hình thức đàn miếu và nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế mới
chỉ đƣợc đề cập đến trong các bài viết, công trình nghiên cứu trƣớc đây theo từng
khía cạnh của vấn đề hoặc từng đối tƣợng riêng biệt trong khi sự tồn tại của các
công trình kiến trúc đàn miếu đại tự, các hoạt động nghi lễ và các thiết chế văn hóa
2


liên quan đều có quan hệ chặt chẽ với nhau và đều mang những nét đặc trƣng của
triều đại. Vì vậy, việc nghiên cứu các đàn miếu và nghi lễ đại tự trong mối liên hệ
tổng thể giữa công trình kiến trúc và nghi lễ tế tự thực sự có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn.
Về ý nghĩa khoa học, việc nghiên cứu các công trình đàn miếu và nghi lễ
đại tự trong mối liên hệ thống nhất về ý nghĩa triết lý và vai trò của các công trình
này đối với các triều đại quân chủ ở Việt Nam, đặc biệt dƣới triều Nguyễn, là một
việc cần thiết nhằm cung cấp thêm cơ sở khoa học cho các hoạt động bảo tồn và
phát huy giá trị di sản văn hóa Huế hiện nay. Đây cũng sẽ là công trình đầu tiên
tập trung đánh giá đầy đủ, khách quan và hệ thống về quá trình hình thành và phát
triển của các đàn miếu đại tự triều Nguyễn tại Huế và nghi thức tế tự.
Mặt khác, phần lớn các bài viết, công trình nghiên cứu về các đàn miếu và
nghi thức tế đại tự đều chỉ dừng lại ở việc mô tả về lịch sử, quy mô kiến trúc hoặc
sự kiện chứ chƣa đi sâu phân tích vai trò và ý nghĩa về mặt xã hội của các đàn miếu
và nghi thức tế đại tự trong những hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể. Việc
nghiên cứu các đàn miếu và nghi thức tế đại tự trong mối tƣơng quan với những
hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể sẽ giúp đƣa ra những đánh giá toàn diện
và khách quan đối với các hoạt động này trong lịch sử cũng nhƣ trong giai đoạn
hiện nay.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận án sẽ hỗ trợ việc nghiên cứu và giảng dạy về triều
Nguyễn ở những khía cạnh có liên quan trong nhà trƣờng và cho công tác bảo tồn,
phục dựng, đáp ứng nhu cầu du lịch văn hóa, đặc biệt là văn hóa tâm linh vùng Huế.

Đồng thời, dựa trên những kết quả nghiên cứu về đặc điểm của các đàn miếu và nghi
lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế, luận án sẽ đƣa ra một số đề xuất hƣớng bảo tồn và phát
huy giá trị các đàn miếu đại tự trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là khi các nghi
thức tế đại tự của triều Nguyễn hiện đang đƣợc phục dựng ở những quy mô khác
nhau và có nhiều ý kiến khác nhau về việc phục dựng này.
Từ những ý nghĩa trên, tác giả chọn vấn đề “Các đàn miếu đại tự triều Nguyễn
ở Huế (1802-1945): sự hình thành và nghi thức tế tự” làm đề tài luận án Tiến sĩ
chuyên ngành Lịch sử Việt Nam.
3


