Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh lục ngạn thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
LỤC NGẠN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: VƢƠNG THANH TÙNG
: A16829
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
LỤC NGẠN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

:
:
:
:

ThS.Lê Thị Hà Thu
Vƣơng Thanh Tùng
A16829
Tài chính

HÀ NỘI – 2015

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn
khóa luận tốt nghiệp – Thạc sĩ Lê Thị Hà Thu. Cô không chỉ là người trực tiếp giảng

dạy em một số môn học chuyên ngành tại trường trong thời gian qua, mà còn chỉ bảo
tận tình, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy cô đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng long, những người luôn
nhiệt tình và tâm huyết để mang lại cho sinh viên những kiến thức để chúng em có thể
có một nền tảng về chuyên ngành của mình.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Lục Ngạn đã tận tình giúp đỡ và
cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành được khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Vương Thanh Tùng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Vƣơng Thanh Tùng

Thang Long University Library


MỤC LỤC TỰ ĐỘNG
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................................................1

1.1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại ................1
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay...............................................................................1
1.1.2. Phân loại cho vay .................................................................................................1
1.2. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại..................3
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn ...............................................................................3
1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn ..........................................................................4
1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn ...............................................................5
1.2.4. Vai trò của cho vay ngắn hạn ..............................................................................5
1.2.5. Các hình thức cho vay ngắn hạn .........................................................................6
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại ....................9
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn .........................................9
1.3.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng thương mại ............................................................................................................9
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại ....................................................................................................................10
1.3.4. Các nhân tổ ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại ....................................................................................................................17
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH LỤC NGẠN .........................................................................................23
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Lục Ngạn ..........................................................................................................23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam .....................................................................................................23
2.1.2. Quá trình hình thành và Phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Lục Ngạn ........................................................24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam chi nhánh Lục Ngạn ...........................................................................................26
2.1.4. Các hoạt động chính của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ....................................................................................27

2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn 2011 – 2013 ...........................29


2.2.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ....................................................................................29
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ...........................................................................32
2.2.3. Tình hình kinh doanh các hoạt động khác .......................................................34
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ...........................................................................36
2.3. Một số quy định chung trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn...................37
2.3.1. Đối tượng và điều kiện cho vay .........................................................................37
2.3.2. Tài sản đảm bảo..................................................................................................38
2.3.3. Quy trình cho vay ngắn hạn ..............................................................................38
2.3.4. Các hình thức cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ..................................................................43
2.3.5. Những hỗ trợ và chương trình hỗ trợ cho vay ngắn hạn của chi nhánh Lục
Ngạn giai đoạn 2011-2013 ...........................................................................................44
2.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn .........................................44
2.4.1. Các chỉ tiêu định tính .........................................................................................44
2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng ......................................................................................48
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ..............................................66
2.5.1. Các kết quả đạt được ..........................................................................................66
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ................................................................................67
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .....................................................................68
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CHO VAY

NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH LỤC NGẠN .......................................................72
3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn .......................................................72
3.2.Giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn. .........73
3.2.1.Thực hiện tốt quy trình cho vay ..........................................................................74
3.2.2. Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo linh hoạt .............................................74
3.2.3. Nâng cao khả năng thu thập và xử lý thông tin khách hàng ...........................75
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................76
3.2.5. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng .............................77

Thang Long University Library


3.2.7. Đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ khách hàng ..................................................78
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ ..............................................79
3.2.9. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng ..................................................79
3.2.9. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng ..................................................................79
3.3. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam ...............................................................................................................................80
KẾT LUẬN.................................................................................................................


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

BCTC


Báo cáo tài chính

BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng

DPRR

Dự phòng rủi ro

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng


TCKT

Tổ chức kinh tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

Thang Long University Library


DANH MỤC BẢNG ĐỒ
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Lục Ngạn ...........................................................................................29
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn.................................................................32
Bảng 2.3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn .......................................................34
Bảng 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn.................................................................36
Bảng 2.5. Doanh số cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn.................................................................48
Bảng 2.6. Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo .........................49
Bảng 2.7. Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn .......................................................50

Bảng 2.8. Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo .............51
Bảng 2.9. Dư nợ cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn ..........................................................................52
Bảng 2.10. Dư nợ cho vay ngắn hạn theo tài sản đảm bảo ......................................53
Bảng 2.11. Dư nợ cho vay ngắn hạn theo loại tiền ...................................................54
Bảng 2.12. Dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng khách hàng............................55
Bảng 2.13. Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho vay ngắn hạn giai đoạn 2011 - 2013 .....56
Bảng 2.14. Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn phân theo tài sản đảm bảo ...................58
Bảng 2.15. Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn theo loại tiền ..........................................59
Bảng 2.16. Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn phân theo nhóm nợ ...............................61
Bảng 2.17. Tình hình trích lập DPRR tại chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn 20112013 ...............................................................................................................................63
Bảng 2.18. Tình hình khả năng bù đắp rủi ro tại chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................64
Bảng 2.19. Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Lục Ngạn giai đoạn
2011 - 2013 ....................................................................................................................65
Bảng 2.20. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Lục Ngạn giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................................................65
Bảng 3.1. Mục tiêu cho vay ngắn hạn trong năm 2015 – Chi nhánh Lục Ngạn ....72


