Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh Giá Việc Thực Hiện Chính Sách Bồi Thường, Hỗ Trợ Đến Đời Sống Và Việc Làm Của Người Dân Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Một Số Dự Án Thành Phố Uông Bí, Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.67 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

BÙI VĂN THÀNH

"ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Ở MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH”
Chuyên ngành : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số : 60 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông

Thái Nguyên, năm 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng , mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Bùi Văn Thành




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông đã trực
tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các Thầy, Cô giáo khoa
Quản lý đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi
thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng
Ninh, Phòng đăng ký đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh.), phòng
Tài nguyên và Môi trường, phòng Quản lý đô thị, phòng Thống kê, Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất Thành phố, Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Uông Bí,
UBND phường Yên Thanh, UBND phường Phương Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Văn Thành


iii

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... i
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Mục đích - Yêu cầu .............................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................3
1.1. Cơ sở khoa học về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ..3
1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.............................................3
1.1.2. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...4
1.2. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất ...............................................................................................4
1.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất ............................................................................4
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..............................................................5
1.2.3. Giao đất, cho thuê đất ................................................................................5
1.2.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai.6
1.2.5. Giá đất và định giá đất ...............................................................................6
1.2.6. Thị trường Bất động sản ............................................................................7
1.3. Kinh nghiệm của một số nước và các tổ chức ngân hàng về thu hồi đất và
giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất ...........................................................7
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước về thu hồi đất và giải quyết việc làm cho
người dân có đất bị thu hồi ..................................................................................8
1.3.2. Chính sách bồi thường của Ngân hàng thế giới (WB) Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB) và một số tổ chức khác .....................................................11
1.3.3. Đánh giá chung ........................................................................................12
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Việt Nam..........................13
1.4.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993.......................................................13
1.4.2. Thời kỳ 1993 đến 2003 ............................................................................14
1.4.3. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai năm 2003 ................................................15
1.4.4. Nhận xét, đánh giá ...................................................................................16
1.5. Thực trạng về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
Việt Nam ...............................................................................................................17

1.5.1. Về diện tích đất nông nghiêp, đẩt ở bị thu hồi để phát triển các khu công
nghiệp, đô thị và các công trình công cộng .......................................................17
1.5.2. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất ...................................................................................18
1.5.3. Những ưu nhược điểm về tình hình GPMB trong thời gian qua .............19
1.6. Một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................................22


iv

1.6.1. Một số đề tài nghiên cứu về tình hình đời sống việc làm của các hộ dân
có đất bị thu hồi .................................................................................................22
1.6.2. Một số đề tài nghiên cứu khác về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất ................................................................................................................22
1.7. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu ...................................22
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................24
2.1. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................24
2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................24
2.2.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu ..................................................................24
2.1.2. Phạm vi địa bàn nghiên cứu.....................................................................24
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................24
2.3.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thành phố Uông Bí .24
2.3.2. Đánh gía việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn nghiên cứu...................................................24
2.3.3. Điều tra tình hình đời sống việc làm của người dân trước và sau khi nhà
nước thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nghiên cứu. ........24
2.3.4. Phân tích, đánh giá chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và những ảnh hưởng đến đời sống việc làm của người dân
trước và sau khi bị nhà nước thu hồi đất trong phạm vi nghiên cứu .................24
2.3.5. Đề xuất giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách

bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và nâng cao đời sống của người dân có đất bị
thu hồi cả trong hiện tại và tương lai .................................................................25
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................25
2.4.1. Phương pháp tiếp cận hệ thống................................................................25
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu nhập tài liệu ...................................................25
2.4.3. Phương pháp thống kê, phân tích ...........................................................26
2.4.4. Phương pháp tổng hợp, so sánh ...............................................................26
2.4.5. Phương pháp kế thừa ...............................................................................26
2.4.6. Phương pháp chuyên gia.........................................................................26
2.4.7. Phương pháp minh họa ............................................................................26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................27
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ..................................................27
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường .......................27
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ......................................................28
3.1.3. Tình hình xã hội.......................................................................................32
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của Thành phố
Uông Bí năm 2011.................................................................................................33
3.2.1. Hiện trạng và biến động đất đai của Uông Bí năm 2011.........................33
3.2.2. Công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Uông Bí.......................35


v

3.3. Tình hình chung về công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn thành phố Uông Bí....................................................................................37
3.3.1. Tình hình chung .......................................................................................37
3.3.2. Công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố
Uông Bí năm 2010.............................................................................................38
3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất và tác động của việc thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn Thành phố Uông