2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các đàn miếu đại tự triều Nguyễn ở Huế,
bao gồm: đàn Nam Giao, các miếu thờ tổ tiên của họ Nguyễn trong khu vực
Hoàng thành Huế (Triệu Tổ Miếu, Thái Tổ Miếu, Thế Tổ Miếu và Hƣng Tổ Miếu)
và đàn Xã Tắc, cùng các nghi lễ tế tự tƣơng ứng, bao gồm lễ tế Giao, lễ tế miếu và
lễ tế Xã Tắc.
Không gian nghiên cứu của đề tài là tại Huế, tập trung chủ yếu ở khu vực đàn Nam
Giao, đàn Xã Tắc và các miếu thờ của triều Nguyễn trong Hoàng thành Huế.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian của đề tài là quá trình hình thành và
phát triển của các đàn miếu đại tự triều Nguyễn tại Huế từ khi mới lập nên triều đại
cho đến khi kết thúc (1802-1945). Tuy nhiên, sự hình thành của các đàn miếu đại tự
của triều Nguyễn có sự kế thừa từ các hình thức đàn miếu đại tự cùng loại của các
triều đại trƣớc nên luận án sẽ có phần sơ khảo về lịch sử hình thành và phát triển
của các hình thức đàn miếu đại tự dƣới các triều đại trƣớc Nguyễn ở Việt Nam. Mặt
khác, các đàn miếu đại tự hiện vẫn đang đƣợc bảo tồn và phát huy giá trị cùng với
những hoạt động văn hóa đặc sắc. Vì vậy, luận án cũng sẽ tìm hiểu về các đàn miếu
đại tự và hoạt động nghi lễ trong thời gian từ sau 1945 đến thời điểm hoàn tất luận
án (cuối năm 2015) để có thêm cơ sở cho những đề xuất hƣớng nghiên cứu trong
tƣơng lai.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Nhìn chung, đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về các đàn miếu
đại tự và những nghi lễ liên quan dƣới triều Nguyễn. Tuy nhiên, các công trình
này chỉ dừng lại ở việc mô tả từng đối tƣợng riêng lẻ hoặc đề cập đến đối tƣợng ở
những khía cạnh và mức độ nhất định. Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu của
những ngƣời đi trƣớc, luận án sẽ tiếp tục đi sâu tìm hiểu cơ sở của sự ra đời, quá
trình hình thành và phát triển qua các thời kỳ trong lich sử cũng nhƣ các đặc điểm
của các đàn miếu và nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế, từ đó làm rõ ý nghĩa và vai
trò của các công trình đàn miếu và nghi lễ đại tự đối với triều đại này trong lịch sử
Việt Nam.
4


Dƣới nhiều tác động của bối cảnh chính trị, xã hội khác nhau, các đàn miếu
và nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế hiện đã và đang đƣợc bảo tồn, phát huy giá trị
tích cực trong bối cảnh mới. Quy mô và nhiều yếu tố gắn liền với chúng nhƣ trình
tự nghi thức, trang phục, đồ tự khí và lễ vật cúng tế cũng có nhiều thay đổi nhằm
thích nghi với hoàn cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng nhằm góp
thêm cơ sở khoa học để đảm bảo sự cân bằng giữa mục tiêu bảo tồn tính chân xác
của di sản với việc phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch một
cách bền vững.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc những mục đích nêu trên, luận án cần tập hợp thành hệ thống
những thông tin liên quan đến lịch sử hình thành, việc quy hoạch và xây dựng
đàn miếu đại tự thời Nguyễn tại Huế, tìm hiểu các cơ quan tham gia vào quá
trình chuẩn bị, tổ chức nghi lễ đại tự, âm nhạc và múa, trang phục, văn tế, trình
tự nghi thức... để qua đó phân tích, đánh giá những đặc điểm của các đàn miếu
và nghi lễ đại tự triều Nguyễn, ý nghĩa cũng nhƣ vai trò của chúng đối với đời
sống văn hóa tinh thần của triều đại này từ 1802-1945.

Luận án cũng cần có sự tham khảo để so sánh, đối chiếu với những hình
thức tƣơng tự ở một số nƣớc đồng văn khác trong khu vực, rút ra những nét đặc
trƣng của triều Nguyễn nhìn từ các đàn miếu và nghi lễ đại tự ở Huế.
Bên cạnh đó, luận án cũng cần tiếp tục khảo sát tình hình bảo tồn đàn miếu
và thực hành nghi lễ sau khi triều Nguyễn cáo chung năm 1945 cũng nhƣ những
biến đổi trong cách tổ chức, thực hành văn hóa và tác động tâm lý xã hội từ việc
tham gia nghi lễ để tìm hiểu ý nghĩa, bản chất của những nghi lễ phục dựng hiện
nay nhằm đƣa ra những đề xuất định hƣớng cho việc bảo tồn và phục dựng các nghi
lễ đại tự trong bối cảnh mới dựa trên sự tôn trọng lịch sử và thể hiện nét đặc trƣng
văn hóa đặc sắc của địa phƣơng.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tư liệu
Nguồn tƣ liệu có tính quyết định đến sự thành công của đề tài này bao gồm
các loại thƣ tịch của triều Nguyễn và các công trình nghiên cứu về văn hóa, lịch
5