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lƣợng khách hàng qua các năm .......................................................46

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh Lục Ngạn ..................................................................................26
Sơ đồ 2.2. Quy trình cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chi nhánh Lục Ngạn ..................................................................................39

Thang Long University Library



LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, thị trường tài chính đóng vai trò hết sức quan trọng,
sự lớn mạnh của thị trường tài chính ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của một quốc
gia cũng như quá trình hội nhập thương mại quốc tế thế giới của quốc gia đó. Chủ thể
quan trọng của thị trường tài chính là ngân hàng, nó có mặt trong tất cả các mối quan
hệ trong nền kinh tế thị trường. Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng
cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế
khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển
thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán,...
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại thì hoạt động cho vay là
hoạt động cơ bản nhất và mang lại lợi nhuận lớn nhất. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của nền kinh tế, NHTM và các doanh nghiệp có quan hệ ngày càng chặt chẽ với nhau.
Hệ thống NHTM cung cấp một lượng vốn vô cùng lớn cho các doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động, đồng thời thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã đóng góp một
vai trò lớn trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển
bền vững và hiệu quả. Do vai trò quan trọng của hoạt động cho vay, đẩy mạnh hiệu
quả hoạt động cho vay là yêu cầu rất cần thiết và cấp bách, đặc biệt là trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các trung gian tài chính như hiện nay.
Cho vay ngắn hạn thường chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu cho vay và đem lại
nguồn thu lớn cho ngân hàng, nó cũng có tác động không nhỏ đến các lĩnh vực hoạt
động khác của ngân hàng. Vì vậy, do tầm quan trọng của vấn đề và qua thực tế tìm
hiểu, nghiên cứu trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn em đã quyết định chọn đề tài: “Đẩy mạnh
hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn – Thực trạng và giải pháp” làm khóa luận
tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Khoá luận làm rõ vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh của
NHTM từ đó thấy rõ tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay, mà đặc
biệt là cho vay ngắn hạn và ý nghĩa của việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay đối
với hoạt động kinh doanh của NHTM.
Khoá luận bước đầu đưa lí luận vào thực tiễn để hiểu sâu sắc hơn vấn đề nghiên
cứu. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Lục Ngạn, đồng thời chỉ ra những kết quả
đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải


pháp và kiến nghị để có thể củng cố và đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động cho vay
ngắn hạn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề lí luận, thực tiễn có liên quan trực tiếp đến
hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM và hiệu quả cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Lục Ngạn.
- Địa điểm nghiên cứu thực tế: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, chi nhánh Lục Ngạn, Bắc Giang.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích – tổng hợp đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm
sáng tỏ mục đích nghiên cứu. Cụ thể:
Phương pháp thống kê: Phương pháp thống kê là phương pháp được sử dụng để
thu thập thông tin, số liệu về cho vay để từ đó đánh giá được hiệu quả cho vay nói
chung, cho vay ngắn hạn nói riêng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh Lục Ngạn.

Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là sử dụng những thông tin, dữ liệu
thu thập được để so sánh chúng với nhau để thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh
nói chung, hoạt động cho vay ngắn hạn nói riêng trong mỗi năm.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phương pháp phân tích – tổng hợp là phương
pháp tổng hợp các thông tin, số liệu đã thu thập được từ đó thấy được chiều hướng
biến động, phân tích để thấy được chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Thấy rõ
được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó, từ đó tạo cơ sở lý
luận cho bài khóa luận đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho
vay ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Lục Ngạn.
5. Kết cấu khoá luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan về hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng thƣơng
mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Lục Ngạn
Chƣơng 3: Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lục Ngạn

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Các vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động cơ bản của NHTM. Theo Điều 1, Quy chế cho vay của tổ
chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, khái niệm cho vay được hiểu
như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho

khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định và
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 do Quốc hội ban hành cũng đưa ra một định
nghĩa khác về cho vay: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc
và lãi”.
Giáo trình “Quản trị tín dụng ngân hàng thương mại” của PGS.TS Đinh Xuân
Hạng, Ths. Nguyễn Đình Lộc năm 2012 định nghĩa cho vay là: “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và
lãi”.
Từ những định nghĩa về cho vay nêu trên, có thể khái quát về hoạt động cho vay
của NHTM như sau: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định trong
khoảng thời gian xác định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
theo đúng thời hạn đã cam kết”.
1.1.2. Phân loại cho vay
Dựa theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của tác giả Nguyễn Văn Tiến năm
2013, cho vay được phân loại như sau:
1.1.2.1. Phân loại cho vay theo thời hạn cho vay
Theo thời hạn, hoạt động cho vay được phân làm 3 loại:
Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử
dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của các cá
nhân hoặc hộ gia đình.
Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để
cho vay phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng
1



