Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Đánh Giá Nhanh Tích Lũy Các Bon Làm Cơ Sở Khoa Học Phát Triển Rừng Theo Cơ Chế Phát Triển Sạch Tại Huyện Văn Quan, Tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––

NGUYỄN TRUNG KIÊN

“ĐÁNH GIÁ NHANH TÍCH LŨY CÁC BON LÀM CƠ SỞ
KHOA HỌC PHÁT TRIỂN RỪNG THEO CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH
TẠI HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN”

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2010
i


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TRUNG KIÊN

“ĐÁNH GIÁ NHANH TÍCH LŨY CÁC BON LÀM CƠ SỞ
KHOA HỌC PHÁT TRIỂN RỪNG THEO CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH
TẠI HUYỆN VĂN QUAN, TỈNH LẠNG SƠN”

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quốc Hưng

THÁI NGUYÊN – 2010
ii




LỜI CẢM ƠN

Nâng cao chất lượng đào tạo gắn liền lý thuyết với thực tiễn là mục tiêu
quan trọng trong chương trình đào tạo của trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khóa học
2008-2010, được sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá nhanh tích lũy Các
bon rừng trồng làm cơ sở khoa học phát triển rừng theo cơ chế phát triển sạch
(CDM) tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”.
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả nhận được sự quan tâm và
giúp đỡ tận tình của các cán bộ, giáo viên Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là Khoa Đào tạo sau Đại học. Cho phép tôi được bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo sau đại học, khoa Lâm nghiệp,
các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Quốc Hưng,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Đồng thời, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình đã ủng hộ động viên tôi
trong thời gian hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song Luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà khoa
học và đồng nghiệp để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Trung Kiên


iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ: Trần
Quốc Hưng.
Các số liệu và những kết quả trong Luận văn là trung thực; các đề xuất,
kiến nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu tại địa phương, chưa từng
được công bố dưới bất cứ hình thức nào hay trong bất kỳ công trình nào khác
trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi “Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Lâm nghiệp”./.
Thái Nguyên, ngày 01/10/2010
Tác giả Luận văn

Nguyễn Trung Kiên

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
AR/CDM

Trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch
(Afforestation/reforestation clean development mechanism)

CERs

Chứng nhận giảm phát thải


C, CO2

Các bon, Cácboníc (Carbon Dioxide)

CDM

Cơ chế phát triển sạch (Clean Development Mechanism)

D

Đường kính

H, h

Chiều cao vút ngọn

M

Trữ lượng rừng

G

Tiết diện ngang

HTX

Hợp tác xã

KNK


Khí nhà kính

Tt

Terra ton. 01Tt = 1012 tấn = 1018 gam.

Gt

Giga ton. 01Gt = 109 tấn = 1015 gam.

RaCSA

Đánh giá nhanh dự trữ các bon

OTC

Ô tiêu chuẩn

P

Tỷ trọng gỗ

W

Sinh khối cây gỗ

CLit

Vật rơi rụng


DWT, DWTotal

Tổng khối lượng (sinh khối) khô tuyệt đối

SDW, DWS

Khối lượng khô tuyệt đối của mẫu

FW

Sinh khối tươi

SFW, FWS

Khối lượng tươi của mẫu

SA

Diện tích ô mẫu

R1, R2

Rễ tầng đất 1, Rễ tầng đất 2.

S1, S2

Đất tầng 1 (0-5cm); Đất tầng 2 (5- 15cm).

v



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................

01

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................

03

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.........................................................................................

03

1.1.1. Công ước Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu.........................................

03

1.1.2. Gói công cụ TUL- SEA..........................................................................

06

1.1.3. Công cụ RaCSA......................................................................................

06

1.2. THỰC TRẠNG VỀ SỰ GIA TĂNG KHÍ CO2 TRONG KHÍ QUYỂN VÀ
NHỮNG NGHIÊN CỨU NHẰM GIẢM PHÁT THẢI KHÍ CO2 TRÊN THẾ GIỚI.....


07

1.3. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ SỰ GIA TĂNG KHÍ CO2 TRONG KHÍ
QUYỂN VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU NHẰM GIẢM PHÁT THẢI KHÍ CO2 Ở
VIỆT NAM................................................................................................................

13

CHƯƠNG II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................................................

16

2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................

16

2.2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................

16

2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................

16

2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................

16

CHƯƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI KHU

VỰC NGHIÊN CỨU................................................................................................

24

3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.......................................................................

24

3.1.1. Vị trí địa lý.............................................................................................

24

3.1.2. Điều kiện khí hậu..................................................................................

24

3.1.3. Điều kiện thủy văn.................................................................................

25

3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất...........................................................................

26

3.2. ĐIỀU KIỆN DÂN SINH, KINH TẾ - XÃ HỘI.............................................

28

3. 2.1. Điều kiện dân sinh..................................................................................


28

3.2.2. Điều kiện kinh tế.....................................................................................

29

3.2.3. Lĩnh vực văn hóa- xã hội.........................................................................

32

vi


3.3. Nhận xét chung

34

CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............

37

4.1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG RỪNG TRỒNG VÀ DIỄN BIẾN DIỆN
TÍCH RỪNG TRỒNG TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.......................................

37

4.1.1. Đặc điểm, trữ lượng và diễn biến diện tích rừng trồng...........................

38


4.1.2. Hiện trạng công tác tổ chức quản lý ngành lâm nghiệp .........................

42

4.2. XÁC ĐỊNH LƯỢNG TÍCH LŨY CÁC BON Ở CÁC TRẠNG THÁI
RỪNG TRỒNG.....................................................................................................

47

4.2.1. Nghiên cứu lượng tích lũy các bon ở trạng thái đất trống ......................

47

4.2.2. Nghiên cứu lượng tích lũy các bon ở Keo tai tượng tuổi 5 và tuổi 7......

48

4.2.3. Nghiên cứu lượng tích lũy các bon ở Bạch đàn đỏ tuổi 5 và tuổi 7........

50

4.2.4. Đánh giá so sánh lượng tích lũy các bon ở các trạng thái rừng...............

