Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV vận tải biển nam triệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.16 KB, 66 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Đứng trước xu hướng khu vực hóa và toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên
thế giới, Việt Nam gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như AFTA,
WTO… là một cơ hội để ngành kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp có
điều kiện phát triển và có sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Hòa vào dòng
chảy hội nhập kinh tế của đất nước cùng với thế giới và khu vực đầy những khó
khăn , thách thức như vậy, các doanh nghiệp đã cạnh tranh với nhau rất khốc liệt.
Trước thực trạng ngày càng có nhiều doanh nghiệp ra đời, một câu hỏi đặt ra mà
không một doanh nghiệp nào khi bước chân vào thị trường mà không suy nghĩ đó là
làm thế nào để đứng vững và phát triển. Các doanh nghiệp sẽ trả lời câu hỏi đó
thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không?
Vận tải biển là một trong những ngành kinh tế quan trọng trên thế giới. Ngành
vận tải biển của Việt Nam cũng không ngừng phát triển và vươn xa, đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Nhưng trong tình hình mới
hiện nay kinh doanh vận tải biển của các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trước
sự cạnh tranh trong ngành vận tải biển ngày càng gay gắt và khốc liệt. Để có thể
đứng vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của các
doanh nghiệp và trở thành điều kiện thiết yếu giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nên em chọn đề tài nghiên cứu: “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH MTV Vận tải biển Nam
Triệu”.


2

II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


- Đối tượng nghiên cứu: Công ty TNHH MTV Vận tải biển Nam Triệu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu đề tài trong 2 tháng thực tập tại công ty.
+ Sử dụng các số liệu từ Báo cáo tài chính năm 2012-2014 và các tài liệu khác
phục vụ cho việc phân tích từ Phòng Kế toán và Phòng Kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
+ Phân tích bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2012-2014)
+ Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm (2012-2014)
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
+ Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
III. Mục đích nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc nghiên cứu,
tìm hiểu bản chất từng khoản mục như doanh thu, chi phí, lợi nhuận …Trên cơ sở
đó, tìm kiếm những gì đạt được và chưa đạt được để có giải pháp cải thiện hợp lý.
Đồng thời, so sánh và phân tích biến động của các khoản mục năm nay với các
khoản mục năm trước, tìm ra những nguyên nhân gây nên sự chênh lệch đó để có
hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thông qua các
chỉ tiêu hiệu quả, so sánh sự biến động của các khoản mục trong Bảng báo cáo kết


3

quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán cũng như đánh giá tình hình tài chính của
công ty.
- Xác định nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.

- Đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
IV. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê: tìm hiểu, thu thập số liệu thực tế từ Phòng
kế toán của công ty. Sau đó tiến hành nghiên cứu, phân loại và xử lý…để từ đó
đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh xác thực hơn.
- Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh chênh
lệch…..
Trong quá trình tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty TNHH MTV Vận tải biển Nam Triệu còn nhiều hạn chế về số liệu, thời
gian và trình độ hiểu biết nên chưa thể hiểu sâu từng mặt hoạt động của công ty
trong 3 năm vừa qua. Vì vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được sự đóng góp của Giáo viên hướng dẫn và các nhân viên của công ty để đề tài
được hoàn thiện hơn.


4

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Khái niệm kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù rất trừu tượng vậy nên để hiểu được khái
niệm hiệu quả kinh doanh thì trước hết ta phải hiểu được kinh doanh là gì? Có rất
nhiều quan niệm về kinh doanh như kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của tổ
chức để thực hiện những hoạt động nhất định nhằm mục đích sinh lời. Cũng có
quan niệm cho rằng kinh doanh là việc bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động
buôn bán trên thị trường để thu lại lượng tiền lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu sau một
khoảng thời gian nào đó.

Khái niệm về kinh doanh như sau: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm họăc
thực hiện các dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời”( Điều 4,Luật doanh nghiệp
của Việt Nam 2014).