Bí ...........................................................................................................................39
3.4.1 .Tóm tắt sơ lược về dự án .........................................................................40
3.4.2. Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án ...........................................42
3.4.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tiến hành ở hai dự án nghiên cứu...........................................................45
3.5. Tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đến đời sống và
việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ..................................................................52
3.5.1 Kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ dân về tình hình thu hồi đất, bồi
thường và hỗ trợ tại hai dự án............................................................................52
3.5.2. Tình hình việc làm của người dân sau khi thu hồi đất.............................55
3.5.3.Tác động đến tài sản sở hữu của các hộ dân.............................................62
3.5.4 Tác động đến thu nhập của các hộ dân .....................................................66
3.5.5. Tác động đến hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ........................................70
3.5.6. Tác động đến cảnh quan, môi trường ......................................................71
3.5.7. Tác động đến một số vấn đề xã hội khác.................................................72
3.6. Đánh giá chung...............................................................................................74
3.6.1. Về ưu điểm...............................................................................................74
3.6.2. Những tồn tại, hạn chế.............................................................................75
3.7. Đề xuất một số giải pháp ................................................................................76
3.7.1. Giải pháp về chính sách ...........................................................................76
3.7.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc
sống cho người có đất bị thu hồi........................................................................77
3.7.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện ................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................82


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Các chữ viết tắt

Ký hiệu

1

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CNH-HĐH

2

Giải phóng mặt bằng

GPMB

3

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

4

Hồ sơ địa chính

HSĐC


5

Ngân hàng phát triển châu Á

ADB

6

Ngân hàng thế giới

WB

7

Nuôi trồng thủy sản

NTTS

8

Sản xuất kinh doanh

SXKD

9

Tái định cư

TĐC


10

Trung học cơ sở

THCS

11

Trung học phổ thông

THPT

12

Uỷ ban nhân dân

UBND


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tỷ trọng GDP các ngành trong cơ cấu kinh tế Thành phố từ 2008 - 2011..........42
Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu các loại đất chính năm 2011.........................................34
Bảng 3.3: KQ bồi thường về đất tại dự án Nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ ..........46
Bảng 3.4: KQ bồi thường về đất tại dự án xây dựng khu đô thị Công Thành ..........47
Bảng 3.5: Kết quả phỏng vấn chi tiết về thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ của
các hộ dân tại 2 dự án ...............................................................................53
Bảng 3.6: Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc Dự án Nhà máy
chế tạo thiết bị nâng hạ .............................................................................54

Bảng 3.7: Phương thức sử dụng tiền của các hộ dân thuộc Dự án khu đô thị
Công Thành ..............................................................................................55
Bảng 3.8: Trình độ văn hóa, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động.......56
Bảng 3.9: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự án
Nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ .............................................................58
Bảng 3.10: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất Dự
án khu đô thị Công Thành ........................................................................60
Bảng 3.11: Kết quả điều tra về tình trạng việc làm của số người trong độ tuổi
lao động trước và sau khi thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu................61
Bảng 3.12: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của Dự án Nhà máy
chế tạo thiết bị nâng hạ .............................................................................62
Bảng 3.13: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra phỏng vấn của Dự án xây dựng
khu đô thị Công Thành .............................................................................64
Bảng 3.14: Thu nhập bình quân của người dân tại hai dự án nghiên cứu ................66
Bảng 3.15: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất dự án Nhà
máy chế tạo thiết bị nâng hạ .....................................................................67
Bảng 3.16: Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu Dự
án Nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ ........................................................68
Bảng 3.17: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Dự án xây
dựng khu đô thị Công Thành....................................................................68
Bảng 3.18: Thu nhập bình quân 1 nhân khẩu 1 năm phân theo nguồn thu Dự
án xây dựng khu đô thị Công Thành ........................................................69
Bảng 3.19: Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi đất .......................................................................................................70
Bảng 3.20: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất........73
Bảng 3.21: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất........73


viii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
tại dự án Nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ............................................ 57
Biểu đồ 3.2: Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất
tại dự án khu đô thị Công Thành ........................................................... 59
Biểu đồ 3.3: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra, phỏng vấn Dự án Nhà máy
chế tạo thiết bị nâng hạ .......................................................................... 63
Biểu đồ 3.4: Tài sản sở hữu của các hộ điều tra, phỏng vấn Dự án Nhà máy
chế tạo thiết bị nâng hạ .......................................................................... 65


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Ảnh 3.1: Khách sạn Thanh Lịch ............................................................................... 30
Ảnh 3.2: Hồ Yên Trung ............................................................................................ 30
Ảnh 3.3: Nhà máy xi măng Lam Thạch.................................................................... 31
Ảnh 3.4: Dự án Nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ .................................................... 40
Ảnh 3.5: Dự án khu đô thị Công Thành.................................................................... 41
Ảnh 3.6: Một số hình ảnh điều tra, phỏng vấn về tác động của việc thu hồi
đất đến lao động, việc làm ..................................................................... 52
Ảnh 3.7: Một số căn hộ mới xây dựng sau khi thu hồi đất ....................................... 65
Ảnh 3.8: Đường vào Thôn Hồng Hà ................................................................................71
Ảnh 3.9: Đường Khu Phú Thanh Tây ....................................................................... 71
Ảnh 3.10: Bụi do sản xuất xi măng và Khai thác đá tại phường Phương
Nam........................................................................................................ 72