sử, địa lý...Ngoài ra còn có các luận văn, các loại tạp chí, các bài viết của các tác
giả trong và ngoài nƣớc về tôn giáo và nghi lễ và các tài liệu thu đƣợc từ khảo sát
thực địa.
Trƣớc hết, có thể kể đến nguồn tƣ liệu phong phú, gồm các bộ sử đồ sộ của
Quốc sử quán và Nội Các triều Nguyễn mang tính biên niên, ghi chép các sự kiện
liên quan đến chính sự, chế độ, điển chế,.. v.v..nhƣ: Đại Nam thực lục, Khâm định
Đại Nam hội điển sự lệ, Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ tục biên, Đại Nam
thực lục chính biên đệ lục kỷ phụ biên, Đại Nam thực lục Chính biên đệ thất kỷ,
Đồng Khánh Khải Định chính yếu và các châu bản triều Nguyễn có liên quan đến
đề tài; hoặc các loại tƣ liệu về địa chí nhƣ bộ Đại Nam nhất thống chí (một bộ
biên soạn đời Tự Đức năm 1865-1882; ngoài ra còn có bộ Đại Nam nhất thống chí
do Quốc sử quán đời Duy Tân biên soạn, chỉ có các tỉnh Trung kỳ và đƣợc khắc in
năm 1909. Các bản này đƣợc dịch sang tiếng Việt và tái bản vào các năm 1960,

1969, 2006….)
Ngoài ra còn có một số công trình khảo cứu trực tiếp về nghi lễ đại tự
triều Nguyễn trƣớc và sau khi triều Nguyễn cáo chung, nhƣ tạp chí Bulletin des
Amis du Vieux Hué (BAVH / Những ngƣời bạn cố đô Huế) của Hội đô thành hiếu
cổ (1914-1944) hoặc tác phẩm của những ngƣời trực tiếp chứng kiến nghi lễ đại tự
thời Nguyễn nhƣ Lễ tế Nam Giao của Hồng Hoài Lê Văn Hoàng (1972) hoặc luận
án Sự tích đàn Nam Giao và các cuộc lễ tế Giao tại Huế (1973) của tác giả Lê
Văn Phƣớc.
Bên cạnh đó còn có nhiều tác phẩm khác viết về nguồn gốc tƣ tƣởng, phong
tục, tập quán, âm nhạc, nghi thức, sự ảnh hƣởng của Nho giáo Trung Quốc v..v..liên
quan đến vấn đề đƣợc bàn đến trong nội dung đề tài, tiêu biểu có Những đại lễ và vũ
khúc của vua chúa Việt Nam của Đỗ Bằng Đoàn và Đỗ Trọng Huề (in lần đầu năm
1968), Việt Nam phong tục của Phan Kế Bính (xuất bản lần đầu tiên năm 1915, tái
bản năm 2005), Nho giáo của Trần Trọng Kim (in lần đầu vào những năm 19291933, tái bản năm 1992), Lịch sử tư tưởng phương Đông và Việt Nam của Nguyễn
Minh Tƣờng (2012).

6


Ngoài ra còn có các bài viết của nhiều tác giả trên các Tạp chí Văn hóa Nghệ
thuật, Nghiên cứu Lịch sử, Nghiên cứu Huế, Huế Xưa & Nay, Nghiên cứu và Phát
triển, các kỷ yếu Hội thảo về triều Nguyễn,v.v.. viết về những khía cạnh liên quan
đến đề tài nghiên cứu của luận án.
Luận án cũng tham khảo các công trình nghiên cứu, luận văn, luận án của
các nhà nghiên cứu nƣớc ngoài nhƣ Li Tana, Yu Insun…; các kỷ yếu hội thảo, hội
nghị hoặc các bài viết đã đƣợc đăng tải trên các Tạp chí uy tín hay đã đƣợc xuất bản
của một số tác giả trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt, có một số bài viết phân tích khá
sâu về tôn giáo và nghi lễ của các triều đình ở Việt Nam, nhƣ: “Religion and Ritual
in the Royal Courts of Đại Việt” của John K. Whitmore đăng trong Asia Research
Institute Working Paper Series No. 128 (Loạt bài viết của Viện Nghiên cứu châu Á,