và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn trong khoảng thời gian ngắn
được xác định từ trước.
Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp
vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Thường
thì cho vay trung và dài hạn được dùng để đầu tư hình thành vốn cố định và một phần
vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại cho vay theo mục đích sử dụng vốn
Dựa vào căn cứ này, hoạt động cho vay được chia làm 2 loại:
Cho vay sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay ngắn hạn để tài trợ vốn lưu động
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu như chi tiêu
thường xuyên, chi sửa chữa nhà cửa, mua sắm tài sản của các cá nhân hay hộ gia đình.
Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông
thường thông qua việc phát hành thẻ tín dụng.
1.1.2.3. Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay
Dựa vào hình thức đảm bảo các khoản vay mà NHTM chia ra làm hai phương
thức cho vay là Cho vay có đảm bảo và Cho vay không có đảm bảo.
Cho vay có đảm bảo: Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách
hàng vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài
sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Khi thực hiện
việc cho vay, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất
cao, vì thế các NHTM khi cho vay thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm
cho khoản vay.
Cho vay không có đảm bảo: Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài
sản của người đi vay để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc
khác khi ký hợp đồng tín dụng. Những điều kiện này có thể là: người đi vay không
được giao dịch với Ngân hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải
được ngân hàng quản lý. Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm
với ngân hàng, những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà ngân hàng có

tham gia góp vốn thì mới được cho vay không có đảm bảo.
1.1.2.4. Phân loại cho vay theo phương thức cho vay
Về phương thức, hoạt động cho vay có thể bao gồm các loại chính sau:
Cho vay thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trong tài khoản thanh toán đến một giới hạn xác định trong
khoảng thời gian nhất định, phù hợp với quy định của Chính phủ về hoạt động thanh
toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
2

Thang Long University Library


Cho vay trực tiếp từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng làm
những thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. Ngân hàng áp dụng cho
vay từng lần đối với những khách hàng không có nhu cầu vay vốn thường xuyên và
chưa được ngân hàng tín nhiệm.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận một hạn
mức tín dụng và duy trì nó trong một khoảng thời gian nhất định. Loại cho vay này áp
dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay ngân hàng thường xuyên và được ngân
hàng tín nhiệm.
1.1.2.5. Phân loại cho vay theo phương thức hoàn trả
Theo phương thức hoàn trả, hoạt động cho vay được chia làm 3 loại:
Cho vay trả góp: Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ cho ngân
hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng
quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc
những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần số
nợ vay. Đối với loại cho vay này thì ngân hàng phải chú ý đến những vấn đề như: Loại
tài sản được tài trợ, số tiền phải trả trước, điều khoản thanh toán.
Cho vay phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách
hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các

khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng
hình thức này bởi đây là biện pháp giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian như khi
phải tiến hành thu nợ nhiều kỳ.
Cho vay tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng cho phép khách hàng dùng thẻ
tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên số tiền trên tài
khoản vãng lai của khách hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận
trước, căn cứ vào chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng
cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các tiêu
thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa dạng thì cách
phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên cứu sự vận động của
vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để so sánh, đánh giá hiệu quả
kinh tế của chúng.
1.2. Các vấn đề cơ bản về cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn
Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cho vay ngắn hạn là khoản cho vay có thời
hạn nhỏ hơn 12 tháng, thường được sử dụng để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu
động của các doanh nghiệp hoặc nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá
nhân và hộ gia đình trong xã hội.
3


Theo Điều 8, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước định nghĩa cho vay ngắn hạn là: “ Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời
hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu
tiêu dùng sinh hoạt của các cá nhân hoặc hộ gia đình”.
1.2.2. Đặc điểm của cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tạm thời vốn lưu động

trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng thường cho vay khi
khách hàng phát sinh nhu cầu về vốn để mua vật tư, nguyên vật liệu hoặc trang trải các
chi phí sản xuất. Khi hàng hóa được tiêu thụ, khách hàng có thu nhập cũng là lúc ngân
hàng thu hồi nợ. Xuất phát từ đặc điểm này, các ngân hàng thường quy định thời hạn
cho vay trên cơ sở chu kỳ SXKD của người vay. Do vậy, thời gian thu hồi vốn trong
cho vay ngắn hạn thường nhanh hơn các khoản cho vay trung và dài hạn.
Thời gian thu hồi vốn nhanh nên rủi ro trong cho vay ngắn hạn thường thấp hơn
khoản cho vay trung và dài hạn, do vậy lãi suất của chúng cũng thấp hơn mức lãi suất
cho vay trung và dài hạn. Vì vậy, cho vay ngắn hạn ít chịu ảnh hưởng của những biến
động không lường trước được trong nền kinh tế như các khoản cho vay trung và dài
hạn. Ngoài ra, các khoản cho vay ngắn hạn cũng được cung cấp cho các đơn vị sản
xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản đảm bảo,
bảo lãnh,... Ngân hàng chắc chắn có khoản bù đắp trong tương lai nên rủi ro mang đến
thường thấp.
Cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Đặc trưng của ngân hàng
là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, trong đó nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy
động vốn chủ yếu của ngân hàng và với sự phù hợp về lãi suất và thời hạn thì cho vay
ngắn hạn cũng là hoạt động cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng vì rủi ro mang lại của
khoản vay này thường nhỏ hơn so với các khoản cho vay trung và dài hạn. Vốn cho
vay ngắn hạn mà ngân hàng cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để
mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
Ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng các hình thức cho vay ngắn hạn như:
Cho vay ngắn hạn từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay luân
chuyển,... để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, tăng
cường sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Điều đó đã làm cho các nghiệp vụ về vay
ngắn hạn ngày càng phong phú như: Nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp
vụ chiết khấu,...
4