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
và quốc phòng, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông,
lâm nghiệp. Ngày nay, thực hiện CNH-HĐH đất nước đất đai còn là nguồn nội lực,
tạo nguồn vốn và thu hút cho đầu tư phát triển; nền kinh tế đã có những bước phát
triển vượt bậc, đời sống nhân dân đã và đang từng bước được cải thiện, hạ tầng xã
hội cũng như hạ tầng kỹ thuật được thay đổi tạo ra bộ mặt mới cho đất nước.
Sử dụng đất đai vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước, đặc biệt là các dự án phát
triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế là một nhu cầu tất yếu
khách quan. Trong quá trình đổi mới, cùng với việc hoàn thiện chính sách pháp luật
đất đai, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã
từng bước được hoàn thiện trên cơ sở đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà
đầu tư và người dân có đất bị thu hồi.
Tuy nhiên công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
vẫn là vấn đề nổi cộm tại nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất,
đến người có đất bị thu hồi và tác động sấu đến môi trường đầu tư của nước ta.
Nguyên nhân gây ra tình trạng này là: Chính sách, thủ tục về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư còn nhiều vướng mắc, bất cập, lại thường xuyên thay
đổi, gây ách tắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. Những nguyên
nhân trên làm cho công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất gặp rất nhiều khó khăn, tiến độ giải phóng mặt bằng chậm, nhân dân khiếu kiện
đông người, kéo dài hiện nay (có hơn 70% số đơn thư khiếu nại về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư )[20]
Uông Bí là một đô thị nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, nằm trên
trục Quốc Lộ 18 nối Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng với Quảng Ninh, với nhiều

tiềm năng về công nghiệp, du lịch, dịch vụ, thương mại. Uông Bí trở thành một
trong những đô thị trung tâm của vùng trọng điểm kinh tế phía Bắc. Ngày
25/02/2011, Chính phủ đã có Nghị quyết số 12/NQ-CP về việc thành lập Thành phố
Uông Bí trực thuộc tỉnh Quảng Ninh. Chính vì vậy, trong những năm qua, tốc độ
phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, việc xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội,


2

các công trình công cộng và lợi ích quốc gia diễn ra rất nhanh, quá trình đó đi liền
với việc thu hồi đất. Giải quyết việc làm, ổn định và từng bước nâng cao đời sống
cho người bị thu hồi đất là nhiệm vụ của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân
Thành phố Uông Bí, Uông Bí cũng gặp phải nhiều khó khăn trong việc thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến đời sống, việc làm của người dân
khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong bối cảnh trên, để đánh giá đúng thực trạng đời sống và việc làm của
người dân bị thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn Thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh và kịp thời đề xuất những giải pháp tích cực trong việc quản lý, sử
dụng đất đai có hiệu quả và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc hiện nay nhằm cải
thiện, nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất, tôi chọn đề tài: "Đánh giá
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đến đời sống và việc làm của người
dân khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn Thành phố Uông Bí,
tỉnh Quảng Ninh".
2. Mục đích - Yêu cầu
Mục đích
- Đánh giá thực trạng và tác động của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ đến đời sống và việc làm của người dân khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án
trên địa bàn Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách
bồi thường GPMB và cải thiện đời sống, việc làm cho người dân có đất bị thu hồi.

Yêu cầu
- Các tài liệu, số liệu điều tra, thu thập, được phân tích, đánh giá phải phản ánh
khách quan, trung thực, đúng tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ đến
đời sống và việc làm của người dân khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên
địa bàn nghiên cứu;
- Các giải pháp đề xuất mang tính khả thi.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

1.1.1. K hái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1 Bồi thường
- "Bồi thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [25].
Điều này có nghĩa là:
+ Không phải mọi khoản bồi thường đều chi trả được bằng tiền;
+ Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều
trường hợp còn mất mát cả về tinh thần;
+ Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế
và vẫn là đòi hỏi sự "hy sinh", không thể là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối.
1.1.1.2 Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới [21].
1.1.1.3 Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh

sống và làm ăn. Tái định cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt
hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại
cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau;
- Bồi thường bằng nhà ở;
- Bồi thường bằng giao đất ở mới;
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở [21].
Tái định cư không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách giải
phóng mặt bằng.