-Khái niệm hiệu quả kinh doanh :
Mọi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường đều có mục tiêu chung là giống
nhau là kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là yếu tố cơ bản nhất quyết
định sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vậy vấn đề đặt ra hiệu quả kinh
doanh là gì?
Có rất nhiều quan niệm về hiệu quả kinh doanh, tuy nhiên chúng ta có thể
chia các quan niệm nay thành nhóm cơ bản sau:
Nhóm thứ nhất quan niệm rằng hiệu quả kinh doanh đồng nhất kết quả kinh
doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm này
không đề cập đến chi phí kết quả kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo
ra cùng một kết quả thì có cùng hiệu quả, mặc dù hoạt động kinh doanh đó có hai
mức chi phí khác nhau.( Trích Giáo Trình Quản Trị Dự Án Và Doanh Nghiệp Có


5

Vốn Đầu Tư Nước Ngoài – FDI, tập II NXB Thống Kê 2003, tác giả PGS. TS
Nguyễn Thị Hường)
Nhóm thứ hai quan niệm rằng hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh
giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Quan điểm nay nêu ra được
mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh, nó gắn liền quan hệ chi phí và kết
quả đạt được, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dung chi phí. Tuy
nhiên kết quả và chi phí luân vận động, nên quan điểm này chưa biểu hiện được
tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí ( Trích Giáo Trình Quản Trị Dự
Án Và Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài – FDI, tập II NXB Thống Kê

2003, tác giả PGS. TS Nguyễn Thị Hường)
Nhóm thứ ba cho rằng hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã nói lên quan hệ
so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó,
nhưng lại chỉ xét tới kết quả và chi phí bổ sung. ( Trích Giáo Trình Quản Trị Dự Án
Và Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài – FDI, tập II NXB Thống Kê 2003,
tác giả PGS. TS Nguyễn Thị Hường)
Nhóm thứ tư quan niệm rằng hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối
quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết qủa đó,
đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan niệm này
đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh
doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi phí. Mối quan
hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh nghiệp. ( Trích
Giáo Trình Quản Trị Dự Án Và Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài – FDI,
tập II NXB Thống Kê 2003, tác giả PGS. TS Nguyễn Thị Hường)
Như vậy, từ những quan điểm trên ta có thể rút ra kết luận: Hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các
nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh.


6

Nó là thước đo càng trở nên quan trọng của tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ
bản để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng
thời kỳ ( Trích Giáo Trình Quản Trị Dự Án Và Doanh Nghiệp Có Vốn Đầu Tư
Nước Ngoài – FDI, tập II NXB Thống Kê 2003, tác giả PGS. TS Nguyễn Thị
Hường)
1.2 Nội dung phân tích và các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh

1.2.1 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hiệu quả
sản xuất kinh doanh như sau:


Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: Sản lượng sản

phẩm, doanh thu bán hang, giá thành, lợi nhuận…


Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối quan hệ với

các chỉ tiêu về điều kiện của quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn,
vật tư, đất đai…
Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc
trưng về mặt lượng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số lượng, kết
cấu, quan hệ, tỷ lệ…) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định
những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh,tính
chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện
sản xuất kinh doanh.

1.2.2 Các phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích các hoạt động kinh tế là việc phân chia các hiện tượng, quá trình và
các kết quả kinh tế thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó bằng các phương
pháp khoa học xác định các nhân tố ảnh hưởng và xu thế ảnh hưởng của từng nhân
tố đến quá trình kinh tế. từ đó đề xuất các biện pháp để phát huy sức mạnh để khai


7


thác các điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu, khai thác tiềm năng, thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
1.2.2.1 Phương pháp so sánh.
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định
xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này bao gồm hai
phương pháp sau:
- Phương pháp so sánh tuyệt đối: Biến động của một nhân tố hoặc chỉ tiêu
phân tích được xác định bằng cách so sánh tuyệt đối giữa chỉ tiêu(nhân tố) ở kỳ
nghiên cứu với chỉ tiêu(nhân tố) tương ứng ở kỳ gốc. Kết quả so sánh phản ánh xu
hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu( nhân tố) đó.
- Phương pháp so sánh tương đối: Nhằm biểu hiện xu hướng và tốc độ biến
động của các chỉ tiêu phân tích hoặc nhân tố.
Phương pháp này được thực hiện bằng cách so sánh tương đối giữa chỉ
tiêu(nhân tố) ở kỳ nghiên cứu với chỉ tiêu( nhân tố) ở kỳ gốc. Kết quả của phương
pháp có thể được biểu hiện bằng số tương đối động thái hoặc chỉ số phát triển, cũng
có thể biểu hiện bằng tốc độ tăng. Thường thì biểu hiện này là số tương đối động
thái.
So sánh tuyệt đối:

Δ= C1- C0

So sánh tương đối:

Δ =C1/ C0 x 100%

Trong đó: C0: số liệu kỳ gốc
C1: Số liệu kỳ phân tích
1.2.2.2 Phương pháp chi tiết
Đây là phương pháp sử dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động kinh doanh.
Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo các hướng khác nhau.

