Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn tại công ty TNHH xuất nhập khẩu và thương mại thái tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.73 KB, 76 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn: “Một số biện pháp tăng cường công
tác quản lý nguồn vốn tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu và Thương Mại
Thái Tuấn” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Mọi sự giúp cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phòng,ngày 20 tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hường


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Quản trị kinh doanh; Phòng Đào tạo sau đại học –
Trường Đại học Hải Phòng; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô giáo
TS. Bùi Thị Minh Tiệp đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của tập thể cán bộ công nhân viễn cùng các anh chị trong phòng kế toán công
ty TNHH Xuất nhập khẩu và Thương mại Thái Tuấn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Hải Phòng,ngày 20 tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Hường


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
Tác giả luận văn..........................................................................................................................i
Đỗ Thị Hường.............................................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
Tác giả luận văn.........................................................................................................................ii
Đỗ Thị Hường.............................................................................................................................ii


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CSH
GTGT
NH
KCS
TCKT
TSCĐ
TS

XNK
TM
VLĐ
VCĐ
TSLĐ
HĐSXKD

Giải thích
Chủ sở hữu
Giá trị gia tăng
Ngân hàng
Kiểm hàng
Tài chính kế toán
Tài sản cố định
Tài sản
Xuất nhập khẩu
Tiền mặt
Vốn lưu động
Vốn cố định
Tài sản lưu động
Hoạt động sản xuất kinh doanh


v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Tên sơ đồ

Tên sơ đồ


Trang

2.1

Bộ máy tổ chức quản lý

24

2.2

Quy trình sản xuất

26


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tình hình SXKD của công ty năm 2011 -2015


28

2.2

Bảng cân đối kế toán

31

2.3

Kết quả HĐ SXKD của công ty

34

2.4

Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước

35

2.5

Tình hình tăng giảm tài sản lưu động của công ty TNHH XNK
và thương mại Thái Tuấn trong năm 2010 - 2014

36

2.6

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty năm 2013-2014


38

2.7

Kết cấu và sự tăng giảm TSCĐ trong hai năm 2010-2014

40

2.8

Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty trong năm 2010-2014

42

2.9

Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu

44

2.10

So sánh phải trả của Công ty năm 2010– 2014

46

2.11

Phân tích chi phí sản xuất sản phẩm trong hai năm 2013 - 2014


48

2.12

Một số chỉ tiêu tài chính năm 2013 - 2014

50


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh doanh là một trong những hoạt động hết sức quan trọng nhằm
đảm bảo an toàn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong nền sản xuất
hàng hoá, vận hành theo cơ chế thị trường. Trong đó quản lý nguồn vốn là
một trong những hoạt động mang tính chất đặc thù. Quản lý nguốn vốn trong
doanh nghiệp không chỉ có những đóng góp đáng kể vào hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà còn đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất
lao động. Tuy nhiên công tác quản lý nguồn vốn vẫn còn có những hạn chế
đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để
đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra.
Công ty TNHH Thái Tuấn là một công ty sản xuất quần áo lớn có đủ
các loại hình, thành phần kinh tế tham gia kinh doanh. Doanh nghiệp chủ yếu
là doanh nghiệp Kinh doanh hàng may mặc xuất khẩu. Thời gian qua, việc
quản lý nguồn vốn đã đạt được khá nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, không
nằm ngoài những vấn đề nan giải chung, đó là, việc quản lý nguồn vốn còn
nhiều bất cập, hiệu quả chưa cao.. dẫn đến chưa hiệu quả việc xử lý nguồn
vốn

Với sự đòi hỏi cấp thiết đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Một số biện
pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn tại công ty TNHH Xuất nhập
khẩu và thương mại Thái Tuấn” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu biện pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn tại Công
ty TNHH xuất nhập khẩu và Thương mại Thái Tuấn giai đoạn 2011- 2015,
trên cơ sở đó rút ra những thành tựu và những nguyên nhân hạn chế của công
tác quản lý nguồn vốn. Trên cơ sở định hướng đổi mới, hoàn thiện công tác
quản lý thuế tại các doanh nghiệp và những nguyên nhân hạn chế, luận văn đề
xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại công ty
TNHH xuất nhập khẩu và Thương mại Thái Tuấn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn tại
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và Thương mại Thái Tuấn