Đại học Quốc gia Singapore, tháng 12/2009) hoặc những mô tả của các nhân chứng
là ngƣời nƣớc ngoài có dịp tiếp xúc hoặc chứng kiến các hoạt động tế tự của triều
đình Nguyễn. Những bài viết này cung cấp một cách nhìn nhận và đánh giá tính
chất đặc trƣng các Nhà nƣớc phong kiến ở Việt Nam dƣới nhiều góc độ khác nhau,
trong đó có nhiều khía cạnh liên quan đến đề tài.
Các nguồn tƣ liệu thu đƣợc từ khảo sát thực địa tại một số di tích có liên
quan (đàn Nam Giao, đàn Xã Tắc, các miếu thờ hoàng gia) ở trong và ngoài nƣớc,
tƣ liệu khảo cổ, các sƣu tập hiện vật bảo tàng và thông tin từ phỏng vấn nhân chứng
trong quá trình khảo sát, điền dã cũng đem lại những cơ sở khoa học đáng tin cậy
cho đề tài.
Ngoài những tài liệu trong và ngoài nƣớc có liên quan đến đề tài nêu trên,
chúng tôi cũng tiếp cận, khai thác một số tài liệu đăng tải trên internet. Có thể nói
những tài liệu này hết sức phong phú, đa dạng và mức độ đề cập cũng rất khác
nhau. Do đó chúng tôi sẽ phân loại và thẩm định kỹ lƣỡng trƣớc khi sử dụng để
nghiên cứu đề tài.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Để đáp ứng yêu cầu thực hiện đề tài thuộc lĩnh vực khoa học xã hội, phƣơng
pháp chuyên ngành khoa học lịch sử là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc áp dụng trong
luận án, kết hợp với phƣơng pháp logic để trình bày một cách hệ thống quá trình
hình thành, phát triển, suy tàn và đƣợc phục hồi của các đàn miếu và nghi lễ đại tự
7


triều Nguyễn ở Huế, đồng thời làm rõ tính kế thừa từ các triều đại trƣớc trong lịch
sử Việt Nam. Đồng thời, kết quả nghiên cứu bằng các phƣơng pháp này cũng giúp
đánh giá sự ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Nho giáo trong việc xây dựng và củng cố
quyền lực của triều Nguyễn thông qua hình thức các đàn miếu và nghi lễ đại tự ở
Huế và vai trò của chúng đối với sự tồn tại và phát triển của vƣơng triều Nguyễn.
Trong quá trình phân tích và đánh giá, luận án cũng chú ý vận dụng các
phƣơng pháp liên ngành, nhƣ các phƣơng pháp phân tích thƣ tịch, nghiên cứu kết

quả khảo cổ học, phƣơng pháp thống kê - phân loại và so sánh, đối chiếu các loại
bảng biểu, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ, ảnh chụp, v..v..để tìm hiểu những thông tin chi
tiết về những đặc điểm của các đàn miếu đại tự và thực hành nghi lễ liên quan
dƣới triều Nguyễn tại Huế. Đặc biệt, những phƣơng pháp này đƣợc kết hợp với
phƣơng pháp so sánh lịch sử đồng đại và lịch đại để tìm ra những nét đặc trƣng
của các đàn miếu và nghi lễ đại tự triều Nguyễn so với các hình thức tƣơng tự
của Trung Quốc và Hàn Quốc, thể hiện bản sắc và tinh thần tự tôn dân tộc trong
quá trình tiếp thu những ảnh hƣởng văn hóa từ bên ngoài một cách chủ định và
có chọn lọc, làm rõ tính mục đích của việc thiết lập các đàn miếu đại tự triều
Nguyễn ở Huế.
Phƣơng pháp hệ thống-cấu trúc kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu liên
ngành bao gồm điền dã dân tộc học, phỏng vấn nhân chứng, quan sát và quan sát
tham dự trong nhân học văn hóa cho phép tác giả luận án tìm hiểu những tác động
của bối cảnh chính trị, xã hội đối với quá trình hình thành đàn miếu và nghi lễ
đại tự. Mặc khác, kết quả nghiên cứu cũng giúp tác giả tìm hiểu vai trò của các
đàn miếu và nghi lễ phục dựng hiện nay đối với cộng đồng trong sự thích ứng
với bối cảnh văn hóa, chính trị, xã hội ở Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Trong việc xử lý tƣ liệu, tác giả sẽ cố gắng bám vào tƣ liệu gốc và các tƣ liệu
dịch thuật bởi các cơ quan chuyên môn có uy tín. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp tác
giả không thể tiếp cận tƣ liệu gốc mà phải trích dẫn lại, tác giả đều nói rõ nguồn.
5. Đóng góp của luận án
5.1 Về mặt thực tiễn, luận án sẽ cung cấp một cách đánh giá tổng quan về đề
tài thông qua việc hệ thống hóa các thông tin thu thập đƣợc trong quá trình nghiên
cứu tƣ liệu và điền dã, góp phần phục vụ cho công tác nghiên cứu trong lĩnh vực
8