52

4.3. ĐÁNH GIÁ SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ Ở CÁC TRẠNG
THÁI RỪNG TRỒNG TRÊN CƠ SỞ CÓ TÍNH ĐẾN KHẢ NĂNG
TÍCH LŨY CÁC BON...............................................................................................

60


4.4. ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ TRỒNG RỪNG THÍCH HỢP NHẰM
ĐÁP ỨNG ĐƯỢC LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ KHẢ NĂNG CHI TRẢ CÁC BON
CHO MÔI TRƯỜNG TẠI ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

65

KẾT LUẬN- TỒN TẠI- KIẾN NGHỊ ..............................................................

68

KẾT LUẬN.....................................................................................................................

68

TỒN TẠI..........................................................................................................................

69

KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................

71

PHỤ LỤC.......................................................................................................................

73


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn..................27
Bảng 4.1.Tổng hợp diễn biến diện tích rừng trồng huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn
giai đoạn 1985- 2009 ...............................................................................................41
Bảng 4.2: Lượng tích lũy các bon ở các trạng thái đất trống....................................47
Bảng 4.3: Lượng tích lũy các bon ở trạng thái rừng Keo tai tượng tuổi 5 ...............48
Bảng 4.4: Lượng tích lũy các bon ở trạng thái rừng Keo tai tượng tuổi 7 ...............49
Bảng 4.5: Lượng tích lũy các bon ở trạng thái rừng Bạch đàn đỏ tuổi 5..................50
Bảng 4.6: Lượng tích lũy các bon ở trạng thái rừng Bạch đàn đỏ tuổi 7..................51
Bảng 4.7: Tổng hợp các bon tích lũy ở các trạng thái rừng......................................52
Bảng 4.8: Trữ lượng rừng Keo tai tượng tuổi 5........................................................60
Bảng 4.9: Trữ lượng rừng Bạch đàn đỏ tuổi 5..........................................................60
Bảng 4.10: Trữ lượng rừng Keo tai tượng tuổi 7......................................................61
Bảng 4.11: Trữ lượng rừng Bạch đàn đỏ tuổi 7........................................................61
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp thu nhập cho 1 ha rừng ..................................................62
Bảng 4.13: Bảng tổng hợp chi phí tạo rừng bình quân ở địa phương.......................62
Bảng 4.14: Cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng.............................................63
Bảng 4.15: Bảng thu nhập từ bán chứng nhận giảm phát thải cho 1 ha rừng...........64
Bảng 4.16: Cân đối thu nhập và chi phí cho 1 ha rừng có tính đến khả năng tích lũy các
bon .....................................................................................................................65

1



DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên các hình

Trang

Hình 4.1: Biểu đồ diễn biến diện tích rừng trồng giai đoạn 1985- 2009 ........................41
Hình 4.2: Tỷ lệ các bon tích lũy ở các trạng thái đất trống.............................................48
Hình 4.3: Tỷ lệ các bon tích lũy ở rừng Keo tai tượng tuổi 5.........................................49
Hình 4.4: Tỷ lệ các bon tích lũy ở rừng Keo tai tượng tuổi 7.........................................50
Hình 4.5: Tỷ lệ các bon tích lũy ở rừng Bạch đàn đỏ tuổi 5...........................................51
Hình 4.6: Tỷ lệ các bon tích lũy ở rừng Bạch đàn đỏ tuổi 7..........................................52
Hình 4.7: Biểu đồ so sánh lượng tích lũy các bon trong sinh khối cây đứng giữa Keo
tai tượng tuổi 5 và tuổi 7 ..................................................................................................54
Hình 4.8: Biểu đồ so sánh lượng tích lũy các bon trong sinh khối thảm tươi, vật rơi
rụng, rễ và đất giữa Keo tai tượng và Bạch đàn đỏ tuổi 5 và tuổi 7 ................................54
Hình 4.9: Biểu đồ so sánh lượng tích lũy các bon trong sinh khối cây đứng giữa Bạch
đàn đỏ tuổi 5 và tuổi 7..................................................................................................... 55
Hình 4.10: Biểu đồ so sánh lượng tích lũy các bon trong sinh khối thảm tươi, vật rơi
rụng, rễ và đất giữa Bạch đàn đỏ tuổi 5 và tuổi 7 ............................................................55
Hình 4.11: Biểu đồ tổng lượng tích lũy các bon ở các trạng thái rừng...........................56
Hình 4.12: Biểu đồ so sánh lượng tích lũy các bon giữa trạng thái đất trống, Keo tai
tượng và Bạch đàn đỏ tuổi 5 ở các chỉ tiêu đo tính: Thảm tươi, vật rơi rụng, rễ và đất
tầng 1, tầng 2....................................................................................................................57
Hình 4.13: Biểu đồ so sánh lượng tích lũy các bon giữa trạng thái đất trống, Keo tai
tượng và Bạch đàn đỏ tuổi 7 ở các chỉ tiêu đo tính: Thảm tươi, vật rơi rụng, rễ và đất
tầng 1, tầng 2....................................................................................................................58
Hình 4.14: Biểu đồ so sánh lượng tích lũy các bon ở cây đứng giữa Keo tai tượng và
Bạch đàn đỏ tuổi 5 ...........................................................................................................59

Hình 4.15: Biểu đồ so sánh lượng tích lũy các bon ở cây đứng giữa Keo tai
tượng và Bạch đàn đỏ tuổi 7 ............................................................................................59