Thang Long University Library


1.2.3. Phân loại hoạt động cho vay ngắn hạn
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh
doanh phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy, cho vay ngắn hạn có thể được chia
thành nhiều loại theo nhiều thể thức khác nhau nhưng xét trên góc độ mục đích sử
dụng vốn vay thì cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay khách hàng doang nghiệp và cho
vay khách hàng cá nhân.
1.2.3.1. Cho vay khách hàng doanh nghiệp
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là hình thức ngân hàng tài trợ vốn kinh tế cho
các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét theo tính chất của việc cấp
vốn, gồm 2 loại chính: Cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên tài sản.
Cho vay bổ sung vốn lưu động: Là khoản cho vay nhằm tài trợ thêm vốn lưu
động cho các hoạt động SXKD của khách hàng. Khi vay tiền, người vay dùng chính
thu nhập thu được từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ cho ngân hàng, vì vậy các yếu tố
quan trọng mà ngân hàng tập trung vào xem xét là khả năng kinh doanh, tình hình tài
chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Cho vay trên tài sản: Đây chủ yếu là hình thức cho vay trên bộ chứng từ hàng
xuất căn cứ vào giá trị các khoản phải thu khách hàng. Theo phương thức thư tín dụng
hoặc nhờ thu, dạng tài trợ này cho phép nhà xuất khẩu nhận trước được phần lớn
khoản tiền sẽ thu từ ngân hàng trả tiền hoặc người nhập khẩu nước ngoài sau khi gửi
bộ chứng từ đi đòi tiền.
1.2.3.2. Cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay theo đó ngân hàng giao cho đối
tượng khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian theo
thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay cá nhân nhằm giải quyết nhu cầu chủ yếu là: Phục vụ đời sống, bổ sung
vốn cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
Với loại hình cho vay này, theo mục đích bao gồm 2 loại:

Vay tiêu dùng: Vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu cá nhân,
hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người
tiêu dùng có thể trang trải nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện, vận
chuyển, xây dựng,...
Vay phục vụ mục đích kinh doanh: Vay phục vụ mục đích kinh doanh là các
khoản cho vay bổ sung vốn, phương tiện vận chuyển để thực hiện các phương án sản
xuất, kinh doanh buôn bán của các cá nhân, hộ gia đình.
1.2.4. Vai trò của cho vay ngắn hạn
Vai trò đối với NHTM: Theo nghiên cứu của Tổng cục thống kê năm 2012 thì
cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Nhiều Ngân hàng tập trung cho
5


vay với mức dư nợ tín dụng chiếm hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động
cho vay chiếm từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng mà chủ yếu là cho vay
ngắn hạn. Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay trung và dài hạn đã được mở
rộng nhưng chủ đạo các khoản cho vay ngắn hạn vẫn là công cụ chính tạo nên lợi
nhuận, đồng thời cũng là nguồn chủ yếu để trích lập dự phòng rủi ro, góp phần tạo khả
năng thanh khoản cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị
trường.
Vai trò đối với khách hàng: Hoạt động cho vay ngắn hạn của NHTM có vai trò
quan trọng đối với cả khách hàng cá nhân và khách hàng thể nhân. Cụ thể:
Đối với khách hàng thể nhân: Hoạt động cho vay ngắn hạn giúp người cần tiền
phục vụ cho các mục đích cá nhân có tiền tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể có các
nhu cầu mua nhà, mua xe, đi du lịch, đi du học,… mà chưa đủ điều kiện đáp ứng nhu
cầu của bản thân, họ có thể đến NHTM xin vay vốn. Tuy nhiên, Ngân hàng chỉ cấp
vốn trong trường hợp thẩm định khách hàng có đủ năng lực tài chính để trả nợ cho
Ngân hàng.
Đối với khách hàng pháp nhân: Do hoạt động tín dụng thương mại rất phổ biến
mà các khoản thu và chi của doanh nghiệp xảy ra không cùng thời điểm nên doanh

nghiệp khó có thể có thu nhập để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoạt động cho
vay ngắn hạn giúp các doanh nghiệp kịp thanh toán các khoản nợ này. Ngoài ra, doanh
nghiệp còn vay ngắn hạn ngân hàng để đầu tư cho việc tiếp cận khoa học công nghệ,
máy móc hiện đại, cải tiến mẫu mã sản phẩm, tận dụng thời cơ kinh doanh để giúp
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên, liên tục và chất lượng
hơn, tạo lập chỗ đứng vững chắc trên thị trường tài chính.
Vai trò đối với nền kinh tế: Với vai trò là một kênh trung gian tài chính quan
trọng, NHTM thực hiện chức năng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi,
giúp các doanh nghiệp thiếu vốn hoạt động hiệu quả. Đặc biệt là các doanh nghiệp
Việt Nam hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhu cầu vốn ít, do đó mà cho vay
ngắn hạn trở nên phổ biến hơn. Các doanh nghiệp có cơ hội phát triển tạo đà cho nền
kinh tế phát triển, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.5. Các hình thức cho vay ngắn hạn
1.2.5.1. Cho vay từng lần (cho vay ngắn hạn theo món)
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban
hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay từng lần của NHTM được hiểu như sau:
“Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết
và ký kết hợp đồng tín dụng”.
6