2

Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
và sử dụng nguồn vốn của công ty Thái tuấn giai đoạn 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu :
- Thống kê mô tả
- Nghiên cứu thực địa
- Phân tích tổng hợp, so sánh…
Ngoài ra còn sử dụng các bảng, biểu và sơ đồ minh họa nhằm làm tăng
thêm tính trực quan và thuyết phục trong quá trình nhận xét, đánh giá.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có 3 Chương:

Chương 1: Một số cơ sở lý luận về quản lý nguồn vốn trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn tại công ty TNHH Xuất
nhập khẩu và thương mại Thái Tuấn giai đoạn 2011 – 2015.
Chương 3: Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn tại
Công ty TNHH Xuất nhập khẩu và thương mại Thái Tuấn.


3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Một số vấn đề về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về vốn
Vốn theo khái niệm mở rộng không chỉ là tiền mà còn là nguồn lực như lao
động, đất đai,trí tuệ….
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niện về vốn khác nhau của các trường
phái kinh tế và các nhà kinh tế .
Theo các nhà kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào của
sản xuất kinh doanh theo quan niệm này thì vốn là một cái gì đó ban đầu để giúp
cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra được. Khái niệm này đơn giản , dễ hiểu.
Tuy nhiên còn nhiều hạn chế là chưa nói lên được phần vốn tài chính , đây là một
nội dung cơ bản của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường.
Theo quan niệm của các nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền của những
người có cổ phần trong công ty góp vào. Theo quan điểm này thì nêu được nguồn
gốc vốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên theo quam điểm này thì không nêu lên được
trạng thái của vốn cũng như quá trình sử dụng vốn trong doanh nghiệp do vậy có
thể nó làm giảm vai trò và ý nghĩa cuả vốn trong công tác quản lý.
Trong kinh tế học thì vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà sử
dụng để sản xuất ra các hàng hoá khác và dịch vụ khác ngoài ra còn có vốn tài
chính, đồng thời cũng phân biệt vốn đất đai và vốn lao động theo quan niệm này thì

vốn gồm hai loại là vốn tài chính và vốn vật chất . Đồng thời vốn là một loại hàng
hoá nhưng tiếp tục được sử dung vào trong quá trình kinh doanh tiếp theo. Theo
quan điểm này thì ta thấy rõ được nguồn gốc hình thành của vốn và trạng thái biểu
hiện của vốn ,nhưng hạn chế của quan điểm này là chưa cho ta thấy mục đích sử
dụng của vốn .
Hiểu theo nghĩa rộng một số quan điểm cho rằng vốn gồm toàn bộ các yếu tố
kinh tế được bố trí để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ như tài sản hữu hình, tài sản


4
vô hình các kiến thức về kinh tế của doanh nghiệp tích luỹ sử khéo léo về trình độ
quản lý và tác nghiệp của cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân
trong doanh nghiệp các lợi thế về cạch tranh như vị trí của doanh nghiệp ,uy tín của
doanh nghiệp ….Quan điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc khai thác đầy đủ
hiệu quả của vốn trong cơ chế thị trường .Tuy nhiên xác định vốn theo quan điểm
này là rất khó khăn và phức tạpnhất là khi trình độ quản lý ở nước ta còn chưa cao
và khung luật pháp chưa hoàn chỉnh .
Theo các quan điểm về vốn ở trên thì ta thấy rằng mỗi quan điểm đều có
những điểm nêu lên được và chưa được về vốn .Chính vì vậy ta thấy rằng khái niệm
về vốn phải nêu lên được 4 vấn đề cơ bản sau:
Nguồn gốc sâu xa của vốn kinh doanh và một bộ phận của nền kinh tế, là
một trong các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
Trạng thái của vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh điều này rất
có ý nghĩa đối với công tác quản lý vốn kinh doanh có hiệu quả.
Nêu được mối quan hệ giữa vốn với các nhân tố trong quá trình sản xuất
kinh doanh .Điều này có ý nghĩa trong việc sử dụng vốn làm sao cho có hiệu quả
nhất.
Phải nêu lên được mục đích quản lý và sử dụng vốn là tìm kiếm lợi ích kinh
tế,lợi ích xã hội mà vốn đem lại,vấn đề này được định hướng cho quá trình quản lý
kinh tế nói chung và quá trình quản lý vốn của doanh nghiệp nói riêng