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế kỷ XX, nhân loại chứng kiến sự phát triển như vũ bão của khoa học, kỹ
thuật và công nghệ. Từ đó tạo cho con người có nhiều điều kiện để giải quyết các
vấn đề về cuộc sống, quan hệ xã hội, trí tuệ, tìm hiểu khoa khọc tự nhiên.. Theo
đó, cuộc sống của con người có nhiều tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên, chính sự phát
triển quá nóng như vậy, Chính phủ các nước hầu như chưa quan tâm đến sự phát
triển bền vững, hài hoà giữa kinh tế với bảo đảm môi trường trên trái đất.
Kết quả của việc phát triển kinh tế mà chưa quan tâm đến bảo vệ môi
trường là sự gia tăng của nồng độ CO2 trong khí quyển. Các nhà nghiên cứu lo
ngại rằng sự gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính, đặc biệt là khí CO2, chính là
nhân tố gây nên những biến đổi bất ngờ và không lường trước của khí hậu. Trong
khi đó rừng có vai trò điều tiết khí hậu, đặc biệt là khả năng hấp thụ khí thải CO2.
Vì vậy, cần thiết phải phát triển và tạo ra những diện tích rừng đủ lớn để hấp thụ
CO2, góp phần giảm hiệu ứng nhà kính trên tầng khí quyển bề mặt trái đất. Ngày
nay, với nhận thức và trách nhiệm đối với sự tồn vong của nhân loại, Chính phủ
nhiều nước đã có sự quan tâm, nghiên cứu và đi vào giải quyết mối quan hệ giữa
phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển bền vững nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Từ đó, xây dựng các công ước quốc tế, nghị định thư... để
thống nhất các biện pháp bảo vệ môi trường, điều hoà khí hậu ở các quốc gia trên
thế giới.
Ở Việt Nam chúng ta, trong những năm cuối của thế kỷ XX, với hậu quả
của cuộc chiến tranh kháng chiến chống Mỹ, sức ép về điều kiện kinh tế, sự gia
tăng dân số, kiến thức về môi trường, năng lực quản lý... diện tích rừng ngày càng
bị thu hẹp, nguồn tài nguyên rừng hầu như bị triệt phá hoàn toàn, giá trị kinh tế,

vai trò điều hoà khí hậu, điều hoà sinh thái của rừng suy giảm nghiêm trọng, thậm
chí mất cân bằng sinh thái, giảm khả năng điều hoà nguồn nước bề mặt và nước
ngầm, đã ảnh hưởng rất lớn tới khí hậu, tới đời sống người dân... Trong gần 20
năm trở lại đây, Đảng, Nhà nước đã có những chủ trương lớn nhằm phục hồi, phát
triển nguồn tài nguyên rừng thông qua các chính sách liên quan đến rừng và các
3


dự án, chương trình trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng cũng như những chính
sách đối với người dân có cuộc sống gắn bó với rừng và nghề rừng như: Dự án
327, PAM, 661; các dự án trồng rừng kinh tế, các chương trình trồng rừng ở các
địa phương; các hoạt động liên quan đến bảo tồn và phát triển rừng của các tổ
chức phi chính phủ... Các hoạt động trên đã góp phần quan trọng vào việc tăng
diện tích đất có rừng ở nước ta, cũng như từng bước đảm bảo cuộc sống người dân
có cuộc sống gắn bó với rừng.
Nhằm đi sâu nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh tế và khả năng tích luỹ Các
bon của một số loại rừng trồng trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn hiện
nay, dự báo khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng và các phương thức
quản lý rừng để làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi
trường, đây chính là những vấn đề còn thiếu nhiều nghiên cứu ở Việt Nam. Trên
cơ sở đó, có những đề xuất, khuyến cáo người dân, cấp uỷ, chính quyền địa
phương để có những định hướng, lựa chọn loại cây để đưa vào trồng rừng ở địa
phương nhằm đáp ứng tốt nhất hiệu quả kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi trường
trong thời gian tới. Xuất phát từ nhận thức như vậy, nên tôi lựa chọn đề tài:
“Đánh giá nhanh tích lũy các bon làm cơ sở khoa học cho trồng rừng theo cơ
chế phát triển sạch tại huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn”.

4



CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Công ước Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
Công ước Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu đó được thông qua trong hội
nghị thượng đỉnh về trái đất được tổ chức tại Rio de Janerio, 1992. Đó là hiệp định
của Liên hợp quốc làm ổn định các khí nhà kính trong khí quyển ở một mức mà
có thể ngăn chặn và hạn chế những biến đổi xấu của khí hậu [1]. Để đưa công ước
này vào hoạt động, tháng 12/1997, Nghị định thư Kyoto đã được đưa ra bàn về
giới hạn khí gây hiệu ứng nhà kính, và hiện nay công ước này đang được cụ thể
hoá.
Nghị định thư Kyoto cho phép các nước phát triển đạt được mục tiêu/chỉ
tiêu phát thải thông qua 3 cơ chế linh hoạt, gồm: Buôn bán lượng chi tiêu phát thải
giữa các nước phát triển với nhau; cùng tham gia thực hiện (chuyển nhượng các
chi tiêu phát thải giữa các nước phát triển, được kết nối với các dự án giảm phát
thải cụ thể); Cơ chế phát triển sạch là cơ chế duy nhất trong 3 cơ chế linh hoạt có
liên quan đến các nước đang phát triển, cơ chế này cho phép các nước đang phát
triển đạt được một phần mục tiêu giảm phát thải bắt buộc của họ thông qua các dự
án trồng rừng tại các nước đang phát triển, mà sẽ làm giảm lượng phát thải hoặc
hấp thụ khí CO2 từ khí quyển.
Cơ chế phát triển sạch (CDM – Clean Development Mechanism) là một
trong 3 cơ chế linh hoạt của Nghị định thư Kyoto, trong đó cho phép các nước
đang phát triển đạt được các mục tiêu về giảm phát thải khí nhà kính bắt buộc
thông qua đầu tư thương mại các dự án trồng rừng tại các nước đang phát triển,
nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí quyển và làm giảm lượng phát thải khí nhà kính.
Hiện tại các nước đang phát triển chưa phải bắt buộc hạn chế mức phát thải, do
mức phát thải của họ còn thấp so với chỉ tiêu [4]. Bằng cách phối hợp với các
nước phát triển để đầu tư triển khai các dự án CDM, họ sẽ đóng góp làm giảm
5