4

1.1.2. Đặc điểm của bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các công trình mang tính đa
dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Do đó mỗi khu vực
bồi thường, GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp
riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời
sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ
yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất
quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm
chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho
thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác
tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn
và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau

này [15].
- Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau.
+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
1.2. Một số vấn đề ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất

1.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền sử
dụng đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để được xét duyệt lập hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Lập và quản lý chặt chẽ hệ thống HSĐC có vai trò quan trọng hàng đầu để
“quản lý chặt chẽ đất đai trong thị trường bất động sản”, là cơ sở xác định tính pháp


5

lý của đất đai. Trong công tác bồi thường GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định
đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Làm tốt công tác
đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến
độ GPMB nhanh hơn.

1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong
việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công

cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa
nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ CNH-HĐH đất nước.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất đai
trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất
để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng tới
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng liên quan mật thiết với công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất thông qua Quyết định thu hồi đất vì:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện việc thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Căn cứ Quyết định thu hồi đất để lập, trình duyệt và thực hiện phương án bồi
thường giải phóng mặt bằng.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch nói chung và quy hoạch nói riêng còn thấp,
thiếu đồng bộ, chưa hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững.
Phương án quy hoạch chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch còn mang nặng tính chủ
quan duy ý chí, áp đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là
nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch “treo”, dự án “treo" [8].

1.2.3. Giao đất, cho thuê đất
Ngày 27/9/1993, Nghị định 64-CP của Chính phủ về giao đất nông nghiệp cho
hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Quỹ đất giao là toàn bộ đất nông nghiệp đang sử dụng trừ đất nông nghiệp công ích
theo quy định. Đối tượng giao là nhân khẩu nông nghiệp thường trú tại địa phương,
kể cả những người đang làm nghĩa vụ quân sự, ngoài ra còn có các đối tượng khác
theo quy định [9].


6


Theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tính từ ngày 01/7/2004 đến
ngày 28/2/2007 thì tổng diện tích đã giao, đã cho thuê là 1.081.011 ha, trong đó
diện tích đất đã giao là 925.631 ha (giao đất có thu tiền sử dụng đất là 581.620 ha,
giao đất không thu tiền là 344.011 ha); diện tích đất đã cho thuê là 155.380 ha
(trong đó diện tích đất cho các nhà đầu tư nước ngoài thuê là 1.386 ha) [3].

1.2.4. Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật đất đai
Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản
pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với
tình hình thực tế.
Từ năm 1993 đến năm 2003, Nhà nước đã ban hành hơn 200 văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất. Sau khi Quốc hội thông qua Luật Đất đai
2003 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nhanh chóng đi vào cuộc sống.
Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhược điểm như là số lượng
nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ thống chưa
đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong thực thi pháp luật.
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy
UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp luật về đất đai nhưng
nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn yếu, ở cấp cơ sở còn rất yếu.

1.2.5. Giá đất và định giá đất
Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai là dựa trên chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, là tổng hòa giá trị hiện hành của địa tô nhiều năm được chi trả một lần,
là hình thức thực hiện quyền sở hữu đất đai trong kinh tế. Do vậy Luật Đất đai quy định:
Giá quyền sử dụng đất là số tiền tính trên đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc
được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất [24].
- Trước khi có Luật đất đai năm 2003:

Những vấn đề liên quan đến việc xác định giá đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư đều được quy định tại các văn bản dưới luật như Nghị định số
87/CP ngày 17/8/1994; Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 và Nghị định số
22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
- Từ khi có Luật đất đai 2003: Quy định giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây (Điều 55):


7

+ Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định giá theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
+ Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
+ Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan
khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Những vấn đề quan trọng, có tính nguyên tắc liên quan đến xác định giá đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đã được quy định khá cụ thể tại Luật
đất đai năm 2003. Đặc biệt, việc xác định giá đất được thực hiện theo nguyên tắc
“sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường trong điều kiện bình
thường” (khoản 1, Điều 56). Thực hiện các quy định về giá đất tại Luật đất đai năm
2003, ngày 16/11/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định 188/2004/NĐ-CP về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; ngày 27/7/2007, Chính phủ
ban hành Nghị định số 123/2007/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá
các loại đất. Trong đó đã quy định bốn phương pháp xác định giá đất là phương
pháp so sánh trực tiếp, phương pháp thu nhập, phương pháp triết trừ, phương pháp
thặng dư và quy định khung giá các loại đất cơ bản và nêu nguyên tắc xác định
khung giá của các loại đất còn lại [39].
Theo quy định của Luật đất đai năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát

với giá thị trường trong điều kiện bình thường. Thực tế cho thấy, bảng giá đất các
địa phương công bố hàng năm chưa phù hợp dẫn tới các khiếu kiện của người bị thu
hồi đất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thường, GPMB.