Thang Long University Library


Ngân hàng căn cứ vào từng kế hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc
từng loại vật tư cụ thể để cho vay. Phương thức cho vay từng lần được áp dụng khi
cho vay để bổ sung nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những
khách hàng sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thường xuyên,
có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những khách hàng không có uy tín cao trong
quan hệ tín dụng mà ngân hàng nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám

sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn.
Ưu điểm của phương thức cho vay này là giúp cho ngân hàng mở rộng kinh
doanh, tìm kiếm thu nhập, phục vụ mọi đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo an
toàn vốn vay và tạo thế chủ động cho cả ngân hàng và khách hàng. Với mức giải ngân
cụ thể, hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng có thể tính toán được chất lượng kinh tế của
khoản cho vay, từ đó có thể lên kế hoạch cho vay các khoản tiếp theo một cách hợp lí
tránh ứ đọng vốn và tăng chất lượng sử dụng vốn. Mặt khác, việc tính toán thu nợ, thu
lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất
cho vay và thời hạn vay trên hợp đồng tín dụng .
Tuy nhiên, phương thức cho vay này còn có nhiều nhược điểm đối với cả ngân
hàng và khách hàng. Đối với khách hàng, đây là một hình thức vay phức tạp bởi thủ
tục vay rườm rà. Mỗi lần muốn vay khách hàng phải lập hồ sơ vay vốn, tốn kém thời
gian, công sức, khó khăn trong việc vay vốn làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của khách hàng, thậm chí mất cơ hội trong kinh doanh nếu không có vốn kịp thời. Còn
đối với ngân hàng, phải tiến hành theo dõi từng món vay tại các thời điểm khác nhau
để thu nợ gốc và lãi nên chi phí trong kinh doanh cao mà lợi nhuận thấp. Hơn nữa, khi
cho vay để mua sắm các thiết bị vật tư, hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại,
khách hàng có thể không trả nợ đúng hạn. Điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong kế hoạch về nguồn vốn.
1.2.5.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng
Theo Điều 16, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Ban
hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thì các hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng của NHTM được hiểu
như sau: “Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định”.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng cho các doanh
nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh họ thường xuyên có nhu cầu
vay trả, tốc độ luân chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng trong
quan hệ tín dụng, tức là vay vốn và trả nợ sòng phẳng. Với phương thức cho vay này,
khách hàng và ngân hàng thoả thuận với nhau căn cứ vào phương án, kế hoạch sản

7


xuất kinh doanh, giá trị tài sản thế chấp, nguồn vốn ngân hàng có thể đáp ứng... để xác
định một hạn mức tín dụng trong một thời kỳ nhất định.
Ưu điểm:
Đối với khách hàng: Đây là phương thức cho vay năng động, linh hoạt đáp ứng
được kịp thời nhu cầu của người vay bởi thủ tục vay vốn đơn giản, thuận tiện. Khách
hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn các lần sau họ chỉ cần gửi đến ngân hàng
những chứng từ hoá đơn thích hợp, phù hợp với mục đích sử dụng tiền vay trong hợp
đồng tín dụng đã ký kết để nhận tiền vay. Do đó khách hàng hoàn toàn chủ động trong
việc vay và trả nợ vay.
Đối với ngân hàng: Ngân hàng có thể kiểm soát được thu nhập của khách hàng,
từ đó nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là khả năng tài chính của
họ để có những quyết định đúng đắn, kịp thời trong mối quan hệ tín dụng với khách
hàng. Một ưu điểm nữa đối với ngân hàng trong phương thức cho vay này là mặc dù
việc cho vay và trả nợ được thực hiện đan xen nhau nhưng ngân hàng vẫn có thể phạt
nợ quá hạn đối với đơn vị khi khách hàng không đạt được vòng quay vốn tín dụng như
kế hoạch đề ra.
Nhược điểm: Theo phương thức cho vay này, ngân hàng và khách hàng ký kết
một hợp đồng tín dụng trong đó ngân hàng xác định một hạn mức tín dụng cho khách
hàng và hạn mức này được duy trì trong một thời hạn nhất định vì ngân hàng không
thể kiểm soát được nhu cầu vay vốn của khách hàng, điều này dễ làm cho ngân hàng
mất thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh, gây nên tình trạng ứ đọng vốn nếu khách
hàng không sử dụng hết hạn mức tín dụng. Hơn nữa, việc tính toán thu nợ, thu lãi rất
phức tạp, NHTM phải thực hiện trên nhiều giấy tờ và có thể mỗi loại lại có mức lãi
suất khác nhau.
1.2.5.3. Cho vay chiết khấu thương phiếu
Cho vay chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng mà theo đó khách
hàng chuyển nhượng thương phiếu chưa đến hạn thanh toán cho NHTM để nhận được