lượng phát thải toàn cầu. Ở Việt Nam chúng ta, kể cả về khái niệm cũng như việc
triển khai thực hiện các dự án CDM vẫn còn mới.
Dự án CDM có 2 mục tiêu chính là:
+ Giúp đỡ các nước đang phát triển, nơi sẽ thực hiện các dự án CDM đạt
được mục tiêu phát triển bền vững.
+ Cung cấp cho các nước phát triển cơ hội linh hoạt để làm giảm chỉ tiêu
phát thải khí nhà kính và cho phép họ thu được các chứng chỉ giảm phát thải từ
các dự án CDM đầu tư tại các nước đang phát triển.
CDM là cơ chế ‘mềm dẻo’ nhất và có liên quan trực tiếp tới các nước đang
phát triển. Hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng được coi là các hoạt động sử
dụng đất phù hợp nhất trong CDM. Tuy nhiên, một trong những yêu cầu nghiêm
ngặt trong các dự án trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR
CDM) là phải xác định được đường các bon cơ sở (Thực chất là trữ lượng các bon
trước khi trồng rừng/tái trồng rừng) nhằm đưa ra các cơ sở khoa học để chứng
minh được “lượng tăng thêm” hay lượng các bon thu nạp được bởi các dự án AR
CDM. Do vậy, việc nghiên cứu trữ lượng các bon trong sinh khối thảm tươi cây
bụi – một trong những bể chứa các bon chủ yếu được tiến hành nhằm cung cấp cơ
sở khoa học cho việc xác định đường các bon cơ sở trong việc thiết kế và triển
khai các dự án AR CDM ở Việt Nam.
Chu trình dự án CDM:
Bước đầu tiên của chu trình dự án CDM là xác định và xây dựng dự án
CDM tiềm năng. Yêu cầu của một dự án CDM là phải xác thực, có thể đo đếm
được và mang tính bổ sung. Để xác nhận sự bổ sung, các phát thải của dự án
CDM phải được so sánh với các phát thải của trường hợp tham chiếu hợp lý –
được coi là đường cơ sở. Các Bên tham gia dự án xây dựng đường cơ sở theo
phương pháp đã được thông qua trên cơ sở dự án cụ thể. Phương pháp luận đường
cơ sở được thực hiện dựa trên 3 hướng tiếp cận trong Thỏa thuận Marraket:
- Các phát thải hiện nay hoặc quá khứ trùng hợp;
6



- Các phát thải từ công nghệ đầu tư thiện hữu với môi trường;
- Các phát thải trung bình của các hoạt động dự án tương tự được tiến hành
trong 5 năm trước đây trong cùng hoàn cảnh và các hoạt động đó thuộc mức
cao trong số 20% tổng các loại dự án. [7]
Chu trình thực hiện Dự án CDM theo các bước như sau:
1. Xây dựng văn kiện thiết kế dự án: Các bên tham gia dự án sẽ soạn thảo
văn kiện thiết kế dự án (PDD) theo các hướng dẫn của Ban điều hành (EB). PDD
bao gồm đề cương dự án, thiết lập đường cơ sở, ước tính mức phát thải giảm
GHG, và kế hoạch giám sát… PDD là văn bản chính thức có diễn giải chi tiết về
kỹ thuật và tổ chức của những bên tham gia và được công khai hóa. Sau đó,
những bên tham gia dự án của các nước đầu tư và nước chủ nhà có thể xin phép
chính phủ nước mình phê duyệt dự án bằng văn bản.
2. Phê duyệt và đăng ký dự án: Các tổ chức tác nghiệp được chỉ định (DOE)
được EB chỉ định mà thường là các công ty kế toán, kiểm toán, công ty luật có
khả năng đánh giá phát thải một cách độc lập và tin cậy. DOE sẽ duyệt lại văn
kiện dự án PDD xem nó có thỏa mãn được các yêu cầu bắt buộc của cơ chế CDM
được quy định trong thỏa thuận Marrakesh… và sau đó đi đến quyết định có phê
duyệt văn kiện dự án hay không. Nếu văn kiện dự án được phê duyệt, DOE sẽ
chuyển đến Ban điều hành để đăng ký chính thức.
3. Giám sát, thẩm tra và cấp chứng nhận: Để lượng cácbon giảm nhẹ buôn
bán được trên thị trường quốc tế, khi các dự án đang hoạt động, các bên tham gia
phải thực hiện giám sát mức phát thải GHG. Tổ chức tác nghiệp được chỉ định sẽ
thường xuyên kiểm chứng lượng phát thải do các hoạt động dự án CDM đạt được
và những bên tham gia dự án có trách nhiệm giám sát. Nếu một hoạt động dự án
đã đạt được các mức giảm phát thải như đã kiểm chứng, DOE sẽ đưa ra các văn
bản đảm bảo chứng nhận điều này.
4. Cấp chứng nhận giảm phát thải (CERs): Ban điều hành cấp chứng nhận
CERs dựa trên báo cáo chứng nhận của Tổ chức tác nghiệp được chỉ định nếu

nhận thấy những văn bản này chấp thuận được. [7].
7


Việt Nam là 1 trong 168 nước đã phê chuẩn và tham gia công ước quốc tế
về thay đổi khí hậu; Việt Nam cũng đã thành lập cơ quan đầu mối quốc gia về
CDM do Vụ hợp tác quốc tế, bộ Tài nguyên và Môi trường làm thường trực
(3/2003); đã thành lập Nhóm tư vấn về CDM gồm nhiều bộ ngành tham gia theo
Quyết định số 813/QĐ-BTNMT, ngày 08/7/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường để thực hiện các nhiệm vụ về tư vấn kỹ thuật, chính sách, đầu tư quản lý...
[7]. Ngày 17/10/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 35/2005/CTTTg chỉ đạo việc thực hiện Nghị định thư Kyoto; thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư số 10/2006/TTBTNMT ngày 12/12/2006 về việc hướng dẫn xây dựng dự án cơ chế phát triển
sạch trong khuôn khổ Nghị định thư Kyoto.
1.2. Gói công cụ TUL-SEA:
TUL-SEA là một gói các công cụ hỗ trợ đàm phán trong quản lý tổng hợp
tài nguyên thiên nhiên.
Các công cụ này sẽ được áp dụng tại 6 nước Đông Nam Á và Trung Quốc,
trong đó có Việt Nam. Có 6 công cụ chính được thí điểm trong dự án TUL-SEA
là:
- Đánh giá nhanh thuỷ văn (RHA)
- Đánh giá nhanh trữ lượng C (RaCSA)
- Đánh giá nhanh thị trường (RMA)
- Đánh giá nhanh cảnh quan (PaLA)
- Đánh giá nhanh về sở hữu đất (PATA)
- Đánh giá nhanh về đa dạng sinh học (RABA)
1.3. Công cụ RaCSA
Công cụ RaCSA được thiết kế nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản phù
hợp với hoàn cảnh địa phương nhằm hỗ trợ thảo luận giữa các bên liên quan.
Công cụ này giúp lượng hoá tích luỹ C một cách khoa học, ngoài ra công cụ này
8