 Có 3 loại:


8

- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi chi tiết biểu hiện kết quả
kinh doanh bao gồm nhiều bộ phận cấu thành. Từng bộ phận biểu hiện chi tiết về
một khía cạnh nhất định của kết quả kinh doanh. Phân tích chi tiết các chỉ tiêu cho
phép đánh giá một cách chính xác, cụ thể kết quả kinh doanh đạt được.
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của
một quá trình do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ
thực hiện trong từng đơn vị thời gian thường không đều nhau. Do đó, việc phân tích
chi tiết theo thời gian giúp chúng ta đánh giá kết quả kinh doanh được xác thực,
đúng và tìm các giải pháp có hiệu lực cho hoạt động kinh doanh. Tùy đặc tính của
quá trình kinh doanh, tùy nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và mục đích phân
tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần thiết khác nhau và chỉ tiêu khác
nhau để phân tích.
- Chi tiết theo địa điểm: Kết quả kinh doanh được thực hiện bởi các cửa
hàng trực thuộc doanh nghiệp phân tích chi tiết theo địa điểm giúp ta đánh giá kết
quả thực hiện hạch toán kinh tế nội bộ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi
môi trường bên trong và môi trường bên ngoài doanh nghiệp. Sự thành công của
công nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp
cần phải phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yêu tố này để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình
1.3.1 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Môi trường vĩ mô
 Các yếu tố thể chế - luật pháp

Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành kinh doanh trên một lãnh
thổ, các yếu tố thể chế, luật pháp có thể uy hiếp đến khả năng tồn tại và phát triển


9

của bất cứ ngành nào. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các doanh
nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
+ Sự bình ổn: Chúng ta sẽ xem xét sự bình ổn trong các yếu tố xung đột chính
trị, ngoại giao của thể chế luật pháp. Thể chế nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo
điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định,
xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ của nó.
+ Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, các thuế tiêu thụ,
thuế thu nhập... sẽ ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp
. + Các đạo luật liên quan: Luật Hàng hải, luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật
lao động, ...
+ Chính sách: Các chính sách của nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp,
nó có thể tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách
thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách
điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng...
 Các yếu tố kinh tế
Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế cả trong ngắn hạn, dài hạn
và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế. Thông thường các doanh nghiệp sẽ
dựa trên yếu tố kinh tế để quyết định đầu tư vào các ngành, các khu vực.
+ Tình trạng của nền kinh tế: Bất cứ nền kinh tế nào cũng có chu kỳ, trong mỗi
giai đoạn nhất định của chu kỳ nền kinh tế, doanh nghiệp sẽ có những quyết định
phù hợp cho riêng mình.
+ Các yếu tố tác động đến nền kinh tế: Lãi suất, lạm phát
+ Các chính sách kinh tế của chính phủ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược
phát triển kinh tế của chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế,

trợ cấp....
+ Triển vọng kinh tế trong tương lai: Tốc độ tăng trưởng, mức gia tăng GDP,
tỉ suất GDP trên vốn đầu tư...
 Các yếu văn hoá xã hội


10

Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã hội
đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng tại các khu vực đó.
Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội
đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thông thường được bảo vệ
hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Bên cạnh văn hóa, các
đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị
trường, những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi
nhóm có những đặc điểm, tâm lý, thu nhập.. . khác nhau:
+ Tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế độ dinh dưỡng, ăn uống
+ Thu nhập trung bình, phân phối thu nhập
+ Lối sống, học thức,các quan điểm về thẩm mỹ, tâm lý sống
+ Điều kiện sống
 Yếu tố công nghệ
Cả thế giới vẫn đang trong cuộc cách mạng của công nghệ, hàng loạt các
công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm, dịch vụ. Nếu cách
đây 30 năm máy vi tính chỉ là một công cụ dùng để tính toán thì ngày nay nó đã có
đủ chức năng thay thế một con người làm việc hoàn toàn độc lập. Trước đây chúng
ta sử dụng các máy ảnh chụp bằng phim thì hiện nay không còn hãng nào sản xuất
phim cho máy ảnh. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin, internet đến hoạt động
kinh doanh. Ngoài các yếu tố cơ bản trên, hiện nay khi nghiên cứu thị trường, các
doanh nghiệp phải đưa yếu tố toàn cầu hóa trở thành một yếu tố vĩ mô tác động đến
ngành.