văn hóa vật thể và phi vật thể liên quan đến các đàn miếu và nghi lễ đại tự. Việc
hiểu đúng và hiểu sâu về các đàn miếu và nghi thức đại tự triều Nguyễn sẽ góp phần
đƣa ra định hƣớng và phƣơng pháp đúng đắn trong việc bảo tồn và phát huy các giá

trị di sản đã đƣợc công nhận là di sản văn hóa quốc gia cấp đặc biệt và là di sản văn
hóa thế giới.
5.2 Về mặt lý thuyết, kế thừa các kết quả của các nhà nghiên cứu đi trƣớc,
khắc phục những điểm còn hạn chế và kết hợp với cách kiến giải dựa trên sự phân
tích, tổng hợp các thông tin thu đƣợc từ quá trình nghiên cứu tƣ liệu, luận án sẽ đƣa
ra cách nhìn mới về các đàn miếu đại tự triều Nguyễn ở Huế. Mặc dù đề tài và đối
tƣợng nghiên cứu không mới và đã đƣợc nhiều tác giả đề cập tới từ đầu thế kỷ,
nhƣng việc vận dụng cách tiếp cận liên ngành kết hợp với kỹ năng lập luận, phân
tích, luận án sẽ góp phần chứng minh các đàn miếu và nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở
Huế cũng là hình thức thể hiện tính chính thống của quyền lực nhà vua dƣới thời
quân chủ. Nói cách khác, nghi lễ đại tự cũng chính là nghi lễ của quyền lực. Mọi chi
tiết về quy hoạch và xây dựng, trang trí kiến trúc hay những thủ tục trình tự nghi
thức, nhạc, múa, trang phục, lễ phẩm v..v...của các đàn miếu và nghi lễ đại tự đều
nhằm mục đích thể hiện quân quyền, cùng với đó là thần quyền trong một ý nghĩa
tâm linh huyền bí mà nghi lễ đem lại.
5.3 Bên cạnh đó, luận án cũng sử dụng những thông tin tƣ liệu để so sánh và
khảo sát thực tế để xác định đâu là những nét bản sắc của triều Nguyễn thể hiện bản
lĩnh và sự sáng tạo trong cách vận dụng tƣ tƣởng Nho giáo Trung Quốc vào điều
kiện thực tế của Việt Nam và kế thừa các triều đại trƣớc. Đó chính là những nét đặc
trƣng thể hiện tinh thần tự tôn dân tộc của các vua Nguyễn, đặc biệt là vào buổi đầu
của triều đại. Điều này thể hiện qua việc quy hoạch và xây dựng đàn miếu có phần
khác với Trung Quốc và Hàn Quốc, cũng nhƣ việc thực hành nghi lễ tế tự một cách
quy củ. Mặt khác, kết quả điền dã thực địa cho thấy trong số các nghi lễ đại tự của
triều Nguyễn, chỉ có lễ tế miếu - hay nói đúng hơn là lễ kỵ giỗ của Nguyễn Phúc
Tộc, đã và vẫn đang đƣợc dòng họ tổ chức trong gia đình và ở các tông miếu hoàng
gia tại hoàng cung, thể hiện truyền thống thờ cúng tổ tiên, mang đậm nét địa
phƣơng và bản sắc của một triều đại. Nghi lễ này cho dù có nhiều thay đổi nhƣng

9



vẫn tồn tại nhƣ một cách thích ứng trƣớc áp lực của sự toàn cầu hóa và hiện đại hóa
trong bối cảnh hiện nay và vẫn giữ nguyên những giá trị văn hóa và tinh thần.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu (10 trang), Kết luận (4 trang), Danh mục các công trình
khoa học liên quan đã công bố (3 trang), Tài liệu tham khảo (14 trang), Bảng Chú giải
một số từ vựng (5 trang), Phụ lục (70 trang), nội dung chính của luận án đƣợc chia làm
4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu (17 trang)
Chƣơng 2: Sự hình thành các đàn miếu đại tự triều Nguyễn ở Huế (1802-1945)
(39 trang)
Chƣơng 3. Nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế (33 trang)
Chƣơng 4. Đàn miếu và nghi lễ đại tự triều Nguyễn ở Huế: những đặc trƣng
và vấn đề bảo tồn, phát huy giá trị (32 trang)