1.2.6. Thị trường Bất động sản
Việc hình thành và phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc
thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư; đồng thời người bị thu hồi đất có thể tự
mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua Nhà nước
thực hiện chính sách TĐC và bồi thường.
1.3. Kinh nghiệm của một số nước và các tổ chức ngân hàng về thu hồi đất và
giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất
Phát triển công nghiệp và đô thị là một tiến trình tất yếu trên toàn thế giới.
Quá trình thu hồi đất đặt ra rất nhiều vấn đề kinh tế - xã hội cần được giải quyết kịp
thời và thỏa đáng. Để có thể hài hòa được lợi ích của xã hội, tập thể và cá nhân, mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ có cách làm riêng của mình. Tình hình thu hồi đất và giải


8

quyết việc làm cho người có đất bị thu hồi ở một số nước mang tính tương đồng với
Việt Nam, các tổ chức ngân hàng về vấn đề này như sau:

1.3.1. K inh nghiệm của một số nước về thu hồi đất và giải quyết việc làm cho
người dân có đất bị thu hồi
1.3.1.1 Chính sách bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất ở Trung Quốc
* Về thu hồi đất: Trung Quốc, đất đai thuộc chế độ công hữu: chế độ sở hữu
toàn dân và chế độ sở hữu tập thể. Hiến pháp lần sửa đổi mới nhất năm 2005 quy
định: "Quốc gia do sự cần thiết vì lợi ích công cộng, có thể căn cứ vào pháp luật mà
trưng thu hay trưng dụng đất đai và trả bồi thường". Trung Quốc quy định như sau:
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật đất đai Trung Quốc quy định, người nào

sử dụng đất thì người đó có trách nhiệm bồi thường. Tiền bồi thường bao gồm các
khoản như lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho
người có đất bị thu hồi. Ngoài ra Trung Quốc còn quy định mức nộp lệ phí trợ cấp
đời sống cho người bị thu hồi đất là nông dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang
ngành nghề mới khi bị mất đất nông nghiệp, khoảng từ 442.000 - 2.175.000 nhân
dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi đất gồm tiền bồi thường đất đai, tiền
trợ cấp tái định cư, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên đất.
Ở Trung Quốc, Nhà nước quan tâm tới nông dân, tạo điều kiện cho họ được
hưởng những thành quả công nghiệp hóa, đô thị hóa khu thu hồi đất. Khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp hoặc là thu hồi đất ở thuộc khu vực nông thôn để sử dụng
vào mục đích khác thì người nông dân được lưu ý, quan tâm về lợi ích cũng như
được bồi thường một cách hợp lý. Một vấn đề rất quan trọng đó là gắn công tác bồi
thường với việc giải quyết các vấn đề xã hội. Để giải quyết vấn đề này, Trung Quốc
đã thực hiện chế độ dưỡng lão đối với người già và hỗ trợ tiền cho những người
đang trong độ tuổi lao động để các đối tượng này tự tìm việc làm mới. Cục Bảo
hiểm xã hội có trách nhiệm trả tiền dưỡng lão hàng năm cho những người thuộc
diện này; tiền hỗ trợ khoảng 100.000 - 120.000 nhân dân tệ/người [23].
* Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất:
Để giải quyết vấn đề lao động, việc làm trong quá trình đô thị hoá, Trung
Quốc đã tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
- Phát triển các xí nghiệp địa phương để thu hút lao động:


9

Các doanh nghiệp địa phương đóng vai trò chính trong việc thu hút lực lượng
lao động dư thừa ở nông thôn trong quá trình đô thị hoá. Trong những năm đầu đã
có đến 20% tổng thu nhập của người dân nông thôn là từ các doanh nghiệp địa
phương. Ở những vùng phát triển hơn, tỷ lệ này lên tới 50%. Đây là dấu hiệu cất