 Yếu tố hội nhập
Không ai phủ nhận toàn cầu hóa đang là xu thế, và xu thế này không tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp, các quốc gia trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh. Toàn
cầu hóa tạo ra các sức ép cạnh tranh, các đối thủ đến từ mọi khu vực. Quá trình hội
nhập sẽ khiến các doanh nghiệp phải điều chỉnh phù hợp với các lợi thế so sánh,
phân công lao động của khu vực và của thế giới. Điều quan trọng là khi hội nhập,
các rào cản về thương mại sẽ dần dần được gỡ bỏ, các doanh nghiệp có cơ hội buôn


11

bán với các đối tác ở cách xa khu vực địa lý, khách hàng của các doanh nghiệp lúc
này không chỉ là thị trường nội địa nơi doanh nghiệp đang kinh doanh mà còn các
khách hàng đến từ khắp nơi.
b. Môi trường ngành
 Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp
+ Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định
đến áp lực cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành, doanh nghiệp.
Nếu trên thị trường chỉ có một vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh
tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
+ Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này ta
nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và
chi phí chuyển đổi nhà cung cấp (Switching Cost).
+Thông tin về nhà cung cấp: Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân
tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng
lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ
có quy mô, sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những
nhà cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ sẽ có rất ít quyền lực đàm phán đối với
các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức

 Áp lực cạnh tranh khách hàng
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
-Khách hàng được phân làm 2 nhóm: Khách hàng lẻ, Nhà phân phối
Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng.
Tương tự như áp lực từ phía nhà cung cấp ta xem xét các tác động đến áp lực
cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành :
+ Quy mô


12

+ Tầm quan trọng
+ Chi phí chuyển đổi khách hàng
+ Thông tin khách hàng
Đặc biệt khi phân tích nhà phân phối ta phải chú ý tầm quan trọng của họ, họ
có thể trực tiếp đi sâu vào uy hiếp ngay trong nội bộ của doanh nghiệp.
 Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
Theo M-Porter: “Đối thủ tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện chưa có mặt trên
trong ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai”. Đối thủ tiềm ẩn
nhiều hay ít, áp lực của họ tới ngành mạnh hay yếu sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Sức hấp dẫn của ngành: Yếu tố này được thể hiện qua các chỉ tiêu như tỉ
suất sinh lợi, số lượng khách hàng, số lượng doanh nghiệp trong ngành.
+Những rào cản gia nhập ngành: là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào
một ngành khó khăn và tốn kém hơn.
1. Kỹ thuật
2. Vốn
3. Các yếu tố thương mại: Hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống khách hàng...

4. Các nguồn lực đặc thù: Nguyên vật liệu đầu vào (Bị kiểm soát), bằng cấp, phát
minh sáng chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ....
Vận tải biển là một ngành có sức hấp dẫn lớn ở Việt Nam.Việt Nam có gần
3.200 km bờ biển và khoảng 198.000 km sông ngòi dọc theo khắp miền đất nước,
vận tải biển chiếm khoảng từ 70-80% việc lưu chuyển hàng hóa thương mại,… Việt
Nam là một thị trường đầy tiềm năng cho ngành vận tải biển phát triển.
Tuy nhiên, rào cản gia nhập ngành vận tải biển cũng rất lớn, nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có nguồn vốn ban đầu rất lớn để có thể đầu tư xây dựng hệ thống
tàu thuyền hiện đại, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, cũng như để tuyển dụng và đào tạo đội
ngũ thuyền viên lành nghề…
 Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn
nhu cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành.


13

-Áp lực cạnh tranh chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu
cầu so với các sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất
lượng, các yếu tố khác của môi trường như văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ
ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
Đối với ngành vận tải biển thì sản phẩm thay thế chính là vận tải hàng không,
vận tải bằng ô tô, tàu hỏa,… Vận tải hàng không và đường bộ có lợi thế hơn so với
vận tải biển ở chỗ thời gian vận chuyển ngắn hơn, phù hợp với những mặt hàng cần
vận chuyển gấp, khó bảo quản trong thời gian dài. Những ngành này đang trên đà
phát triển mạnh, tạo nên sức ép cạnh tranh rất lớn đối với ngành vận tải biển. Tuy
nhiên, vận tải biển lại có lợi thế giá rẻ hơn so các loại hình vận tải kia, và có khả
năng vận chuyển hàng hóa với trọng tải lớn, phù hợp với việc vận chuyển hàng hóa
có trọng tải lớn và quãng đường vận chuyển xa.
-Tính bất ngờ, khó dự đoán của sản phẩm thay thế: Ngay cả trong nội bộ