còn hỗ trợ những hoạt động xoá đói giảm nghèo và cải thiện sinh kế cho người
dân vùng nông thôn.
RaCSA là công cụ đánh giá nhanh với chi phí thấp nhằm mục đích:
- Cung cấp số liệu tin cậy về dự trữ C tại một cảnh quan cụ thể cung cấp số
liệu về thay đổi khí thải trong quá khứ và những tác động của thay đổi hiện trạng
sử dụng đất đối với khí thải, không áp dụng hoặc áp dụng những can thiệp cụ thể
đối với sự phát triển hoạc bảo tồn dự trữ C.
- Xác định những vấn đề cơ bản trong mối tương quan giữa dự trữ C và sinh
kế, cơ hội để đạt được sự phát triển bền vững hơn.
- Cải thiện sự hiểu biết chia sẻ giữa các bên liên quan hướng tới FPIC
(những nguyên tắc về đồng thuận tự do và sẵn có) trong hợp đồng nhằm phát triển
hoặc duy trì dự trữ C.
2. Thực trạng về sự gia tăng khí CO2 trong khí quyển và những nghiên
cứu nhằm giảm phát thải khí CO2 trên thế giới:
Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt
trời đến bề mặt trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào khoảng không gian
bên ngoài hành tinh chúng ta. Năng lượng mặt trời chủ yếu là các tia sóng ngắn dễ
dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển. Trong khi đó, bức xạ của trái đất là sóng dài có
năng lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ lại. Các tác nhân gây ra sự hấp thụ bức
xạ sóng dài trong khí quyển là khí CO2, bụi, hơi nước, khí mêtan, khí CFC... Kết
quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian
xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng này
diễn ra theo cơ chế tương tự như nhà kính trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà
kính.
Tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch cùng với những hoạt động khác của con người
là những nguyên nhân chính gây nên những biến động về nồng độ CO2 trong khí
quyển. Sự gia tăng khí CO2 và các khí nhà kính khác trong khí quyển làm nhiệt
độ trái đất tăng. Theo tính toán của các nhà khoa học, khi nồng độ CO2 trong khí

9


quyển tăng gấp đôi, thì nhiệt độ bề mặt trái đất tăng lên khoảng 3oC. Các số liệu
nghiên cứu cho thấy nhiệt độ trái đất đã tăng 0,5oC trong khoảng thời gian từ
1885-1940, do thay đổi của nồng độ CO2 trong khí quyển từ 0,027% lên 0,035%.
Dự báo, nếu không có biện pháp khắc phục hiệu ứng nhà kính, nhiệt độ trái đất sẽ
tăng lên 1,5- 4,5oC vào năm 2050. Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất
khí được xếp theo thứ tự CO2, CFC, CH4, O3, NO2. Sự gia tăng nhiệt độ trái đất
do hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của môi trường trái đất.
Kể từ những năm 1860, khi nền công nghiệp phát triển cùng với những cánh rừng
bị thu hẹp đã làm cho CO2 trong khí quyển tăng và làm cho nhiệt độ ở Bắc bán
cầu cũng tăng lên; hiện tượng này có xu hướng gia tăng nhanh hơn kể từ những
năm 1950.
Trong khi đó, rừng là bể chứa carbon, nó có vai trò đặc biệt quan trọng
trong cân bằng O2 và CO2 trong khí quyển, do vậy nó có ảnh hưởng lớn đến khí
hậu từng vùng cũng như toàn cầu. Rừng có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ trái đất
thông qua điều hoà các khí gây hiệu ứng nhà kính mà quan trọng nhất là CO2.
Hàng năm, có khoảng 100 tỉ tấn CO2 được cố định bởi quá trình quang hợp
do cây xanh thực hiện và một lượng tương tự được trả lại khí quyển do quá trình
hô hấp của sinh vật. Tuy nhiên, tác động của con người đã làm tăng nhanh lượng
CO2 vào khí quyển, tính từ năm 1958 đến 2003 thì lượng CO2 trong khí quyển
tăng lên 5%. Nếu toàn bộ sinh khối của rừng mưa nhiệt đới bị đốt trong vòng 50
năm tới thì lượng CO2 thải ra cùng với lượng không được hấp thụ từ rừng mưa sẽ
làm tăng lượng CO2 trong khí quyển gấp đôi hiện nay và nhiệt độ trái đất sẽ tăng
lên 2 - 5oC, làm cho băng 2 cực tan dẫn đến những thay đổi đối với các hệ sinh
thái và mực nước biển sẽ dâng lên 1-3m làm ngập các vùng thấp ven biển phía
nam của Bangladesh, đồng bằng sông Mêkông ở Việt Nam và một phần lớn diện
tích các bang Florida và Louisiana của Mỹ, nhiều hòn đảo trên Thái Bình Dương
sẽ biến mất trên bản đồ thế giới [3].

Trên thực tế lượng CO2 hấp thụ phụ thuộc vào kiểu rừng, trạng thái rừng,
loài cây ưu thế, tuổi lâm phần [3]. Do đó việc quản lý chu trình CO2 trong điều
10