10


CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu
1.1.1 Các công trình nghiên cứu trước năm 1975
Trƣớc hết, liên quan trực tiếp đến đề tài của luận án có các công trình nghiên
cứu đã đƣợc thực hiện và ấn hành từ những năm triều Nguyễn chƣa chấm dứt, tiêu
biểu là bộ Bulletin des Amis du Vieux Hué (BAVH/Những ngƣời bạn cố đô Huế)
của Hội đô thành hiếu cổ với nhiều bài viết của L. Cadière [147]; [148]; [149];
Nguyễn Đình Hoè [151], R. Orband [153]; [154]; [155]; [156], H. De Pirey [157],
A. Sallet [158]...cung cấp nhiều thông tin tƣ liệu đáng quý về các đối tƣợng của đề
tài, trong đó có nhiều bài viết mô tả cụ thể về đàn Nam Giao và nghi thức tế Giao

hoặc đàn Xã Tắc thời Nguyễn kèm theo bản vẽ hoặc ảnh chụp, đƣợc xem là cơ sở
cho việc phục dựng các lễ tế Giao hiện nay.
Mặc dù các kết quả nghiên cứu khác ở giai đoạn trƣớc 1975 chỉ mang tính
chất hồi ký, mô tả, nhƣng cũng rất có giá trị tham khảo bởi phần lớn các tác giả là
những trí thức, những nhân chứng lịch sử hoặc những ngƣời có nhiều cơ hội để tiếp
cận và kiểm chứng thực tế về những nội dung liên quan đến đề tài. Nổi bật trong số
đó có Những đại lễ và vũ khúc của vua chúa Việt Nam của Đỗ Bằng Đoàn và Đỗ
Trọng Huề [37]. Có thể nói đây là tác phẩm tập hợp đƣợc khá đầy đủ những thông
tin từ các nguồn tài liệu khác nhau về các đại lễ quan trọng nhất dƣới thời các triều
đại quân chủ ở Việt Nam cùng những chi tiết về nghi thức, âm nhạc, kèm theo một
số hình ảnh minh họa. Tuy nhiên, tác phẩm này chỉ đề cập đến việc lập đàn Xã Tắc
(vào đời Trần) đúng một câu trong mục “Lễ Tịch điền qua các triều đại”, ngoài ra
không có thông tin gì thêm về lễ tế đàn Xã Tắc dƣới thời Trần và các triều đại khác,
kể cả triều Nguyễn. Thông tin về lễ tế miếu trong tác phẩm này cũng khá sơ sài và
hoàn toàn không mô tả vị trí hay đặc điểm kiến trúc của các công trình. Các tác giả
chỉ nhắc đến lễ tế kỵ Thái Miếu nhà Lê và so sánh với lễ tế kỵ Thái Miếu chúa
Trịnh: lễ vật tế ở Thái Miếu vua Lê đơn giản trong khi lễ vật tế ở Thái Miếu chúa

11


Trịnh quá to tát. Riêng đối với lễ tế miếu thời Nguyễn, tác phẩm đƣa ra những
thông tin khá chi tiết về lễ vật tế, trình tự tổ chức và các nghi thức, kèm theo nội
dung nhạc tế nhƣng chỉ đề cập đến lễ tế kỵ ở Thế Miếu nhà Nguyễn. Trong tác
phẩm này, các tác giả đã cho rằng lễ tế kỵ ở Thế Miếu nhà Nguyễn có múa nhạc,
nhƣng theo quy chế triều Nguyễn, chỉ có lễ tế hƣởng (tế theo mùa) ở miếu mới có
múa Bát dật.
Bên cạnh đó, thông tin về các lễ tế đƣợc tổ chức sau khi triều Nguyễn đã
cáo chung cũng rất cần thiết để giúp tác giả luận án hiểu thêm vai trò của các đàn
miếu và những nghi thức tế đại tự triều Nguyễn đối với đời sống văn hóa tinh thần