cánh của CNH - HĐH nông thôn Trung Quốc mà ưu tiên hàng đầu là tạo ra cơ hội
việc làm cho lao động dư thừa trong quá trình đô thị hoá.
- Xây dựng các đô thị vừa và nhỏ để giảm bớt lao động nhập cư vào các thành phố:
Năm 1995, có khoảng 60 triệu lao động nông thôn tìm kiến việc làm ở các đô
thị và hầu hết trong số họ gia nhập vào đội ngũ dân số trôi nổi ở thành phố lớn.
Trong những năm 1990, số lượng nông dân rời bỏ sản xuất nông nghiệp và đi tìm
việc ở nơi khác đã lên tới trên 200 triệu người.
Chính phủ Trung Quốc chủ trương tạo điều kiện để hình thành hơn 19.000 đô
thị nhỏ. Trong những năm 1990, các đô thị nhỏ đã thu hút trên 30 triệu lao động
nông nghiệp dư thừa, chiếm hơn 30% tổng số lao động nông thôn dư thừa. Tuy
nhiên, khả năng thu hút lao động dư thừa hiện nay của mỗi đô thị nhỏ ở Trung Quốc
chỉ là 1.600 người. Nếu số đô thị nhỏ được tăng lên gấp đôi thì sẽ thu hút được thêm
30 triệu lao động [23].
Trung Quốc chủ trương thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp địa
phương, qua đó đẩy nhanh quá trình hình thành các đô thị nhỏ ở các vùng nông thôn.
Chính sách này đã góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông
thôn, tạo ra điều kiện quan trọng cho việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình đô thị hoá.
1.3.1.2 Ở Đài Loan
* Về thu hồi đất: Điều 208 Luật đất đai Đài Loan quy định “Do nhu cầu xây
dựng các công trình công cộng, Nhà nước có thể trưng thu đất tư hữu theo quy định
của bộ luật này, nhưng phạm vi trưng thu phải hạn chế trong nhu cầu cần thiết của
công trình đó, như công trình quốc phòng, công trình giao thông, công trình công
cộng, vệ sinh công cộng, cơ quan Chính phủ, cơ quan tự trị của địa phương, kiến
trúc công cộng khác, sự nghiệp khoa học kỹ thuật và từ thiện, các công trình khác
do Chính phủ xây mới phục vụ lợi ích công cộng”.
Việc trưng thu đất và bồi thường tài sản trên đất ở Đài Loan được thực hiện
như sau: cơ quan cần đất đưa ra kế hoạch xây dựng mới công trình và phạm vi dùng
đất, sau đó liên hệ với cơ quan địa chính địa phương để thực hiện.



10

Cũng theo quy định của Luật đất đai Đài Loan (Điều 236) thì đất đai bị thu hồi
được bồi thường giá trị đất và tiền di chuyển. Các khoản bồi thường giá trị đất và
tiền di chuyển do cơ quan Chính phủ thành phố, huyện địa phương đó quy định.
Khoản tiền bồi thường đất do người cần dùng đất trả và nộp vào cơ quan địa chính
huyện địa phương nơi có đất để chuyển trả. Đối với đất chưa qua chuyển đổi quyền
sở hữu thì việc bồi thường giá trị đất căn cứ vào giá trị đất được pháp luật quy định
tại thời điểm công bố trưng thu đất. Đối với đất đai đã qua chuyển đổi quyền sở hữu
thì bồi thường theo giá trị đất đai của lần chuyển đổi sau cùng. Tiền bồi thường tài
sản trên đất do cơ quan địa chính huyện, thành phố phối hợp với các cơ quan có liên
quan đánh giá, quyết định. Việc phát tiền bồi thường được thực hiện trong vòng 15
ngày sau khi hết hạn công bố.
* Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất:
Quá trình công nghiệp hoá của Đài loan khởi đầu từ khu vực nông thôn. Chính
quyền Đài Loan đã dành ưu tiên hàng đầu về vốn đầu tư, cơ chế, chính sách cho
nông nghiệp, nông thôn. Trong những năm 1950, 2/3 viện trợ từ Mỹ được dành cho
phát triển kết cấu hạ tầng và nông nghiệp, chỉ 1/5 cho công nghiệp. Khi nông
nghiệp phát triển, lao động dư thừa trong khu vực nông thôn mới chuyển sang các
ngành công nghiệp nhẹ cần nhiều lao động và sau cùng mới là phát triển công
nghiệp nặng. Vào những năm 1950, do đất đai hạn chế cộng với số dân di cư từ Đại
lục sang dẫn đến nguy cơ thất nghiệp lớn ở nông thôn, nhưng nhờ công nghiệp nông
thôn phát triển nên đã thu hút được nhiều lao động. Lao động nông nghiệp từ chỗ
chiếm trên 50% những năm 1950 đã giảm xuống còn 14,2% năm 1988. Lao động
được chuyển sang hoạt động phi nông nghiệp đã không gây ra tình trạng di dân số
lượng lớn từ nông thôn vào thành thị mà họ có thể làm việc ngay tại các nhà máy ở
vùng lân cận [16].
1.3.1.3 Đối với Nhật Bản:
* Về thu hồi đất: Luật Trưng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy

định việc trưng dụng đất có bồi thường để xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu
được pháp luật cho phép, chẳng hạn đường xá, công viên theo luật quy hoạch đô thị,
đê điều, hồ chứa nước theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển…
Nhật chỉ trưng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thường bị trở ngại và được
bộ trưởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp lợi ích công cộng và
hội tụ đủ điều kiện cần thiết.