hòa khí hậu, giảm tác hại hiệu ứng nhà kính đòi hỏi phải có những nghiên cứu,
đánh giá về khả năng hấp thụ của từng kiểu thảm phủ cụ thể để làm cơ sở lượng
hóa những giá trị kinh tế mà rừng mang lại nhằm đưa ra chính sách chi trả cho các
chủ rừng và các cộng đồng vùng cao.
Mặt khác, trên thế giới, việc nghiên cứu để lượng hóa những giá trị về mặt
môi trường của rừng mới trong giai đoạn khởi đầu và hoàn toàn mới ở Việt Nam.
Chính vì vậy, nghiên cứu sự tích lũy carbon trong thực vật thân gỗ để xác định giá
trị kinh tế đối với chức năng phòng hộ môi trường sinh thái của rừng tự nhiên nói
chung, rừng thường xanh nói riêng là một hướng nghiên cứu mới cần quan tâm.
Kết quả những nghiên cứu mang tính định lượng này sẽ là cơ sở để xác định giá
trị chi trả cho các chủ rừng. Nếu điều này được thực thi sẽ là nguồn động lực rất
lớn đối với các chủ rừng và các cộng đồng sống gần rừng.
Nhà bác học Pháp Lavoisier (1672 – 1725) là người đầu tiên phát hiện ra
các thành phần cơ bản của không khí. Không khí của khí quyển chứa nhiều loại
khí khác nhau: oxy, nitơ, dioxit carbon, ôzôn, mêtan, oxit nitơ, oxit lưu huỳnh,
neon, kripton, radon, hêli... và một lượng hơi nước rất thay đổi. Ngoài ra còn có
những loại khí nhân tạo do con người tạo ra như các freon…Trong đó nitơ chiếm
tỷ lệ cao nhất với khoảng 75%, tiếp theo là oxy: 21%, các khí tự nhiên khác có tỷ
lệ thấp như CO2 với 0,03%, acgon 0,93%; các khí hiếm thường là khí trơ như
neon có hàm lượng 18ml/ m3 không khí, hêli 5ml/ m3 và kripton 1ml/ 1m3 không
khí v.v… Ngoài ra còn có các chất phóng xạ tự nhiên với tỷ lệ rất thấp 6.10-8
…[11]
Trải qua nhiều thế kỷ, hàm lượng các chất khí vốn có trong không khí bị
biến động hoặc xuất hiện những loại khí mới do con người tạo ra. Điều đó đã dẫn
tới sự ô nhiễm không khí. Người ta đã định nghĩa về ô nhiễm không khí như sau:

“Không khí gọi là bị ô nhiễm khi thành phần của nó bị thay đổi hay có sự hiện
diện của những chất lạ, gây ra những tác hại mà khoa học chứng minh được hay
gây ra sự khó chịu đối với con người” [11].

11


Khi mà một trong những thành phần khí nói trên của khí quyển tăng lên hay
giảm đi đến một mức nào đó - thường là do hoạt động của con người - thì gây nên
ô nhiễm không khí, ảnh hưởng xấu đến môi trường sống và các hệ sinh thái của
sinh quyển.
* Những nghiên cứu về sự biến động khí CO2 trong khí quyển:
Hàm lượng khí CO2 trong khí quyển hiện nay là 0.35% và tỷ lệ này đang
có xu hướng gia tăng. Để đánh giá hàm lượng dioxit carbon của không khí trái đất
của thời kỳ xa xưa, các nhà nghiên cứu Liên Xô cũ, đã lấy các mẫu băng trong các
chỏm núi băng dày 3 400m (có niên đại 160 thiên niên kỷ) ở các độ sâu khác
nhau. Kết quả phân tích các mẫu băng Bắc cực nói trên của các nhà khoa học Xô
Viết và các mẫu băng ở đảo Grinlen của các nhà khoa học ở Grenoble và Berne
của Pháp và Thụy Sỹ đều cho thấy rằng không khí bị nhốt trong các khối băng
chứa hàm lượng dioxit carbon là 0.020%, tức 200ppm. Các giá trị đó thấp hơn 1/3
so với mức ở thời kỳ tiền công nghiệp (trước cuộc cách mạng công nghiệp cuối
thế kỷ 18) là 279 – 280ppm và vào cuối thế kỷ 19, tỷ lệ tăng lên 290ppm (1 ppm:
percent per millions- 1 phần triệu). Kết quả phân tích của Đài thiên văn Mauna
Loa (trên đảo Ha oai) cho biết hàm lượng CO2 khí quyển năm 1958 là 315ppm.
Đến năm 1989 việc phân tích đã cho thấy hàm lượng dioxit carbon đã tăng lên
350ppm và đến năm 1990 là 354ppm. Như vậy, trong thời gian khoảng 1 thế kỷ,
nghĩa là từ năm 1850 đến nay, hàm lượng dioxit carbon trong khí quyển đã tăng
lên 25% [11].
Hiện nay hàm lượng CO2 tăng lên đều đặn mỗi năm 1.4ppm. Người ta ước
đoán đến năm 2030, hàm lượng dioxit carbon của khí quyển Trái đất lên tới

600ppm (0.06%) gấp đôi hàm lượng của thế kỷ 19 [11]. Sự tăng cao hàm lượng
CO2 trong không khí sẽ dẫn tới nhiều hậu quả do ô nhiễm môi trường. Sự tăng cao
này đến một mức độ nào đó sẽ gây hại cho sự sống của con người và sinh vật. Có 2
cứu tinh có khả năng hấp thụ một khối lượng lớn dioxit carbon phát thải vào không
khí bởi con người là đại dương và thảm thực vật, nhờ đó mà hàm lượng CO2 làm ô
nhiễm không khí đã giảm đi.
12


Trước đây, các nhà khoa học cho rằng một nửa khối lượng dioxit carbon
tích tụ trong không khí, phần còn lại do đại dương và cây xanh hấp thụ. Ngày nay,
các đo lường của các nhà khoa học đã cho thấy thảm thực vật đã thu giữ 1 trữ
lượng CO2 lớn hơn một nửa khối lượng chất khí đó sinh ra từ sự đốt cháy các
nhiên liệu hóa thạch trên thế giới. Và từ nguyên liệu carbon này hàng năm thảm
thực vật trên Trái đất đã tạo ra được 150 tỷ tấn vật chất khô thực vật. Khám phá
này càng khẳng định thêm vai trò của cây xanh: việc trồng nhiều cây xanh làm
giảm hàm lượng dioxit carbon khí quyển hay ngược lại việc phá rừng đã làm tăng
hàm lượng đó trong khí quyển.
Các nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí bởi dioxit carbon và những dẫn
liệu có liên quan đến sự biến động CO2 trong khí quyển:
- Trong những năm gần đây, các nhà máy công nghiệp và các hoạt động
khác của con người trên toàn cầu đã đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch (than đá,
dầu mỏ và khí đốt) hơn 10 tỷ tấn quy ra than đá trong một năm. Đó chính là
nguyên nhân làm gia tăng hàm lượng dioxit carbon trong khí quyển.
- Từ những kết quả nghiên cứu của mình, Viện Tài nguyên thế giới (World
Ressousces Institute) cho rằng xã hội loài người từ 1860 – 1949 đã thải vào khí
quyển khoảng 51 tỷ tấn carbon dưới dạng dioxit carbon thông qua hình thức duy
nhất là sử dụng các nhiên liệu hóa thạch. Sau đó nhịp độ thải khí CO2 gia tăng và
đạt tới 130 tỷ tấn bổ sung từ 1950 đến 1987. Nếu người ta cộng thêm vào đó khối
lượng khí carbonic phát thải do việc đốt phá rừng từ 1860 thì đến năm 1987 khối