một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa hồng phí.
Chiết khấu thương phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời, vừa duy trì được năng lực thanh
toán của NHTM khi các NHTM mang thương phiếu đến tái chiết khấu tại NHNN. Có
hai loại chiết khấu là Chiết khấu truy đòi và Chiết khấu miễn truy đòi:
Chiết khấu miễn truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua hẳn
thương phiếu, khi đáo hạn thì ngân hàng chỉ có quyền đòi người phát hành, không có
quyền đòi người vay chiết khấu.
Chiết khấu truy đòi: Là loại chiết khấu mà trong đó NHTM mua lại thương phiếu
nhưng có quyền đòi người phát hành khi đáo hạn. Tuy nhiên, nếu người phát hành
không có khả năng thanh toán thì NHTM có quyền truy đòi đến khách hàng vay chiết
8

Thang Long University Library


khấu. Đồng thời, trong thời hạn chiết khấu, khách hàng vay có thể chuộc lại thương
phiếu từ ngân hàng.
1.2.5.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó NHTM cho
phép người vay được chi vượt quá số dư trong tài khoản thanh toán của mình đến một
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian nhất định. Việc cho vay theo hạn mức
thấu chi được thực hiện trên tài khoản vãng lai của khách hàng, chủ yếu nhằm mục
đích cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng phát sinh của người vay vốn. Ngân hàng
có thể tùy vào uy tín hoặc chính sách tín dụng của mình mà cấp cho người vay hạn
mức thấu chi có tài sản đảm bảo hoặc không có tài sản đảm bảo. Lãi suất thấu chi
thường rất cao so với các loại lãi suất cho vay khác.
1.3. Hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn
Hiệu quả cho vay ngắn hạn được hiểu là khả năng đáp ứng một cách phù hợp
nhất nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo an toàn và sinh lời

cho ngân hàng. Như vậy, một hoạt động cho vay của ngân hàng được coi là hiệu quả
khi nó đáp ứng được những tiêu chí trên.
Hiệu quả cho vay ngắn hạn là một khái niệm vừa cụ thể vừa trừu tượng. Có thể
sử dụng một số tiêu chí định lượng để cụ thể hóa hiệu quả cho vay. Tuy nhiên, đối với
những mặt không thể lượng hóa thì sẽ sử dụng các chỉ tiêu định tính.
1.3.2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân
hàng thương mại
1.3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại
Cho vay ngắn hạn là một trong các hoạt động quan trọng của ngân hàng thương
mại, là hoạt động đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng, nó cũng có tác động
không nhỏ đến các hoạt động khác của ngân hàng. Việc đẩy mạnh hoạt động cho vay
ngắn hạn không chỉ giúp ngân hàng kinh doanh có lãi, giảm được chi phí nghiệp vụ,
chi phí quản lý, đặc biệt là giảm được những thiệt hại rất lớn do không thu hồi được
khoản đã cho vay của ngân hàng. Điều này sẽ làm tăng khả năng sinh lời của các sản
phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trên hết là tăng lợi nhuận cuối kỳ cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, thông qua việc đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn sẽ giúp
ngân hàng tồn tại một cách bền vững, củng cố mối quan hệ thân thiết với khách hàng
cũ, thu hút thêm nhiều khách hàng mới, đó cũng là một cách để các NHTM mở rộng
thị phần, tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường tài chính đầy khắc nghiệt.

9


1.3.2.2. Đối với khách hàng
Khách hàng của ngân hàng gồm có người gửi tiền và người vay tiền:
Người gửi tiền quan tâm đến khả năng thanh toán của ngân hàng trong khi khả
năng thanh toán lại có mối liên hệ mật thiết với hiệu quả cho vay. Vì vậy, đẩy mạnh
hiệu quả hoạt động cho vay là điều vô cùng cần thiết để thu hút nguồn tiền gửi của
khách hàng, tăng cơ hội đầu tư sinh lời cho ngân hàng.