ngành với sự phát triển của công nghệ cũng có thể tạo ra sản phẩm thay thế cho
ngành mình.
 Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành
Các doanh nghiệp đang kinh doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với
nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một
ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng sức ép cạnh tranh trên các đối thủ:
+ Tình trạng ngành: Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng, số lượng đối thủ cạnh
tranh...
+ Cấu trúc của ngành: Ngành tập trung hay phân tán
• Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh nghiệp còn
lại
• Ngành tập trung: Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ vai
trò chi phối (Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
+ Các rào cản rút lui: Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào cản rút lui là
các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở nên khó khăn:


14

• Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
• Ràng buộc với người lao động
• Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan
• Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Thị trường cung cấp dịch vụ vận tải đường biển Việt Nam hiện nay đã có rất
nhiều nhà cung cấp: Công ty cổ phần Vận tải biển Việt Nam (VOSCO), Công ty
Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam (VITRANSCHART), Công ty cổ phần vận tải
biển VINASHIP,… Tuy nhiên đặc điểm của ngành vận tải biển Việt Nam là hoạt
động dưới sự quản lý của Cục Hàng Hải Việt Nam – cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành và Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam (Vinalines) – doanh nghiệp đại

diện nhà nước kinh doanh vận tải biển, quản lý kinh doanh cảng biển và dịch vụ
hàng hải nhằm định hướng phát triển ngành phù hợp với chiến lược phát triển tổng
thể.
Do tốc độ phát triển mạnh của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, ngành vận tải biển, khai thác và dịch vụ cảng cũng có tộc tốc độ tăng trưởng
đều đặn, bình quân khoảng 16% trong suốt thập niên qua. Đặc biệt, có một số doanh
nghiệp, tốc độ tăng trưởng đạt tới 50%/năm.
Thêm vào đó, số vốn đầu tư vào tài sản cố định quá lớn (xây dựng đội tàu, hệ
thống kho bãi,…) khiến rào cản rút lui khỏi ngành vận tải biển đối với các doanh
nghiệp lớn. Tất cả những điều tạo áp lực cạnh tranh vô cùng lớn trong nội bộ ngành
vận tải biển.
1.3.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Đối với mọi doanh nghiệp càng ngày nhân tố quản trị càng đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó tác động tới hoạt
động kinh doanh qua nhiều yếu tố như cơ cấu lao động, cơ sử vật chất... Công tác
quản trị doanh nghiệp sẽ được tiến hành tốt sẽ giúp doanh nghiệp một hướng đi
đúng, định hướng xác định đúng chiến lược kinh doanh, các mục tiêu mang lại hiệu
quả, kết quả hoặc là phi hiệu quả, thất bại của doanh nghiệp. Với một cơ cấu tổ


15

chức bộ máy quản trị nhà máy hợp lý không những giúp cho điều hành hoạt động
kinh doanh tốt mà còn làm giảm tối thiểu các chi phí quản lý và xây dựng một cơ
cấu lao động tối ưu. Nhân tố này còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết
định đúng đắn chính xác và kịp thời, tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản
xuấtpháp triển, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

 Lao động

Mọi lực lượng sản xuất kinh doanh đều do lực lượng lao động tiến hành. Nó là
chủ thể trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mọi nỗ lực đưa khoa học kỹ thuật
tranh thiết bị máy móc hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh đèu do con người
tạo ra và thực hiện chúng. Song để đạt dược điều đó đội ngũ nhân viên lao động
cũng cần phải có một lượng kiến thức chuyên môn ngành nghề cao, góp phần ứng
dụng sản xuất tốt, tạo ra những sản phẩm cao phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trên thị
trường và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.

 Vốn kinh doanh
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy
mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh nghiệp và là sự
đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn còn là nền tảng, là cơ sở
cho doanh nghiệp hoạt động, góp phần đa dạng hoá phương thức kinh doanh, đa
dạng hoá thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra vốn còn giúp cho doanh
nghiệp đảm bảo độ cạnh tranh cao và giữ ưu thế lâu dài trên thị trường

 Trang thiết bị kỹ thuật
Ngày nay công nghệ sản xuất giữ luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình
sản xuất. Luôn thay đổi dây chuyền sản xuất trong mỗi doanh nghiệp là điều luôn
được khuyến khích nhưng cũng phải tuỳ theo quy mô và tình đồng bộ của doanh
nghiệp. Chính nhờ những những thiết bị khoa học tiên tiến người lao động sẽ được
giải phóng sức lao động, năng suất tăng lên rất nhiều lần trong cùng một thời gian,
dẫn tới tăng hiệu quả. Mặt khác, trang thiết bị kỹ thuật không những đáp ứng cho
khách hàng sản phẩm tốt, hình dáng đẹp, không xâm hại đến sức khoẻ mà còn thoả
mãn nhưng nhóm khách hàng đòi hỏi có thuộc tính đặc biệt.