lượng carbon thải vào khí quyển đạt tới tổng số 241 tỷ tấn chỉ trong vòng hơn một
thế kỷ.
- Các số liệu nêu lên bởi các cơ quan nghiên cứu của các nước khác nhau,
dù được diễn đạt dưới những hình thức và kết quả khác nhau đều khẳng định rằng
sự gia tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển là một điều xác thực. Hiện nay, người
ta ước tính rằng hàng năm việc đốt nhiên liệu hóa thạch đã phát thải vào khí quyển
5,5 tỷ tấn dioxit carbon.
13


- Tỷ lệ phát thải CO2 trên toàn cầu được thống kê như sau: Mỹ và Canada
27%, Liên Xô cũ và Đông Âu 25%, Tây Âu 17%, Trung Quốc 9%, Nhật Bản,
Ôxtralia và Niu Zilân 8% và các nước còn lại 14% (theo D.Dubrana, 1991).
- Mỹ là quốc gia đứng đầu thế giới về gây ô nhiễm không khí bởi CO2 và
các loại khí thải khác. Mỹ, Canada và Mêhicô đã tiêu thụ gần 40% năng lượng
hóa thạch tiêu thụ trên thế giới.
- Tại hội nghị Manila 1995, các quốc gia công nghiệp phương Tây bị cáo
buộc là thủ phạm gây ô nhiễm môi trường: hàng năm đã phát thải vào khí quyển
23 tỷ tấn khí CO2 phá hoại lớp ôzôn.
- Ở châu Á, Trung Quốc là nước đứng đầu trong phát thải CO2 và các khí
khác vào môi trường (6,6% trong tổng số), tiếp theo đó là Nhật Bản (chiếm 3,9%
trong tổng số).
- Hoạt động giao thông vận tải cũng là một nguyên nhân quan trọng làm phát
thải khí carbonic và các loại khí khác. Một nghiên cứu cho biết hoạt động của các ôtô
Mỹ trong một năm đã phát thải vào không khí khoảng 72 triệu tấn CO2.
- Các vụ nổ hạt nhân hay các tên lửa hạt nhân đã đốt cháy một khối lượng
ôxy rất lớn và cũng tạo ra một khối lượng dioxit các bon khổng lồ.
- Việc đốt rừng làm rẫy và nạn phá rừng ở các nước đang phát triển cùng
với nạn cháy rừng ở khắp các Châu lục đã làm phát sinh một lượng dioxit các bon
không kém phần quan trọng.

- Các vật dụng như tủ lạnh, máy điều hòa nhiệt độ cũng góp phần làm tăng
nồng độ CO2 trong không khí.
- Hoạt động tự nhiên như phún xuất của núi lửa hàng năm trên thế giới cũng
đã làm sản sinh ra một lượng khí CO2 và SO2 lớn. Hồ Nyos ở Cameroon nằm gọn
trong miệng núi lửa, làm nước hồ chứa một khối lượng CO2 lớn là 200 triệu m3 vì
vậy mà từ nước hồ bốc lên 1 đám mây dioxit carbon phủ quanh hồ, có lần đã làm
chết ngạt 1 700 người sống xung quanh hồ và mọi sinh vật khi đi qua. Hồ Monuon
ở cách đó 100km, nước hồ sâu 96m và chứa đến 15 triệu m3 dioxit carbon và luôn
14


phát thải vào không khí xung quanh và có lần đã giết chết 37 người sống gần đó
[11].
* Những nghiên cứu về sự tích lũy các bon trong các hệ sinh thái:
Theo Schimel và cộng sự, trong chu trình các bon toàn cầu, lượng các bon
lưu trữ trong thực vật thân gỗ và trong lòng đất khoảng 2.5Tt, trong khi đó khí
quyển chỉ chứa 0.8Tt.
Theo đó, trong tổng số 6.3Gt – 6.6Gt lượng các bon thải ra từ cách hoạt
động của con người, có khoảng 0.7Gt – 1.7Gt được hấp thụ bởi các hệ sinh thái
bên trên bề mặt trái đất. Và hầu hết lượng carbon trên trái đất được tích lũy trong
sinh khối cây rừng, đặc biệt là rừng mưa nhiệt đới. Từ những nghiên cứu trong
lĩnh vực này, Woodwell đã đưa ra số liệu thống kê cho thấy lượng carbon được
lưu giữ trong kiểu rừng mưa nhiệt đới là cao nhất, chiếm hơn 62% tổng lượng
carbon trên bề mặt trái đất, trong khi đó đất trồng trọt chỉ chứa khoảng 1%. Điều
đó chứng tỏ rằng, việc chuyển đổi đất rừng sang đất nông nghiệp sẽ làm mất cân
bằng sinh thái, gia tăng lượng khí phát thải gây hiệu ứng nhà kính.
Một nghiên cứu của Joyotee Smith và Sara J.Scherr (2002) đã định lượng được
lượng các bon lưu giữ trong các kiểu rừng nhiệt đới và trong các loại hình sử dụng
đất ở Brazil, Indonesia và Cameroon, bao gồm trong sinh khối thực vật và dưới
mặt đất từ 0 - 20cm. Kết quả nghiên cứu cho thấy lượng carbon lưu trữ trong thực