Người vay tiền là người trực tiếp sử dụng khoản vốn vay ngân hàng. Để đảm bảo
hiệu quả cho vay, ngân hàng cần tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay
của khách hàng, cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót
trong hoạt động tài chính và kinh doanh, đem lại nguồn thu cho khách hàng cũng như
đảm bảo chất lượng khoản cho vay của ngân hàng. Người vay tiền phải coi hiệu quả
của khoản vay là vấn đề cần thiết của bản thân và ngày càng phải nâng cao để nó
mang lại lợi ích tối ưu nhất cho mình cũng như ngân hàng.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một ngồn
vốn đầu tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu tư lớn như vậy thì chỉ có
quan hệ tín dụng mới đáp ứng được điều đó. Ngân hàng với tư cách là một trung gian
tài chính, là kênh chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn và làm tăng hiệu quả
của các hoạt động trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay của ngân hàng đã làm tăng thu
nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giúp giảm phí tổn
tín dụng cho người đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư tăng năng suất lao động cho nền
kinh tế.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng
thương mại
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý, việc tuân thủ
các quy chế, quy trình nghiệp vụ, việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng
cho vay. Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả phải chấp hành pháp luật
của Nhà nước, cao nhất là Hiến pháp và Luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho
vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan.
Đảm bảo các nguyên tắc cho vay đối với khách hàng: Đó là ngân hàng chỉ cho
vay đối với những khách hàng có thể chứng minh được khả năng thanh toán của mình
trong tương lai, khách hàng có nghĩa vụ sử dụng đúng vốn vay vào mục đích theo thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng và hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Nếu các nguyên tắc

10

Thang Long University Library


trên được đảm bảo thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng đã thực sự phát triển
một cách hiệu quả và ngược lại.
Uy tín của ngân hàng đối với khách hàng: Uy tín của ngân hàng là chỉ tiêu quan
trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho
vay ngắn hạn nói riêng. Khách hàng quyết định mức độ cạnh tranh của ngân hàng
cũng như sự tồn tại của ngân hàng trong hệ thống các NHTM.
Mức độ hài lòng của khách hàng: Để phát triển hoạt động cho vay ngắn hạn thì
việc ngân hàng làm hài lòng khách hàng là một điều tất yếu. Mức độ hài lòng của
khách hàng không chỉ được đo bằng những lợi ích khi khách hàng sử dụng dịch vụ cho
vay ngắn hạn của ngân hàng vì những lợi ích này khách hàng cũng có thể được thỏa
mãn ở các ngân hàng khác nên yếu tố gần như quyết định sự trung thành cũng như sự
hài lòng của khách hàng là thái độ phục vụ và chăm sóc khách hàng của nhân viên
ngân hàng trước và sau khi sử dụng dịch vụ. Nhân viên giao dịch là người tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng nên thái độ của họ là một phần khiến khách hàng có thể sử
dụng hoặc không sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, đẩy mạnh hiệu quả hoạt
động cho vay ngắn hạn, trước tiên ngân hàng cần phải đào tạo được một đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp, có khả năng làm hài lòng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Việc sử dụng vốn vay của khách hàng: Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự
thành công của hoạt động cho vay. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích
thì xác suất xảy ra rủi ro rất ít do ngân hàng đã thẩm định tính khả thi của việc sử dụng
vốn vay, ngược lại, việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng có ảnh hưởng
xấu rất lớn tới hoạt động của ngân hàng.
Chiến lược quản trị tín dụng: Chiến lược tín dụng là định hướng cơ bản cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại của
ngân hàng. Chiến lược tín dụng phải kết hợp hài hòa giữa lợi ích của người gửi tiền,

người vay tiền với mục tiêu của ngân hàng. Một chiến lược tín dụng phù hợp sẽ giúp
cho hoạt động cho vay của ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng, do
đó hiệu quả của các món vay được nâng cao. Nó cũng góp phần thu hút thêm nhiều
khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng đồng thời hướng hoạt động
ngân hàng tuân thủ đúng đường lối chính sách mà Nhà nước đã đề ra.
Chiến lược quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận
rủi ro một cách khoa học, toàn diện và hệ thống nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và
giảm thiểu những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi từ rủi ro. Hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng thường tập trung vào việc khách hàng có tuân thủ đúng mục
đích vay vốn, tình hình hoạt động SXKD của doanh nghiệp, quá trình trả nợ ngân
hàng,... Không những phải quản trị rủi ro với những khoản vay đã và đang xảy ra mà
phải dự đoán và phòng ngừa đối với những khoản vay có nguy cơ rủi ro. Nếu ngân
11


hàng thực hiện tốt công tác này thì chất lượng khoản vay ngắn hạn sẽ được đảm bảo,
mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các nhóm chỉ tiêu định tính trên đã phản ánh được một phần chất lượng của
khoản vay. Tuy nhiên, muốn xem xét cụ thể, cẩn thận và toàn diện thì cần phải xét đến
các yếu tố định lượng như chính sách tín dụng, xử lý nợ quá hạn, nợ xấu,...
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Các chỉ tiêu đánh giá về quy mô
Hạn mức cho vay ngắn hạn: Hạn mức cho vay ngắn hạn có tác động trực tiếp tới
sự phát triển của hoạt động cho vay ngắn hạn. Nhu cầu chi tiêu của khách hàng là
không giới hạn, vì thế khách hàng thường có xu hướng muốn vay ở các ngân hàng có
hạn mức tín dụng cao vì họ sẽ có nhiều vốn để sử dụng hơn. Tuy nhiên, ngân hàng
không thể chạy theo nhu cầu của khách hàng để tăng mãi hạn mức tín dụng vì rủi ro
mất vốn của ngân hàng là rất lớn. Bởi vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng hợp
lý, đảm bảo an toàn, thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh đang là vấn đề
được chú trọng trong các ngân hàng hiện nay.