vùng Huế, đặc biệt là sau khi triều đại quân chủ đã chấm dứt. Các tác phẩm viết về
hoạt động này có Lễ tế Nam Giao của Hồng Hoài Lê Văn Hoàng [48] hoăc Sự tích
đàn Nam Giao và các cuộc lễ tế Giao tại Huế của Lê Văn Phƣớc [75] với nhiều
thông tin chi tiết mô tả kiến trúc và cách thức tổ chức nghi lễ tế Giao. Bản thân tác
giả Lê Văn Hoàng từng là Tùng sự tại Ngự tiền Văn phòng của chính phủ Bảo Đại
từ năm 1932 đến năm 1945 với công việc chính là chuyên lo về nghi lễ. Vì thế,
ông không chỉ có cơ hội lƣu giữ nhiều tài liệu mà còn đƣợc mắt thấy tai nghe,
chứng kiến các lễ tế Giao trong những năm còn tại chức.
Tác giả Lê Văn Phƣớc tuy không phải là một nhân chứng lịch sử của lễ tế
Giao dƣới triều Nguyễn nhƣ ông Lê Văn Hoàng nhƣng lại là chứng nhân trƣớc sự
suy tàn của di tích triều Nguyễn, trong đó có đàn Nam Giao, đồng thời cũng là
ngƣời có may mắn đƣợc tiếp cận với các nhân chứng và với nhiều nguồn tƣ liệu
phong phú từ những ngƣời trong hoàng tộc, những linh mục ở các dòng tu có
nhiều tƣ liệu quý và các quản thủ bảo tàng. Tác giả này cũng đƣợc chứng kiến và
mô tả trong luận văn khá chi tiết về lễ tế tại đàn Nam Giao năm 1972 do Nguyễn
Phúc Tộc (đứng đầu là bà Từ Cung1 mẹ vua Bảo Đại) tổ chức với mục đích “tế
cáo Trời Đất, cầu quốc thái dân an và tạ ơn Trời Đất về việc họ đã trùng tu được
một phần Đại nội sau những đổ nát vì thời gian và vì biến cố Mậu Thân” [75; tr.
175]. Trong nội dung chính ở luận văn của Lê Văn Phƣớc, hầu hết những mô tả
1

Bà tên thật là Hoàng Thị Cúc, đƣợc phong là Đoan Huy Hoàng thái hậu dƣới thời vua Bảo Đại, dân gian còn gọi bà là “Đức
Từ” hoặc “Đức Từ Cung”.

12


chi tiết về cách thức tổ chức nghi lễ, các loại lễ phẩm và đồ thờ cùng vị trí sắp xếp
các án thờ, các nghi tiết về đạo ngự, tế phục và vũ nhạc đều đƣợc tổng hợp từ các
nguồn sử liệu và mô tả trong Bulletin des Amis du Vieux Hué (1914 và 1936).

Điểm giá trị của luận văn này là phần ghi chép của tác giả về đàn Nam Giao từ sau
năm 1945, cung cấp những thông tin cụ thể về sự hủy hoại, xuống cấp của các
công trình kiến trúc, vài hoạt động trùng tu và hiện trạng của công trình này vào
thời điểm 1972. Quan trọng hơn, tác giả luận văn đã có những phân tích, nhận
định bƣớc đầu về vai trò của lễ tế Giao trong việc cai trị của các vua nhà Nguyễn.
Tác giả cũng đã phân kỳ hoạt động tế Giao dƣới triều Nguyễn làm hai giai đoạn:
việc tế Giao dƣới các vua đầu triều Nguyễn (tính cho đến hết thời kỳ của vua Tự
Đức) và việc tế Giao dƣới thời Pháp đô hộ. Từ những nhận xét về tình hình ở triều
đình Huế trong bối cảnh chính trị sau thời Tự Đức, sự mất chủ quyền toàn diện
của triều Nguyễn, số phận của nhà vua với thuyết Thiên mệnh và tầm quan trọng
của lễ tế Giao, tác giả đã đi đến kết luận: “quan niệm Thiên mệnh không còn có
chỗ đứng trong môi trường mà chính các vị vua cũng không thể định đoạt được số
phận của mình” và “khi các vị vua đã đánh mất Thiên mệnh của mình, thì tế Giao
chỉ còn là hình thức mà thôi” [75; tr. 162]. Từ đó, tác giả đi đến một nhận xét
khác: “Người Pháp muốn lợi dụng lễ tế Giao như là một thứ lợi khí để giúp họ dễ
dàng cai trị xứ sở nầy hơn” [75; tr. 164] và việc vua Thành Thái cho giảm bớt, chỉ
cử hành lễ tế Giao 3 năm một lần là vì “vua Thành Thái không muốn cho người
Pháp lợi dụng một cuộc lễ cổ truyền Việt Nam để làm lợi khí cho họ trong việc cai
trị?” [75; tr. 164].
Vấn đề mà Lê Văn Phƣớc nêu trong luận văn cũng chính là vấn đề mà tác
giả luận án cũng đề cập đến trong quá trình phân tích vai trò, ý nghĩa của các đàn
miếu và nghi lễ đại tự (trong đó có đàn Nam Giao và lễ tế Giao) đối với triều
Nguyễn. Tuy nhiên, cách đặt vấn đề của Lê Văn Phƣớc chƣa thật làm rõ mối quan
hệ biện chứng giữa việc tế Giao và chủ trƣơng của các vua triều Nguyễn, đặc biệt
là các vua đầu triều, trong việc củng cố và khẳng định quyền lực cũng nhƣ tính
chính thống của mình thông qua việc xây dựng đàn miếu và thực hiện các nghi lễ
theo tƣ tƣởng Thiên mệnh một cách có chủ ý. Tác giả Lê Văn Phƣớc mới chỉ tập
13