16

1.4. Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh
tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong
cơ chế bao cấp cũ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ
tính tích cực của nó vì các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc, che chở của
Nhà nước. Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định giá cả đến việc lựa chọn
địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà nước lo. Nếu hoạt động kinh doanh thua
lỗ thì Nhà nước sẽ gánh hết, còn doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm mà vẫn
ung dung tồn tại.
- Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị
trường, vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có
hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các
đơn vị khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh
giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm
những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những
tồn tại, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để
tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
- Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ
đạo sản xuất, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản
lý, công tác tài chính... giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với


17

sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc

của doanh nghiệp.
1.5. Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
a. Mục dích, ý nghĩa
-Hiệu quả kinh doanh là một trong những công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh
không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà
quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng để đưa ra các biện pháp thích hợp
trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử
dụng tổng hợp đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh của mình cho phù hợp với trình độ của doanh nghiệp. Để đạt được mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có.
Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó bằng cách nào để có hiệu quả nhất lại là một bài
toán mà nhà quản trị phải lựa chọn cách giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị
thực hiện các chức năng quản trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà
quản trị.
-Ngoài những chức năng của hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp, thì hiệu
quả kinh doanh có vai trò quan trọng trong cơ chế thị trường:
+ Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực
tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và
phát triển một cách vững chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một
đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế



18

thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong
điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố khác của quá trình
sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh
nghiệp được xác định bởi sự tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục
vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện
được như vậy thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên và đứng vững để đảm bảo
thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có
như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất nền trong nền kinh tế. Như vậy
chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy
nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và mở
rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp,
đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng theo đúng quy
luật phát triển
+ Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi thị trường ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh
lúc này không còn là sự cạnh tranh về mặt hàng, cạnh tranh về mặt chất lượng, giá
cả mà còn phải cạnh tranh nhiều yếu tố khác nữa. Mục tiêu của doanh nghiệp là
phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm cho doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại
cũng có thể làm cho doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để đạt được
mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng trong

cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp cần phải có hàng hóa, dịch vụ chất


19

lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động là đồng nghĩa với việc giảm
giá thành, tăng khối lượng hàng hóa, chất lượng, mẫu mã không ngừng được cải
thiện nâng cao…
+Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản tạo ra sự
thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh trên thị trường.
Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh nghiệp phải không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh
doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
b. Nhiệm vụ
- Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội
ngành và các thông số thị trường.
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình
thực hiện kế hoạch.
- Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
- Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt
động của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị các
báo cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng
thuyết phục.
1.6 Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.6.1 Phân tích chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp vận tải biển
a. Mục đích

Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp vận tải nhằm các mục
đích sau:


20



Đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo kế hoạch và cũng đồng

thời giúp cho công tác lập kế hoạch cho những năm sau dựa trên những nhân tố
khách quan và chủ quan đặc biệt là trong hoàn cảnh khắc nghiệt của nền kinh tế
Việt Nam cũng như kinh tế toàn cầu và sự cạnh tranh gay gắt của cảng trong khu
vực.


Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo các mặt, từ đó tìm ra

những ưu khuyết điểm,những nguyên nhân chủ yếu tác động đến tình hình thực
hiện này để phát triển những tiềm năng chưa được khai thác của doanh nghiệp