Từ những đặc điểm về vốn nói trên ta sẽ đi đến một khái niệm về vốn : Vốn
là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài sản tài chính được
các cá nhân các tổ chức các doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh
nhằn tối đa hoá lợi ích.
Như ở trên ta mới xem xét khái niệm chung về vốn, còn đối với doanh
nghiệp thì vốn ở đây ta hiểu là vốn kinh doanh vì doanh nghiệp sẽ sử dụng vốn vào
quá trình sản xuất kinh doanh của mình để nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận,
chính vì vậy khái niệm về vốn kinh doanh có những đặc điểm khác so với vốn nói
chung mà ta đã tìm hiểu ở trên , vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải có những


5
đặc điểm sau:
Là phương tiện để đạt mục đích phát triển kinh tế và nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động.
Vốn có giá trị(trao đổi mua bán) , có giá trị sử dụng
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn phải luôn biến động và
chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian.
Dưới góc độ pháp luật thì vốn của doanh nghiệp là căn cứ đầu tiên để xác lập
địa vị pháp lý của doanh nghiệp nó quyết định đến việc thành lập hay phá sản của
một doanh nghiệp về mặt pháp lý.
1.1.2. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp
Vốn trong doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn : Vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn lưu động là giá trị những tài sản lưu động mà doanh nghiệp đã đầu tư vào quá
trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các tài sản lưu
động sản xuất và các tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối tượng
lao động (như nguyên, nhiên, vật liệu, bán thành phẩm…) chỉ tham gia vào một chu

kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các
doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động lưu thông. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại
nguyên, nhiên, vật liệu; phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang...


6
đang trong quá trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lưu động lưu thông bao
gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn
trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Trong quá
trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu
thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi.
Vốn lưu động được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau, bắt đầu là tiền
tệ sang hình thái vật tư, hàng hoá dự trữ. Khi vật tư dự trữ được đưa vào sản xuất,
chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau khi sản phẩm sản xuất ra được tiêu
thụ, vốn lưu động quay về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra liên tục, không ngừng, cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không
ngừng có tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lưu động. Do có sự chu
chuyển không ngừng nên vốn lưu động thường xuyên có các bộ phận tồn tại cùng
một lúc dưới các hình thái khác nhau trong sản xuất và lưu thông.
Sơ đồ chu chuyển của VLĐ:
Vốn bằng tiền


Tiêu thụ sản phẩm

Mua vật tư,
hàng hóa

Vốn trong sx

Vốn dự trữ sx

Sản xuất sản phẩm

Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của các
doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và
thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển
của vốn lưu động. Vốn lưu động có hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lưu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị
hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của nó chuyển hết một lần
vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.


7
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động thường
xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyyển sang
vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn
tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có
giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Tuỳ theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tê trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế của đất nước mà nhà nước có quy định cụ thể về giá trị

và thời gian sử dụng của những tư liêụ lao động và những tài sản khác được coi là
tài sản cố định là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Thời gian sử dụng trên 1 năm
- Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh
ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là những
tư liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm. Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, sự vân động của vốn cố định được gắn liền với hình thái
biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Vì thế quy mô của vốn cố định sẽ quyết
định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm của tài sản cố định lại quyết định
đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của vốn cố định, tạo nên đặc thù của
vốn cố định.
Đặc điểm quan trọng của Vốn cố định là TSCĐ là khi tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khác với công cụ lao động
nhỏ, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hỏng. Chỉ có những tài sản vật chất được sử
dụng trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông hàng hoá dịch vụ thoả mãn hai tiêu
chuẩn trên thì mới được gọi là TSCĐ.