Dư nợ cho vay ngắn hạn: Chỉ tiêu này có thể đánh giá được quy mô cho vay, dư
nợ cho vay ngắn hạn càng cao thì quy mô cho vay càng lớn và ngược lại.
Doanh số cho
Dư nợ cho
Doanh số thu
= Dư nợ đầu kỳ + vay ngắn hạn vay ngắn hạn
nợ trong kỳ
trong kỳ
Dư nợ cuối kỳ càng cao chứng tỏ quy mô cho vay ngắn hạn cùng lớn và hoạt
động cho vay ngắn hạn càng phát triển. Tuy nhiên, số dư này còn phụ thuộc vào doanh
số thu nợ trong kỳ của ngân hàng. Nếu doanh số cho vay ngắn hạn và doanh số thu nợ
năm sau lớn hơn năm trước nhưng sự tăng lên của doanh số thu nợ lại lớn hơn sự tăng
lên của doanh số cho vay dẫn đến dư nợ cuối kỳ giảm, điều đó không có nghĩa là quy
mô cho vay ngắn hạn giảm mà nó phản ánh chất lượng của khoản vay tốt và ngân
hàng đã đạt được mục tiêu trong đẩy mạnh hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn.
- Tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn: Tăng trưởng là sự tăng lên về quy mô,
sản lượng trong một thời kỳ nhất định. Tại các NHTM, tăng trưởng là một trong
những tiền đề cho việc chiếm lĩnh thị trường và gia tăng lợi nhuận. Mức tăng trưởng
cho vay ngắn hạn được tính bằng số tương đối hay số tuyệt đối của số lượng cho vay
ngắn hạn kỳ sau so với kỳ trước. Số tương đối thể hiện mức độ tăng trưởng nhanh hay
chậm hoặc không có tăng trưởng. Số tuyệt đối thể hiện quy mô tăng trưởng cho vay.
Khi đánh giá mức độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn người ta thường dùng chỉ tiêu tốc
độ tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
sau:
12

Thang Long University Library


Tốc độ tăng trưởng cho

vay ngắn hạn

(Dư nợ cho vay ngắn hạn kỳ này – Dư nợ cho
=

*100%

vay ngắn hạn kỳ trước)
Dư nợ cho vay ngắn hạn kỳ trước

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn được tính toán bởi công thức trên sẽ
cho ta thấy xu hướng của việc đầu tư tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Chỉ tiêu đánh giá về chất lƣợng
Doanh số cho vay ngắn hạn: Doanh số cho vay ngắn hạn là tổng số tiền ngân
hàng cho vay trong một kỳ, được cộng dồn các khoản cho vay ngắn hạn trong một kỳ
kế toán. Doanh số cho vay ngắn hạn phản ánh số vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho
khách hàng, nó thể hiện việc mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động cho vay ngắn hạn.
Nguồn vốn ngân hàng cho vay càng lớn thì chứng tỏ nhu cầu của khách hàng được đáp
ứng tốt hơn, nó cũng phản ánh khả năng tăng lợi nhuận từ hoạt động này của ngân
hàng. Để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng,
cần phải so sánh doanh số cho vay ngắn hạn với tổng doanh số cho vay thông qua tỷ
trọng doanh số cho vay ngắn hạn.
Tỷ trọng doanh số cho
Doanh số cho vay ngắn hạn
*100%
=
vay ngắn hạn
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số cho vay ngắn hạn chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Qua đó, ta có thể thấy được tình

hình kinh doanh của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này cao, chứng tỏ cho vay ngắn hạn
ngày càng được ngân hàng mở rộng và chú trọng nâng cao hiệu quả và ngược lại
- Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn: Là tổng vốn gốc cho vay ngắn hạn mà ngân
hàng thu hồi được trong một thời kỳ. Qua đó, ta biết được khả năng thu hồi nợ, cũng
như khả năng quản lý các khoản cho vay của ngân hàng có an toàn hay rủi ro và các cá
nhân, hộ gia đình có sử dụng hiệu quả, đúng mục đích các khoản vay hay không. Để
đánh giá chất lượng khoản vay thông qua doanh số thu nợ, ta xem xét chỉ tiêu tỷ trọng
doanh số thu hồi nợ cho vay ngắn hạn.
Tỷ trọng doanh số thu
Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn
=
*100%
nợ cho vay ngắn hạn
Tổng doanh số thu nợ cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng doanh số thu nợ trong cho vay ngắn hạn chiếm
bao nhiêu % tổng doanh số thu nợ cho vay của ngân hàng trong một kỳ. Chất lượng
cho vay ngắn hạn được thể hiện ở việc ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi đúng
hạn. Do đó, nếu chỉ tiêu này cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng hiệu quả, từ
đó ta thấy được chất lượng của khoản vay là tốt và ngược lại.
Tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn
Tỷ trọng dư nợ cho
Dư nợ cho vay ngắn hạn
=
*100%
vay ngắn hạn
Tổng dư nợ cho vay
13



×