Đề xuất những biện pháp về tổ chức, kỹ thuật để cũng cố thế mạnh của

doanh nghiệp, tăng sản lượng, nâng cao chất lượng phục vụ, thay đổi cơ cấu sản
xuất….Từ đó xác định con đường phát triển của doanh nghiệp trong tương lai về cả
quy mô lẫn cơ cấu sản xuất.
b.Ý nghĩa
Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng rất cần thiết và quan trọng trong sự phát
triển của doanh nghiệp. Kết quả phân tích chỉ tiêu sản lượng làm cơ sở để phân tích

các chỉ tiêu khác một cách rõ ràng chính xác hơn. Nếu việc phân tích đạt những yêu
cầu: đầy đủ, khách quan, triệt để và thực hiện được các mục đích trên sẽ tạo điều
kiện xác định được nguyên nhân gây ra tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả cuối
cùng của sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để người quản lý doanh nghiệp thấy
được tình hình thực tế cũng như những tiềm năng tương lai của doanh nghiệp, từ đó
có những quyết định đúng đắn trong công tác dự báo kế hoạch và điều chỉnh được
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng như việc thực hiện các chính sách
chế độ trong công tác tài chính về đóng góp nghĩa vụ đối với nhà nước đã mang lại
cho công ty nhiều tiềm năng mới.
c. Nội dung phân tích
Trên cơ sở sự khác biệt của môi trường di chuyển, ngành vận tải chia ra vận
tải thủy, vận tải bộ và vận tải hàng không. Trong vận tải thủy bao gồm các doanh
nghiệp vận chuyển, doanh nghiệp xếp dỡ, doanh nghiệp đóng mới, sữa chữa


21

phương tiện vận chuyển, thiết bị xếp dỡ, các doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung ứng
đại lý, dịch vụ hàng hải, cho thuê kho bãi….Nhưng trong đó chỉ có hoạt động vận
chuyển và xếp dỡ tạo ra sản phẩm vận tải, còn các hoạt động khác chỉ nhằm hỗ trợ
cho hai hoạt động trên.
Khi ta phân tích chỉ tiêu sản lượng cho công ty vận tải biển thì ta phân tích
theo các chỉ tiêu sau:


Khối lượng hàng hóa vận chuyển là khối lượng hàng hóa mà đội tàu đảm

nhiệm chuyên chở. Chỉ tiêu này nói lên mức độ phục vụ của doanh nghiệp vận tải
đối với các ngành khác



Cự ly vận chuyển bình quân là khoảng cách dịch chuyển của hàng hóa trong

không gian.


Khối lượng hàng hóa luân chuyển: chỉ tiêu này được tính bằng tích số giữa

khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự ly vận chuyển. Chỉ tiêu này biểu hiện toàn
bộ khối lượng công việc vận chuyển của doanh nghiệp.
1.6.2 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu
a.Mục đích
Việc cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh là tiêu thụ được sản phẩm do
mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất hàng
cho bên mua và nhận tiền từ bên bán theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên mua
bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ là lúc doanh nghiệp có doanh thu bán hàng..
b.Ý nghĩa
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,...Doanh thu là chỉ tiêu tài chính quan trọng
đối với doanh nghiệp. Có được doanh thu chứng tỏ doanh nghiệp đã sản xuất ra sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ phù hợp với nhu cầu xã hội, được xã hội công nhận,
đồng thời có nguồn vốn để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí trong quá trình


22

sản xuất và thực hiện nghĩa vụ đóng góp của mình với Nhà nước.Đánh giá kết quả
doanh thu sẽ giúp cho Ban lãnh đạo lập công tác kế hoạch những năm sau dựa trên
những nhân tố khách quan của thị trường cũng như những nhân tố chủ quan bên
trong doanh nghiệp.

1.6.3 Phân tích tình hình thực hiện chi phí
a. Khái niệm


Chi phí là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hóa cho sản

xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định


Chi phí là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng quan trọng. Chi phí là một trong

những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Mục đích của mọi nhà
kinh doanh là thu được lợi nhuận cao. Việc tăng giá bán mỗi sản phẩm để đạt mục
đích này thì lại khó thực hiện vì mỗi sản phẩm có rất nhiều nhà cung cấp ( trừ hãng
độc quyền) nên giá cả do thị trường quyết định. Vì vậy để tăng lợi nhuận cho mỗi
đơn vị sản phẩm chỉ còn cách hạ chi phí giá thành sản phẩm. Nghĩa là giảm chi phí
sản xuất kinh doanh cho mỗi đơn vị sản phẩm.
b.Mục đích
Việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí nhằm đạt những mục đích sau:
+ Đánh giá khái quát tình hình thực hiện chỉ tiêu chi phí giá thành sản lượng.
+ Qua nghiên cứu các loại chi phí dưới các góc độ khác nhau, chúng ta vừa có thể
kiểm tra tình hình sử dụng lao động, tài sản cố định, tài sản lưu động, kiểm tra việc
chấp hành chính sách – chế độ nhà nước, đồng thời phát hiện những bất hợp lý
trong chi phí. Từ đó tìm biện pháp khắc phục để hạ giá thành đơn vị sản phẩm.
+ Tạo tiền đề cho việc lập kế hoạch chi phí cho kỳ sau sát thực hơn.
c.Ý nghĩa