8
TSCĐ ở doanh nghiệp có nhiều loại,có những loại có hình thái vật chất cụ thể như
nhà cửa, máy móc thiết bị,… .Mỗi loại đều có đặc điểm khác nhau, nhưng chúng
đều giống nhau ở giá trị ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên 1 năm.
TSCĐ được phân biệt với hàng hoá.Ví dụ như nếu doanh nghiệp mua máy vi tính
để bán thì đó sẽ là hàng hoá, nhưng nếu doanh nghiệp mua để sử dụng cho hoạt

động của doanh nghiệp thì máy vi tính đó lại là TSCĐ.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu. Các đặc điểm của tài sản
cố định có ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm chu chuyển cũng như phương thức quản
lý sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Do TSCĐ được sử dụng nhiều năm, tham
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên vốn cố định cũng có thời gian chu
chuyển dài. Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định chỉ chuyển dịch
từng phần giá trị vào giá trị sản phẩm và được thu hồi toàn bộ khi TSCĐ hết hạn sử
dụng. Phần giá trị của vốn cố định chuyển dịch vào giá trị sản phẩm theo mức độ
hao mòn của TSCĐ cấu thành chi phí khấu hao TSCĐ. Phần giá trị còn lại của
TSCĐ chưa dịch chuyển phản ánh phần giá trị TSCĐ cần tiếp tục khấu hao theo
thời gian sử dụng của tài sản. Khi hết thời hạn sử dụng, toàn bộ giá trị vốn cố định
được thu hồi và vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển .
Đặc thù của vốn cố định:
-Vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
-Giá trị của vốn được luân chuyển dần dần từng phần vào giá trị của sản
phẩm.
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái hiện
vật ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần,tức là nó bị hao mòn và cùng
với giá trị sử dụng giảm dần thì giá trị của nó cũng giảm đi. Bởi vậy vốn cố định
được tách làm hai phần:
- Một phần ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của sản phẩm
dưới hình thức chi phí khấu hao và sau khi sản phẩm được tiêu thụ thì số tiền khấu
hao được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao, dùng để tái sản xuất tài sản cố định.


9
- Phần giá trị còn lại của vốn cố định vẫn được tồn tại lại trong hình thái của
tài sản cố định.
Giữa tài sản cố định và vốn cố định có mối quan hệ mật thiết với nhau.

Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố
định của doanh nghiệp có đặc điểm tương tự như tài sản cố định.
Vốn cố định là bộ phận quan trọng cấu thành vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.Việc quản lý vốn cố định, bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh
nghiệp phải gắn liền với việc quản lý sử dụng TSCĐ có hiệu quả mà một trong các
nội dung quan trọng là việc lựa chọn phương pháp khấu hao của doanh nghiệp.
Từ đặc điểm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta đã thấy vốn có vai trò rất
quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó quyết định doanh nghiệp được thành lập hay
phá sản ,quyết định doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh được hay không
Vốn cố định đóng vai trò là tư liệu lao động chủ yếu được tham gia một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Hầu
hết các tư liệu lao động trong doanh nghiệp là tài sản cố định nó kết chuyển một
phần vào giá trị hàng hóa dưới hình thức là chi phí khấu hao.
Vốn lưu động đóng vai trò là đối tượng lao động trong các doanh nghiệp sản
xuất như nguyên nhiên vật liệu , khoản phải thu khác ,nó chính là khởi điểm của
quá trình sản xuất .
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
* Vốn cố định :vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận sản xuất kinh
doanh được ứng ra để mua tài sản cố định của doanh nghiệp là một khoản đầu tư để
mua tài sản cố định hữu hìnhvà tài sản cố định vô hình tài sản cố định hữu hình của
doanh nghiệp như:nhà cửa ,vật kiến trúc,máy móc, thiết bị….
Tài sản cố định vô hình của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua bằng phát minh, sáng chế.
Tài sản cố định hữu hình có đặc điểm :
Để được coi là tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp thì bộ phận đó phải