vật giảm dần từ kiểu rừng nguyên sinh đến rừng phục hồi sau nương rẫy và giảm
mạnh đối với các loại đất nông nghiệp. Trong khi đó phần dưới mặt đất lượng các
bon ít biến động hơn, nhưng cũng có xu hướng giảm dần từ rừng tự nhiên đến đất
không có rừng [3].
3. Những nghiên cứu về sự gia tăng khí CO2 trong khí quyển và những
nghiên cứu nhằm giảm phát thải khí CO2 ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có tiềm năng để thực hiện việc giảm khí phát thải.
Hiện tại, Việt Nam không được xếp vào phụ lục 1 của thế giới, nghĩa là việc phát
thải CO2 vào khí quyển còn quá nhỏ so với mặt bằng chung của thế giới, nên chưa
15


bắt buộc phải giảm. Đây chính là cơ hội để các nước phát triển đầu tư vào các dự
án phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các dự án CDM, để họ có thể nhận
được chứng chỉ môi trường.
Là một nước đang phát triển, Việt Nam nhanh chóng tham gia cam kết với
các tổ chức quốc tế, như ký Công ước khung, Nghị định thư Kyoto, tham gia các
dự án CDM, thành lập các cơ quan đầu mối quốc gia...tức là đủ các điều kiện theo
quy định của thế giới về việc xây dựng và thực hiện các dự án tiềm năng về CDM
trong các lĩnh vực: Bảo tồn và tiết kiệm năng lượng; Chuyển đổi sử dụng nhiên
liệu hóa thạch; Thu hồi và sử dụng CH4 từ rác thải và khai thác mỏ quặng; Trồng
rừng... Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, Việt Nam đã có những nỗ lực thực
hiện một số nghiên cứu và hoạt động liên quan đến vấn đề biến đổi khí hậu và
CDM. Qua đó đã thu được một số dẫn liệu quan trọng như sau:
- Ba nguồn khí nhà kính (KNK) chính ở Việt Nam là năng lượng, nông
nghiệp, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp, trong đó thay đổi sử dụng đất và lâm
nghiệp chiếm 50,5 và 18,7% tổng phát thải quốc gia. Theo kết quả kiểm kê khí
nhà kính (KNK) quốc gia năm 1994 ở Việt Nam, tổng phát thải KNK là 103,8
triệu tấn CO2, bình quân theo đầu người vào khoảng 1,4 tấn [6].
- Ước tính trong vòng 2 thập kỷ tới, mức phát thải của các nước đang phát

triển sẽ vượt mức phát thải của các nước phát triển. Một trong những vấn đề gay
cấn nhất để đối phó với biến đổi khí hậu là làm thế nào để giảm sự tăng phát thải
KNK từ các nước đang phát triển. Trong hoàn cảnh đó, CDM có thể đóng góp vào
việc giảm phát thải ở các nước đang phát triển bằng cách đưa ra khuôn khổ để
thực hiện các dự án hợp tác giữa các nước đang phát triển và phát triển, các hoạt
động trồng mới và tái trồng rừng đã được quyết định thuộc các dự án CDM.
- Các kết quả nghiên cứu chiến lược quốc gia về CDM, trong lĩnh vực thay
đổi sử dụng đất và lâm nghiệp, thì tiềm năng hấp thụ KNK của rừng vào khoảng
52,2 triệu tấn CO2 với chi phí giảm thấp, dao động từ 0,13USD/tấn CO2 đến
2,4USD/tấn CO2 trong khi chi phí để giảm thấp CO2 trong lĩnh vực năng lượng
dao động từ 22,3USD/tấn CO2 đến 154,22USD/tấn CO2 [6].
16


- Trong thời gian tới, cần nâng cao nhận thức cộng đồng về CDM ở cấp
quốc gia và địa phương, xác định các chỉ tiêu và chỉ số phát triển bền vững với
các ngành ưu tiên như năng lượng và lâm nghiệp để xây dựng dự án CDM; đồng
thời nghiên cứu về tiềm năng bán các bon của các dự án có triển vọng cho những
quốc gia có nhu cầu.
Do thị trường mua bán giảm phát thải khí nhà kính còn quá mới mẻ, các
doanh nghiệp thiếu thông tin về thị trường này, do đó mặc dù tiềm năng thị trường
Việt Nam là rất lớn, nhưng còn có quá ít các doanh nghiệp tham gia. Đã đến lúc
Nhà nước phải phổ biến rộng rãi hơn, cung cấp nhiều thông tin hơn cho các nhà
doanh nghiệp để họ có thể cân nhắc khi tham gia thị trường.

17


CHƯƠNG II:
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. MỤC TIÊU
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu tích lũy các bon cho rừng trồng tại huyện Văn
Quan, tỉnh Lạng Sơn.
2. Đề xuất một số giải pháp cho phát triển rừng trồng theo cơ chế phát triển
sạch.
2.2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Rừng trồng Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis Dehnh), Keo tai
tượng (Acacia mangium Wild) ở tuổi 5 và tuổi 7 tại 2 xã điển hình là Tri Lễ và
Hòa Bình của huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan hiện trạng rừng trồng và diễn biến diện tích rừng trồng tại địa
bàn nghiên cứu.
2. Xác định sinh khối tươi, sinh khối khô theo các chỉ tiêu đo tính (Cây
đứng, thảm tươi, vật rơi rụng, rễ tầng 1 và tầng 2, đất tầng 1 và tầng 2), từ đó xác
định lượng tích luỹ Các bon ở các trạng thái rừng trồng (Trạng thái đất trống, Keo
tai tượng và Bạch đàn trắng tuổi 5 và tuổi 7).
3. Đánh giá so sánh hiệu quả kinh tế ở các trạng thái rừng trồng trên cơ sở
có tính đến khả năng tích luỹ Các bon.
4. Khuyến nghị lựa chọn loại cây trồng để đưa vào trồng rừng thích hợp
nhằm đáp ứng được lợi ích kinh tế và khả năng chi trả các bon cho môi trường.
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Đánh giá nhanh dự trữ các bon
Sử dụng công cụ RaCSA- là công cụ tổng hợp rất nhiều các phương pháp
khác nhau. Công cụ này được thực hiện qua các bước sau:
18


×