11

* Giải quyết lao động, việc làm trong quá trình thu hồi đất:
Chính phủ Nhật bản đã thành lập mạng thông tin việc làm trên khắp đất nước
với mục đích cung cấp đầy đủ các thông tin về việc làm từ các tổ chức, doanh
nghiệp qua Internet đến với những người đang tìm việc, giúp họ có những sự lựa
chọn phù hợp với năng lực, điều kiện của mình. Chính phủ cũng bồi thường những
công nhân có tay nghề cao qua việc hỗ trợ tài chính, tạo cơ hội phát triển năng lực,
nâng cao chất lượng các tổ chức giáo dục đào tạo trên cơ sở nhu cầu của mỗi vùng,
phát triển nguồn nhân lực và kỹ thuật kết nối thông tin trong những khu vực mới
hoặc đang phát triển.
Trong những năm 1960, 1970, các lĩnh vực như phúc lợi y tế, công nghệ tin
học và môi trường đang giữ một vai trò quan trọng then chốt trong việc mở ra
những thị trường mới ở Nhật Bản. Đồng thời, các ngành công nghiệp mới và các
dịch vụ liên quan được khuyến khích phát triển. Việc phát triển khoa học và công
nghệ địa phương được đẩy mạnh thông qua việc tận dụng đặc thù mỗi vùng. Chính
phủ Nhật Bản đã có những bước đi thích hợp nhằm ổn định chính thị trường lao
động ở tầm vĩ mô, nhưng để có thể tham gia được vào thị trường lao động thì bản
thân mỗi người lao động cũng phải tự phát triển năng lực nghề nghiệp của mình
thông qua việc tự đào tạo lại; các công ty, tổ chức cũng phải ủng hộ điều này một
cách tích cực [16].


1.3.2. Chính sách bồi thường của Ngân hàng thế giới (W B) Ngân hàng phát
triển châu Á (ADB) và một số tổ chức khác
1.3.2.1 Chính sách bồi thường khi thu hồi đất của Ngân hàng Thế giới (WB),
Ngân hàng châu Á (ADB)
a) Ngân hàng Thế giới (WB): WB là tổ chức đầu tiên đưa ra chính sách tái
định cư không tự nguyện và được từng bước, nghiên cứu phát triển (chu kỳ 4 năm).
Năm 2004 bản hướng dẫn hoạt động về tái định cư không tự nguyện; (World
Bank (WB), 2004 Involuntary Resettlemen, OP/BP 4.12 (www.World Bank.org)
b) Ngân hàng châu Á và một số tổ chức ngân hàng khu vực: tiếp theo chính
sách tái định cư không tự nguyện được các ngân hàng khu vực đưa ra như:
- Ngân hàng phát triển châu Á- ADB (1995), Sổ tay tái định cư (1998);
- Ngân hàng phát triển liên Mỹ (Inter Americal Development Bank – IADB) 1993;
- Ngân hàng phát triển Châu Phi- AFDB (1995) [7].


12

c) Một số nội dung quy định trong việc bồi thường tái định cư của Ngân hàng
thế giới (WB) và Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)
- Việc bồi thường tái định cư sẽ được giảm thiểu càng nhiều càng tốt và đưa ra
những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ
được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi có dự án, phải
đảm bảo cho các hộ di chuyển được bồi thường và hỗ trợ sao cho tương lai, kinh tế
và xã hội của họ được thuận lợi tương tự như trong trường hợp không có dự án.
- WB và ADB quy định các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi
thường tái định cư của dự án phải được thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý
kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính đáng của người bị thu hồi
trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường tái định cư cho tới khi thực hiện công
tác lập kế hoạch.
1.3.2.2 Chính sách đền bù khi thu hồi đất của các tổ chức quốc tế khác

Năm 1990, một số tổ chức quốc tế như: Trung tâm Liên hiệp quốc về định cư
(United Nation Centre of Human Settlement/Habitats; Ủy ban Liên hiệp quốc về
quyền con người (United Nation Commission of Human Right-UNCHR); Tổ chức
Nông Lương thế giới (Food and Agriculture Organization - FAO), đã tập trung
nghiên cứu vấn đề thu hồi đất - chỗ ở bắt buộc;
Năm 1997, UNCHR đưa ra hướng dẫn thực tiễn thu hồi đất- chỗ ở bắt buộc.
Các tổ chức này đã đưa ra nguyên tắc chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan
đến dự án, chi hối từ pháp luật, chính sách, quy hoạch, thu nhập, thuế ở tầm quốc
gia đối với việc triển khai trên thực tế có liên quan đến chính quyền địa phương,
nhà đầu tư, cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và người dân bị thiệt hại [7].

1.3.3. Đánh giá chung
Qua nghiên cứu, chính sách quản lý, sử dụng đất của các nước và tổ chức
không có gì mới mà là do việc tuân thủ pháp luật đất đai rất nghiêm minh, sự chấp
hành vô điều kiện pháp luật trong quá trình thực hiện chính sách thu hồi đất từ cơ
quan có thẩm quyền đến người sử dụng đất. Cuối cùng là tính pháp chế cho việc
xây dựng Nhà nước pháp quyền là nguyên nhân thành công của mọi thành công ở
các Nhà nước này.
Ở nước ta, quá trình phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc liên quan
đến việc làm và chính sách giải quyết việc làm sau khi thu hồi đất. Đây là tiền đề