10
có những đặc điểm sau: có thời gian sử dụng dưới một năm gọi là ngắn hạn , từ một
năm đến mười năm gọi là trung hạn , trên mười năm gọi là dài hạn , có giá trị từ 5

triệu đồng trở lên.
* Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để hình thành lên tài
sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên và liên tục vốn lưu động tham gia vào trực tiếp quá
trình sản xuất , qua mỗi chu kỳ của quá trình sản xuất vốn lưu động chuyển qua
nhiều hình thức khác nhau ,tronh quá trình vận động vốn lưu động biến đổi từ hình
thái này sang hình thái khác sau đó trở về hình thái ban đầu .
* Vốn góp: là số vốn mà doanh nghiệp có được khi tham ra liên doanh, liên
kết với doanh nghiệp khác trong hay ngoài nước. Doanh nghiệp có thể tham ra liên
doanh liên kết nhằm mục đích huy động tăng thêm nguồn vốn của minh và đa dạng
hoá hình thức đầu tư của mình, Doanh nghiệp có thể tăng nguồn vốn của mình khi
thực hiện một dự án kinh doanh của mình,hay một chiến lược kinh doanh bằng con
đường liên doanh liên kết với một công ty khác .Vốn góp ta còn hiểu là vốn mà
doanh nghiệp huy động ở trong nội bộ của công ty ,huy động từ các cổ đông, hay từ
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nhằm tăng số vốn của doanh nghiệp
trong một giai đoạn nhất định khi doanh nghiệp cần vốn nhằm mục đích mở rộng
sản xuất kinh doanh …mà hiện tại doanh nghiệp không có khả năng .
* Vốn chủ sở hữu : Ta hiểu rằng là vốn tự có của doanh nghiệp đây là số vốn
ban đầu của doanh nghiệp nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh số vốn này thuộc
quyền sở hữư của doanh nghiệp đây không phải là khoản nợ, doanh nghiệp có thể
dùng số vốn này của mình để cho vay hay tham ra liên kết, liên doanh. Số vốn này
cũng là căn cứ để quyết định doanh nghiệp có được thành lập hay không về mặt
pháp lý, vốn chủ sở hữu này đóng vai trò quan trọng đối việc tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp .
1.1.4 Sự cần thiết phải quản lý nguồn vốn
Các nguồn vốn đầu tư giúp các nhà đầu tư hưởng lợi từ các nền kinh tế khi các
nguồn vốn đó có thể tạo ra được lợi nhuận cao hơn cho họ. Quản lý nguồn vốn có
trách nhiệm đảm bảo giữ cho sổ sách kế toán về các nguồn vốn đầu tư được chính



11
xác. Các doanh nghiệp hoàn toàn có thể tham gia vào việc thực hiện các chiến lược
đầu tư và quản lý các hoạt động kinh doanh.
Vai trò dịch vụ tài chính này thường áp dụng phổ biến nhất ở các công ty cổ phần tư
nhân.
1.2 Những nội dung cơ bản của công tác quản lý nguồn vốn
1.2.1 Nội dung công tác quản lý vốn cố định
Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh sự vận động
của vốn cố định gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất cuả nó tài sản cố định .Vì
vậy để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn cố định trước hết cần nghiên cứư những
tính chất và đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp ,trong bất cứ quá trình
sản xuất nào cũng cần phải có sự tham gia của hai yếu tố sức lao dộng và tư liệu sản
xuất ,tài sản cố định trong doanh nghiệp được tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình đó mặc dù tài sản cố định bị hao
mòn song chúng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu .Chỉ khi nào tài
sản cố định đã bị hao mòn và hư hỏng hoàn toàn xét thấy không có lợi vè mặt kinh
tế thì khi đó chúng mới được thay thế và đổi mới
Để quản lý tốt tài sản cố định ta cần có những hình thức quản lý sau :
+ Khấu hao tài sản cố định vào quá trình sản xuất kinh doanh thì những tài
sản sẽ chịu sự hao mòn nhất định là hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Hao
mòn hữu hình là những hao mòn của tài sản cố định mà ta nhìn thấy được, cảm
nhận được là những hao mòn do sự tác động như lý hoá học lên tài sản cố định, hao
mòn này ngày càng tăng theo thời gian hao mòn này được chuyển dịch dần dần vào
những sảm phẩm được sản xuất ra. Hao mòn vô hình là những hao mòn do chịu sự
tác động của sự phát triển của khoa học kĩ thuật hay là do năng suất. Người ta sản
xuất ra những máy móc giá thành như cũ nhưng năng suất tốt hơn , nhiều tính năng
hơn , tốc độ cao hơn , nói chung là tốt hơn máy móc cũ, điều này khiến những máy
móc cũ sẽ ít được sử dụng hơn và đây chính là hao mòn vô hình .
Chính vì sự hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình nên trong quá trình sử

dụng tài sản cố định các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu để tìn ra những biện