trung phân tích mối quan hệ giữa nguồn gốc của lễ tế Giao (liên quan đến Nho
giáo và tƣ tƣởng Thiên mệnh) và sự suy giảm vai trò của các vua cuối triều
Nguyễn thời thuộc Pháp chứ chƣa có sự đánh giá tổng quan về mọi khía cạnh để
cho thấy tính mục đích trong quá trình xây dựng và củng cố quyền lực một cách
chủ động của các vua triều Nguyễn thông qua việc hoàn thiện các đàn miếu và
nghi lễ đại tự.
Mặt khác, tác giả Lê Văn Phƣớc đặc biệt ghi nhận sự ảnh hƣởng của tƣ
tƣởng Nho giáo Trung Quốc dƣới thời Nguyễn nhìn từ hoạt động tế Giao nhƣng
không nêu đƣợc sự tiếp thu tích cực, có chọn lọc của các vua Nguyễn. Điều này đã
đƣợc tác giả luận án chú trọng phân tích và chứng minh trong nội dung luận án, từ
đó tìm ra những đặc trƣng của triều đại này trong sự hình thành các đàn miếu đại
tự ở Huế và thực hành nghi lễ. Ngoài ra còn có một số bài viết trên các tập san
chuyên đề nhƣ Sử Địa (Sài Gòn), Đại học (Huế) và một số công trình của các tác
giả nhƣ “Bàn về tế Giao” của tác giả Chƣơng Dân [26], “Mấy lời bàn về sự thờ Trời
tế Giao ở nƣớc Nam ta” của tác giả Nguyễn Cƣ [25], “Trai Cung” của tác giả Từ
Lâm [63], “Lƣợc khảo về tế Nam Giao” của tác giả Tiên Đàm [32], “Lễ tế Giao”
của Bửu Kế [57]..v..v…Có thể thấy hầu hết các bài viết đều chỉ tập trung nói về đàn
Nam Giao và lễ tế Giao chứ chƣa có công trình nào nghiên cứu riêng về các tông
miếu triều Nguyễn hoặc đàn Xã Tắc. Mặt khác, những bài viết trên đây cũng chỉ
cung cấp thông tin sơ lƣợc về đàn Nam Giao và lễ tế Giao, chƣa có những phân
tích, đánh giá về vai trò và ý nghĩa của chúng đối với triều Nguyễn nhìn từ góc độ
chính trị, xã hội và văn hóa. Tuy nhiên, các bài viết này cũng có một vài thông tin
đáng chú ý ghi đƣợc vào thời điểm 1942 về Trai cung và những chứng tích còn sót
lại nhƣ: dấu tích kiến trúc, thẻ bằng đá treo trên cây thông..v..v..
1.1.2 Các công trình nghiên cứu từ năm 1975 đến nay
Sau năm 1975- thời kỳ Việt Nam vừa thống nhất đất nƣớc, tình hình chính trị
- xã hội còn chƣa ổn định, liên tục phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Đặc
biệt là từ 1975-1995, Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn: khắc phục hậu quả chiến
tranh, khôi phục kinh tế, bƣớc đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội (1975-1986), bắt đầu
thực hiện đổi mới (1986-1990) và tiếp tục đổi mới, đƣa đất nƣớc ra khỏi tình trạng

14


×