13

quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lực lao động, góp phần tích cực vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ chính sách giải quyết việc làm
sau khi thu hồi đất của Trung Quốc, Đài Loan và Nhật Bản chúng ta có thể rút ra
một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam:
Thứ nhất, không ngừng phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên

cơ sở nhu cầu lao động của xã hội.
Thứ hai, phát triển mạnh mẽ những ngành nghề ứng dụng nhiều tiến bộ khoa
học - công nghệ và những ngành nghề sử dụng lao động.
Thứ ba, phát triển hệ thống dịch vụ việc làm và thông tin thị trường lao động.
Thứ tư, thực hiện cải cách chế độ tiền lương, thu nhập của người lao động.
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Việt Nam

1.4.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Luật Đất đai năm 1988 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý. Tại Khoản 4 Điều 48 quy định: “Đền bù thiệt
hại thực tế cho người đang sử dụng đất bị thu hồi để giao cho mình, bồi hoàn
thành quả lao động và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy
định của pháp luật.”
Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 186-HĐBT ngày 31/5/1990, về bồi
thường thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác. Căn
cứ để tính mức bồi thường thiệt hại về đất nông nghiệp và đất có rừng tại Quyết
định này là diện tích, chất lượng và vị trí đất. Toàn bộ tiền bồi thường phải nộp vào
ngân sách Nhà nước và được điều tiết theo phân cấp ngân sách Trung ương 30%,
Địa phương 70% để sử dụng vào mục đích khai hoang, phục hoá và định canh, định
cư cho nhân dân vùng bị thu hồi đất.
Hiến pháp 1992 ra đời là bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng chính
sách pháp luật đất đai nói chung và chính sách bồi thường, GPMB nói riêng, đó là:
+ Tại Điều 17 quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật”.
+ Tại Điều 18 quy định “Các tổ chức và cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng
lâu dài và được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.
+ Tại Điều 23 quy định “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc
hữu hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích
của quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá



14

nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường. Thể thức trưng mua, trưng dụng do luật
định” [18].

1.4.2. Thời kỳ 1993 đến 2003
Hiến pháp 1992 đặt nền móng cho việc xây dựng chính sách bồi thường
GPMB qua những điều 17, 18, 23.
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật đất đai 1993 được Quốc hội thông qua và có
hiệu lực từ ngày 15 thàng 10 năm 1993. Với quy định "đất có giá" và người sử dụng
đất có các quyền và nghĩa vụ, đây là sự đổi mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với
công tác bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993.
Những quy định về bồi thường GPMB của Luật đất đai năm 1993 đã thu được
những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực hiện, nhưng càng về sau, do sự
chuyển biến mau lẹ của tình hình kinh tế xã hội, nó đã dần mất đi vai trò làm động
lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ GPMB đẩy nhanh tiến độ
thi công công trình, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai đã được thông qua ngày
29/6/2001.
Để cụ thể hoá các quy định của Luật đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật đất đai năm 2001, nhiều văn bản quy định về chính sách
bồi thường GPMB đã được ban hành, bao gồm:
- Nghị định số 90/CP ngày 17/9/1994 của Chính phủ quy định về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Xét về tính chất và nội dung, Nghị định
90/CP đã đáp ứng được một số yêu cầu nhất định, so với các văn bản trước, Nghị
định này là văn bản pháp lý mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện
chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, việc đền bù bằng đất cùng mục
đích sử dụng, cùng hạng đất...

- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất;
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành
Nghị định 87/CP;
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về việc bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; thay thế Nghị định số 90/CP nói trên;


15

- Thông tư 145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ.
* Chính sách bồi thường GPMB cụ thể theo quy định của Nghị định số
22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC:
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tư số 145/1998/TT-BTC đã quy định
rõ phạm vi áp dụng bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, đối tượng phải
bồi thường thiệt hại, đối tượng được bồi thường thiệt hại, phạm vi bồi thường thiệt
hại và các chính sách cụ thể về bồi thường thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất,
việc lập khu TĐC cũng như việc tổ chức thực hiện [10].

1.4.3. Thời kỳ từ khi có Luật đất đai năm 2003
Luật đất đai năm 2003 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 01 tháng
7 năm 2004. Để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy định của Luật đất đai
năm 2003, một số văn bản sau đã được ban hành:
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất;
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất [11];
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật đất đai và Nghị định

số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
- Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất [2];
- Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Về cơ bản, chính sách bồi thường GPMB theo Luật đất đai 2003 đã kế thừa
những ưu điểm của chính sách trong thời kỳ trước, đồng thời có những đổi mới
nhằm góp phần tháo gỡ các vướng mắc trong việc bồi thường GPMB hiện nay.
Tuy nhiên để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác bồi thường
GPMB ngày 25/5/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định 84/2007/NĐ-CP quy


×