12
pháp giảm bớt tổn thất do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình gây ra như : Nâng
cao trình độ tài sản cố định về thời gian và cường độ , hạ giá thành chế tạo , tổ chức
tốt công tác bảo quản và sửa chữa máy móc thiết bị , đẩy mạnhviệc cải tiến máy
móc thiết bịnâng cao trình độ tay nghề của công nhân .Về khấu hao tài sản cố
định ,khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống chi phí doanh nghiệp đã
đầu tư để có được tài sản vào sử dụng ,vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá
trình sử dụng tài sản phù hợp với cách thức sản xuất tài sản
Tài sản cố định được sử dụng sản xuất trong nhiều chu kỳ sản xuất hình thái
vật chất không bị thay đổi giá trị của nó hao mòn và được chuyển dịch từng phần
vào giá trị sản phẩm làm ra, giá trị này được thu lại dưới hình thức khấu hao được
hoạch toán vào giá trị sản phẩm để hình thành lên quỹ khấu hao để đáp ứng cho nhu
cầu sửa chữa , khắc phục cải tạo đổi mới hoặc mở rộng tài sản cố định. Thực chất
việc khấu hao tài sản cố định là sự mất dần của tài sản cố định trong quá trình sử
dụng, phần giá trị này được bù đắp lại bằng sự dịch chuyển dần dần vào giá trị của
sản phẩm được sản xuất ra.
+ Lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định .
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định là 1 bộ phận quan trọng trong kế hoạch
tài chính doanh nghiệp, kế hoạch khấu hao tài sản cố định trong năm, kế hoạch xác
định tổng giá trị tài sản cố định bình quân cần tính khấu hao, mức khấu hao trích
trong năm và tình phân phối, sử dụng các quỹ khấu hao. Thực hiện tốt kế hoạch
khấu hao có ý nghĩa rất quan trọng vì hai lý do sau:
- Kế hoạch khấu hao tài sản cố định liên quan chặt chẽ với các bộ kế hoạch tài
chính khác như kế hoạch chi phí kinh doanh, kế hoạch lợi nhuận , khấu hao về
nguồn đầu tư .
Thông qua lập kế hoạch khấu hao giúp cho người quản lý đánh giá được tình
hình quản lý và sử dụng tài sản cố định ,tình hình thu hồi vốn đầu tư …từ đó đề ra

các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải được khấu hao trong năm kế hoạch
được xác định :


13
STSCĐkh = STSCĐđk + STSCĐtbq - STSCĐg
Trong đó :
- STSCĐkh : Tổng giá trị TSCĐ phải khấu hao.
- STSCĐđk : Tổng giá trị TSCĐ đầu kỳ.
- STSCĐtbq : Tổng giá trị TSCĐ tăng bình quân trong kỳ.
- STSCĐg Tổng giá trị TSCĐ giảm trong kỳ.
STSXDtbq =

TSCDT( G ) * t
12

Trong đó :
- TSCĐT(G) : Giá trị TSCĐ tăng(Giảm)trong năm kế hoạch TSCĐ
- t : số tháng sử dụng (không sử dụng ) TSCĐ
Trên cơ sở cách tính các chỉ tiêu hàng năm, đầu kỳ doanh nghiệp lập kế
hoạch khấu hao cho tài sản cố định lam cơ sở cho việc xác định mức kế hoạch
đúng.
Hình thành mới, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định.
Trong quá trình sử dụng tài sản cố định bị hao mòn dần giá trị sử dụng bị
giảm và mất giá, hậu quả tất yếu là giảm khối lượng, chất lượng sản phẩm do nó tạo
ra. Mặt khác nhu cầu về sản phẩm công nghiệp đòi hởi ngày càng phong phú về
chủng loại và yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Bởi vậy muốn đảm bảo sự hoạt
động bình thường cửa sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả kinh tế hteo mục tiêu xác
định đòi hỏi phải hình thành đổi mới tài sản cố định.