23


Cho phép doanh nghiệp biết được khả năng sẵn có của mình để hạ chi phí tới
mức thấp nhất. Đó là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp có thể điều chính giá cả
sao cho bù đắp được chi phí và lợi nhuận tối đa. Đồng thời, cũng để biết rằng với
mức chi phí hiện tại phải bán ra ở mức sản lượng bao nhiêu? Để đạt lợi nhuận tối
đa, để hòa vốn hoặc nếu lỗ vốn thì ở mức sản lượng nào sẽ lỗ vốn ít nhất.
Nếu tính toán đúng và đánh giá chính xác sẽ giúp doanh nghiệp hình dung
được bức tranh về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Đánh giá chi phí còn để điều chỉnh chi phí theo chiến lược thị trường – là một trong
những công việc quan trọng của nhà kinh doanh. Nếu điều hành chi phí tốt sẽ đưa
doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển. Ngược lại, có thể đấy doanh nghiệp đến bờ
vực phá sản.
1.6.4 Phân tích tình hình lợi nhuận
a.Khái niệm
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí. Tổng lợi
nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận
từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác
b. Mục đích
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, là nguồn vốn
quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền hinh tế quốc dân và doanh nghiệp
và nó còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động
và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.6.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính


24

Một doanh nghiệp có tồn tại lâu dài hay không phụ thuộc vào khả năng kiếm

được lợi nhuận của công ty. Đánh giá hiệu quả tài chính của một công ty có thể
cung cấp một căn cứ tốt hơn trong việc đưa ra quyết định của nhà đầu tư, hiệu quả
tài chính của công ty cũng phụ thuộc vào tình hình thanh toán ngắn hạn của công ty
đó, vì vậy nó có tầm quan trọng với cả nhà đầu tư và chủ nợ.
1.6.5.1.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Là thước đo khái quát nhất khả năng sinh lời của mỗi doanh nghiệp. đo
lường số lợi nhuận kiếm được trên mỗi đồng tài sản được đầu tư.
ROA = * 100(%)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: một
đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. nó phản ánh trình độ lợi dụng yếu tố vốn
của doanh nghiệp.
1.6.5.2. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE = * 100 (%)
Ý nghĩa: Tỷ suất này cho biết nếu một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì kiếm
được bao nhiêu lợi nhuận. Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi
họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
1.6.5.3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Phản ánh tỷ lệ của lợi nhuận thuần ( lợi nhuận sau thuế) so với tổng doanh
thu
ROS =
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu bán hàng. chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các
doanh nghiệp tăng doanh thu. giảm chi phí nhưng để đảm bảo có hiệu quả. tốc độ
tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.


25

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV VẬN TẢI BIỂN NAM TRIỆU
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH MTV Vận tải biển Nam Triệu
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
1
2
3

Tên đầy đủ: Công ty TNHH một thành viên vận tải biển Nam Triệu
Tên giao dịch quốc tế: Nam Triệu shipping company limited.
Tên viết tắt: NASICOSHIP
4 Trụ sở chính: Km 90+300 Đường 5 mới - Hùng Vương - Hồng Bàng - Hải

Phòng.
5
Email:
6
Vốn điều lệ: 400.000.000.000
( Bốn trăm tỷ đồng chẵn)
2.1.1.1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu được thành lập theo quyết định
số 287/TCCB - LĐ ngày 30/04/1994 của cục trưởng cục Hàng Hải Việt Nam. Trong
quá trình hoạt động và trưởng thành, công ty đã mang nhiều tên gọi khác nhau để
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ:
 Xí nghiệp dịch vụ hàng hải (năm 1994).
 Xí nghiệp vận tải biển Nam Triệu (năm 2001).
 Công ty vận tải biển Nam Triệu (năm 2003).
 Công ty TNHH một thành viên vận tải biển Nam Triệu (năm 2008).
 Gia nhập công ty hàng hải Viễn Đông ( năm 2012 )
Công ty TNHH MTV vận tải biển Nam Triệu là một trong những đơn vị hàng đầu
của Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Nam Triệu

2.1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
- Vận tải biển các tuyến trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ bến bãi container, kho cảng.
- Đại lý hàng hải.


×