Mục đích chủ yếu của hình thành và đổi mới tài sản cố định là làm tăng năng
suất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình hình thành và đổi mới tài sản cố định
được nthực hiện theo các phương án sau:
+ Trang bị máy móc thiết bị , thiết bị thông qua đầu tư xây dựng mới
+ Thay thế máy móc thiết bị cũ đang dùng bằng máy móc thiết bị mới hiện
đại hơn.


14
+Cải tiến hiện đại hoá thiết bị máy móc hiện có
Bảo dưỡng và sửa chữa
Quá trình bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định nó diễn ra thường xuyên,
định kỳ, quá trình này nhằm bảo vệ máy móc tránh những hư hỏng của máy móc
lâu mới phát hiện quá trình này rất quan trọng vì nó giúp ta thường xuyên biết được
tình hình máy móc và sẽ không có những hư hỏng lớn nào xảy ra.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý vốn lưu động
1.2.2.1 Xác định nhu cầu và nguồn vốn
Vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 2 nguồn là:
Vốn đi vay ngoài và vốn tự có
Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định trên hai cơ sở :
+ kế hoạch vốn lưu động năm trước
+ Nhu cầu về vốn lưu động
Vốn lưu động định mức năm kế hoạch được xác định trên hai cơ sở:
+ Kế hoạch vốn lưu động năm trước
+ Nhu cầu về vốn lưu động năm kế hoạch
Nếu năm trước doanh nghiệp đã tự có một số vốn lưu động nhất định thì năm
kế hoạch chỉ lập kế hoạch nguồn vốn lưu động nhằn tìm ra sức thừa họăc sức thiếu
với nhu cầu của vốn lưu động định mức năm kế hoạch. Số vốn lưu động tự có cần
thiết cho năm kế hoạch trước hết bù đắp bằng số vốn lưu động tự có và coi như từ
năm trước chuyển sang .

Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động thêm như nguồn vốn ngân
sách, vốn vay, vốn liên doanh.
1.2.2.2 Quản lý dự trữ
Quản lý dự trữ là việc tính toán sản lượng và thời gian các khoản dự trữ sao
cho hợp lý đảm bảo không quá nhiều, không quá ít, tránh được tình trạng ứ đọng
vốn đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được liên tục .Vốn dự trữ là dùng để mua


15
nguyên vật liệu ,phụ tùng thay thế ….dự trữ và chuẩn bị đưa vào sản xuất. Như vạy
vốn lưu động ít phản ánh sản lượng vật tư hàng hoá ở các khâu nhiều hay ít. Nhưng
mặt khác vốn lưu động luân chuyển nhanh chóng hay chậm còn phản ánh số lượng
vật tư tiết kiệm hay không ,thời gian nằm ở khâu sản xuất và khâu lưu thông sản
phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động
còn có thể đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ,sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp .
1.2.2.3 Quản lý các khoản phải thu
Trong công tác quản lý các khoản phải thu, chủ yếu quản lý các khoản phải
thu của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác, các khoản
nợ khó đòi, các khoản trả trước …
Ngoài ra theo NĐ59\CP còn có các khoản phải thu thu từ hoạt động mua bán
tín phiếu, trái phiếu, cổ phiếu, thu từ cho thuê tài sản, thu từ hoạt động liên doanh,
góp vốn cổ phần, thu từ hoạt động liên kết….
1.2.2.4 Quản lý tiền mặt
Trong công tác quản lý tiền mặt của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: việc
thu chi các khoản tiền mặt chi trả lương cho công nhân viên, cho người cung ứng,
trong công tác thu mua nguên vậ liệu, các khoản ứng trớc cho công nhân viên. Vì
vậy nó quan hệ chặt chẽ với công tác quản lý dự trữ và công tác xách định nhu cầu
của nguồn vốn .Vì hầu hết các khoản chi tiền mặt chủ yếu mua nguyên vật liệu và
chi trả cho công nhân là chính mà các khoản chi này sẽ được thanh toánvào trong

thành phẩn vì thế nó sẽ được thu hồi lại sau khi đã tiêu thụ sản phẩm .
1.3 Các chỉ tiếu đánh giá kết quả công tác quản lý nguồn vốn tại doanh nghiệp
1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những lợi
ích mà đồng vốn đó mang lại cho doanh nghiệp. Thông qua sự so sánh như vậy có
thể thấy được ta sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó là cao
hay thấp, tốt hay xấu…


16
Thực chất của hiệu quả sử dụng vốn là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết
kiệm nhất và mang lại hiệu quả cao nhất. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu xác định. Nó quy định động lực phát
triển của lực lượng sản xuất. Tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao
đời sống của loài người qua mọi thời đại.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù khách quan phản ánh trình độ và
năng lực quản lý, biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện có kết qủa cao
những nhiệm vụ kinh tế mà doanh nghiệp đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ
nhất, (tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thu
lợi nhuận cao, hoàn vốn nhanh). Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ
kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó.
Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả
kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh
tế thanh toán, số vòng quay của vốn.
1.3.2. Những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.3.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung
* Hiệu suất sử dụng vốn:
nI =


TRt
Ibq

Trong đó :
- nI

: Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ.

- TRt : Doanh thu thuần.
- Ibq : Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản doanh nghiệp đã
đầu tư. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
* Suất hao phí vốn:


17
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một đồng
doanh thu cần có bao nhiêu đồng vốn.
Hc =

Ibq
TRt

- Hc : Suất hao phí vốn trong kỳ
- Ibq : Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
- TRt : Doanh thu thuần
* Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn:
TOI =


RO
Ibq

- ROI : Tỷ lệ doanh lợi trên tổng vốn trong kỳ
- RO : Lợi nhuận thuần trong kỳ
- Ibq : Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn sản xuất
trong kỳ.
1.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các nhà phân
tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
TOECV =

TRt
fbq

Trong đó :
- ROEV : Hiệu suất sử dụng vốn cố định
- TRt

: Doanh thu thuần trong kỳ

- VCĐbq : Vốn cố định bình quân trong kỳ
* Suất hao phí vốn cố định:
Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu
này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu cần phải bỏ vào sản xuất bao nhiêu
đồng vốn cố định.



18
Hf =

VCDbq
TR t

- Hf : Suất hao phí vốn cố định
- VCĐbq

: Vốn cố định bình quân trong kỳ

- TRt : Doanh thu thuần trong kỳ
* Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định:
Rf =

R
VCDbq

- Rf : Tỷ lệ doanh lợi trên vốn cố định
- R : Lợi nhuận trong kỳ
- VCĐbq : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này thể
hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả
năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.
1.3.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
*Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
K=

TRt

VLDbq

- K : Vòng quay vốn lưu động trong kỳ.
- TRt : Doanh thu thuần trong kỳ.
- VLDbq : Vốn lưu động bình quân.
Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy
vòng. Qua đó cho biết một đồng lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động:
Rld =

- Rld : Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động.
- R : Lợi nhuận trong kỳ.

R
VLDbq


19
- VLDbq : Vốn lưu động bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này phản ánh hiệu qủa sử dụng vốn lưu động.
* Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
K=

360
L

K: kỳ luân chuyển vốn lưu động.
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số này càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và
ngược lại.
HVLD =

VLD
TRn

- HVLĐ : Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
- VLD : Vốn lưu động .
- TRn : Doanh thu sau thuế
1.3.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất
lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ,
khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn.
Ngược lại nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn
nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa, kéo dài.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp chỉ tập trung vào thanh toán khoản
vay nợ mà doanh nghiệp cần phải thanh toán trong năm. Do vậy doanh nghiệp phải
dùng toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của mình để thanh toán nợ tới
hạn. Nếu khả năng thanh toán yếu, doanh nghiệp phải chịu lãi suất đồng thời làm
ảnh hưởng đến các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh. Vì vậy khi xét đến khả


×